Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Xây dựng chợ điện tử VINHSHOP COM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 47 trang )

N TT NGHIP

XY DNG CH IN T VINHSHOP.COM

TRờng đại học vinh
Khoa công nghệ thông tin
=== ===

xây dựng chợ điện tử
Vinhshop.com
đồ án tốt nghiệp đại học
Ngành kỹ s công nghệ thông tin

Giáo viên hớng dẫn:

ThS. Trần thị kim oanh

Sinh viên thực hiện:

nguyễn thanh sơn 46k1 - CNTT

Vinh, 5/2010

LI NểI U

NGUYN THANH SN LP 46K1 KHOA CễNG NGH THễNG TIN

1|46


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động kinh tế không còn xa lạ với nhiều
quốc gia. Người ta không còn phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc...cho những
giao dịch kinh tế. Việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh là một
xu thế tất yếu của thời đại. Và Việt Nam – trong quá trình hội nhập không nằm ngoài
xu hướng phát triển đó.
Nhu cầu mua sắm cũng ngày càng đa dạng với những dịch vụ thuận tiện và lợi
ích. Việc xây dựng một Website hoạt động như một hình thức Chợ giao dịch điện tử
cũng không ngoài việc tạo nên một tiện ích cho người dùng internet có thể tiết kiệm
thời gian xem và mua sắm hàng hóa.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, với mong muốn mỗi người dân thành phố Vinh
và các Huyện lân cận sẽ hiểu biết ngày một sâu sắc tầm quan trọng của thương mại
điện tử, đưa thương mại điện tử vào trong hoạt động phát triển một cộng đồng mua
bán nhiều tiện ích nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập, tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài “Xây dựng chợ điện tử VinhShop.com” làm đồ án tốt nghiệp
của mình.
Trong quá trình thực hiện, do trình độ và thời gian có hạn cùng với điều kiện
thực tế là thương mại điện tử ở Việt Nam mới chớm phát triển, việc lấy thông tin chính
xác còn nhiều hạn chế, do đó khoá luận không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi
rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, trao đổi, động viên của các cấp, các ngành,
các nhà nghiên cứu, các thày cô và những ai quan tâm đến thương mại điện tử để đồ án
“Xây dựng chợ điện tử VinhShop.com” ngày một hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thanh Sơn

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


2|46


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................................1
MỤC LỤC...................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI...................................................................................4
1.1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................4
1.2. Mục đích, yêu cầu.............................................................................................................5
1.3. Cách tiếp cận đề tài...........................................................................................................5
1.4. Phạm vi ứng dụng.............................................................................................................6
1.5. Công cụ sử dụng...............................................................................................................6
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ..........................................................7
2.1 Tìm hiểu về Internet..........................................................................................................7
2.1.1. Giới thiệu chung về Internet và xuất xứ của nó.......................................................7
2.1.2. Cách thức truyền thông trên Internet........................................................................7
2.1. 3. Dịch vụ World Wide Web.......................................................................................7
2.1.4. Dịch vụ FPT.............................................................................................................8
2.1.5. Tìm hiểu Client/Server.............................................................................................8
2.2. Tìm hiểu về World Wide Web.........................................................................................8
2.2. 1. Các khái niệm cơ bản về World Wide Web............................................................8
2.2.2. Phân loại Web..........................................................................................................8
2.3. Thương mại điện tử..........................................................................................................9
2.3.1.Giới thiệu...................................................................................................................9
2.3.2. Lợi ích của Thương mại điện tử.............................................................................10

2.3.3. Hình thức giao dịch................................................................................................11
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU VỀ NGÔN NGỮ ASP.NET VÀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU
SQL SERVER...........................................................................................................................12
3.1. Tìm hiểu về ASP.NET....................................................................................................12
3.1.1. Khái niệm ASP.NET..............................................................................................12
3.2. Tìm hiểu về Hệ quản trị Cơ sở Dữ liệu SQL Server......................................................13
3.2.1. Khái niệm SQL Server..........................................................................................13
3.2.2. Các phiên bản của SQL Server...............................................................................14
CHƯƠNG 4: TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ WEB PORTAL.................................................15
4.1. Cơ bản về Portal.............................................................................................................15
4.1.1. Khái niệm Portal.....................................................................................................15
4.1.2. Sự phát triển của web portal...................................................................................15
4.2. Các loại Portal................................................................................................................16
4.2.1. Các Portal công cộng (Puclic Portal).....................................................................16
4.2.2. Các Portal tác nghiệp (Enterprise Portal)...............................................................16
4.2.3. Các Portal Website (Website Portal)......................................................................17
4.3. DotNetNuke Portal.........................................................................................................17
4.3.1. Giới thiệu................................................................................................................17
4.3.2. Các tính năng cơ bản của giải pháp DNN portal....................................................18
CHƯƠNG 5.PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG.........................................................23
5.1. Bài toán thực tế...............................................................................................................23
5.1.1. Đặt vấn đề...............................................................................................................23

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

3|46


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

5.1.2. Bài toán...................................................................................................................23
5.1.3. Hướng giải quyết của bài toán................................................................................24
5.1.4. Mô hình bán hàng trên mạng..................................................................................24
5.2. Phân tích.........................................................................................................................24
5.2.1. Phân tích và yêu cầu...............................................................................................24
5.2.2. Các yêu cầu đối với bài toán..................................................................................25
5.2.3. Sơ đồ phân cấp chức năng......................................................................................26
5.2.4. Sơ đồ luồng dữ liệu................................................................................................27
5.2.5. Mô hình thực thể và các thuộc tính........................................................................29
5.3. Thiết kế...........................................................................................................................34
5.3.1 Lược đồ Website.....................................................................................................34
5.3.2. Các Module chính..................................................................................................34
CHƯƠNG 6. CÀI ĐẶT VÀ GIỚI THIỆU SẢN PHẨM..........................................................37
6.1. Cài đặt.............................................................................................................................37
6.2. Giới thiệu sản phẩm........................................................................................................37
...................................................................................................................................................38
...................................................................................................................................................39
...................................................................................................................................................44
...................................................................................................................................................44
...................................................................................................................................................45
...................................................................................................................................................45
KẾT LUẬN...............................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................47

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
 Với sự phát triển nhảy vọt của công nghệ thông tin hiện nay, Internet ngày càng


giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khoa học kĩ thuật và đời sống. Dĩ
nhiên các bạn đã được nghe nói nhiều về Internet, nói một cách đơn giản,
Internet là một tập hợp máy tính nối kết với nhau, là một mạng máy tính toàn
cầu mà bất kì ai cũng có thể kết nối bằng máy PC của họ.
 Với mạng Internet, tin học thật sự tạo nên một cuộc cách mạng trao đổi thông
tin trong mọi lĩnh vực văn hóa, xã hội, chính trị, kinh tế...

