Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đánh giá hiệu quả bước đầu ứng dụng một số bài tập thể dục nhịp điệu vào tập luyện ngoại khoá nhằm góp phần phát triển t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.89 KB, 38 trang )

Nh÷ng ký hiÖu viÕt t¾t

TDTT: ThÓ dôc thÓ thao.
TDN§: ThÓ dôc nhÞp ®iÖu.
GDTC: Gi¸o dôc thÓ chÊt.
NCS: Nghiªn cøu sinh.


2

mục lục

trong

trang
đặt vấn đề:..........................................................................
1
chơng i : tổng quan những vấn đề nghiên cứu .
i. Quan đIểm của đảng và nhà nớc ta về công tác giáo dục thể chất

trờng
học
ii.
Xu
hớng
. . tập
3 luyện thể thao ngoại khoá trong trờng tiểu
học .
4
iii. Các biện pháp chung quan tâm tới sự phát triển thể lực cho học
sinh tiểu học


5


3

chơng ii: mục đích,nhiệm vụ,phơng pháp và tổ chức
nghiên
cứu i.
Mục
đích
nghiên

cứu
ii. Nhiệm vụ nghiên cứu

iii. Phơng pháp nghiên cứu
..
8
iv. Tổ chức nghiên
cứu
11
chơng iii : kết quả và phân tích kết quả nghiên cứu
i. Kết quả và phân tích kêt quả nhiệm vụ
1 .
13
1: Đặc đIểm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu
học . .
13
2. Đặc đIểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học
.

14
3. Sự phát triển tố chất thể
lực
15
4. Đặc đIểm giảng dạy động tác đối với học sinh tiểu
học .
16
5. Thực trạng công tác giáo dục thể chất trờng Tiểu học Hng Đông
Thành
phố
Vinh
cần
6.
Sự

thiết
. tập thể
17 dục thể thao và nhu cầu tập luyện thể thao
ngoại khoá bắt
buộc cho học sinh tiểu
học . .
ii. Kết quả và phân tích kết quả nhiệm vụ
2 . . .
19
1. Xây dựng chơng trình các bài tập thể dục nhịp đIệu cho hoc
sinh nữ từ 8 đến
9 tuổi trờng Tiểu học Hng Đông Thành phố
vinh . . 19
2. Kiểm tra thể chất ban đầu nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chiếu.

30
kết luận -Kiến
nghị
kết
luận
kiến

37
nghị
Tài
liệu
. . tham 37
khảo

Lời cảm ơn


4

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hớng dẫn
Nguyễn Ngọc Việt đã tận tình hớng dẫn giúp tôi hoàn thành khoá luận này .
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa GDTC trờng Đại
Học Vinh cùng các thầy cô giáo và các em học sinh trờng tiểu học Hng Đông
Thành Phố Vinh - Nghệ An đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
một cách thuận lợi.
Xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ giúp đỡ tôi trong quá trình
thu thập và xữ lý số liệu.
Trong những bớc đi đầu tiên trên con đờng nghiên cứu khoa học, do đIều
kiện và thời gian hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót. Do vậy,
tôi rất mong đợc rự góp ý của các thầy cô giáo cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2006

Ngời thực hiện

Trịnh Thị Sơn

Đặt vấn đề
Đảng và nhà nớc ta rất coi trọng công tác thể dục thể thao (TDTT) trong trờng học nhằm phát triển, hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên nhi
đồng. Giáo dục thể chất (GDTC) là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dỡng
nhân tài, đáp ứng với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngay từ những ngày đầu thành lập nớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chủ
Tịch Hồ Chí Minh ra "lời kêu gọi toàn dân tập thể dục ". Điều này đã sớm khảng
định thành một quan điểm có tính chân lý "dân cờng thì nớc thịnh". Thực hiện
tốt công tác GDTC cho học sinh là việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong


5

chiến lợc con ngời. Sự cờng tráng về thể chất là nhu cầu của mọi ngời nói chung
và là mục tiêu của mỗi quốc gia trong quá trình giáo dục cho học sinh để tạo ra
tài sản, trí tuệ, vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo cho con ngời là trách nhiệm
của toàn xã hội, của các cấp các ngành trong đó TDTT là hết sức cần thiết.
Nhờ sự chăm lo của Đảng, Nhà nớc và nỗ lực của toàn xã hội, cho đến nay
nền kinh tế của Việt Nam đã có nhiều khởi sắc. Đời sống dần dần đợc cải thiện,
thể chất con ngời Việt Nam đang ở thời kỳ phát triển bù lại với nhịp tăng trởng
nhanh, sau nhiều năm bị kìm hãm. Tuy nhiên, hiện nay thể chất của ngời Việt
Nam còn thua kém nhiều so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Một trong những nguyên nhân quan trọng là do chúng ta cha chú trọng tập

luyện TDTT một cách thờng xuyên cho lứa tuổi vị thành niên, học sinh Tiểu học
và Trung học cơ sở. Chính vì vậy mà thể chất cho học sinh lứa tuổi từ 6 đến 18
phát triển chậm hơn hẳn các nớc trong khu vực. Tình trạng này nếu chậm khắc
phục sẻ ảnh hởng đến chất lợng lao động và quá trình hội nhập quốc tế. Trong
những năm gần đây GDTC trong trờng học đã đợc nêu trong luật giáo dục và
pháp lệnh TDTT của nhà nớc ta. TDTT đã có nhiều hình thức tập luyện nội khoángoại khoá, phong trào Hội khoẻ Phù Đổng, rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn...
Ngày nay, Thể dục nói chung và Thể dục nhịp điệu nói riêng là một bộ
phận của hệ thống GDTC và huấn luyện thể thao. Thể dục có vị trí hết sức quan
trọng đối với sự phát triển và hoàn thiện về mặt thể chất, chuẩn bị cho con ngời
bớc vào cuộc sống, học tập lao động đạt hiệu quả cao.
Hiện nay, nội dung chơng trình GDTC cho học sinh Tiểu học nói chung và
học sinh Tiểu học Nghệ An nói riêng đã đợc phổ cập, tuy nhiên vẫn còn nhiều
vấn đề cần quan tâm nh: đội ngũ chuyên trách giảng dạy thể dục, cơ sở vật chất
và đặc biệt là tập luyện ngoại khoá có tính chất bắt buộc cho học sinh là cần đợc
quan tâm. Bởi vì, với nội dung tập luyện thể thao chính khoá là cha đủ để các em
phát triển thể chất một cách lành mạnh, sự thiếu hụt vận động tích cực có chủ
đích ảnh hởng không nhỏ tới sự phát triển thể chất của các em. Chính vì vậy, cần
có một chơng trình tập luyện ngoại khoá hợp lý cho học sinh Tiểu học trên cơ sở
đặc điểm tâm sinh lý mà xây dựng nội dung các môn thể thao phù hợp đa vào tập
luyện ngoại khoá theo tính chất bắt buộc để bù đắp sự thiếu hụt vận động cho lứa
tuổi học sinh Tiểu học.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tiến hành nghiên cứu đề tài :"Đánh giá
hiệu quả bớc đầu ứng dụng một số bài tập thể dục nhịp điệu vào tập luyện


6

ngoại khoá nhằm góp phần phát triển thể chất cho học sinh nữ 9 tuổi trờng
Tiểu học Hng Đông Thành phố Vinh ".


