Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đặc điểm lời thoại nhân vật trong văn bản kịch lưu quang vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 102 trang )

LỀ THỊ HỒNG VÂN

►ẶC ĐIỀM LỜI THOẠI
é

ế

M

i



.

ữ tl

LUẬN VẪN THẠC Sĩ NGỮ VẤN

ĨĨT Ĩ


L Ờ J O Ả M ơ/sj

^bực- kiện, đề tài nàdỷ, tiu
ừnk của PQẳ.

-ằ ẩ

đmĩc 4ự luttỉHCỷ dẫn tậu


'Hụ Kừu Ẩliên, áự ẹóp Ỷ tkiế t tkự c cãa các

UiầAỷ dỗ- (ỷiáứ' Ì/ưm<Ý tẩ ếậ mền /\l(fồn Mxỷtâ, kbớa %àứ- tọa láM đại
hức - ĩbạí hạc Vm k oă cãa các đầncỷ ncỷlú&p,, 6ự đệncỷ iuên, kUíck
lệ của HCỳMXsỄÌ Uúm uà ếè bạn. Nhân ẳctiỷ, tôi OÙM'bà4ỷ tá làncỷ ỉùêi
(ỉn chân UịànU ẩâu áắc đến> cẫ Cỳid^ lutí&HCỷ dẫn cìuKỷ tạp th ể
iltầíỷ cẫ (ỷiáữ- kkaa Ncịtô O-OK, khoa jbàữ- tạữ- ÚGM % ại Uợc m i
cÁm/ỷ ad tể Ạlcịân n(ỷữ m i niêncỷ, %m ếàtỷ tả lònCỷ kiết (fw ckân
thành áâu, ẩắc tới cdc ÌầHCỷ nqiừ&p', đến ncỹttâỉi thâu uà kề bạn.
Tác giả
Jlê "77// ^ỉ()ồu(f r()ã u


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

'l. Đối tượng nhiệm vụ nghiên cứu

2

3. Lịch sử vấn đề

2

4. Phương pháp nghiên cứu


7

5. Cái mới của đề tài

7

6. Cấu trúc của luận văn

7

Chương 1: Những giói thuyết liên quan đến đề tài
1.1 ế Vài nét về Lưu Quang Vũ và kịch Lưu Quang Vũ
1.2. Hội thoại và các dạng thức hội thoại
l ể3. Hoàn cảnh giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp của nhân vât nữ trong
văn bản kịch Lưu Quang Vũ
1.4. Nhân vật kịch và ngôn ngữ nhân vật kịch

8
12

16
21

Chương 2: Các kiểu hành động ngôn ngữ qua lời thoại nhân yật nữ
trong văn bản kịch Lưu Quang Vũ
2.1. Thống kê và phân loại

24

2.2. Lời thoại ngắn


24

2.3. Lời thoại dài

27

2.4. Các kiểu hành động trong phát ngôn của nhân vật nữ

31

2.5. Nhận xét

54

Chương 3: Ngữ nghĩa lòi thoại nhân vật nữ trong văn bản kịch
Lưu Quang Vũ
3.1. Lời thoại phản ánh đặc trưng nữ giới

56

3.2. Lời thoại giàu tính triết luận thiên về nữ giới

74

3.3. Lời thoại phản ánh mối quan hệ đa chiều trong cuộc sống của người phụ nữ

83

3Ể4. Lời thoại chứa đựng những giá trị nhận thức sâu sắc


93

KẾT LUẬN
1. Kết luận

97

2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

99


M Ở ĐẦU
1. LÝ DO C H Ọ N ĐỂ TÀI

1.1. Tháng 9 năm 2000, Lưu Quang Vũ vinh dự nhận giải thưởng Hồ
Chí M inh về văn học nghệ thuật. Anh khẳng định được vị trí, vai trò của
mình trong giới nghiên cứu cũng như trong lòng công chúng bằng rất nhiều
đóng góp: thơ, truyện, k ịc h ..ế ở thể loại nào, Lưu Quang Vũ cũng chứng tỏ
được tài năng song người ta biết đến anh nhiều nhất trong tư cách một kịch
tác gia. Được đánh giá là “Nhà viết kịch lớn nhất th ế kỷ này của Việt Nam,
là một nhà văn hoá ”, kịch dường như là địa hạt để Lưu Quang Vũ bộc lộ hết
tài năng, để toả sáng và lan truyền sức ảnh hưởng mạnh mẽ. Những tác phẩm
kịch của anh không chỉ trực diện đề cập tới bao vấn đề lớn của xã hội mà
còn mang tính dự báo trên nhiều phương diện, thể hiện cách đánh giá, thang

giá trị con người.
1.2. Xét về mặt ngôn ngữ, kịch có đặc trưng là hệ thống đối thoại của
các nhân vật chiếm ưu thế lớn hơn hẳn thơ và văn xuôiế Bởi trong kịch, tác
giả không thể mách bảo gì cho người đọc mà tính cách các nhân vật hoàn
toàn do lời lẽ của họ thể hiện, tác giả xây dựng nhân vật bằng ngôn ngữ hội
thoại chứ không bằng ngôn ngữ miêu tả. Vì vậy, việc nghiên cứu lời thoại
nhân vật là một việc làm cần thiết góp phần bổ sung một số khía cạnh của
ngôn ngữ hội th,oại thể hiện qua thể loại kịch nói.
1.3. Trong kịch Lưu Quang Vũ, ngôn ngữ hội thoại, nhất là lời thoại
của nhân vật nữ có nhiều nét nổi bật, độc đáo, sáng tạo. Qua việc tìm hiểu
lời thoại nhân vật nữ, chúng tôi muốn lý giải một khía cạnh tài năng Lưu
Quang Vũ, từ đó khẳng định cống hiến của anh khi viết về nhân vật nữ đối
với nền văn học nước nhà.
l ệ4. Trong tương lai, kịch Lưu Quang Vũ được đưa vào giảng dạy ở
học đường và có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình phổ thông
trung học. Cho nên, thực hiện đề tài này sẽ soi sáng thêm nhiều vấn đề về
ngôn ngữ của Lưu Quang Vũ, góp phần không nhỏ vào thẩm định, chiếm
lĩnh những giá trị thẩm mỹ về ngôn ngữ nhằm giúp cho công tác giảng dạy
và học tập đạt kết quả cao.

1


2. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM v ụ NGHIÊN c ứ u

- Đối tượng: Đối tượng mà chúng tôi khảo sát trong đề tài này là ba
tác phẩm trong “Tuyển tập kịch Lưu Quang Vũ, NXB Sân khấu, 1995 ” là:
Tôi và chúng ta (I)
Nguồn sáng trong đời (II)
Hồn Trương Ba da hàng thịt (III)

Chúng tôi đi sâu tìm hiểu lời thoại nhân vật nữ trong những tác phẩm này.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đi giải quyết các nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu những biểu hiện về hình thức và nội dung lời thoại nhân
vật nữ.
+ Rút ra những đặc điểm khái quát về ngôn ngữ hội thoại của nhân vật
nữ trong kịch Lưu Quang Vũ, từ đó khẳng định đóng góp của kịch tác gia này.
3. LỊCH SỬ VẤN ĐỂ

Với tâm huyết và bản lĩnh trong nghề, Lưu Quang Vũ xứng đáng và
vinh dự nhận được giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Riêng
với kịch, anh được đánh giá là “Nhà viết kịch lớn nhất th ế kỷ này của Việt
Nam, là nhà văn hoá ” (Phan Ngọc). Những tác phẩm kịch của anh , gây xôn
xao dư luận, giành nhiều huy chương vàng trong các hội diễn sân khấu và
đương nhiên trở thành một mảnh đất màu mỡ lôi cuốn sự chú ý, tạo hứng thú
trong giới nghiên cứu - Đã có rất nhiều bài viết (chủ yếu đánh giá cao) tài
năng và đóng góp của kịch tác gia này.
3.1.Đi sâu tìm hiểu những nội dung chính mà Lưu Quang Vũ thể hiện:
Tiêu biểu có PGS-TS Phan Trọng Thưởng - chuyên gia đầu ngành về
kịch trong “Kịch Lưu Quang Vũ những trăn trở về lẽ sôhg lẽ làm người ” ông
cho rằng: “Đề tài tập trung của anh là hạnh phúc và lẽ sống của con người.
Làm thế nào đ ể sống hạnh phúc? sống th ế nào cho phải, cho hợp lẽ làm
người? Luôn luôn là những câu hỏi vang lên trong kịch của anh. Đố vừa là
đặc điểm riêng của kịch Lưu Quang Vũ, vừa là nét mới của văn học nghệ
thuật ta nhiều năm q u a ” (Dẫn theo 24,tr341-342), ông khẳng định tiếp
“cảm hứng chủ đạo của Lưu Quang Vũ là cảm hứng về con người, về cái