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

4|46


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

 Với công nghệ Word Wide Web, hay còn gọi là Web sẽ giúp bạn đưa những

thông tin mong muốn của mình lên mạng Internet. Hay bạn có thể mua những gì
cần ngay tại nhà mình mà không phải mất nhiều thời gian, thông qua các trang
dịch vụ thương mại điện tử các nhà dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
 Sự ra đời của các ngôn ngữ lập trình cho phép chúng ta xây dựng các trang Web
đáp ứng được các yêu cầu của người sử dụng. Việc tham gia rao bán hay đấu
giá các sản phẩm trên mạng cũng không còn quá xa lạ nữa.
1.2. Mục đích, yêu cầu
 Nghiên cứu về cách thức xây dựng web với ngôn ngữ chính là C#, ASP.NET,
Công nghệ Dotnetnuke và cơ sở dữ liệu SQL Server để xây dựng thử nghiệm
website bán hàng trực tuyến qua mạng Internet.
 Thử nghiệm hình thức Chợ Điện tử phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân
thành phố Vinh và các huyện lân cận cũng như các vùng miền khác trên cả

nước.
1.3. Cách tiếp cận đề tài
 Sự ra đời của Internet, sự phát triển của công nghệ mạng, công nghệ phần mềm
đã và đang làm thay đổi cách thức tiếp cận và xử lý thông tin. Ngày càng có
nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng hệ thống thông tin trực tuyến để
giới thiệu sản phẩm, quảng bá hình ảnh và quản lý thông tin. Hiện nay Internet
đã trở thành một dịch vụ phổ thông, thậm chí thiết yếu ở đa số tổ chức, doanh
nghiệp. Các hoạt động thương mại, kinh doanh, quản lý nhà nước, điều hành
công việc đã và đang hoà nhập và môi trường Internet.
 Nhu cầu mua sắm cũng ngày càng đa dạng với những dịch vụ thuận tiện và lợi
ích. Việc xây dựng một Website hoạt động như một hình thức Chợ giao dịch
điện tử cũng không ngoài việc tạo nên một tiện ích cho người dùng internet có
thể tiết kiệm thời gian xem và mua sắm hàng hóa.
 Và không chỉ mua sắm trực tuyến, Phương thức Rao vặt cũng khá phổ biến và
được nhiều người dùng lựa chọn để mua bán sản phẩm. Bên cạnh đó Phương
thức đấu giá cũng là một điểm nổi bật của các Website Thương mại điện tử để
kích thích hứng thú mua sắm của người dùng.
 Hơn nữa, hiện nay các phương thức thanh toán trực tuyến và giao hàng tận nơi
đang là phương thức được nhiều người dùng lựa chọn vì sự tiện lợi, nhanh
chóng và an toàn.
 Chợ điện tử VinhShop.com được hình thành như một giải pháp tốt nhất cho
hình thức Thương mại điện tử ở thành phố Vinh nói riêng và tỉnh Nghệ An cũng

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

5|46


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

như trên khắp các tỉnh thành nói chung. Góp phần tạo nên một hình thức giao
dịch an toàn, đa dạng và thuận tiện.
1.4. Phạm vi ứng dụng
 Chợ điện tử VinhShop.com là một hình thức Thương mại điện tử của người xứ
Nghệ, ứng dụng không chỉ dành riêng cho cộng đồng người dùng internet thành
phố Vinh mà còn cho các Huyện của tỉnh Nghệ An và các Tỉnh lân cận.
 Sử dụng trên tất cả các máy tính có Internet. Không cần cài đặt thêm ứng dụng
khác.
 Áp dụng cho các Công ty, tổ chức có nhu cầu bán hàng trực tuyến.
 Áp dụng cho các Công ty, tổ chức có nhu cầu quảng cáo, thực hiện các chiến
dịch khuyến mãi trực tuyến.
1.5. Công cụ sử dụng










Internet Information Services version 5.1.
Microsoft SQL Server 2000.
Microsoft .NET Framework version 2.0.
Microsoft Visual Web Developer 2008 Express Edition.
Notepad++.
Adobe Photoshop CS4.

Adobe Dreamweaver CS4.
Mozilla Firefox version 3.6.
Google Chrome 4.1.

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

6|46


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1 Tìm hiểu về Internet
2.1.1. Giới thiệu chung về Internet và xuất xứ của nó
Internet là một mạng máy tính nối hàng triệu máy tính với nhau trên phạm vi
toàn thế giới. Internet có lịch sử rất ngắn, nó có nguồn gốc từ một dự án của Bộ Quốc
Phòng Mỹ có tên là ARPANET vào năm 1969, dự án nhằm thực nghiệm xây dựng một
mạng nối các trung tâm nghiên cứu khoa học và quân sự với nhau. Đến năm 1970 đã
có thêm hai mạng: Store-and-forwarrd và ALOHAnet, đến năm 1972 hai mạng này đã
được kết nối với ARPANET. Cũng trong năm 1972 RayTomlinson phát minh ra
chương trình thư tín điện tử E-mail. Chương trình này đã nhanh chóng được ứng dụng
rộng rãi để gửi các thông điệp trên mạng phân tán.
Hiện nay nhờ vào sự phát triển của các phương tiện truyền thông, đặc biệt là sự
phát triển của tin học đã tạo điều kiện cho mọi người có thể giao tiếp với nhau một
cách nhanh chóng và dễ dàng hơn thông qua các dịch vụ Internet. Chính vì vậy đã tạo
điều kiện thuận lợi cho “Thương mại điện tử” nhanh chóng trở nên phổ biến trên thế
giới trở thành một công cụ rất mạnh
2.1.2. Cách thức truyền thông trên Internet

Với sự phát triển mạnh như hiện nay thì có rất nhiều giao thức chuẩn ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển. Các chuẩn giao thức được sử dụng rộng rãi nhất hiện
nay như giao thức TCP/IP, giao thức SNA của IBM, OSIISDN, X.25 hoặc giao thức
LAN to LAN netBIOS. Giao thức được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay trên mạng là
TCP/IP.
Giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) đảm bảo
sự thông suốt việc trao đổi thông tin giữa các máy tính. Internet hiện nay đang liên kết
hàng ngàn máy tính thuộc các công ty, cơ quan nhà nước, các trung tâm nghiên cứu
khoa học, trường đại học, không phân biệt khoảng cách địa lý trên toàn thế giới. Đó là
ngân hàng dữ liệu khổng lồ của nhân loại.
2.1. 3. Dịch vụ World Wide Web
Đây là khái niệm mà người dùng Internet quan tâm nhiều nhất hiện nay. Web là
một công cụ, hay đúng hơn là một dịch vụ của Internet, Web chứa thông tin bao gồm
văn bản, hình ảnh, âm thanh và thậm chí cả video được kết hợp với nhau.