Chơng I

Tổng quan những vấn đề nghiên cứu
I. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta về công tác giáo dục thể chất
trong trờng học.

ở nớc ta ngày từ khi dành đợc độc lập Đảng và Nhà nớc đã thực sự quan
tâm đến vấn đề thể chất chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Quan điểm giáo dục
toàn diện đức, trí, thể, mỹ và lao động không chỉ là t duy lý luận mà trở thành
phơng châm chỉ đạo thực tiễn của nhà nớc ta. GDTC là một bộ phận hữu cơ
không thể thiếu đợc trong hệ thống giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Quan điểm
của Đảng và Nhà nớc ta có nguồn gốc sâu xa từ t tởng chủ nghĩa Mác- Lênin về
giáo dục con ngời toàn diện. Những nguyên lý GDTC và t tởng giáo dục của
Đảng và Nhà nớc ta đã quán triệt trong đờng lối GDTC và TDTT qua từng giai
đoạn cách mạng.
GDTC là nội dung bắt buộc trong hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Hiến pháp năm 1992 có ghi''Việc dạy và học TDTT trong trờng học là bắt buộc".
Nghị quyết đại hội Đảng cộng sản lần thứ VII tháng 6 năm 1991 khẳng
định :" Công tác TDTT cần coi trọng công tác GDTC trờng học "
Chỉ thị 112/ CT ngày 9 tháng 5 năm 1999 của hội đồng bộ trởng về công
tác TDTT trong những năm trớc mắt có ghi "đối với học sinh, sinh viên trớc
mắt phải thực hiện nghiêm túc dạy và học môn thể dục thể thao".
Nghị quyết hội nghị TW Đảng lần thứ IV khoá 7 về giáo dục và đào tạo đã
khẳng định mục tiêu"nhằm xây dựng con ngời phát triển cao về trí tụê, cờng
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Chỉ thị 133/TTG ngày 07 tháng 03 năm 1995 của Thủ tớng chính phủ về
việc xây dựng và quy hoạch phát triển nghành TDTT và phát triển GDTC đã ghi
rõ"Bộ Giáo dục và Đào tạo cần coi trọng việc GDTC trong nhà trờng quy định



7

tiêu chuẩn rèn luyện thể thao cho học sinh ở các cấp có quy chế bắt buộc đối với
các trờng"
Nghị quyết đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 1996 đã
khẵng định "giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở
thành quốc sách hàng đầu " và nhấn mạnh đến việc chăm lo GDTC cho con ngời
" muốn xây dựng đất nớc giàu mạnh, văn minh không những chỉ có con ngời
phát triển về trí tụê, trong sáng về đạo đức, lối sống mà còn có con ngời cờng
tráng về thể chất, chăm lo thể chất cho con ngời là trách nhiệm của toàn xã hội
và tất cả các cấp, đoàn thể".
Thực hiện đờng lối chủ trơng về phơng pháp TDTT nói chung và GDTC
nói riêng. Nhiều năm qua Bộ giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo công tác GDTC học
đờng.
Thông t liên tịch số 08/LB-DN-TDTT ngày 24 tháng 12 năm 1986 về công
tác TDTT trong nhà trờng ngành nghề s phạm.
Thông t liên tịch số 04-19/GDĐT-TDTT ngày 17 tháng 4 năm 1993 về
việc xây dựng kế hoạch đồng bộ và xác định mục tiêu nội dung biện pháp nhằm
cải tiến công tác tổ chức quản lí TDTT và GDTC trong trờng học các cấp từ năm
2000-2005.
Quy hoạch phát triển công tác GDTC ngành giáo dục đào tạo năm 20002025 Bộ giáo dục và đào tạo.
II. Xu hớng tập luyện thể thao ngoại khoá trong trờng tiểu học.

Hiện nay, xu hớng tập luyện thể thao ngoại khoá trong trờng học ở các trờng Tiểu học nói chung, có rất nhiều hình thức khác nhau nh: tập luyện ngoại
khoá theo sở thích, tập luyện ngoại khoá theo hình thức câu lạc bộ, hình thức tự
tập, ôn tậpnh vậy tập luyện thể thao ngoại khoá theo các hình thức trên đã thể
hiện đợc một số u điểm nhất định về rèn luyện thể chất cho học sinh. Song vẫn
cha giải quyết đợc một cách triệt để việc tập luyện thể thao thờng xuyên. Phong
trào tập luyện cha sâu rộng mang tính toàn diện, quần chúng cha gắn đợc ý thức
tập luyện, ham mê và trách nhiệm tập luyện cho học sinh. Đánh giá về vấn đề

này có nhiều tác giả cho rằng :"Công tác GDTC trong nhà trờng còn nhiều vấn
đề bất cập, nhà trờng còn cha tiến hành giảng dạy theo đúng chơng trình, hiện tợng bỏ giờ, cắt xén nội dung và thời gian còn mang tính phổ biến thờng xẩy ra ở
nhiều trờng, hoạt động TDTT quần chúng còn nghèo nàn thiếu kế hoạch và cha
lôi cuốn đợc đông đảo học sinhtham gia". Dẫn đến tình trạng tập luyện theo
kiểu phong trào, thất thờng không có hệ thống, cha nói là tập thể thao phát triển


8

thể chất có tính chủ đích của nhà s phạm. Để khắc phục nhợc điểm này, cần phải
cải tiến tập luyện ngoại khoá có tính chất bắt buộc cho học sinh Tiểu học. Xây
dựng nội dung chơng trình và kế hoạch tập luyện ngoại khoá theo thời khoá biểu
ngoài tập thể thao chính khoá, có giáo viên hớng dẫn cụ thể và tập trên cơ sở các
môn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, điều kiện sẵn có của nhà trờng. Ưu điểm
của tập luyện thể thao có tính chất bắt buộc, ngoài khắc phục những thiếu hụt
vận động, đặc biệt là tập luyện có chủ đích tới sự phát triển thể chất của học
sinh, còn tạo tâm lý cho học sinh có thói quen tập luyện thể thao, ý thức tập
luyện thể thao thờng xuyên và giáo dục nhiều phẩm chất khác.
Nội dung chơng trình tập thể thao ngoại khoá bắt buộc cho học sinh Tiểu
học cần phải đảm bảo các nguyên tắc phù hợp với lứa tuổi, giới tính, tác động
đến sức lớn và tính thẩm mỹ.
III. Các biện pháp chung quan tâm tới sự phát triển thể lực cho học
sinh tiểu học.