2


đẹp, cái thiện. Anh say sưa khám phá cuộc sống, khám phá th ế giới tiềm ẩn,

thế giới “cái tô i” của mỗi người. Nhưng không phải là cái tôi cô đơn theo
cắc triết lý tư sản về thân phận con người mà là cái tôi hoà đồng trong th ế
giới cái ta, cái tôi tích hợp từ th ế giới cái ta. Khát vọng chính của anh là
khát vọng hoàn thiện cuộc sống, hoàn thiện con người... cho nên, vượt qua
cả những đề tài cố tính chất thời sự, kịch của anh hướng tới những giá trị
nhân đạo bền vững lâu d à i” (Dãn theo 24,tr343).
Cũng hướng vào đề tài kịch Lưu Quang Vũ, Cao Minh trong “Kịch
Lưu Quang Vũ và những vấn đề của đời sống” sau khi phân tích hiện thực
cuộc sống được tái hiện trong kịch Lưu Quang Vũ đã kết luận “chủ yếu nhất
vẫn là tác phẩm về đề tài hiện đại ”( Dẫn theo 22,trl73).
Trong bài viết “Kịch pháp Lưu Quang V ũ ”, GS. Phan Ngọc nhận định
“Vũ cố một biệt tài mà ai muốn bảo vệ cái đẹp, cái đúng đều phải học. Vũ
chỉ có một ham muốn: đấu tranh cho cliện mạo và thân phận của những con
người lao động bé nhỏ, hạnh phúc là mình thấy được đúng như tài năng và
cống hiến của mình. Đất nước phải quan tâm đến những con người ấy, bởi vì
chính họ mới là chỗ dựa của cách mạng Vũ là một Prôte, vị thần trong thần
thoai có thể thay hình đổi dang tuỳ theo sở thích. Vũ biến moi đề tài thành
i

kịch: cổ tích ( “Linh hồn của đ á ...”), thần thoại ( “Nàng S ữ a ”...), chuyện
hàng ngày ( “Tối và chúng ta ”...), chuyện chiến đấu ( “Lời thề thứ 9 ”...)
(Dẫn theo 22,trl52).
Tác giả Ngô Thảo trong “Con đường sáng tạo của một tài năng” nhận
định: “Trong Vũ có một mặt mạnh đáng chú ý, đó là khả năng tạo vở kịch
từ các chuyện đời thường ghi nhận được ” (Dãn theo 22,trl45).
Về nhân vật kịch, tác giả Phan Trọng Thưởng chỉ rõ “T h ế giới nhân
vật trong kịch Lưu Quang Vũ là một th ế giới đa dạng, đủ các hạng người
cạnh nhau, bên nhau” (...) trong s ố đó, Lưu Quang Vũ không phân biệt th ế
giới người xấu và người tốt. Bởi vì, trong quan niệm nghệ thuật của anh con
người về bản thể tồn tại cả mặt xấu và mặt tốt. Nhiệm vụ của mỗi cá nhân

và toàn xã hội là làm cho cái tốt chiến thắng, loại trừ dần khỏi cuộc sống
cái xấu, cái ác. Theo anh trong môi người có cả hai ông: thiện và ác, lúc

3


ông này, lúc ông kia. Tất cả là do mình, do sự gắng sức của mình, luôn luôn
phải gắng sức, (...). Tác giả bình luận tiếp “Với cách nhìn của anh, con
người là một thực th ể vô cùng đa diện, đòi hỏi phải khám phá công phu.
Nhưng ở họ, hạt nhân của phẩm chất người ấy là lòng tốt. Anh chủ trương
“phải làm người tốt ngay cả khi không có đủ điều kiện đ ể làm người tố t”
(Người tốt nhà s ố 5)... Chính nhờ có lòng tốt, tình thương và niềm tin vào
những điều tốt đẹp ở con người mà con khỉ Hanuman được làm bạn với
người, được sống giữa th ế giới người”. Anh cho rằng: “Tình yêu thương và
lòng tin của con người mạnh hơn cả quỷ dữ, cao hơn mọi quyền lực, chỉ cố
nó là cứu được con người” (Dẫn theo 24,tr350 - 351).
Đánh giá về phong cách kịch Lun Quang Vũ ở phương diện nhân vật,
trong “Con đường sáng tạo của một tài năng” tác giả Ngô Thảo viết: “Điều
đáng quý là Vũ đ ã tạo dựng được một th ế giới nhân vật trong đó có những
nhân vật làm người xem khó quên (...). Có th ể thấy một biệt tài của Lưu
Quang Vũ xây dựng những nhân vật phụ có tính cách, có cá tính và rất
“sống” (...). Là một người viết văn, Vũ đặc biệt chú ý quá trình phát triển
của tính cách nhân vật. Nếu b ố cục các vở kịch của Vũ thường không rối
rắm, trình tự phát triển theo thời gian thường được tôn trọng thì trong phân
tích tâm lý, anh lại chú ý đêh những bước phát triển tâm lý đột biến, những
điểm ngoạt trong tính cách tạo nên những xen kịch bất ngờ, thú vị mà sâu
sắc” (Dẫn theo 22,trl41).
Về cốt truyệrựác giả Lưu Khánh Thơ trình bày trong bài viết “Sự khai
thác Môtip dân gian trong kịch Lưu Quang V ũ ”: “Kịch Lưu Quang Vũ được
xây dựng trên cốt truyện chắc chắn, chủ yếu tập trung vào các vấn đề, các

sự kiện quan trọng trong đời sống. Việc khai thác các môtip dân gian, dựa
vào đó đ ể viết kịch bản mang đậm dấu ấn cá nhân và phong cách của mình
đã tạo cho kịch Lưu Quang Vũ một chiều sâu đáng kể. N ó tạo cho kịch của
anh sự phong phú về đề tài, hấp dẫn ở cốt truyện, lôi cuốn ở nghệ thuật xây
dựng nhân vậ t” (Dãn theo 22,trl66).
3.2.

Đi vào tìm hiểu kết cấu và xung đột kịch qua các văn bản cụ thể,

PGS.TS Phan Trọng Thưởng nhận xét: “Kịch của anh ít làm vừa lòng những

4


người thích một kết thúc cố hậu. Anh thường gia công nhiều cho phần cuối
của vở. Nhưng anh không bao giờ chịu chấp nhận một kết thúc khép kín, một
kết thúc thanh toán cho người xem. Anh không muốn áp đặt một lời giải đáp
rõ ràng nào vấn đề đã nêu, bản thân lồgic nội tại câu chuyện kịch, bản thân
kết cấu vở kịch đã mang lời giải đáp. Trước câu hỏi còn đang bỏ lửng, người
xem sẽ phải tự động não, từ rút lấy kết luận theo cách hiểu, cách nghĩ, cách
cảm thụ và tiếp nhận riêng của mình
Theo tác giả thì “Đặc điểm d ễ nhận thấy ở kịch Lưu Quang Vũ là tính
chất không gay gắt của xung đột. Hình như trong kịch của anh ít xuất hiện
các xung đột đối kháng giai cấp gay gắt. Phần lớn là những xung đột về
cách sống, về quan niệm sống, xung đột diễn ra theo tâm lý nội bộ và sinh
hoạt cộng đồng f.ỗỗj. Kịch Lưu Quang Vũ phóng túng về mặt cấu trúc. Anh
tỏ ra không bị gò bó bởi các quy phạm nghệ thuật, không lệ thuộc vào thời
gian và không gian vở diễn. Ngôn ngữ anh dùng là một thứ ngôn ngữ chau
chuốt và gợi cảm ” (Dẫn theo 24,tr352).
“Trong xung đột kịch Lưu Quang Vũ chúng ta nhận thấy nổi lên hai