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

7|46


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

2.1.4. Dịch vụ FPT
Là dịch vụ dùng để trao đổi các tệp tin từ máy chủ xuống các máy cá nhân và
ngược lại..
2.1.5. Tìm hiểu Client/Server
Thuật ngữ Server được dùng cho những chương trình thi hành như một dịch vụ
trên toàn mạng. Các chương trình Server này chấp nhận tất cả các yêu cầu hợp lệ đến

từ mọi nơi trên mạng, sau đó thi hành dịch vụ trên Server và trả kết quả về máy yêu
cầu.
Mô hình Client/Server ứng dụng vào trang Web được gọi là mô hình Web
Client/Server. Giao thức chuẩn được sử dụng để giao tiếp giữa Web Server và Web
Client là HTTP (HyperText Transfer Protocol).
Web Client (Web Browser): Các trình duyệt có vai trò như là Client trong mô
hình Client/Server, khi cần xem một trang Web cụ thể nào thì trình duyệt Web sẽ gửi
yêu cầu lên cho Web Server để lấy nội dung trang Web đó.
Web Server: Khi nhận được yêu cầu từ một Client/Server, Web Server sẽ trả về
nội dung file cho trình duyệt Web Server cho phép chuyển giao dữ liệu bao gồm văn
bản, đồ hoạ và thậm chí cả âm thanh, video tới người sử dụng.
2.2. Tìm hiểu về World Wide Web
2.2. 1. Các khái niệm cơ bản về World Wide Web
World Wide Web (WWW) hay còn gọi là Web là một dịch vụ phổ biến nhất
hiện nay trên Internet, 85% các giao dịch trên Internet ước lượng thuộc về WWW.
Ngày nay số Website trên thế giới đã đạt tới con số khổng lồ. WWW cho phép bạn
truy xuất thông tin văn bản, hình ảnh, âm thanh, video trên toàn thế giới. Thông qua
Website, các công ty có thể giảm thiểu tối đa chi phí in ấn và phân phát tài liệu cho
khách hàng ở nhiều nơi.
2.2.2. Phân loại Web
 Web tĩnh:
o Tài liệu được phân phát rất đơn giản từ hệ thống file của Server.
o Định dạng các trang web tĩnh là các siêu liên kết, các trang định dạng
Text, các hình ảnh đơn giản.
 Web động:
o Tương tự như một trang Web tĩnh.

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

8|46



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

o Có thể thao tác với CSDL để đáp ứng nhu cầu phức tạp.
2.3. Thương mại điện tử
2.3.1.Giới thiệu
Thương mại điện tử - một hiện thực và hình thức kinh doanh mới đã và đang
làm thay đổi sâu sắc các hoạt động kinh tế và môi trường xã hội. Và đã ảnh hưởng đến
các lĩnh vực như truyền thông, tài chính, thương mại bán buôn và bán lẻ. Nó đem lại
triển vọng trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế và quản lý. TMĐT trở thành một công
cụ kinh doanh quan trọng trong xu thế toàn cầu hoá ngày càng mạnh mẽ. Đối với các
công ty kinh doanh, TMĐT tạo ra động lực kinh tế, tác động đến môi trường kinh
doanh, cách thức kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Các chức năng trung gian truyền thống được thay thế, các sản phẩm và thị
trường mới đang phát triển, các quan hệ mới chặt chẽ hơn được tạo ra giữa các doanh
nghiệp, giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa khách hàng với nhau. TMĐT đóng
vai trò như một chất xúc tác thúc đẩy nhanh và làm lan toả rộng rãi hơn các thay đổi
đang diễn ra trong nền kinh tế như các quá trình cải cách về mặt pháp lý, thiết lập các
kết nối điện tử giữa các doanh nghiệp, toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế, đặt ra nhu
cầu về người lao động có trí tuệ cao, các khuynh hướng phân ngành mới (ngân hàng
điện tử, đặt chỗ trực tiếp trong du lịch, marketing đến từng khách hàng…).
Đối với hoạt động bán hàng, chi phí cho một điểm bán hàng TMĐT rẻ hơn
nhiều so với việc dựng và quản lý cơ sở vật chất do điểm bán TMĐT mang tính mở, có
thị trường toàn cầu. Bằng cách đưa thông tin trực tiếp dưới dạng dễ truy cập, các doanh
nghiệp TMĐT đã làm tăng hiệu quả của quá trình bán hàng Ở Việt Nam, tuy cơ sở hạ
tầng về kỹ thuật (mà cụ thể là internet) còn nhiều yếu kém và bất cập, TMĐT hầu như
chưa được phát triển nhưng những áp lực mà TMĐT tạo ra ngày một rõ nét.

Các doanh nghiệp Việt Nam vốn đã vất vả trong việc giành giật lấy một chỗ
đứng trên thị trường nội địa, hiện đang phải đối mặt với các lực lượng cạnh tranh mới
từ việc mở cửa tất yếu thị trường trong xu hướng tự do hoá và hội nhập kinh tế đang
phải quan tâm, lo lắng về những đối thủ cạnh tranh đến từ những nơi không xác định
qua internet. Xác định lại hướng đi của mình là một việc làm hết sức cần thiết. Điều
còn thiếu đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam, rất đáng tiếc, lại chính là yếu tố văn
minh thương mại hay văn minh trong kinh doanh, thể hiện ở sự cầu thị và chân thành
với khách hàng. Trong môi trường kinh doanh TMĐT các doanh nghiệp phải hiểu
được nguy cơ tụt hậu trong cạnh tranh của mình, phải biết được những nhược điểm cố
hữu của mình thì mới có thể có những chính sách và biện pháp đúng đắn.