Chăm sóc phát triển chiều cao và thể lực cho trẻ em cần có sự quan tâm
của nhiều ngành, nhiều cấp của toàn xã hội. Phải hiểu đợc lợi ích của tập luyện
thể thao đối với sự phát triển thể chất của thanh thiếu niên nhi đồng. Khơi dậy
tinh thần hăng say hoạt động TDTT, tổ chức cho các em tập luyện thể thao ngoại
khoá có hệ thống.
Theo các chuyên gia cho rằng cần lựa chọn các môn với nội dung tập

luyện sao cho có hiệu quả cao nhất phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của ngời
học, nội dung tập gồm các môn.
- Các môn vận động chi duới gồm đi, chạy, nhảy. Cơ sở của sự lựa chọn
các bài tập này, nhằm nâng cao chức năng của chi dới trong việc chống đỡ và
chịu trọng lợng, kích thích mô sụn đầu xơng gây tác dụng tạo xơng, tăng trởng
về chiều dài và bề ngang của xơng.
- Các bài tập vơn, duỗi, kéo dãn. Cơ sở của các bài tập này là làm cho khớp
mềm dẻo, dây chằng và cơ toàn thân đạt mức đàn hồi cao có lợi cho phát triển
chiều cao.
- Các môn bóng, thể dục, điền kinh, bơi, võ, các điệu nhảyCơ sở của các
bài tập này là làm tất cả các bộ phận tham gia hoạt động, giúp cho trao đổi chất
và chuyển hoá năng lợng trong cơ thể tăng mạnh, cải thiện cung cấp dinh dỡng
cho xơng.
- Các môn bơi lội, thể dục, chạy ngắn, các môn bóng, cầu lông, nhịp
điệuphải sắp xếp lợng vận động thích hợp và đảm bảo các đặc tính nhịp điệu.


9

+ Tính nhịp điệu: Hoạt động của các cơ quan trong cơ thể tạo thành nhịp
sinh học, cho nên bài tập thể dục cũng phải có tiết tấu rõ rệt thể hiện tính nhịp
điệu phù hợp với quy luật tự nhiên. Chú ý bài tập không nên kéo dài đơn điệu.
+ Tính toàn diện: Cơ thể là một thể thống nhất có liên hệ mật thiết và ảnh
hởng lẫn nhau. Do đó bài tập phải đạt đợc mục đích phát triển toàn diện các chức
năng cơ thể, chứ không nhằm vào một cơ quan, tổ chức riêng biệt nào. Sử dụng
các bài tập kéo, đẩy, uốn nắn, vặn, vơn duỗi, xoay kết hợp một cách hợp lí.
+ Tính thuận nghịch: Bài tập phát triển chiều cao không chỉ gồm những
động tác một chiều mà phải kết hợp khéo léo chiều thuận và chiều nghịch thay
thế lẫn nhau. Ví dụ: động tác nghiêng sang phải thì phải có động tác nghiêng
sang trái hoặc co thì phải duỗicó nh vậy thì mới đảm bảo tính toàn diện.

+ Tính hứng thú: Tập luyện thể thao phải chuyên tâm chú ý vào bài tập,
làm đúng yếu lĩnh động tác của ngời hớng dẫn thông qua tinh thần tự giác, hình
thành hứng thú luyện tập thì mới đạt hiệu quả, khơi dậy tiềm năng sinh trởng
phát triển. Các bài tập có nội dung và hình thức tập cần lựa chọn những động tác
có tính thẫm mỹ cao, biến đổi sinh động và luôn cải tiến nhằm nâng cao tính
hứng thú tập luyện cho học sinh.
+ Tính liên tục và hệ thống: Đây là nguyên tắc s phạm và kinh điển của
GDTC. Tập luyện thờng xuyên và có hệ thống thì mới có hiệu quả mong muốn,
luyện tập thể dục phát triển thể chất phải thờng xuyên liên tục và có hệ thống.


10

chƠNG II

Mục đích- nhiệm vụ- phơng pháp- tổ chức nghiên cứu
I. Mục đích nghiên cứu.

Thông qua việc sử dụng các bài tập nhịp điệu vào tập luyện ngoại khoá
cho học sinh nữ Tiểu học nhằm giáo dục về mặt thể chất, kỹ năng vận động, các
phẩm chất đạo đứcgóp phần thúc đẩy sự phát triển thể chất cho học sinh nữ trờng Tiểu học Hng Đông Thành phố Vinh.
II. Nhiệm vụ nghiên cứu.

Để tiến hành giải quyết mục đích nghiên cứu đã đặt ra của đề tài, các
nhiệm vụ nghiên cứu đợc đặt ra.
Nhiệm vụ 1: Cơ sở lý luận cho việc sử dụng các bài tập nhịp điệu vào
tập luyện ngoại khoá cho học sinh nữ 9 tuổi trờng Tiểu học Hng Đông
Thành phố Vinh.
Nhiệm vụ 2: Bớc đầu ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập
nhịp điệu vào tập luyện ngoại khoá cho học sinh nữ 9 tuổi trờng Tiểu học Hng Đông Thành phố Vinh.

III. Phơng pháp nghiên cứu.

Để giải quyết các nhiệm vụ trên trong quá trình nghiên cứu sử dụng các
phơng pháp nghiên cứu sau:
1. Phơng pháp đọc và phân tích tài tiệu có liên quan.
Sau khi đã xác định tên đề tài nghiên cứu, vạch ra hớng đi của đề tài tiến
hành tìm kiếm tài liệu có liên quan đến đề tài, đọc và phân tích kết hợp ghi chép
các vấn đề có liên quan và tổng hợp thu thập thông tin phục vụ cho hớng nghiên
cứu.
Phơng pháp đọc và phân tích phản ánh khả năng thu thập thông tin, tổng
hợp đánh giá, nhận xét tài liệu có liên quan đến đề tài. Phơng pháp đọc gắn liền
với ghi chép, trích dẫn, tuần tự tóm tắt đề tài theo nhiều hớng.
2. Phơng pháp quan sát s phạm.
Quan sát s phạm là phơng pháp tự giác có mục đích một hiện tợng giáo
dục nào đó, để thu lợm những số liệu, tài liệu, sự kiện cụ thể đặc trng cho quá
trình diễn biến của hiện tợng đó.