nội dung chính, đố là những xung đột mang tính thời sự, x ã hội và những
xung đột mang ỷ nghĩa nhân bản, nhân sinh sâu sắ c ” (Dẫn theo 12,tr22)
cũng trong tác phẩm này của mình, Thạc sỹ Hoàng Đình Huân đi vào phân
tích đặc điểm, tính chất xung đột trong kịch Lưu Quang Vũ, cách giải quyết
xung đột kịch của tác giả Lưu Quang Vũ.
Tác giả Ngô Thảo trong “Con đường sáng tạo của một tài năng” đã
đưa ra nhiều nhận định xác đáng về phong cách Lưu Quang Vũ: “Điều mà
nhà đạo diễn cố kinh nghiệm thích và quỷ ở Vũ, đó là trong kịch, anh luôn
có những chi tiết đa nghĩa, đạo diễn muốn nhấn mạnh, cắt nghĩa về phía nào
cũng có lý, nên phải rất thận trọng đ ể không làm nghèo mất ỷ nghĩa của chi
tiết kịch (...). N ét quán xuyến trong toàn bộ sáng tác, làm nên phong cách
và âm hưởng chủ yếu trong sự nghiệp của Vũ chính là tính hiện đại trong
chủ đề tư tưởng các vở diễn, ngay cả khi viết đề tài lịch sử, dã sử, truyện cổ
tích dân gian trong nước cũng như nước ngoài ”Ế

5


Cùng lúc Vũ vừa lảm được công việc đưa tác phẩm nghệ thuật đi gần
với đời sống, cái khả năng không phải ai cũng có được là biến những sự kiện
có thật trong đời sống thành những chỉ tiết nghệ thuật; đồng thời p h ổ vào
những chi tiết vốn thực có và cá biệt đố, một ý nghĩa p h ổ biến và cố sức khái
quát f..Ểj.
Đạt được điều này, trước hết Vũ có một khả năng đặc biệt trong việc
tạo tình th ế kịch. N ói đến kịch tất nhiên phải nói đến kịch tính. Trong rất
nhiều trường hợp, kịch tính tạo nên do mâu thuẫn. Nhưng là người từng giới
thiệu nhiều mảnh trò hay trong nghệ thuật dân tộc truyền thống. Vũ lại biết
nhiều miếng trò hay đạt đến mức cổ điển mà không hề có mâu thuẫn gì gay
gắt” (Dẫn theo 22,trl41).
Nhận định một cách khái quát trong lời giới thiệu “Tuyển tập kịch

Lưu Quang V ũ ” tác giả Tất Thắng viết: “Không ai cố th ể phủ nhận một sự
thật: sự hấp dẫn mà không rẻ tiền của kịch Liũi Quang V ũ với những cốt
truyện đầy bất ngờ và lo âu, với những màu lớp sinh động, những đối thoại
giàu chất văn học và tính triết / j ễ Và đặc biệt ẩn giấu trong tất cả những cái
đó là những chủ đề, những sự thật mà nhiều người đang quan tâm ” - Lời nhận
định này cơ bản trùng khớp với sự đánh giá thống nhất về kịch Lưu Quang Yũ.
3.3.

Hướng đi tìm hiểu ngôn ngữ kịch Lưu Quang Vũ: tác giả Phạm

Thị Hoài An là người đầu tiên đi theo hướng này với luận văn thạc sỹ “Hành
động ngôn ngữ qua lời thoại nhân vật trong kịch bản Lưu Quang V ũ ” trong
đó tác giả viết: “Ngôn ngữ hành động trong lời thoại nhân vật kịch Lưu
Quang Vũ rất phong phú và đa dạng, chúng tạo nên m ột vẻ sống động, tự
nhiên cho ngôn ngữ nhân vật, qua đó chúng cũng phản ánh sự đa dạng
và phức tạp của hiện thực giao tiếp trong x ã h ộ i’\D ẫ n theo 2,tr78).C ũng
trong luận văn này, Phạm Thị Hoài An đã phân nhóm thành 8 dạng hành
động trong ngôn ngữ nhân vật để tìm hiểu đi đến kết luận về đóng góp
của Lưu Quang Yũ.
Qua phân tích ý kiến của các tác giả đi trước chúng tôi nhận thấy phần
lớn họ đi tìm hiểu, nhận xét tác phẩm kịch Lưu Quang Vũ dưới góc độ phê
bình sân khấu, phê bình văn học và thi pháp học, còn trên bình diện ngôn

6

.


ngữ, đề tài của tác giả Phạm Thị Hoài An có đề cập đến hành động ngôn ngữ
kịch nói chung chứ không đi vào lời thoại nhân vật nữ. Vì vậy đề tài của

chúng tôi đi sâu tìm hiểu “Đặc điểm lời thoại nhân vật nữ trong văn bản
kịch Liũi Quang Vũ ”
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u

- Thống kê phân loại: Để thực hiện đề tài này chúng tôi thống kê lời
thoại của nhân vật nữ trong 3 tác phẩm kịch Lưu Quang Vũ, trên cơ sở đó đi
sâu vào phân loại các lời thoại dựa vào cấu trúc, các kiểu nhóm hành động
ngôn ngữ và ngữ nghĩa lời thoại nhân vật.
- So sánh đối chiếu: Chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu
để so sánh đối chiếu lời thoại nhân vật nữ trong kịch Lưu Quang Vũ với lời
thoại nhân vật nam về mặt hình thức, ngữ nghĩa, so sánh đối chiếu lời thoại
nhân vật nữ trong kịch Lưu Quang Vũ với đặc điểm lời thoại nhân vật nữ ở
những tác phẩm khác.
- Phân tích tổng hợp: Phân tích những đặc điểm ngôn ngữ hội thoại
của các nhân vật nữ, tổng hợp khái quát lên thành những đặc điểm phong
cách tiêu biểu của tác giả.

'

5. CÁI MỚI CỦA ĐỂ TÀI

Tìm hiểu vốn từ ngữ, đặc điểm hình thức, ngữ nghĩa lời thoại nhân vật
nữ - hướng đi này góp phần chỉ ra mạch ngữ nghĩa tiềm ẩn mà Lưu Quang
Vũ gửi gắm trong tác phẩm.
6. CÂU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn có 3 chương:
Chương 1: Những giới thuyết liên quan đến đề tàiỂ
Chương 2: Các kiểu hành động ngôn ngữ qua lời thoại nhân vật nữ

trong văn bản kịch Lưu Quang Vũ.
Chương 3: Ngữ nghĩa lời thoại nhân vật nữ trong văn bản kịch Lưu
Quang Vũ.

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG GIỚI THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỂ TÀI
1.1. VÀI NÉT VỂ LƯU QUANG v ũ VÀ KỊCH L ưu QUANG v ũ

1.1.1. Lưu Quang Vũ
Lưu Quang Vũ sinh ngày 17/04/1948 tại Phú Thọ, quê anh vốn ở Đà
Nẩng song Lưu Quang Vũ lớn lên và sống suốt đời ở Hà Nội. Là con đầu của
nhà thơ, nhà viết kịch Lưu Quang Thuận, Lưu Quang Vũ chịu ảnh hưởng tích
cực của người cha tài hoa. Từ thuở thiếu thời anh đã tỏ ra có năng khiếu và có
tính cảm sâu đậm đối với văn học nghệ thuật. 13 tuổi cậu bé Vũ đã có truyện
ngắn “Đám trẻ con làng Á ” giành giải thưởng của thành phố cả về văn và hoạ.
Lớn lên, Lưu Quang Vũ nhập ngũ và nhanh chóng được biết đến với
tư cách là một nhà thơ trẻ tài năng khi mới 20 tuổi qua phần thơ “Hương
cây ” in chung với Bằng Việt trong tập “Hương cây - Bếp lửa
Năm 1970, Lưu Quang Vũ xuất ngũ và tiếp tục viết truyện, làm thơ
trong khi gặp nhiều trắc trở trong cuộc sống.
Năm 1973 đánh dấu một sự kiện quan trọng trong cuộc đời anh, gắn
bó với Xuân Quỳnh, anh không chỉ có người bạn đời mà còn có một người
bạn văn, cùng nhau vượt qua những năm lận đận gian khổ.
Năm 1978, Lưu Quang Vũ làm biên tập ở Tạp chí Sân khấu, anh viết
báo và cuối nẩm 1979 cuốn “Diễn viên và sân kh ấ u ” ra đời, cũng năm này
vở kịch đầu tay “Sống mãi tuổi 1 7 ” của anh ra mắt công chúng và được
đánh giá cao.