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

9|46


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

Trong TMĐT, yếu tố không gian có thể coi là đã bị loại bỏ một cách tương đối,
vì vậy yếu tố thời gian đã gây sức ép đáng kể lên thái độ và hành vi của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không chỉ cần thông tin mà cần thông tin một cách nhanh chóng, tức
thời. Internet đã tạo cho các doanh nghiệp cơ hội ấy nhưng không vì thế mà cho phép
doanh nghiệp vượt qua ngưỡng an toàn và bỏ qua tính chính xác, hay độ tin cậy của
thông tin. Thông tin qua internet đem lại càng thực sự hữu ích đối với kinh doanh khi
nó được tiếp cận và xử lý trên quan điểm kinh doanh hiện đại.
2.3.2. Lợi ích của Thương mại điện tử
 Nắm được thông tin phong phú:


Thương mại điện tử (đặc biệt là khi sử dụng Internet/Web) trước hết giúp
cho các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú vè kinh tế-thương mại (có
thể gọi chung là thông tin thị trường), nhờ đó có thể xây dựng được các chiến
lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong
nước, khu vực, và thị trường quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ - động lực phát triển chủ yếu trong các nền kinh tế
hiện nay.
 Giảm chi phí sản xuất:
Thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn
phòng. Các văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn
rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in
ấn gần như bỏ hẳn). Theo số liệu của hãng Genaral Electricity của Mỹ, tiết kiệm
theo hướng này đạt tới 30%. Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực
được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu
phát triển sẽ đưa đến những lợi ích to lớn và lâu dài.
 Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị:
Thương mại điện tử giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị.
Bằng phương tiện Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được
với rất nhiều khách hàng, ca-ta-lô điện tử (electronic catalogue) trên Web phong
phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với ca-ta-lô in ấn chỉ có khuôn khổ
giới hạn và luôn luôn lỗi thời.
 Giảm chi phí giao dịch:
Thương mại điện tử qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh
nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là quá
trình từ quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán).

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

10 | 4 6



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

2.3.3. Hình thức giao dịch
 Các hình thức chủ yếu:
o Thư điện tử (email).
o Thanh toán điện tử (electronic payment).
o Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic date interchange - EDI).
o Giao gửi số hóa các dữ liệu (digital delivery of content).

o Bán lẻ hàng hoá hữu hình (retail of tangible goods).
 Các loại giao tiếp:

o Người với người (qua điện thoại, thư điện tử, fax).
o Người với máy tính điện tử (qua các mẫu biểu điện tử, qua Website).
o

Máy tính điện tử với người (qua fax, thư điện tử).

o Máy tính điện tử với máy tính điện tử (qua trao đổi dữ liệu có cấu trúc,
thẻ thông minh, mã vạch).
 Cách thức giao dịch:
o Giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng.

o Giữa các doanh nghiệp với nhau.
o Giữa người tiêu dùng và người tiêu dùng.

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


11 | 4 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU VỀ NGÔN NGỮ ASP.NET VÀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ
DỮ LIỆU SQL SERVER
3.1. Tìm hiểu về ASP.NET
3.1.1. Khái niệm ASP.NET
ASP.NET là một nền tảng ứng dụng web (web application framework) được
phát triển và cung cấp bởi Microsoft, cho phép những người lập trình tạo ra những
trang web động, những ứng dụng web và những dịch vụ web. Lần đầu tiên được đưa ra
thị trường vào tháng 2 năm 2002 cùng với phiên bản 1.0 của .NET framework, là công
nghệ nối tiếp của Microsoft's Active Server Pages(ASP). ASP.NET được biên dịch
dưới dạng Common Language Runtime (CLR), cho phép những người lập trình viết
mã ASP.NET với bất kỳ ngôn ngữ nào được hỗ trợ bởi .NET language.
Sau khi phát hành phiên bản Internet Information Service 4.0 vào năm 1997,
hãng Microsoft bắt đầu nghiên cứu một mô hình ứng dụng web để giải quyết những
bất tiện của ASP, đặc biệt là việc tách riêng biệt phần thể hiện và phần nội dung cũng
như cách viết mã rõ ràng hơn. Mark Anders, quản lý của nhóm IIS và Scott Guthrie,
gia nhập Microsoft vào năm 1997 sau khi tốt nghiệp Đại học Duke, được giao nhiệm
vụ định hình mô hình cần phát triển. Những thiết kế ban đầu được thực hiện trong
vòng 2 tháng bởi Anders và Guthrie, Guthrie đã viết mã prototype đầu tiên trong
khoảng thời gian nghỉ lễ Giáng sinh năm 1997.
3.1.2. Đặc tính
 Trang ASPX:
Những trang ASP.NET, được biết đến như những web form, là khối

chính trong phát triển ứng dụng. Những web form được chứa trong những file
có phần mở rộng ASPX; những nhà phát triển có thể đặt nội dung tĩnh hoặc
động vào trang aspx dưới dạng server-side Web Control và User Control. Ngoài
ra, có thể viết mã bằng cách chèn <% -- mã cần viết -- %> vào trang web giống
như những công nghệ phát triển web khác PHP, JSP và ASP, nhưng những
công nghệ nào không hỗ trợ data binding khi nó phát sinh nội dung trang web.
Ví dụ sau sử dụng mã "inline", một dạng ngược lại với code behind.

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

12 | 4 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

 Mô hình code-behind:
Được giới thiệu bởi Microsoft, đưa ra cách viết mã linh động bằng cách
để những mã lập trình trong một tập tin riêng biệt hoặc để mã trong những
thẻ script. Những tập tin code-behind thường có dạng như sau
ViDu.aspx.cs hoặc TrangViDu.aspx.vb được tạo ra dựa trên tên tập tin ASPX
(những tập tin này sẽ tự động phát sinh trong bộ công cụ phát triển ứng
dụng Microsoft Visual Studio và IDEs). Khi mô hình này, người phát triển có
thể viết mã để trả lời những sự kiện khác như sự kiện trang đang tải hoặc
một control đang được nhấn, chi tiết sẽ được đề cập ở phần khác trong tài liệu
này.
Mô hình code-behind của ASP.NET đánh dấu một sự chuyển hướng từ ASP
nguyên thủy sang ASP.NET, giúp những người phát triển xây dựng ứng dụng với ý
tưởng phần trình bày độc lập với nội dung. Về mặt lý thuyết, mộ hình này cho phép

một người thiết kế web có thể tạo ra những bản thiết kế giao diện mà không cần biết về
cách viết mã lập trình. Mô hình này giống với mô hình model-view-controller.
3.2. Tìm hiểu về Hệ quản trị Cơ sở Dữ liệu SQL Server
3.2.1. Khái niệm SQL Server
SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database
Management System (RDBMS)) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

13 | 4 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, database
engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong
RDBMS.
SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất
lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc
cho hàng ngàn user. SQL Server 2005 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như
Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server...
3.2.2. Các phiên bản của SQL Server
 Enterprise: Hỗ trợ không giới hạn số lượng CPU và kích thước Database. Hỗ trợ
không giới hạn RAM (nhưng tùy thuộc vào kích thước RAM tối đa mà HĐH hỗ
trợ) và các hệ thống 64bit.
 Standard: Tương tự như bản Enterprise nhưng chỉ hỗ trợ 4 CPU. Ngoài ra phiên
bản này cũng không được trang bị một số tính năng cao cấp khác.
 Workgroup: Tương tự bản Standard nhưng chỉ hỗ trợ 2 CPU và tối đa 3GB

RAM
 Express: Bản miễn phí, hỗ trợ tối đa 1CPU, 1GB RAM và kích thước Database
giới hạn trong 4GB.