11

Để tiến hành quan sát thành công trớc mắt nhà nghiên cứu phải chọn đợc
đối tợng quan sát, hạn chế đến mức tối đa tính chủ quan trong quan sát, có cách
quan sát đúng và biết phân tích đánh giá quá trình giáo dục giáo dỡng.
Vì vậy việc sử dụng phơng pháp quan sát s phạm hàng ngày để thu lợm
những chỉ số, những sự kiện diễn ra trên cơ thể ngời tập dới tác động của các bài
tập.
3. Phơng pháp đo đạc.
Với đề tài này sử dụng phơng pháp đo đạc nhằm bổ sung cho phơng pháp
quan sát và cung cấp những số liệu khách quan chính xác về sự phát triển thể
chất, độ tơng ứng của cơ thể đối với tuổi, giới tính cũng nh độ sai lệch về phát

triển thể chất có thể xảy ra dới tác động của tập luyện không hợp lý.
Sử dụng phơng pháp này cần phải tiến hành vào một thời gian trong ngày,
tốt nhất là vào buổi sáng theo một phơng pháp tiêu chuẩn nhất định. Trớc khi
tiến hành tập luyện sử dụng phơng pháp đo đạc để biết đợc thực trạng thể chất
của các em và sau thời gian tiến hành tập luyện thì tình hình thể chất của các em
ra sao để từ đó xác định đợc tính khả thi của các bài tập đã ứng dụng.
4. Phơng pháp phỏng vấn.
Khi ứng dụng các bài tập đã đợc công nhận áp dụng tập luyện theo kế
hoạch, và tiến hành phát phiếu phỏng vấn cho cán bộ quản lý các thầy cô giáo
cùng các em học sinh của trờng Tiểu học Hng Đông Thành phố Vinh nhằm thu
thập thông tin ngợc thông qua hỏi- trả lời và từ những ý kiến của từng cá nhân để
từ đó tổng hợp đợc các bài tập phù hợp.

5. Phơng pháp dùng các test kiểm tra.
Để đánh giá khả năng phát triển thể chất của các em nữ trong nghiên
cứu chúng tôi đã sử dụng các bài thử sau:
- Sức nhanh (TEST chạy 30m XPC )
- Sức mạnh chân (TEST bật xa tại chỗ )
- Độ mềm dẻo (TEST dẻo gập thân )
- Khéo léo ( TEST chạy thoi 4 x 10 m)
- Hình thái : Chiều cao, Cân nặng


12

Trớc khi tiến hành thử nghiệm kiểm tra, chúng tôi đã lập biên bản ghi kết
quả ở đối tợng nghiên cứu. Các số liệu thu đợc chúng tôi xử lý bằng toán học
thống kê.
6. Phơng pháp thực nghiệm.
Thực nghiệm s phạm là phơng pháp nghiên cứu mà dựa vào quá trình

giảng dạy- huấn luyện từng nhân tố mới đợc nghiên cứu và làm sáng tỏ tính u
việt của chúng so với những nhân tố khác.
Thực nghiệm s phạm đợc thể hiện theo hình thức so sánh song song trên
hai nhóm học sinh (nhóm đối chiếu và nhóm thực nghiệm) trớc thực nghiệm s
phạm xác định các chỉ số phát triển thể chất của cả hai nhóm và ghi vào biên
bản, cuối giai đoạn thực nghiệm tiến hành kiểm tra chỉ số phát triển thể chất sau
thực nghiệm giữa hai nhóm.
7. Phơng pháp toán học thống kê.
Để xử lý kết quả thu đợc chúng tôi đã sử dụng phơng pháp toán học thống
kê - với các công thức đợc sử dụng.
- Công thức tính chỉ số trung bình cộng:
n



X =

x
i =1

(n 30)

i

n

- Công thức tính phơng sai:

x=
2


( xi x ) 2
n 1

(n 30)

- Công thức tính độ lệch chuẩn:
x = x2 =

( xi x ) 2
n 1

(n 30)

- Công thức tính độ tin cậy của các kết luận:
X A X

T=
Tra bảng Stiudent tìm ra TBảng so với TTính

B


2
+ B
nA
nB
2
A



13

- Nếu : / TTính / > TBảng thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngỡng xác suất P
5%

- Nếu : / TTính / < TBảng thì sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngỡng xác
suất P 5%
Trong đó :
X : Số trung bình cộng
2 : Phơng sai
: Độ lệch chuẩn
xi : Là giá trị quan sát
__

IV. Tổ chức nghiên cứu.

n : Số cá thể
: Ký hiệu tổng

1. Đối tợng nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu gồm 42 em học sinh nữ 9 tuổi của trờng Tiểu học Hng Đông Thành phố Vinh.
2. Địa điểm nghiên cứu.
Đề tài đợc tiến hành nghiên cứu tại trờng Đại Học Vinh và trờng Tiểu học
Hng Đông Thành phố Vinh.
3.Thời gian nghiên cứu.
Đề tài đợc tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2005 đến tháng 5/2006 và đợc
chia làm 2 giai đoạn:
a. Giai đoạn 1: Từ 5/10/2005 đến 5/11/2005.
- Khảo sát sự phát triển thể chất của học sinh trờng Tiểu học Hng Đông

Thành phố Vinh do viện khoa học TDTT chủ trì.
b. Giai đoạn 2: Từ 5/11/2005 đến 8/5/2006.
- Từ 5/11/2005đến 20/12/2005: hoàn thành và báo cáo đề cơng và triển
khai công tác nghiên cứu.
- Từ 20/12/2005 đến 28/4/2006 giải quyết nhiệm vụ 1, và nhiệm vụ 2.
- Từ 28/4/2006 đến 8/5/2006: hoàn chỉnh và chuẩn bị báo cáo đề tài.


14

Chơng III

Kết quả và phân tích kết quả nghiên cứu
I. Kết quả và phân tích kết quả nhiệm vụ I.

Cơ sở lý luận cho việc sử dụng các bài tập nhịp điệu vào tập luyện
ngoại khoá cho học sinh nữ 9 tuổi trờng Tiểu học Hng Đông Thành phố
Vinh.
1. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh Tiểu học.
Đặc điểm chung là hiện tợng tăng về kích thớc, phát triển thể lực sớm và
trởng thành sớm về nội tiết tố.
Quá trình thần kinh đã có sức mạnh và ổn định nhất định, các phản xạ có
điều kiện tơng đối bền vững, hệ thống tín hiệu thứ hai phát triển mạnh nhờ đọc
và viết ở lứa tuổi này sự tập trung của các em cha bền vững.
Quá trình trao đổi chất, năng lợng- quá trình đồng hoá chiếm u thế so với
quá trình dị hoá, điều này phù hợp với cơ thể đang lớn.
ở trẻ em khối lợng máu tỷ lệ với trọng lợng cơ thể và lợng hồng cầu cao
hơn ngời lớn. Sau hoạt động, độ nhớt của máu cao hơn ngời lớn, lợng hồng cầu
tăng ít và hồi phục chậm hơn.
Hệ tuần hoàn: kích thớc tim tăng theo lứa tuổi tần số co bóp giảm dần theo

lứa tuổi, do vậy tiềm năng hoạt động của trẻ em thấp hơn so với ngời lớn. Hệ tim
mạch của trẻ em hoạt động kém hơn so với ngời lớn, nhng sự hồi phục đối vơi