Ngày 29/08/1988, đột ngột qua đời trong một tai nạn đáng tiếc cùng
vợ và con, Lưu Quang Vũ đã để lại một sự nghiệp đồ sộ, bao gồm:
-

Thơ: 1. Hương cây - Bếp lửa - tập thơ (in chung), NXB Tác phẩm

mới, 1968
2. Mây trắng của đời tôi - tập thơ, NXB Tác phẩm mới, 1989
3. Bầy ong trong đêm sâu - tập thơ, NXB Tác phẩm mới 1989
Anh có tới 12 tập thơ đã được đặt tên, cả những tập đã hoàn chỉnh: c ỏ
tóc tiên, Cuốn sách xếp nhầm trang.. ẽvà những tâp thơ còn dang dở.

8

V


- Văn xuôi:

1. Mùa hè đang đêh - Tập truyện ngắn - NBX TPHCM, 1983
2. Người kép đóng hổ - Tập truyện ngắn - Hà Nội
3. Một vùng mặt trận - Truyện vừa (in chung) Phụ nữ, 1980.
4. Diễn Viên và sân khấu- Tập chân dung Diễn viên. Sân khấu, 1979

- Kịch: 53 vở kịch.
Với thơ, Lưu Quang Vũ có hơn 20 năm sáng tác, anh có nhiều trù liệu
cho thơ. Đọc thơ anh chúng ta thấy một điệu tâm hồn riêng, cảm xúc suy
nghĩ nhuần nhị, lời thơ nhuần nhị. Ngôn ngữ chắc chắn, chữ dùng chính xác,
uyển chuyển rất Việt Nam - “Ấ y là một nhà thơ bẩm sin h ” (Vương Trí
Nhàn), ngay từ đầu đã được đánh giá là nhiều triển vọng và chàng thi sỹ ấy

đã kịp làm hết tất cả những gì có thể để dâng tặng cho đời.
Trong cương vị một nhà văn, Lưu Quang Vũ viết nhũng truyện ngắn
mang dư vị thơ và hàm chứa nhiều chất kịch. Còn nhũng bài phê bình, giới thiệu
sân khấu của anh thì thắm đượm chí tình, với lối viết hóm hỉnh và giàu hình ảnh
thể hiện sự tinh tế, trở thành một thách thức đối với những bài viết sau.
Làm thơ, làm báo, viết truyện đều rất có duyên lại cộng với một tâm
hồn nhạy cảm, Lưu Quang Vũ đã được chuẩn bị một vốn, liếng văn học và
nghề nghiệp nhất định trước khi bước vào lĩnh vực sân khấu. Lưu Quang Vũ
được đánh giá là nhà viết kịch xuất sắc trong thời kỳ hiện đại. GS Phan Ngọc
khẳng định: “Lưu Quang Vũ ìà nhà viết kịch lớn nhất th ế kỷ này của Việt
Nam, la một nhà vãn hoá ”ẵ
Lưu Quang Vũ ra đi khi mới ở tuổi 40, cuộc đời tuy ngắn ngủi song
với tinh thần sống và làm việc nghiêm túc, hết mình đúng như thông điệp
anh gửi chúng ta qua những trang viết: Con người phải sống với nghề, say
mê nghề đến mức có thể hy sinh bản thân, anh đã hối hả giành giật từng chút
thời gian, khai thác tối đa mọi hoàn cảnh, mọi chất liệu, vượt quan bao khó
khăn vất vả của đời thường, con người nhiều ưu tư, trăn trở ấy thực sự đã
cống hiến hết mình cho nghệ thuật, tự tạo được bản sắc để có những đóng
góp to lớn cho đời sống văn học nước nhà.
Người ta ghi nhận và yêu mến Lưu Quang Vũ không chỉ trong vai trò
một nhà thơ, nhà văn, nhà viết kịch đầy tài năng mà trước hết bởi anh là một
con người giàu tình cảm và đầy tâm huyết. Lưu Quang Vũ xứng đáng VÓ'Ị9


phần thưởng cao quý là giải thưởng Hồ Chí Minh, anh xứng đáng và mãi là
“Người trong cõi nhớ”.

1.1.2. Kịch Lưu Quang Vũ.
1.12.1. Đ ề tài:
53 tác phẩm kịch của Lưu Quang Vũ có thể phân thành 3 loại:

Loại 1: Dựa vào một số tích cũ của văn học dân gian trong và ngoài
nước rồi viết lại: Lời nói dối cuối cùng, Hồn Trương Ba da hàng thịt...
Loại 2: Dựa vào một số cốt truyện văn học để chuyển thành kịch: Đôi
dòng sữa mẹ, hẹn ngày trở lại...
Loại 3: Hoàn toàn sáng tác, là phần chủ yếu cũng là điểm mạnh, là
đóng góp lớn nhất của Lưu Quang Vũ.
Với số lượng tác phẩm lớn, đề tài mà Lưu Quang Vũ khai thác rất đa
dạng. Mặt mạnh của kịch Lưu Quang Vũ là được xây dựng từ những chuyện
đời thường ghi nhận được. Tuyệt đại bộ phận là đề tài hiện đại.
1.1.22. Chủ đề - tư tưởng.
Nét quán xuyến trong toàn bộ sáng tác kịch của Lưu Quang Vũ làm
nên phong cách và âm hưởng chủ yếu trong sự nghiệp của anh chính là tính
hiện đại trong chủ đề tư tưởng, ngay cả khi anh viết về đề tài lịch sử, dã sử,
truyện cổ dân gian. Thông qua những táo phẩm của mình Lưu Quang Vũ
nêu ra những vấn đề bức thiết của cuộc sống, tư tưởng dân chủ, những chính
sách kinh tế, cơ cììế quản lý, sự tha h o á .. .và không dừng lại ở tính chất thời
sự, kịch của anh hướng tới những giá trị nhân đạo bền vững, lâu dài. Có thể
thấy chất thơ ở mạch ngầm tư tưởng mỗi VỞẾKịch Lưu Quang Vũ luôn mang
nỗi băn khoăn, day dút, luôn vang lên những câu hỏi về hạnh phúc và lẽ
sống của con người - Làm thế nào để sống hạnh phúc? Sống như thế nào cho
phải, cho hợp lẽ làm người? Kịch Lưu Quang Vũ đó là “Những trăn trở về lẽ
sống, lẽ làm người” (Dẫn theo 24,tr338).
Trong Tôi và chúng ta, Nguồn sáng trong đời...tưởng như anh đi vào
hai sự kiện thời sự thì trên thực tế, sự kiện thời sự chỉ là bối cảnh ở đó diễn
ra nhũng thử thách giữa các phẩm chất, giữa cái tốt và cái xấu, giữa tiến bộ
và lạc hậu, giữa nhân đạo và phi nhân đạo.