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

14 | 4 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

CHƯƠNG 4: TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ WEB PORTAL
4.1. Cơ bản về Portal
4.1.1. Khái niệm Portal
Portal, tên đầy đủ là Web Portal, là một hệ thống hoạt động trên Web, định danh
và xác thực người dùng đăng nhập, từ đó sẽ cung cấp một giao diện web để người
dùng dễ dàng truy cập, khai thác thông tin và dịch vụ cũng như thao tác, tuỳ biến các
công việc tác nghiệp của mình một cách nhanh chóng và đơn giản.
Portal có các tính năng giúp người quản trị thu thập, quản lý nhiều nguồn thông
tin khác nhau, từ đó phân phối chúng dưới dạng các dịch vụ cho từng người dùng khác
nhau tuỳ thuộc vào nhóm quyền, vào nhu cầu cũng như mục đích của người dùng đó.
Portal thực hiện việc này hết sức linh động, từ những công việc như tìm xem và đặt
mua sách trong một kho hàng trực tuyến, xem và thay đổi thông tin về sinh viên và
giáo viên trên các ứng dụng quản lý giảng dạy, đến việc đăng và chia sẻ các thông tin,
tài nguyên, bài viết trên các diễn dàn hay cung cấp việc truy cập thống nhất và thuận
lợi đến các thông tin nội bộ trong một website của công ty...
Portal như một cổng vào vạn năng cho người dùng tìm kiếm thông tin và tác
nghiệp một cách thuận lợi và dễ dàng.

4.1.2. Sự phát triển của web portal
Khái niệm “Web Portal” đã xuất hiện từ khá lâu, chỉ sau khi ra đời WWW một
thời gian ngắn. Ban đầu, các website chỉ như các báo quảng cáo điện tử, chứa các
thông tin của một doanh nghiệp để khách hàng của họ có thể truy cập để xem và theo
dõi một cách thuận tiện. Lúc đó, Portal được dùng để chỉ một trang chủ, chứa các liên
kết đến các nội dung trong một website nào đó. Ngoài ra, nó còn chứa một công cụ tìm
kiếm nội bộ, cho phép người dùng dễ dàng tìm các thông tin nằm trong nội dung các
trang web.

Mô hình Portal

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

15 | 4 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

Chính vì vậy, cái tên Web Portal mang ý nghĩa: một cái “cổng” để truy nhập
vào website. Web Portal tựa như một danh bạ Web (Web directory) liên kết với một
search engine đơn giản, tất cả chỉ dùng nội bộ trong một website. Sau thời gian đầu,
các website không chỉ mang ý nghĩa đại diện để giới thiệu của các công ty, chúng trở
thành những công cụ tác nghiệp trực tuyến rất thuận tiện dành cho cả khách hàng, đối
tác và các nhân viên cũng như ban quản trị doanh nghiệp.
Do đó các tính năng quan trọng nên tích hợp vào một website như các tính năng
đăng nhập và xác thực người dùng, các tính năng quản lý nội dung, tính năng cá nhân
hoá, đa ngôn ngữ cũng như các tính năng tác nghiệp cụ thể đối với từng website. Web
Portal cung cấp khả năng tích hợp các tính năng này một cách dễ dàng thành một trang

web duy nhất.
4.2. Các loại Portal
Có nhiều cách phân loại Portal, ở đây phân loại theo mục đích sử dụng cũng
như quy mô thì có thể chia các Portal hiện có thành ba loại:
4.2.1. Các Portal công cộng (Puclic Portal)
Các Portal loại này thường giống như khái niệm về Portal ở những thời kỳ đầu,
được thiết kế ra dành cho một lượng rất lớn người dùng dễ dàng truy cập vào các ứng
dụng trên web (web-based) khác thông qua các liên kết và hộp tìm kiếm chỉ bằng một
lần đăng nhập duy nhất. Nổi tiếng nhất trong loại Portal này là các Portal My Yahoo,
AOL... Các Portal kiểu này hướng đến đại đa số người dùng, do vậy chúng thường tập
trung vào khả năng cá nhân hoá (Personaliration), đa ngôn ngữ (Localiration), phát
triển các tính năng phổ biến sao cho người dùng có thể sử dụng dễ dàng.
Khả năng quản lý số lượng người dùng rất lớn cũng như cho phép tìm kiếm
nhanh thông tin từ một lượng dữ liệu khổng lồ là thế mạnh của loại portal này tuy
nhiên vì phục vụ số đông nên chúng không dành cho các công việc nghiệp vụ cụ thể
nào cả.
4.2.2. Các Portal tác nghiệp (Enterprise Portal)
Các Portal loại này quản lý số lượng người dùng không nhiều bằng các loại
Portal công cộng, nhưng cũng rất lớn. Các Portal loại này chuyên dùng cho các doanh
nghiệp lớn, phục vụ cho tác nghiệp, chuyên làm các công việc nghiệp vụ như quản lý
mạng lưới bán lẻ, ngân hàng, website bán hàng cs lớn hay quản lý tài nguyên công ty...
Do vậy, chúng được thiết kế rất tốt, thực hiện được các nghiệp vụ phức tạp, liên kết
nhiều kiểu dữ liệu khác nhau. Các Portal này rất đắt, chỉ những công ty vừa và lớn trên
thế giới mới sử dụng.