15

hoạt động nhỏ thì các em lại nhanh hơn ngời lớn. Thể tích của dòng máu giảm
dần theo lứa tuổi, nhng huyết áp lại tăng theo lứa tuổi.
Hệ hô hấp: của trẻ em nói chung là thở nhanh và không ổn định, thở nông
và tỷ lệ thở ra hít vào bằng nhau. Độ sâu hô hấp tăng dần theo lứa tuổi. Hấp thụ
oxy và sự chịu đựng thiếu oxy kém hơn ngời lớn.
Thời kỳ trởng thành của học sinh Tiểu học là thời kỳ tăng trởng đột xuất
lần thứ nhất, sự trởng thành của các em, không diễn ra với tốc độ điều mà thờng
là lúc nhanh lúc chậm nh những đợt sóng thay thế lẫn nhau và tăng tiến dần.
Thời kỳ này, kết cấu hình thái của nảo bộ đã hoàn thành cơ bản, năng lực trí tuệ
phát triển nhanh, có khả năng phân tích tổng hợp sự việc và bắt đầu thích ứng
với các mối quan hệ đan xen phức tạp trong học tập và sinh hoạt xã hội.
Bộ máy vận động nh xơng, cơ, dây chằng, khớp và khả năng phối hợp vận
động của trẻ em phát triển không đồng đều: chúng có thời gian, tốc độ, và nhịp
độ phát triển khác nhau, tại một thời điểm trong quá trình phát triển các mặt, các
cấu trúc, các chức năng, có trình độ phát triển khác nhau. Có những mặt, những
yếu tố, những cấu tạo phát triển sớm hoàn thiện sớm và ngợc lại có những mặt,
những cấu tạo, những chức năng, xuất hiện và phát triển hoàn toàn chậm hơn
thậm chí là rất muộn.
2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Tiểu học.
Lứa tuổi học sịnh Tiểu học các em đã bắt đầu nhận thức đợc ý thức học tập
của bản thân và tích luỹ tri thức có hệ thống về tự nhiên xã hội trở thành bổn
phận hàng đầu và quan trọng của trẻ. Thông qua nhiệm vụ học tập, trí tuệ của
các em đợc phát triển. Trong mối quan hệ nội dung tri thức đã thu nhận với các
hình thức lao động trí óc ngày càng phức tạp hơn và năng lực hoạt động trí tuệ

độc lập, sáng tạo, từ đó hình thành động cơ, thái độ trách nhiệm học tập cho học
sinh. ở lứa tuổi học sinh Tiểu học sự chú ý và ý chí của các em là cha cao, cần
giáo dục để cho các em quen dần với sự bắt buộc mình phải chú ý. Chú ý cha
bền vững và dễ phân tán do hng phấn cao và hời hợt, cần thay đổi các hình thức
tập luyện của các động tác để không bị phân tán chú ý từ bên ngoài. Trí nhớ của
các em đợc phong phú và hoàn thiện dần trong học tập, cần nhanh chóng hoàn
thiện bài tập để kích thích sự hng phấn, trí nhớ và thói quen tập luyện cho các
em. Bên cạnh đó trí tởng tợng của các em phát triển nhng đang còn nghèo nàn,
tản mạn, và ít có tổ chức.


16

Với những tri thức các kỹ năng mới tiếp thu đợc sẽ làm cho tởng tợng của
các em hoàn thiện. Sự tởng tợng sáng tạo của các em đợc hình thành nhng còn
nghèo nàn do thiếu nhất quán, xa sự thật. Do đó trong tập luyện thể thao không
nên phân tích dài dòng kỹ thuật động tác mà phải nhanh chóng hình thành biểu
tợng cho các em. T duy của các em học sinh Tiểu học là tính cụ thể và tính xúc
cảm. Lứa tuổi này, các em khó khái quát hoá hình ảnh sự vật hiện tợng. Cảm xúc
trong t duy của các em rất nhạy bén với những điều suy nghĩ thông qua những
tác động cụ thể của các yếu tố trực quan từ thực tế mà trẻ quan sát thấy. Lứa tuổi
này, mối quan hệ nhân quả còn chật hẹp do t duy của các em còn cụ thể vừa sức
của mình, tránh bắt chớc những động tác khó, mạo hiểm.
3. Sự phát triển các tố chất thể lực.
Sự phát triển các tố chất thể lực của trẻ em trong quá trình trởng thành
không đều nhau.
Sự phát triển sức mạnh của trẻ em nó phụ thuộc vào mức độ hình thành của
xơng, cơ và dây chằng. Sức mạnh của các nhóm cơ phát triển không đều nhau và
nó thay đổi tăng theo lứa tuổi.
Tốc độ: Sự phát triển khả năng phản ứng vận động giảm dần theo lứa tuổi

và nhịp độ động tác đợc tăng lên theo lứa tuổi.
Sự phát triển sức bền ở học sinh Tiểu học thì sức bền là sự phát triển của
sức bền tĩnh lực và sức bền động lực đợc tăng dần theo lứa tuổi.
Mềm dẻo, khéo léo: ở học sinh Tiểu học đây là tố chất điều khiển động tác
trong không gian, thời gian, lực và khả năng phối hợp vận động. Khả năng định
hớng trong không gian phát triển mạnh ở lứa tuổi Tiểu học. Khả năng mềm dẻo ở
trẻ em đạt mức độ lớn nhất và giảm dần theo lứa tuổi.
Trong tập luyện thể dục thể thao cần quan tâm đặc điểm tâm- sinh lý lứa
tuổi cho học sinh Tiểu học. Cần chú ý đến lợng vận động tập luyện với mức độ
tâm- sinh lý của các em. Sử dụng lợng vận động không phù hợp sẽ làm cạn kiệt
khả năng dự trữ của cơ thể, dẫn đến rối loạn sinh lý. Tập luyện nóng vội rút ngắn
giai đoạn, sử dụng các bài tập chuyên môn hạn hẹp có thể gây ra ảnh hởng xấu.
4. Đặc điểm giảng dạy động tác đối với học sinh Tiểu học.
Giáo viên cần có tính kiên trì, nhẫn nại, khéo léo dìu dắt uốn nắn t thế,
giáo dục cho các em những đức tính cần thiết, tạo thói quen rèn luyện thân thể
phát triển cân đối. Trong giờ học thể thao cần chú ý các nội dung cụ thể sau:


17

- Nêu mục đích yêu cầu và những tấm gơng sáng trong học tập để phát
huy tính tự giác, tích cực của các em.
- Nhiệm vụ tập luyện cụ thể, thích hợp, quy định vị trí tập luyện về thời
gian số lần lặp lại từng nội dung.
- Nội dung cần sắp xếp hợp lý đảm bảo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp. Mức độ tác động các bài tập phải toàn diện và duy trì đợc sự
hăng hái tập luyện của các em. Các bài tập phải có tính kế thừa của các kỹ năng
vận động, sự chuyển tốt của các kỹ năng, kỹ xảo đã tiếp thu đợc.
- Phơng pháp sử dụng chủ yếu là trực quan cụ thể về hình ảnh rõ ràng đơn
giản, kết hợp với lời nói có âm điệu gợi cảm, khẩu lệnh rõ ràng chính xác. Phơng

pháp tập luyện nguyên vẹn và phơng pháp dẫn dắt giúp cho các em tiếp thu động
tác thuận lợi.
- Lợng vận động tập luyện thích hợp là rất cần thiết, đảm bảo nguyên tắc
từ nhỏ đến lớn đạt cao nhất ở gần cuối trọng động và sử dụng các bài tập thả
lỏng ở phần kết thúc bài tập.
- Phơng pháp thi đấu cần đợc chú trọng trong các buổi tập với nhiều hình
thức khác nhau, nhng cũng đảm bảo vừa sức cho các em. Hình thức tổ chức tập
luyện luôn thay đổi phù hợp với đạc tính lứa tuổi Tiểu học, tạo hng phấn và gây
hứng thú sự chú ý trong tập luyện. Chú ý đối đãi cá biệt và đặc điểm giới tính
nam nữ. Nhìn chung các em gái thích tập các động tác mềm dẻo, khéo léo có
tính nhịp điệu hơn các em trai.
5. Thực trạng công tác giáo dục thể chất trờng Tiểu học Hng Đông thành
phố Vinh.
Công tác quản lý chỉ đạo Ban giám hiệu trờng Tiểu học Hng Đông thành
phố Vinh đã chỉ đạo tập thể giáo viên thực hiện nghiêm túc chơng trình của bộ
giáo dục và đào tạo dạy đủ, dạy đúng chơng trình các môn học, trong đó có môn
thể dục. Trong giảng dạy môn thể dục chỉ đạo giáo viên dạy tốt giờ chính khoá
và các hoạt động ngoại khoá, có kế hoạch thăm lớp dự giờ kiểm tra hồ sơ giáo án
từ khâu soạn bài đến khâu lên lớp, không có hiện tợng cắt xén chơng trình về nội
dung cũng nh thời gian
Về chất lợng dạy học môn thể dục, tình trạng chung hiện nay là các trờng
Tiểu học cha có giáo viên chuyên trách dạy môn thể dục mà chủ yếu là giáo viên
chủ nhiệm kiêm dạy môn thể dục. Do nhiều hạn chế về năng khiếu thể dục thể


18

thao và chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến chất lợng hiệu quả giờ học môn thể dục
cha cao, cha đáp ứng đợc yêu cầu giáo dục thể chất sức khoẻ cho học sinh.
Về học môn thể dục chính khoá trờng Tiểu hoc Hng Đông Thành phố Vinh

thực hiện đúng theo chơng trình phổ cập của bộ giáo dục và đào tạo, 2 tiết / tuần,
trừ lớp 1 học 1tiết /tuần, do giáo viên bán chuyên trách đảm nhiệm.
Về tập luyện thể dục ngoại khoá chỉ tập luyện theo phong trào hội thao thi
đấu trong nhà trờng và Hội khoẻ Phù Đổng theo từng giai đoạn để phục vụ cho
thi đấu, tập luyện ngoại khoá cha toàn diện cho các lớp mà chỉ tập chủ yếu là các
cho đội tuyển, hoặc một nhóm ngời mang tính thời vụ. Do vậy, cha thờng xuyên
liên tục đáp ứng về GDTC và nguyện vọng của học sinh.
Về cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động giáo dục thể
chất, trờng Tiểu học Hng đông là trờng chuẩn Quốc gia, cơ sở vật chất phục vụ
cho dạy môn thể dục và các hoạt động giáo dục thể chất đạt mức cần thiết có tập
nhng cha đầy đủ và chất lợng, cha có nhà tập đa năng, hố nhảy, đờng chạy cha
đúng quy định, giáo viên lên lớp cha có trang phục đúng, chế độ giảng dạy thực
hànhTất cả những vấn đề trên ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng dạy và học
môn thể dục.
6. Sự cần thiết tập TDTT và nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khoá bắt
buộc cho học sinh Tiểu học.
6.1 Sự cần thiết tập luyện thể thao ngoại khoá bắt buộc cho học sinh Tiểu học.
Để tiến hành chơng trình tập luyện thể thao ngoại khoá cho học sinh Tiểu
học, tiến hành phỏng vấn một trăm cán bộ cấp quản lý và các giáo viên hiện
đang công tác ở các trờng Tiểu học trong địa bàn tỉnh Nghệ An về sự cần thiết đa
thể dục ngoại khoá bắt buộc cho học sinh Tiểu học thực hiên một tuần / một
buổi. Kết qủa thu đợc qua bảng:
Bảng I: Kết quả phỏng vấn giáo viên về tập luyện TDTT ngoại khoá bắt buộc:
*

Nội dung
Tập TDTT ngoại khoá
bắt buộc 1buổi/tuần

Tổng số GV


Cần thiết

Mức độ
Không
cần thiết

Không trả
lời

100
73
22
5
100%
73%
22%
5%
Qua kết quả phỏng vấn bảng 1 cho thấy:
Số ngời lựa chọn phơng án cần thiết phải tập luyện TDTT ngoại khoá bắt
buộc nhằm phát triển thể chất cho học sinh trờng Tiểu học Hng Đông Thành phố


19

Vinh là 73/100 ngời chiếm 73%, không cần thiết là 22/100 ngời chiếm 22% và
không trả lời là 5/100 ngời chiếm 5%.
6.2. Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khoá của học sinh Tiểu học Hng Đông.
Để đánh giá về nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khoá của học sinh, chúng
tôi tiến hành phỏng vấn 500 em học sinh các khối lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 và lớp

5 trờng tiểu học Hng Đông thành phố Vinh. Kết quả thu đợc qua đợc qua bảng:
Bảng II: Kết quả phỏng vấn nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khoá của học
sinh Tiểu học Hng Đông.
Nội dung

Tổng số học
sinh

Tập TDTT ngoại 500
khoá
100%

Có nhu
cầu
380
76%

Mức độ
Không có Không trả
nhu cầu
lời
90
18%

30
6%

* Qua kết quả phỏng vấn ở bảng 2 cho thấy:
Số ngời có nhu cầu là chiếm 76%, không có nhu cầu là 18% và không trả
lời là 6%. Từ đó cho thấy nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khoá bắt buộc là cần

thiết.
Kết luận: Qua nhiệm vụ 1, cơ sở cho việc lựa chọn ứng dụng các bài tập
nhịp điệu vào tập luyện ngoại khoá cho học sinh nữ 9 tuổi trờng Tiểu học Hng
Đông Thành phố Vinh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi, khả năng vận động thể lực, đặc điểm dạy học động tác, đánh giá thực trạng
và nhu cầu tập luyện ngoại khoá cho học sinh Tiểu học là phù hợp và cần thiết.
II. Kết quả và phân tích và phân tích kết quả nhiệm vụ II.