10



Trong Hồn Trương Ba da hàng thịt, quan niệm về lẽ sống, về hạnh
phúc được nêu lên như một chủ đề nổi trội.
1.1.23. Cảm hứng chủ đạo:
“Cảm hứng chủ đạo trong kịch của Lưu Quang Vũ là cảm hứng về
con người, về cái đẹp, cái thiện. Anh say sưa khám phá cuộc sông, khám phá
thế giới tiềm ẩn, th ế giới “cái tô i” của mỗi người. Nhưng không phải là cái
tôi cô đơn theo các triết lí tư sản về thân phận con người mà là cái tôi hoà
đồng trong th ế giới chúng của ta, cái tôi tích hợp từ th ế giới cái ta. Khát
vọng chính của anh là khát vọng hoàn thiện cuộc sống, hoàn thiện con người
(Dẫn theo 22,tr343). Hoàng Việt đã lên tiếng: “...Xây dựng chủ nghĩa x ã hội
là gì các đồng chí có biết không? Là đi từ th ế giới cái tôi sang th ế giới của
chúng ta, không còn là “tiền của tôi ”, “của cái tôi ”, “quyền lợi, của tôi ”
mà là “quyền lợi của chúng ta ”, “của cải của chúng ta ”, hạnh phúc của tất
cả chúng ta. Đó là nghĩa vụ của mỗi người. Nếu biết nghĩ đến của “tô i”,của
mình, mà hãy nghĩ tới nghĩa vụ của mình đối với xí nghiệp” (I,tr60). Hay
bác sĩ Điển đã tâm niệm “Cuộc sống không được dừng lại. Cao hơn tất cả là
t

trận chiến đấu vì cuộc sống” (II,tr243), còn bác sĩ Thành cũng khẳng định
“Cuộc đấu tranh vì sự hoàn thiện con người! Người ta chỉ hoàn thiện được
nhờ có người khác, nhờ biết vì người khác, nhờ biết yêu thương và được
thương yêu ” (II,tr246), Cô Thanh khi sắp phải đi xa vĩnh viễn khỏi cuộc đời
vẫn tha thiết “Em mong một cuộc sống tốt đẹp với mọi người, đến với từng
người” (I,trl38).
1.12.4. T h ế giới nhân vật
Thế giới nhân vật trong kịch của Lưu Quang Vũ là một thế giới đa
dạng đủ các hạng người cạnh nhau, bên nhau: Người tốt - người chưa tốt,
người sống - người chết, người già - người trẻ, người bình thường - người
phi thường... “Lưu Quang Vũ không phân biệt ra th ế giới người tốt và th ế
giới người xấu. Bởi vì trong quan niệm nghệ thuật của anh, con người về bản

thể, tồn tại cả mặt xấu lẫn mặt tốt ”(24,tr350).
Ba loại nhân vật tiêu biểu thể hiện rõ đặc điểm nghệ thuật Lưu Quang
Vũ là:

11


- Nhân vật tự ý thức.
- Nhân vật tiên phong.
- Nhân vật phân thân.
Trong thế giới nhân vật đa dạng ấy, các nhân vật nữ nổi lên và rất
được đáng quan tâm. Lưu Quang Vũ xây dựng đa số nhân vật nữ thuộc tuyến
chính diện, có vẻ đẹp ngoại hình và nội tâm. Có những nhân vật nữ đã trở
thành điểm sáng, có vai trò dẫn dắt, soi đường, là những tấm gương đầy sức
mạnh cảm hoá, thậm chí ngay cả khi không còn sống.
Tiểu kết: Trong khoảng thời gian ngắn ngủi, không đầy 10 năm sáng
tác song Lưu Quang Vũ có tới 53 vở kịch. Kịch bản của anh được viết rất
công phu, đạt đến một chất lượng nghệ thuật cao. Tham gia hội diễn năm
1985 Lưu Quang Vũ có tới 6 vở được tặng thưởng huy chương vàng, 2 vở
được tặng huy chương bạc. Kịch Lưu Quang Vũ đã gây chấn động dư luận,
có hiệu quả to lớn đối với xã hội, giá trị nghệ thuật được xếp hạng trong lịch
trình phát triển văn học kịch nước nhà.
1.2. HỘI THOẠI VÀ CÁC DẠNG THỨC HỘI THOẠI

1.2.1. Hội thoại
Hội thoại là hình thức giao tiếp căn bản nhất, phổ biến nhất trong sự
hành chức ngôn ngữ, nó cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn
ngữ kháp. Có nhiều định nghĩa về khái niệm hội thoại, tuy vậy chúng tôi
chấp nhận quarTniệm: “Hội thoại là một trong những hoạt động ngôn ngữ
thành lời giữa hai hoặc nhiều nhân vật trực tiếp trong một ngữ cảnh nhất

định mà giữa họ có sự tương tác qua lại về hành vi ngôn ngữ hay hành vi
nhận thức nhằm đi đến một nhận định nhất đ ịn h ” (Dãn theo 16,trl8).
Trong kịch, lời trao đáp của nhân vật đã được chủ thể nhà viết kịch tái
tạo và thể hiện, cho nên bên cạnh các yếu tố ngôn ngữ của nhân vật còn có
sự tham gia tích cực của yếu tố phi ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ, điệu b ộ ...) nó
thể hiện cảm xúc chủ quan của người tham gia hội thoại.
Ví dụ: Bà Bộng xin cho cậu con trai vào làm việc ở Xí nghiệp Thắng
Lợi được sự chấp nhận của Giám đốc Hoàng Việt đã rất vui sướng:
"HOÀNG VIỆT - (mỉm cười) - Thôi được, ta nhận thêm chú ấy.

12


BÀ BỘNG - (cuống lẽn) - cả m ơn chú giám đốc đi con ” (I,tr84).
Cậu con trai muốn xin cho bạn cùng vào làm và cũng được sự đồng ý
của Hoàng Việt khiến bà càng xúc động:
“HOÀNG VIỆT - (Trám ngâm) - T h ế đ â ỳ ...(s 2LU một lát) - Ta nhận
thêm chú này nữa, bác Quých à (với cậu bạn) - Xí nghiệp nhận cậu.
CON BÀ BỘNG - (mừng quýnh ốm vai ban) - T h ế ...th ế là...cậu
được cùng tớ...
CẬU BẠN - Nhưng thưa chú...cháu, chú à, cháu...vừa đi cải tạo về,
chắc chú chưa biết?
HOÀNG VIỆT - Tôi đã biết. Từ nay cậu s ẽ khác, từ nay cậu s ẽ là
một người thợ xí nghiệp Thắng Lợi. Tối nay, nhớ viết thư cho anh cậu ở
Campuchia biết tin này, đ ể anh yên tâm.
ÔNG QUÝCH - Nào, hai ông tướng, theo tôi! (khoác vai hai câu ban).
BÀ BỐNG - (Rơm rớm nước mắt) - Cảm ơn...cảm ơn anh...N ày, ông
Quých ơn, tôi đi cùng với, tôi phải bảo chúng nó... ” (I,tr86).
Trước hoặc sau một lời thoại của nhân vật, tác giả chú thích thái độ,
biểu hiện bằng dấu ngoặc đơn và ngang nối (-)

Trong hội thoại sự xuất hiện của số lượng nhân vật tham gia đã quy
*

định các dạng thoại (đối thoại, song thoại, tam thoại, đa thoại).

1.2.2? Các dạng thức hội thoại trong kịch Lưu Quang Vũ
Qua khảo sát và thống kê văn bản kịch Lưu Quang Vũ, chúng tôi nhận
thấy kịch bản của anh sử dụng nhiều dạng thức hội thoại như đơn thoại, song
thoại, tam thoại, đa thoại. Trong đó song thoại là loại xuất hiện nhiều nhất,
chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Trong phạm vi giới hạn của đề tài chúng tôi chỉ đề
cập đến dạng song thoại ễ
7.2.2.7ỂSong thoại
Đây là dạng thoại chủ yếu và được quan tâm nhiều nhất của lý thuyết
hội thoại, song thoại làm nền tảng cho việc nghiên cứu đa thoại. “Nếu không
có chú thích gì đặc biệt thì thuật ngữ hội thoại được hiểu là song thoại ” (Dẫn
theo 6.tr7)ề Song thoại là lời của người trao hướng đến người nghe và có sự đối

13


đáp bằng ngôn ngữ. Đó chính là hành vi trao lời và hành vi đáp lời. Ớ dạng
thoại này nhân vật trực tiếp đưa lời nói của mình vào hội thoại đảm bảo yếu tố
lời trao và lời đáp của nhân vật, đảm bảo luân phiên lượt lời hội thoại.
Về mặt hình thức ta có thể nhận ra “tác g iả ” của lời nói qua hệ thống
tên riêng (hoặc ký hiệu riêng) của nhân vật
“THANH - Đại đội trưởng công binh Hoàng Việt, anh cho gọi tôi lên
và chưa giao nhiệm vụ gì.
HOÀNG VIỆT - Có đấy. Tôi cho mời Thanh lên chỉ với mục đích là
muốn Thanh chứng kiến. Mọi sự...Thanh thấy th ế nào?
THANH - Hài bất ngờ. Anh nghĩ ra tất cả những việc đó?