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

16 | 4 6



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

Tại Việt Nam, hầu hết các hãng dùng loại này là các công ty đa quốc gia hay
các công ty liên doanh lớn. Các Portal này không khác gì các phần mềm Business
Solution (phần mềm giải pháp nghiệp vụ) như Microsoft Solution hay Lotus Domino,
chỉ khác là chúng hoạt động trong môi trường Web. Có thể kể ra đây một số các Portal
loại này - loại Portal chuyên nghiệp nhất - như SharePoint, Oracle ApplicationServer,
WebSphere, DotNetNuke...
4.2.3. Các Portal Website (Website Portal)
Các Portal kiểu này thường dùng để tạo ra các Website, chính xác hơn là các
Website có thể tùy biến (customirable website). Các Portal này cung cấp các tính năng
rất cơ bản và chung, giúp các nhà phát triển web có thể dễ dàng tạo ra một website cho
riêng mình. Các Portal này hỗ trợ các tính năng cá nhân hoá và đa ngôn ngữ ở mức vừa
phải, có thể thêm vào các mô đun tác nghiệp không quá phức tạp. wể làm được điều
này, các Portal được mở một phần hoặc hoàn toàn mã nguồn, để người dùng Portal
(thường là quản trị Website) có thể tự xây dựng các mô đun, tất nhiên là theo chuẩn
của Portal, để tích hợp vào website của mình hoặc thậm chí đem bán cho các site khác
có cùng nguồn gốc. Các portal này tương đối đơn giản, chỉ sử dụng một vài cơ sở dữ
liệu phổ biến, tuy nhiên cũng không kém phần linh động khi tuỳ biến giao diện cũng
như thao tác nghiệp vụ.
Hiện nay các Portal kiểu này được sử dụng nhiều nhất, cả ở trên thế giới cũng
như Việt Nam. Các Portal này thường miễn phí hoặc được bán với giá rất rẻ. Các công
ty thiết kế web thường chọn các Portal này để mở rộng, tạo ra các website cho khách
hàng mà không mất nhiều công sức để nghiên cứu cũng như cài đặt. Tại Việt nam, các
Portal Website hay được dùng nhiều nhất là uPortal, Liferay, JetSpeed,
ExoPlatform và DotNetNuke.
4.3. DotNetNuke Portal
4.3.1. Giới thiệu

DNN portal là một giải pháp phát triển Website trên một portal frame work mã
mở (DNN) do các chuyên gia kicrosogt phát triển. DNN được đánh giá là sản phẩm
viết bằng VB.NET hay nhất năm 2003 do tạp chí VB magarine bình chọn.
DNN Portal là một hệ thống quản lý nội dung mã nguồn mở viết bằng ngôn ngữ
lập trình VB.NET trên nền tảng ASP.NET, hệ quản trị cơ sở dữ liệu có thể là SQL
server hoặc Oracle. DNN được đánh giá là hệ thống quản trị nội dung mã nguồn mở
.Nqo phát triển mạnh nhất hiện nay với số lượng thành viên đông đảo và phát triển rất
nhanh trên khắp thế giới. Xây dựng cộng đồng ứng dụng và triển khai web và portal,
phát triển và trao đổi các module phần mềm và skin giao diện DNN.

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

17 | 4 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

Tính linh hoạt của DNN Portal
.Net là công nghệ phát triển Web do Microsoft xây dựng, và là công nghệ phát
triển các ứng dụng Web thương mại phổ biến nhất hiện nay. Đây là công nghệ mũi
nhọn của Microsoft và có nhiều ưu điểm nổi bật. Ngoài ra, việc phát triển Web theo
công nghệ này giúp bạn tránh được những rủi ro về nhân lực trong phát triển tiếp theo
và chỉnh sửa hệ thống vì lập trình viên .Net là rất dễ tìm.
4.3.2. Các tính năng cơ bản của giải pháp DNN portal
Hệ thống quản lý trực quan:
 Quản lý trên từng Module cụ thể: DNN portal quản lý nội dung theo menu tình
huống (hướng đối tượng), tức là trên mọi module của hệ thống, sẽ có một menu
tương ứng xuất hiện ngay tại một ICON bên trái Title của Module.


NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

18 | 4 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

Trước đây, các hệ thống quản trị Website được cung cấp trên một giao diện
riêng, khi hệ thống mở rộng và đa chức năng công việc quản lý trở nên quá
phức tạp khi menu quản trị chứa quá nhiều Items.

Khả năng quản lý nội dung trực quan của DNN
 Các module được hiển thị và phân bố trên giao diện portal dễ dàng nhờ vào các
từ khoá định trước trên các vùng khác nhau của giao diện. Bạn cũng có thể di
chuyển một module từ khu vực này sang khu vực khác bằng một lệnh trên menu
tình huống hoặc dùng cách Drag and Drop (Kéo thả).
 Công cụ soạn thảo tốt: Khi soạn thảo nội dung thông tin theo dạng hichtext, giải
pháp này cũng cung cấp một công cụ WYSIWYG (What You See is What You
Get) đầy đủ, thuận tiện và hiện đại nhất: với khả năng chèn Flash File, Movie,
… điều chỉnh các thuộc tính của đối tượng, làm sạch code.

Công cụ soạn thảo văn bản Richtext tiên tiến nhất trên Web

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

19 | 4 6



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

 Hệ thống định hướng Website hoàn chỉnh: Menu được phát sinh động trên một

cấu trúc Website với các trang Web tổ chức phân cấp. Có nhiều cách để xây
dựng hệ thống định hướng cho các trang Web như dạng Menu truyền thống
hoặc dạng cây, hỗ trợ hiển thị đường dẫn đến mọi trang web.
 Cấu trúc site (Site Map) dễ quản lý: Dễ dàng thêm một trang mới vào hệ thống
đúng vào vị trí theo tổ chức dạng cây và cho phép hoặc không cho phép xuất
hiện trên Menu.
 Tích hợp công cụ tìm kiếm: Hệ thống này cũng cung cấp sẵn chức năng
SUBMIT TO GOOGLE để cung cấp thông tin cho công cụ tìm kiếm, giúp việc
quảng bá Website dễ dàng hơn. Bạn chỉ cần nhấp vào nút Submit to google ở
cuối trang khi soạn thảo thông tin, thông tin trên trang đó sẽ được đưa vào cơ sở
dữ liệu của Google.
Quản lý giao diện độc lập, linh hoạt:
 Giao diện được phát triển riêng độc lập với chương trình, một nhà thiết kế giao
diện cho Website có thể làm việc độc lập, chỉ cần một số tiêu chuẩn về giao
diện phải tuân thủ, các nhà thiết kế không phải quan tâm nhiều đến vấn đề kỹ
thuật của hệ thống, giao diện sau khi làm xong sẽ được tích hợp nhanh chóng
vào hệ thống.
 Hệ thống cũng cho phép quản lý nhiều giao diện, các trang Web khác nhau có
thể chọn các giao diện khác nhau để thể hiện. Giao diện dễ dàng thay đổi trong
khi vẫn đảm bảo hệ thống đang làm việc trực tuyến.
 Ngoài ra DNN portal không có nhiều ràng buộc kỹ thuật vào giao diện, nên nhà
thiết kế có thể tuỳ ý sáng tạo cho giao diện của mình.
 Hệ thống quản lý giao diện của DNN portal là một trong những ưu điểm nổi bật