Bớc đầu ứng dụng và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các bài tập
nhịp điệu vào tập luyện ngoại khoá cho học sinh nữ 9 tuổi trờng Tiểu học Hng Đông Thành Phố Vinh.
Để tiến hành giải quyết nhiệm vụ 2, chúng tôi tiến hành các nội dung sau:
1. Xây dựng chơng trình các bài tập thể dục nhịp điệu cho học sinh nữ 9
tuổi trờng Tiểu học Hng Đông thành phố Vinh.
Chơng trình các bài tập Thể dục nhịp điệu đợc thực hiện trên cơ sở các bài
tập Thể dục nhịp điệu cho học sinh Tiểu học trong chơng trình nâng cao thể lực
và tầm vóc học sinh Tiểu học khu vực Bắc Miền Trung do NCS Viện Khoa hoc


20

TDTT chỉ đạo. Trong phạm vi của đề tài ứng dụng một số bài tập thể dục nhịp
điệu cho học sinh 9 tuổi trờng Tiểu học Hng Đông Thành phố Vinh.
1.1.Mục đích tác dụng của bài tập thể dục nhịp điệu.
Sử dụng các bài tập nhịp điệu vào tập luyện ngoại khoá cho học sinh Tiểu
học, Thông qua tập luyện nhằm giáo dục t thế động tác, khả năng phối hợp vận
động, phát triển các tố chất thể lực và các phẩm đạo đức ý chí cho học sinh.
Bài tập nhịp điệu 1.
Động tác 1: Vặn lờn.
1. T thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai, tay trái chống hông tay
phải giơ lên cao áp sát vào má.

2. Cách thực hiện: Nhịp 1, vặn nửa thân trên sang trái, đồng thời gối chân
trái khụy chân phải thẳng. Nhịp 2, tơng tự nhịp 1 nhng đổi bên.
3. Số lần lặp lại: 4 lần 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: Rớn căng ngời, tay vơn cao thẳng.
Động tác 2: Xoay đẩy hông
1. T thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai đồng thời hai tay chống
hông.
2. Cách thức thực hiện: Nhịp 1, bớc chân trái lên trớc đồng thời xoay ngời
về bên phải, trọng tâm dồn về chân phải sau đó dùng lực của chân phải đẩy hông
sang trái thực hiện 1 lần 4 nhịp. Nhịp 2, thu chân trái về t thế chuẩn bị và thực
hiện động tác nh nhịp 1. Nhịp 3, 4 tơng tự nhịp1, 2, nhnmg đổi bên.
3. Số lần lặp lại: Thực hiện 4 lần 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
Động tác 3: Đẩy hông.
1. T thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng hơn vai đồng thời hai tay chống
hông.
2. Cách thức thực hiện động tác: Nhịp 1, đạp mạnh chân phải đa cơ thể
sang bên trái chân trái khụy trọng tâm dồn vào chân trái, sau đó lại đạp mạnh
chân trái chuyển trọng tâm cơ thể sang bên phải chân phải khụy. Nhịp 2, kết hợp
với tay khi đa cơ thể sang trái thì đồng thời tay phải xoay một vòng bã vai ra phía
sau và ngợc lại.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.


21

5. Yêu cầu: Thực hiện động tác phải luôn giữ cho cơ thể thẳng và một chân
phải luôn thẳng.

Động tác 4: Động tác kết hợp.
1. T thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai hai tay chống hông.
2. Cách thực hiện: Nhịp 1, thu chân trái về sát gót chân phải sau đó đa
chân trái ra phía sau rồi lai thu chân trái về rát gót chân phải và cuối cùng đa
chân trái về t thế ban đầu. Nhịp 2, tơng tự nh nhịp 1 nhng kết hợp với tay, khi
chân trái thu về sát gót chân phải thì đồng thời hai tay đa về trớc ngực vổ vào
nhau, sau đó chân trái đa ra phía sau thì hai tay giơ lên cao, khi chân trái thu về
thì hai tay vỗ trớc ngực rồi về t thế ban đầu thì hai tay giang ngang.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: Khi thực hiện động tác luôn phải phối hợp nhịp nhàng và thực
hiện với biên độ lớn.
Động tác 5: Động tác chân.
1. T thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai hai tay chống hông.
2. Cách thực hiện: Nhịp 1, đặt gót chân trái phía trớc trọng tâm dồn vào
chân phải, sau đó thu chân trái về và tiếp tục đặt gót chân phải ra phía trớc trọng
tâm đổi sang chân trái.
Nhịp 2, tơng tự nh nhịp 1 nhng kết hợp với tay khi chân trái đa gót phía trớc thì hai tay đánh song song từ dới ra trớc và đặt song song với thân ngời khi
thu chân về thì hạ tay xuống.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: Thực hiện nhịp nhàng, khi đa chân ra phía trớc thì gót chânbụng- đầu phải tạo thành một đờng thẳng.
Động tác 6: Động tác tay.
1. T thế chuẩn bị: Đứng nghiêm.
2. Cách thực hiện: Nhip 1, đa chân trái sang ngang trọng tâm dồn vào chân
phải, sau đó đổi bên chuyển trọng tâm sang chân trái.
Nhịp 2, thực hiện nh nhịp 1 nhng khi chân sang ngang thì đồng thời hai tay
giang ngang và khi chân thu về thì hai tay vòng trớc ngực.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.



22

5. Yêu cầu: Phối hợp nhịp nhàng giữa tay và chân.
Động tác 7: Điều hoà.
1. T thế chuẩn bị: Đứng nghiêm.
2. Cách thực hiện: Nhịp 1, gập chân trái ra sau trọng tâm dồn vào chân
phải đồng thời hai tay giang ngang khi hạ chân xuống thì hai tay vòng trớc ngực,
khi chuyển trọng tâm sang bên trái thì chân phải gập phía sau đồng thời hai tay
lai giang ngang.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: Thực hiện nhịp nhàng phối hợp nhịp thở.
Bài tập nhịp điệu 2.
Động tác 1: Vơn thở.
1. T thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai hai tay thả lỏng tự nhiên.
2. Cách thức thực hiện: Nhịp 1, khi chân trái bớc sang ngang thì đồng thời
hai tay vơn lên cao, sau đó thu chân trái về.
Nhịp 2, tơng tự nh nhịp 1 nhng đổi bên.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: Vơn cao, gập sâu kết hợp nhịp thở.
Động tác 2: Bụng.
1. T thế thân ngời: Hai chân đứng rộng bằng vai, hai tay chống hông.
2. Cách thức thực hiện: Nhịp 1, nâng gối trái lên cao sát bụng, trọng tâm
dồn vào chân phải sau đó hạ chân trái xuống và chuyển sang chân phải. Nhịp 2,
khi chân trái nâng lên chếch sang phải thì đồng thời tay phải gập ở khỷu đánh
sang trái, chân phải tơng tự nhng đổi bên.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.