HOÀNG VIỆT - Không. Chính cuộc sống, chính Thanh chính các
bạn Thanh. Tôi đã đọc những dự án, những đề đạt của Thanh gửi lên Ban
giám đốc trước đây.
THANH -V à đã bị vứt xó không ai thèm đọc.
HOÀNG VIỆT - Giờ tôi và anh Sơn đ ã đọc,Thanh đ ã nội gì nhỉ: Cái
chúng ta ấy phải được làm bằng khả năng, phẩm cách và quyền lời của từng
cái tôi cụ thể.
THANH - Nhưng sẽ không đơn giản đâu. Hiểu ra là một chuyện, làm
được theo được đến cùng lại là chuyện khác. Dẫu sao, vẫn phải có người đi
trước. Anh đã là người đi trước...Tôi nhớ...Có lần ở Bác-ba-lăng bom M ỹ
ném xuống một đoàn xe chở đạn. Lúc ấy chúng tôi đang nấp trong
hang...Ngoài đỉnh đèo mù mịt bom lửa, có cả thuốc độc làm trụi lá cây...
chúng tôi biết rằng đây là lúc phải chạy lên cứu xe, nhưng không hiểu sao
chân ai cũng ríu cả lại, cứ ôm lấy nhau không ai dám chạy ra khỏi hang cả.
Tôi nghĩ: Phải có người dám chạy ra trước tiên...và th ế là...Vâng, th ế là
trong số nữ thanh niên xung phong chúng tôi...có một người đ ã chạy ra
trước tiên, đ ể rồi tất cả chạy theo

(I,tr75)

ở đoạn thoại trên xuất hiện lời thoại hai nhân vật (song thoại) là
Thanh - nữ thanh niên xung phong nay là kíp trưởng phân xưởng I của xí
nghiệp Thắng Lợi và Hoàng Việt - Giám đốc Xí nghiệp. Mỗi lời đáp đều
14

^


hướng vào trọng điểm lời trao hướng vào nội dung lời trao, ứng với mỗi lời
trao là một lời đáp không có hiện tượng các tham thoại chồng lên nhau. Đàm

thoại thể hiện nhận thức về cuộc sống - Người thầy vĩ đại, về trách nhiệm và
vai trò tiên phong của nhân vật cũng chính là gửi gắm triết lý về cuộc đời, bài
học trong công việc, trong cuộc sống.
Trong kịch Lun Quang Vũ, số lượng nhân vật tham gia hội thoại
nhiều song chủ yếu và là dạng song thoại.
1.22.2. Độc thoại mang màu sắc đối thoại
Trong kịch Lưu Quang Vũ chúng ta thấy xuất hiện cả dạng độc thoại.
Độc thoại là những suy nghĩ ở nội tâm, không được biểu hiện thành lời nói
cụ thể, là kết quả tư duy của nhân vật về một sự việc, vấn đ ề .. .gì đó. Trong
những trường hợp này chúng ta có cảm giác như nhân vật dang nói thầm với
chính mình.
Chẳng hạn, trong “Tôi và chúng ta ” tác giả để nhân vật Thanh tự
mình giải trình hoàn cảnh - cũng chính qua đó mà bộc lộ nội tâm sâu thẳm
của nhân vật.
ĩ

“THANH - (khẽ) - Anh ấy không'thể hiểu...Tôi không th ể làm khác
được. Nêìi như anh ấy biết... anh ấy s ẽ tha thứ cho tôi...Thanh không thể
đến với anh được đâu. Nếu như anh biết...(nghẹn ngào) - Đừng trách em,
anh Việt! (Đi nhanh) ” (Ĩ,trl08)
Quá trình độc thoại diễn ra như một cuộc đối thoại, một cuộc giao tiếp
song phương. Màu sắc đối thoại thể hiện rõ rệt, đặc thù ở tính chất trao đáp
của các lượt lời, hoặc ở cách nói thành âm, thành tiếng những suy nghĩ bên
trong của nhân vật.
Khi nhân vật hướng vào chính nó để trò chuyên, để giao tiếp với chính
bản thân mình chính là khi bộc lộ những mâu thuẫn nội tâm phức tạp, giằng
co giữa nhiều ý thức đối lập. Và độc thoại trong kịch Lưu Quang Vũ hướng
tới mục đích tìm đến với sự thật và bản chất nhân cách một cách khách quan,
trung thực. Đồng thời nó cũng nói lên sự tồn tại con người không thuần nhất.
Như vậy hình thức độc thoại chính là để nhân vật tự bộc lộ tất cả tâm

hồn mình.

15


Tiểu kết: Song thoại là dạng thức hội thoại cơ bản của lý thuyết hội
thoại, cũng là dạng thức chủ yếu của hội thoại trong văn bản kịch Lưu
Quang Vũ. Chúng tôi đi sâu nghiên cứu dạng thoại này ở nhân vật nữ.
1.3. HOÀN CẢNH GIAO TIẾP VÀ HOÀN CẢNH GIAO TIẾP CỦA NHÂN VẬT NỮ
TRONG VÃN BẢN KỊCH LƯU QUANG v ũ

1.3.1. Khái niệm hoàn cảnh giao tiếp
Hoàn cảnh giao tiếp là hoàn cảnh xã hội và tâm lý mà trong đó ở một thời
điểm nhất định, người ta sử dụng ngồn ngữ, nó bao gồm những hiểu biết xã hội
và những quy ước được suy ra bất thành văn của người nói và người nghe.
Có hai loại hoàn cảnh giao tiếp:
- Hoàn cảnh giao tiếp rộng: Gồm hoàn cảnh địa lý, xã hội, lịch sử,
chính trị, văn hoá.. .của một dân tộc.
- Hoàn cảnh giao tiếp hẹp: Là không gian, thời gian cụ thể, trực tiếp
mà cuộc thoại diễn ra. Hoàn cảnh giai tiếp có quan hệ mật thiết với tiếng nói
của nhân vậtửNhân tố này sẽ lý giải tại sao nhân vật lại nói như vậy cái gì đã
tác động lên lời thoại của nhân vật.
Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của thế giới nhân vậtỂSự
chi phối của hai yếu tố này tác động đến sự lựa chọn của xưng hô, yếu tố
tình thái, nội dung lời thoại trong ngôn ngữ nhân vật.

1.3.2. Hoàn cảnh, không gian và thời gian giao tiếp trong kịch
Lưu Quang Vũ
1.32.1. Hoàn cảnh không gian
Về nhân tố không gian chi phối lời thoại nhân vật trong tác phẩm văn

học, tác giả Đỗ Thị Kim Liên cho rằng “Không gian đ ể các cuộc thoại diễn
ra thường là không gian sinh tồn, gắn với mỗi thời đại cá nhân đó sống. Đố
ỉà không gian rộng như vùng thành thị, nông thôn, vùng biển, vùng rừng núi,
vùng biên giới... hay không gian hẹp như gia đình, văn phòng, lớp học, mảng
sân, góc bếp, bàn tiệc. Những không gian này tác động chi phối nhân vật sử
dụng vốn từ ngữ, cách vào đề, cách nói chuyện, nội dung lời thoại, cách giải
quyết sự việc...