so với các Portal khác. Do vậy DNN portal phù hợp cho các Website có yêu cầu
giao diện cao và phục vụ công tác đối ngoại cho các doanh nghiệp, tổ chức.
Quản trị hệ thống với đầy đủ chức năng:
 Quản lý phân quyền là một trong những chức năng quan trọng của Portal. Hệ
thống phân quyền của DNN Portal cung cấp rất chặt chẽ, cho phép nhà quản trị
có thể tạo ra nhiều nhóm quyền (role) khác nhau và sau đó phân công cho người
dùng (user).
 Hệ thống phân quyền của các module có thể tích hợp và phân công thông qua
các quyền đã tạo ra của hệ thốngç do vậy việc phân quyền có thể thực hiện đến
từng chức năng nhá của module.
 Hệ thống cũng cung cấp sẵn công cụ quản lý thành viên.

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

20 | 4 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

 Việc đăng nhập có thể tích hợp với hệ thống Authentication của hệ điều hành
Windows nên khi triển khai trên untranet có thể tăng mức độ bảo mật và đảm
bảo việc đăng nhập một cửa.
 DNN portal cung cấp công cụ quản lý File/ Folder qua giao diện Admin web
với đầy đủ các chức năng như tạo thư mục, Upload, download, zip/Unzip cũng
như việc phân quyền truy xuất vào hệ thống Website này.
 Đối với việc quản lý các trang thông tin, hệ thống cũng cho phép khôi phục dữ
liệu đã xoá (recylce bin). Việc này làm giảm rủi ro trong quản lý nội dung.
 Ngoài ra trong việc quản trị hệ thống, giải pháp này còn cung cấp nhiều chức

năng khác như: thống kê truy cập, quản lý nhật ký truy xuất, quản lý bộ nhớ
đệm, thời khoá biểu vận hành của ứng dụng trên Portal, cơ chế cài đặt Module
mới thuận tiện và khả năng quản lý nhiều Website thành viên.
An toàn và Bảo mật:
 Mức độ người dùng:
Hệ thống được quản lý phân quyền tập trung và chủ động tạo các quyền, nhóm
quyền riêng cho từng phân hệ hoặc toàn bộ website, do đó những thành viên phụ
trách phần nào sẽ chỉ có quyền truy xuất thông tin vào phần đó, hệ thống password
sẽ dễ quản lý, dễ kiểm soát. Password được lưu giữ trong Database đã được mã hoá
theo chuẩn (SA1)
 Mức độ dữ liệu:
Mã hoá dữ liệu (Password), Sử dụng SSL(Security Socket Layer) dành cho hệ
thống thành viên, đăng nhập, hệ thống Backup với Back up Server.
 Mức độ công nghệ:
Lập trình 3 lớp, với lớp truy xuất dữ liệu riêng, lớp xử lý tác vụ, lớp xác nhận
người dùng.
Users có thể tích hợp với Active Directory của Windows và các quyền truy xuất
theo NTFS, đảm bảo khả năng bảo mật cao nhất theo tiêu chuxn của Windows.
Chương trình Portal có khả năng cài đặt trên nhiều server cùng lúc (Cả
Database), có giải pháp dự phòng và cân bằng truyền tải.
 Mức độ hệ thống:
Do hạ tầng mạng quyết định, hệ thống có thể được thiết kế với lớp ngoài cùng
được trang bị một uDS hoặc uPS (untrusion Detection System) đảm nhiệm việc
chống xâm nhập của hacker được tích hợp với Fire wall.
Khả năng phát triển và mở rộng:

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

21 | 4 6



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

Phát triển mở rộng với module, giao diện được xây dựng độc lập, theo chuẩn là
một trong những thế mạnh của tất cả các Portal, và DNN Portal cũng chứa đựng khả
năng này.
Ngày nay trên thế giới, công nghệ DNN cũng đã rất phổ biến, và nhiều nhà phát
triển có thể cung cấp các phân hệ cho hệ thống này. Kế thừa được những phiên bản
mới nhất của DNN, cũng như có thể tích hợp các module viết cùng chuẩn của các nhà
cung cấp khác.

Mô hình của các đối tượng trong Module DNN

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

22 | 4 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

CHƯƠNG 5.PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
5.1. Bài toán thực tế
5.1.1. Đặt vấn đề
Trong thời đại ngày nay, thời đại mà hầu như tất cả các hoạt động kinh tế, chính
trị, xã hội đều đuợc đăng tải trên mạng Internet thì không chỉ dân IT chúng ta sử dụng
net mà hầu hết tất cả mọi người đều đã một lần lướt net, lướt web.

Một công ty hay một thương hiệu muốn phát triển cần phải khẳng định được
thương hiệu của mình. Cách đơn giản và đỡ tốn kém và thật sự hiệu quả đó là tạo cho
công ty hay thương hiệu mình một Website để tất cả mọi người có thể biết đến quý
công ty. Và trong thời buổi kinh tế thị trường với yêu cầu của những người sử dụng
khá cao, có thể một số nơi tại chỗ ở của bạn không thể đáp ứng được hết yêu cầu của
khách hàng. Bạn là một người bận rộn, không có nhiều thời gian để lựa chọn sản phẩm
cho phù hợp với sở thích và túi tiền của mình. Việc đi đến một cửa hàng chiếm mất
nhiều thời gian của bạn và bạn mong muốn có một dịch vụ đáp ứng được điều đó.
Vậy tại sao chúng ta không thực hiện bán hàng ngay trên mạng. Thật hiệu quả
vì tất cả mọi người đều biết đến công ty, vừa có thể giới thiệu về công ty vừa thực
hiện việc trao đổi hàng hóa ngay trên mạng. Quả là một ý tưởng tuyệt vời.
Giả sử bạn cần mua một chiếc laptop, bạn đến cửa hàng để mua máy, khi vào
cửa hàng bạn sẽ chọn những sản phẩm mà mình thích để vào giỏ hàng. Trong quá trình
lựa chọn bạn có thể tìm hiểu chi tiết thông tin sản phẩm mà bạn thích. Sau khi lựa chọn
xong, bạn có thể đặt mua sản phẩm mà mình muốn.
Giả sử bạn cần rao bán một mặt hàng, Bạn cần một nơi để trực tiếp rao bán, giao dịch
và quảng cáo sản phẩm.
5.1.2. Bài toán
Vinhshop.com là một trang web nhỏ em đã thiết kế với mục đích xây dựng một
mô hình chợ điện tử nhỏ đáp ứng nhu cầu mua sắp của thành phố Vinh và các huyện
lân cận. Website đa dạng về mặt hàng, phong phú về nội dung, tích hợp công cụ tìm
kiếm, rao vặt và đấu giá trực tuyến.
Lợi ích của người truy cập trang Website
 Mua hàng trên mạng nhanh chóng, tiện lợi.
 Tham khảo và so sánh giá của các mặt hàng.
 Tham gia vào các phiên đấu giá.
 Tham gia mua bán, rao vặt.
Website gồm có những nội dung cơ bản sau