4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: Vặn hông tích cực.
Động tác 3: Vặn mình.
1. T thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai đồng thời hai tay thả lỏng
tự nhiên.
2. Cách thức thực hiện: Nhịp 1, chân trái đa ra sau chếch sang phải đồng
thời tay trái đa lên cao, tay phải đa ra sau thân ngời hình cánh cung.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.


23

5 .Yêu cầu: Vặn ngơi tích cực.
Động tác 4: Chân.
1. T thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai đồng thời hai tay chống
hông.
2. Cách thực hiện: Nhịp 1, gặp gối đa chân trái ra sau gần chạm mông
trọng tâm dồn vào chân phải sau đó hạ chân trái xuống nâng chân phải lên, trọng
tâm dồn vào chân trái. Nhịp 2, tơng tự nh nhịp 1 khi chân trái gập ra sau thì đồng
thời hai tay thu lại và đa từ dới hông ra trớc hai tay song song với nhau.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: Chân gập mạnh ra sau gần chậm mông.
Động tác 5: Phối hợp.
1. T thế thân ngời: Hai chân đứng rộng hơn vai hai tay chống hông.
2. Cách thực hiện: Nhịp 1, hạ thấp trọng tâm dùng lực của chân phải đạp
đất đẩy ngời sang bên trái trọng tâm dồn vào chân trái, chân phải kiểng sau đó
đổi trọng tâm sang chân phải, chân trái kiểng.
Nhịp 2, tơng tự nhịp 1 nhng khi trọng tâm dồn vào chân trái thì đồng thời

tay bên phải đa sang ngang sang trái và ngợc lại.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: Hạ thấp trọng tâm chuyển trọng tâm nhịp nhàng.
Động tác 6: Nhảy.
1. T thế thân ngời: Hai chân đứng nghiêm hai tay chống hông.
2. Cách thức thực hiện: Nhịp 1, nâng trọng tâm đồng thời đá chân trái ra
sau, sau đó thu về rồi lại đá chân phải ra sau.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: thực hiện nhịp nhàng với nhịp độ vừa.
Động tác 7: Điều hoà.
1. T thế chuẩn bị: Đứng nghiêm.
2. Cách thức thực hiện: Hai chân giậm đều nh đi nghi thức đồng thời 2 tay
vòng trớc ngực sau đó vơn lên cao.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.


24

5. Yêu cầu: Thả lỏng tích cực phối hợp với nhịp thở.
C. Bài tập nhịp điệu 3:
Tuần tự thực hiện bài tập.
Động tác 1: Giậm chân tại chỗ.
1. T thế chuẩn bị: Đứng nghiêm.
2. Cách thức thực hiện: Thực hiện động tác giậm chân tại chỗ giống nh
động tác giậm chân tại chỗ trong ghi thức đội.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.

5. Yêu cầu: giậm chân tại chỗ 2 tay đánh thoải mái, chân đa hơi cao thân
ngời thẳng cân đối.
Động tác 2: Nghiêng ngời.
1. T thế chuẩn bị: Đứng nghiêm.
2. Cách thức thực hiện: Nhịp 1, bớc chân trái sang ngang rộng bằng vai và
nghiêng ngời sang phải, hai tay thẳng dọc thân. Nhịp 2 nghiêng ngời sang phải,
đồng thời đa chân phải lên và đặt xuống. Nhịp 3 về nhịp 1, nhịp 4 về nhịp 2.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: Thực hiện động tác theo nhịp hô, nâng chân và nghiêng ngời
nhịp nhành, thân ngời cân đối.
Động tác 3: Tay trớc tay sau.
1. T thế chuẩn bị: Đứng nghiêm.
2. Cách thức thực hiện: Nhịp 1 chân trái bớc sang ngang duỗi căng đặt
chân xuống đất, tay trái đánh về trớc gập vuông góc ở khỷu trớc ngực. Nhịp 3 trở
về nhịp 1. Nhịp 4 trở về nhịp 2.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: Thực hiện động tác theo nhịp hô, chân tay thẳng ngời cân đối.
Động tác 4: Tay cao tay thấp.
1. T thế chuẩn bị: Đứng nghiêm.
2. Cách thức thực hiện: Nhịp 1, chân trái bớc sang trái tay trái đa thẳng lên
cao, tay phải đa xuống dới. Nhịp 2, chân phải đa lên đặt xuống đồng thời tay
phải đa lên cao tay trái đa xuống dới. Nhịp 3 trở về nhịp 1. Nhịp 4 trở về nhịp 2.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.


25

4. Thời gian nghỉ: 1 phút.

5. Yêu cầu: Thực hiện động tác theo nhịp, chân, tay duỗi căng, thân ngời
cân đối.
Động tác 5: Hai tay cao.
1. T thế chuẩn bị: Đứng nghiêm.
2. Cách thực hiện: Nhịp 1, chân trái bớc sang trái, đồng thời hai tay thẳng
đa lên cao sang trái mắt nhìn theo tay. Nhịp 2, chân phải đa lên, đồng thời hai tay
đa lên cao sang phải mắt nhìn theo tay. Nhịp 3 trở về nhịp 1. Nhịp 4 trở về nhịp
2.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: Thực hiện động tác theo nhịp hô, chân thẳng, 2 tay lên cao
thẳng, ngời cân đối.
Động tác 6: Kết hợp.
1. T thế chuẩn bị: Đứng nghiêm.
2. Thực hiện động tác: Nhịp 1, chân trái bớc sang trái, hai tay vỗ vào nhau.
Nhịp 2, chân trái làm trụ bớc chéo, hai tay duỗi thẳng dọc thân bàn tay nắm lại.
Nhịp 2, thu chân phải về, hai tay vỗ vào nhau. Nhịp 3, trở về nhịp 1 nhng sang
phải. Nhịp 4 trở về nh nhịp 2, nhng qua trái.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: Thực hiện động tác theo nhịp hô, chân thẳng, hai tay vơn lên
cao thẳng, ngời cân đối.
Động tác 7 : Điều hoà.
1. T thế chuẩn bị: Đứng nghiêm.
2. Thực hiện động tác: Nhịp 1, giậm chân tại chỗ, hai tay chéo nhau trớc
ngực. Nhịp 2, giậm chân tại chỗ, hai tay vung chếch lên cao. Nhịp 3 trở về nh
nhịp 1. Nhịp 4 trở về nh nhịp 2.
3. Số lần lặp lại: 4 lần x 8 nhịp.
4. Thời gian nghỉ: 1 phút.
5. Yêu cầu: Thực hiện động tác theo nhịp độ hô chậm, chân giậm tại chỗ

đều, hai tay vơn chếch lên cao thẳng, ngời cân đối.
Bài tập nhịp điệu 4.
Tuần tự thực hiện bài tập:


×