(Dãn theo 16,tr254)

16


Trong văn bản kịch Lưu Quang Vũ chúng ta thấy tác giả thường
để cho các nhân vật sử dụng lời thoại trong những m ảng không gian
chủ yếu sau.
a. Không gian cụ thể:
Đó là không gian sinh sống của con người trong những kích thước
khác nhau, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến chốn núi rừng, từ
không gian gia đình đến không gian xã hội.
Lưu Quang Vũ sử aụng nhiều bối cảnh không gian - có những không
gian tương phản: Bầu trời - M ặt đất, Thiên đình - Hạ giới, Dương gian - Ầm
phủ... Anh sử dụng nhiều không gian tập thể, không gian cộng đồng: Phân
xưởng, nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, nhà g a -ế.Trong những không gian ấy
xuất hiện đủ các tầng lớp xã hội khác nhau. Nó thể hiện nhịp điệu của cuộc
sống, những diễn biến thời sự xã hội mà chúng ta quan tâm. Đặc biệt ở một
số vở kịch như “Tôi và chúng ta ”, “Nguồn sáng trong đ ờ i”, “Hồn Trương
Ba da hàng thịt ” có hai không gian xuất hiện khá nhiều lần là bệnh viện và
nghĩa trang. Dường như đó là không gian phù hợp nhất để tác giả bộc lộ
những trăn trở về sự sống và cái chết, về lẽ sống, lẽ làm người, về hạnh phúc.

Chẳng hạn tại bệnh viên, cuộc thoại của Lâm và Oanh - Hai người vợ về lẽ
sống, lẽ làm người, về hạnh phúc:
• “OANH - chị là ai ?
LÂM - cũng như chị. Chúng ta là những người vợ. Tôi muốn mọi
người lui ra chỉ có hai ta, đ ể mọi người không phải chứng kiến...nỗi đau khổ
của chúng ta. Tôi hiểu... nỗi đau của chị, nhưng chị thì có lẽ không th ể hiểu
nổi...nối đau của tôi, nối mất mát không có gì bù đặp nổi...C ố th ể thay th ế
một đôi mặt, nhưng không gì thay th ế một con người...Tôi có th ể cứng cỏi
trước mặt mọi người, trước mắt anh ấy, nhưng lúc này trước mặt chị, hai
người phụ nữ với nhau, tôi không th ể ...(khóc).
OANH - (Ái ngại) - Cố chuyện gì xảy ra với chị?
LÂM - (Ngửng lên) - Chuyện gì ư ? nhưng cần phải hi vọng chị nhỉ,
hi vọng và tin. Có phải nếu người ta tin ghề gớm vào điều mình ước mong,
thì nó sẽ thành sự thật? Chị...rất mong chồng chị được chữa khỏi?.

17


OANH - Vâng, rất monẹ. Mong và tin. ước gì anh ấy cố th ể nhìn
thấy ánh sáng.
LÂM - Đ ể làm gì?
OANH - Sao chị hỏi vậy? Anh ấy là hoạ sỹ...những bức tượng của
anh ấy...anh ấy cần phải được nhìn thấy...
LÂM - Chị tin rằng anh ấy s ẽ xứng đáng chứ ?
OANH - Xứng đáng với cái gì ?
LÂM - Với ánh sáng mà anh ấy s ẽ được nhận.
OANH - Anh ấy lờ một con người không sống cho mình. Tôi yêu anh
ấyỆÁnh sáng mà anh ấy nhìn thấy cũng cố nghĩa là... ánh sáng của chính
đời tôi.
LÂM - Nhưng nếu như...không th ể chữa khỏi cho anh ấy được, nếu

chồng chị vẫn phải tiếp tục sống trong bóng tối thì sao? Liệu chị còn có đủ
nghị lực và tình yêu thương đ ể tiếp tục ở bên anh ấy, giúp anh ấy sống?
OANH - Khi tôi gặp chồng tôi, anh ấy đã bị mù, và tôi đ ã yêu anh ấy,
đã quyết định gắn bó đời tôi với đời anh ấy. Bây giờ, nếu oan nhất, điều xấu
nhất xẩy ra không cách nào chữa khổi được mắt anh ấy...thì không th ể có gì
khác. Tôi vẫn sẽ ở bên anh ấy.
LÂM"'- Chị thật sung sướng. Chị s ẽ vẫn còn được ở bên chồng
chị...nếu như...tôi s ẽ không được ở bên anh ấy nữa, vĩnh viên. Trời ơi, tại
sao lại như th ế đựơc, lẽ nào lại như thế? Chẳng lẽ không còn một chút gì
của anh ấy? Không thể như th ế được! ...Không!
OANH - Chị...đã có chuyện gì? và chị vẫn chưa cho tôi biết: Chị là ai?
LÂM - (Vội đứng dậy) - Chị không cần biết, không cần thiết phải
biết, không bao giờ... lúc này, tôi chưa th ể nghĩ ngợi gì hết ngoài việc chồng
tôi cần phải sống. Chồng tôi...cuộc sống của anh ấy cũng là cuộc sông của
tôi, chị biết không

(II, tr234)

18


b. Không gian tâm tưởng.
Bên cạnh không gian thực, trong kịch Lưu Quang Vũ còn có không
gian tâm tưởng, tưởng tượng, không gian của ước m ơ và khát vọng. Nó
được tạo nên từ hiệu quả của ngôn ngữ nhân vật, qua sự liên tưởng tưởng
tượng. Sự tham gia của những hồi ức, kỷ niệm không chỉ m ở ra sự xáo
trộn của ba chiều thời gian mà còn mở ra những bình diện không gian
làm cho vở kịch phong phú.
“THANH - Ngay cả trong chiến đấu, người ta cũng không coi rẻ bản
thân mình đâu, người ta hi sình vì tôn trọng phẩm giá của mình. Còn anh

anh đã nói về công nhân với cái nhếc mép coi thường. Chẳng lẽ trước kia
anh cũng coi thường các chiến sỹ của anh?...Trước kia, những ngày ở đỉnh
đèo Bác-ba-lăng, ở ngã ba Đông Dương anh nhớ chứ?
HOÀNG VIỆT - Thanh cũng từng đã ở đó sao?
THANH - T iể u đoàn xung phong s ố 12.
HOÀNG VIỆT - Đơn vị hứng chịu nhiều nhất bom Napan và những
trận mưa thuốc độc hoá học Mỹ?
THANH - Anh chưa biết chúng tôi nhưng chúng tôi thì đã biết tên anh.
Ngày đó tôi hay nghe cánh lái xe và các cô thanh niên xung phong k ể về đại đội
trưởng công binh Hoàng Việt, con người nghiêm khắc, gan dạ, nổi tiếng, và...
HOÀNG VIỆT - Vậy là chúng ta cùng một chỗ mà không gặp nhau.
Bây giờ lại cũng một xí nghiệp... ”.(I,tr62)
Lưu Quang Vũ có sự hiểu biết sâu sắc về không gian kịch, tác giả
luôn tạo được những không gian thích hợp với hành động của nhân vật. Đi
vào không gian nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ là bước vào những bối cảnh
phong phú, đa dạng, sử dụng nhiều màu sắc không gian để xây dựng các
màn đối thoại là thủ pháp nghệ thuật mà tác giả nhằm cho nhân vật tự bộc lộ
đời sống nội tâm, tình cảm, tính cách của mình.
1.3.22. Hoàn cảnh thời gian.
Bên cạnh nhân tố không gian, lời hội thoại của nhân vật còn được hiện
thức hoá qua nhân tố thời gian gồm: Thời gian rộng là bối cảnh lịch sử, xã

19


hội, kinh tế chung của dân tộc, đất nước mà tác phẩm đó ra đời; thòi gian
hẹp là thời gian cụ thể làm nền cho câu chuyện diễn ra và là đối tượng phản
ánh của từng tác phẩm, tác động trực tiếp đến các cuộc thoại.
Tìm hiểu thời gian chi phối lời thoại nhân vật nữ trong văn bản kịch
Lưu Quang Vũ chúng tôi có kết quả là.