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


23 | 4 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP







XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

Giới thiệu về các chủng loại sản phẩm (sản phẩm CNTT, Điện tử, … ).
Giới thiệu về các loại sản phẩm mới, Các sản phẩm được rao bán, đấu giá.
Khách hàng có thể tìm kiếm sản phẩm và có thể đặt mua hàng qua mạng.
Khách hàng có thể tham gia đấu giá để mua được mặt hàng tốt và rẻ.
Khách hàng có thể tham gia mua bán qua hình thức rao vặt.

5.1.3. Hướng giải quyết của bài toán
Thông qua ngôn ngữ ASP.NET và DNN Portal để xây dựng các trang web, bao
gồm Giao diện, Các Module nghiệp vụ.
Dùng SQL Server để lưu trữ và xử lý các kết nối cơ sở dữ liệu. Dữ liệu sau khi
xử lý được xuât ra thành XML và lưu vào cache của server để tăng tốc độ truy xuất và
giảm quá tải cho SQL Server.
Các hình thức gửi và nhận dữ liệu giữa công ty và khách hàng thông qua nền
Intranet và Internet.
5.1.4. Mô hình bán hàng trên mạng
Bước 1: Khách hàng truy cập vào trang Website và chọn các mặt hàng sẽ mua.

Bước 2: Sau khi xem chi tiết mô tả sản phẩm và giá thành, khách hàng chọn sản phẩm
để mua.
Bước 3: Khách hàng đặt mua hàng trực tuyến.
Bước 4: Khách hàng phải cung cấp thông tin cho hệ thống để chuyển giao hàng và
hình thức thanh toán với công ty.
5.2. Phân tích
5.2.1. Phân tích và yêu cầu
Chúng ta có thể hình dung phương pháp bán hàng giống như ở các siêu thị hiện
nay, đối với một cửa hàng mỏy tớnh cũng tương tự như vậy nhưng chỉ khác một điểm
cơ bản đó là khách hàng ở đây sẽ mua hàng gián tiếp qua mạng.
Chương trình cho phép công ty thực hiện một số vấn đề sau:
 Quản lí các danh mục mặt hàng.
 Quản lý các mặt hàng.
 Quản lý đấu giá.
 Quản lý rao vặt.
 Quản lí các quyền đăng nhập vào hệ thống với các nhóm quyền cụ thể.
 Quản lí hợp đồng...
Chương trình cho phép khách hàng lựa chọn các sản phẩm:

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

24 | 4 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG CHỢ ĐIỆN TỬ VINHSHOP.COM

 Xem các loại sản phẩm và các phụ kiện mà mình quan tâm, tham khảo giá, xem
chi tiết các thông tin về kĩ thuật.

 Đặt hàng với công ty.
 Tham gia rao vặt.
 Tham gia đấu giá trực tuyến.
5.2.2. Các yêu cầu đối với bài toán
Với một bài toán bán hàng trực tuyến trên mạng thì hoạt động của nó bao gồm:
- Hoạt động của khách hàng.
- Hoạt động của nhà quản lí.
 Hoạt động của khách hàng:
Một khách hàng khi vào cửa hàng, họ sẽ đặt vấn đề cửa hàng này bán những gì,
thông tin những sản phẩm được bán, giá cả và hình thức thanh toán. Do đó để đáp
ứng được nhu cầu tối thiểu trên thì cửa hàng trên Internet phải đặc biệt cung cấp
những thông tin cần thiết, có giá trị và hơn thế nữa là dễ thao tác. Các sản phẩm khi
bán phải có hình ảnh, thông tin về các loại sản phẩm.
 Hoạt động của nhà quản lý:
Đối với nhà cửa hàng Internet, việc quản lý là một cụng việc tương đối mới
Người quản lý giao tiếp và theo dừi khỏch hàng mỡnh thụng qua cỏc đơn đặt hàng.
Khách hàng có thể cung cấp thông tin về mình. Nhà quản lý dựa trên thông tin đó
để giao hàng. Gửi hóa đơn kèm theo hoặc gửi qua email mà khách cung cấp.
Nhà quản lý ngoài việc nhận thông tin từ khách hàng cũng phải đưa thông tin
về loại sản phẩm, hình thức trên Internet. Nhà quản lý phải xây dựng một cơ sở dữ
liệu phù hợp, không dư thừa dữ liệu và nhất quán, một giao diện thân thiện giúp
khách hàng không bỡ ngỡ khi bước vào cửa hàng ảo. Hoạt động của nhà quản lý
cú thể phân ra những nhiệm vụ như sau:
Hướng dẫn giới thiệu sản phẩm: trước những câu hỏi của khách hàng khi tham
quan thỡ cần phải nhanh chúng đưa khách hàng tới loại sản phẩm mà họ cần. Việc
lưu trữ các thông tin về sách trong một cơ sở dữ liệu trực tuyến, cơ sở dữ liệu này
chứa những thông tin về danh mục và sản phẩm.
 Giỏ mua hàng:
Khách hàng sẽ cảm thấy thoải mỏi khi duyệt qua toàn bộ cửa hàng trực tuyến
mà không bị gián đoạn ở bất kỳ đâu vì phải quyết định xem có mua một mặt hàng

nào đó không, cho tới khi kết thúc việc mua hàng, có thể lựa chọn, thêm hoặc bớt
sách ra khỏi giỏ cũng như ấn định số lượng cho mỗi loại sản phẩm.

NGUYỄN THANH SƠN – LỚP 46K1 KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

25 | 4 6


×