a. Thời gian hiện tại:
Mang nỗi ám ảnh về thời gian và sự hữu hạn của kiếp người. Lưu
Quang Vũ để cho nhân vật trong kịch của mình cũng mang nỗi ám ảnh đó.
Tác giả sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật để khắc hoạ thời gian. Thời gian
có thể được diễn tả theo tình tự liên tục từ quá khứ đến hiện tại hướng tới
tương lai nhưng điểm quy tụ lớn nhất trong cảm xúc vẫn là thời gian hiện tại
của những người đang sống và những việc đang xảy ra. Đó là thời gian của
những buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều, buổi tối, đêm khuya mà con người
trải qua hàng ngày.
Buổi sáng là thời gian làm nền cho nhân vật xuất hiện, buổi sáng
trong phân xưởng I thuộc xí nghiệp Thắng Lợi được bắt đầu bằng lời chì
chiết, mỉa mai, đay nghiến, chửi rủa của Tuyết, Lan Anh với lão quản đốc
Trương. Đó cũng là thời gian gắn với lời phát biểu thấu tình đạt lý của bà Bộng
đối với hoàn cảnh đáng thương của Ngà, lời nhắc nhở, cảnh tỉnh đầy trách
nhiệm của Thanh đối với giám đốc Hoàng Việt. Buổi sáng cũng là thời gian để
Bích - nữ y ứ có thể mạnh dạn tỏ bày tình cảm, tâm trạng với bác sỹ Thành.
Đây cũng là thời gian Oanh tha thiết khẩn khoản mang bác sỹ Thành - người
trước đây theo đuổi cô mong anh chữa trị cho chồng cô sáng lại cặp mắt.
Buổi trưa, buổi chiều là thời gian để Oanh, Lâm, vợ Trương
Ba.. .những người vợ động viên khích lệ chồngễ
Đêm tối chính là thời gian lý tưởng để Lâm cất lời thủ thỉ âu yếm với
Toàn - người chồng sắp đi xa của cô.
Trời đã khuya là lúc vợ người hàng thịt tỉ tê tâm sự với hồn Trương Ba.
Như vậy, lời thoại của các nhân vật đều xuất hiện vào khoảng thời
gian gắn liền với hoạt động hàng ngày của mình: Trong lúc làm việc, đi
chơi, ở trong gia đình...Đ ây là khoảng thời gian gần gũi nhất đối với đời
sống của mỗi nhân vật, khoảng thời gian mà con người “Có nhu cầu nói
20

.^



với nhau một điều gì đó ” và dễ dàng có những xung đột, va chạm dẫn đến
đối thoại với nhau. Chính khoảng thời gian hiện tại, thời gian sinh hoạt đời
thường có khả năng lý giải cuộc sống một cách trực tiếp và sâu sắc. Lưu
Quang Vũ đã sử dụng mạng thời gian này để thể hiện lời thoại nhân vật
trong tác phẩm của mình.
b. Thời gian tâm lý.
Đây là thời gian mà độ dài ngắn, nhanh chậm của nó phụ thuộc vào
những trạng huống tình cảm và thái độ cư xử của mỗi người. Một ngày có
thể dài đăng đẳng lại cũng có thể ngắn chẳng tày gang tuỳ thuộc vào sự cảm
nhận của mỗi người. Những ngày chờ đợi để người ta chữa mắt cho chồng
với Oanh thật dài dặc trong khi đó với Lâm, những tháng ngày còn lại của
chồng cô sao ngắn ngủi và ít ỏi.
Sự hiện diện của dòng thời gian tâm lý chứng tỏ sở trường khai thác
những xung đột nội tâm nhân vật của Lưu Quang V ũễ
c. Thời gian hồi tưởng.
Là thời gian mà nhân vật tái hiện qua hồi ức hay sự hồi tưởng là việc nhớ
lại những kỷ niệm, những ngày tháng đã qua, đó là sự hồi tưởng của Thanh về
những ngày chiến tranh gi?n khổ mà anh dũng, đó là hồi ức của Ngà về nguyên
nhân cái chết của Thanh “Hôm ấy...khi bom vừa trút xuôhg...chị ấy là người rời
khỏi hang lao lên phía trước đầu tiên...

(I,trl38) Sự hồi tưởng của vợ chồng

Trương Ba về nhưng ngày tuổi trẻ bao kỷ niệm êm đẹp...
Thời gian hồi tưởng là thi pháp nghệ thuật tác giả dùng để kiến thiết
và xây dựng tác phẩm.
Tiểu kết: Trong kịch Lưu Quang Vũ, không gian sinh tồn và thời gian hiện
tại, sinh hoạt đời thường luôn xuất hiện bên cạnh nhau làm nền cho lời thoại nhân

vật. Hoàn cảnh giao tiếp này đã cho nhân vật của Lưu Quang Vũ trở nên gần gũi
sống động. Đồng thời sự gắn bó của chúng tạo nên lính thống nhất cho tác phẩm.
1.4. NHÂN VẬT KỊCH VÀ NGÔN NG Ữ NHÂN VẬT KỊCH

1.4.1ễNhân vật kịch
Nếu ví ngôn ngữ là cái áo của tư tưởng thì nhân vật là hình thù con
người mặc cái áo ấy. Nhân vật là những con người cụ thể, được miêu tả
trong tác phẩm văn học, thể hiện qua từ xưng hô, qua lời kể của tác giả.

21

^


Trong hội thoại nhan vật đưa ra nội dung lời thoại, chọn từ xưng hô
phù hợp, đặt mình vào mối quan hệ trao đáp, lựa chọn các yếu tố tình
thái.. .thể hiện thái độ, tình cảm, xử lý các tình huống hội thoại,
Trong văn bản kịch, các lời trao, lời đáp được hình thành là do vận động
trao lời và đáp lời của nhân vật. Mỗi tác phẩm kịch có hệ thống nhân vật riêng
và các biến cố đều xoay xung quanh những nhân vật này. Phần đầu tiên của
mỗi tác phẩm kịch bao giờ cũng là giới thiệu nhân vật.
Nhân vật kịch: Thômat Mann nhận xét đó là “ ...Con người được kể
ra như một hình tượng có khối lượng, toàn vẹn, có thực và tạo hình
Khác với thơ và truyện ngắn, kịch muốn tồn tại thì phải có nhân vật và
chỉ có duy nhất nhân vật mới thể hiện được xung đột và những bước phát
triển của hành động kịch. Nhân vật kịch tuy không đa dạng bằng nhân vật
trong tiểu thuyết nhưng có được những đường nét màu sắc nổi bật hơn, dễ
xác định hơn về bản chất.
Tính cách, tâm lý của các nhân vật được thể hiện qua lời thoại của các
vai kịch. Đầu mỗi lời trao - đáp từng văn bản kịch đều có yếu tố nhân vật là

ai. Điều đó cho thấy mỗi lời thoại khi gắn với một nhân vật là gắn với đặc
điểm tính cách của nhân vật đó chứ không phải được dùng một cách tuỳ
tiện, ngẫu nhiên. Các lời thoại đó phải nằm trong một hệ thống đảm bảo
tính lqgic trong sự phát triển tính cách nhân vật. “N hân vật là phương tiện
khái quất các tính cách, s ố phận con người và các quan niệm về chúng”.
(Dẫn theo 16,tr279). Giá trị của nhân vật kịch chỉ có được trong một hệ
thống, một tác phẩm cụ thể. Nhân vật văn học là một trong những khái niệm
trung tâm để xem xét khuynh hướng sáng tác của nhà văn.

1.4.2. Ngôn ngữ nhân yật kịch
Nếu trong tác phẩm tự sự và tác phẩm thơ lời tác giả giữ vị trí chủ
chốt thì trong kịch hệ thống đối thoại của các nhân vật chiếm ưu thế hoàn
toàn. Tác giả không thể mách bảo gì cho người đọc, người xem mà tính cách
các nhân vật hoàn toàn do lời lẽ của họ tạo nên. Nhân vật được xây dựng
không bằng ngôn ngữ miêu tả mà bằng ngôn ngữ hội thoại. Tính đối thoại là
đặc trưng bao trùm nhất trong ngôn ngữ tác phẩm kịch và ngôn ngữ trong

22


×