Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Xây dựng website khách sạn phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.17 KB, 49 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

Trờng đại học Vinh

Khoa Công nghệ thông tin
----------------------o0o------------------------

Khoá luận tốt nghiệp:

Xây dựng Website Khách sạn
Phơng Đông

Giáo viên hớng dẫn: Thạc sỹ Lê Anh Ngọc
Sinh viên thực hiên: Nguyễn Thị Phơng Thảo
Lớp 42E3 Khoa Công nghệ thông tin

Niên khoá 2001 2006
Vinh, 5 2006
1
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

Lời nói đầu


Internet ngày càng trở nên cần thiết cho cuộc sống, đặc biệt là trong thơng mại điện tử hiện nay đang là ngành kinh tế thu lợi nhuận cao ở nhiều n ớc
trên thế giới. Trong những năm gần đây Internet đã có phần đáp ứng đợc nhu
cầu của khách hàng và nhà thơng mại vì giao dịch kinh doanh là một hoạt
động không thể thiếu đợc trong đời sống hiện nay.
Với cuộc sống hiện đại, ngày càng phát triển thì nhu cầu đợc đi tham
quan du lịch đó đây của con ngời ngày cũng tăng lên. Với mong muốn tìm
hiểu thêm về mạng Internet và những vấn đề về quảng cáo, thơng mại điện tử
tôi chọn đề tài Xây dựng Website Khách sạn Phơng Đông , đề tài đợc tôi
xây dựng và phát triển nhằm tạo ra một sự thử nghiệm bớc đầu làm quen với
lĩnh vực khá còn mới mẻ này ở Việt Nam.
Mục tiêu của hệ thống là đáp ứng đợc nhu cầu mở rộng thị trờng kinh
doanh, quảng bá các thông tin và dịch vụ mà khách sạn đã có, đồng thời đáp
ứng nhu cầu về chỗ nghỉ cho khách tham quan du lịch khi đến thăm quan hoặc
dừng chân tại Nghệ An. Thông tin về các dịch vụ của khách sạn sẽ luôn luôn
đựơc cập nhật mới và bên cạnh đó khách du lịch sẽ tiết kiệm đợc thời gian và
chi phí đi lại.
Sau khi tìm hiểu ngôn ngữ ASP và Cơ sở dữ liệu Access tôi đã áp dụng
xây dựng Website này với các chức năng sau:
- Hỗ trợ khách hàng: Thông qua quá trình duyệt Web, khách hàng nào
cũng có thể tham khảo thông tin trên tất cả các trang của Website để biết đợc
các thông tin về các loại phòng và các dịch vụ khác.
Khách hàng khi đến với Website để chọn lựa loại phòng sẽ thật sự cảm
thấy hài lòng với việc bố trí chi tiết, cụ thể thông tin về các loại phòng mà
mình sẽ chọn lựa. Các loại phòng đợc trình bày một cách khoa học theo các
loại phòng mà khách sạn có và khách hàng sẽ thấy đợc chi tiết, cụ thể về giá
cả, hình ảnh các loại phòng cũng đợc cung cấp một cách sinh động.
2
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT



Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

- Hỗ trợ cho ngời quản trị: Ngời quản trị đợc cấp một Account và có thể
thao tác trên cơ sở dữ liệu thông qua giao diện Web nh thêm, sửa, xoá thông
tin các loại phòng.
Ngoài Lời nói đầu và Phần Kết luận, đề tài gồm có các chơng sau:
Chơng I.

Tổng quan về hệ thống

Chơng II.

Ngôn ngữ ASP và Cơ sở dữ liệu Access

Chơng III.

Phân tích và thiết kế hệ thống

Chơng IV.

Một số giao diện chính

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Thạc sỹ Lê Anh Ngọc đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này. Qua đây, tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin cùng tất
cả các bạn sinh viên lớp 42E đã giúp đỡ khi thực hiện khoá luận tốt nghiệp.

Mặc dù hết sức cố gắng nhng chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất
mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn sinh
viên.

Vinh, tháng 5 năm 2006.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phơng Thảo

3
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

Chơng I

Tổng quan về hệ thống
I. Nhu cầu tất yếu của thơng mại điện tử

Thơng mại điện tử ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống hàng
ngày của chúng ta. Các giao dịch qua phơng tiện điện tử đang dần dần thay
thế các phơng tiện giao dịch truyền thống. Nhờ khả năng truyền đi các thông
tin tức thời, không giới hạn không gian, thời gian nên các phơng tiện thông tin
điện tử giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh do giảm chi phí, giảm
thời gian đa sản phẩm vào thị trờng, và giảm thiểu lãng phí. Tuy nhiên vẫn còn

tồn tại nhiều vấn đề kỹ thuật khiến cho các hình thức này cha phát triển tơng
xứng với tiềm năng của nó.
Mua bán hàng qua điện thoại cố định là hình thức đầu tiên của thơng
mại điện tử đã có từ thế kỷ 19 và đến nay đã có rất nhiều cải tiến quan trọng.
Nếu nh trớc đây các điện thoại viên phải nghe điện thoại và ghi lại các yêu cầu
của khách hàng thì hiện nay nhờ có hệ thống trả lời tơng tác (IVRInterractive Voice Response) nên quy trình nhận
đơn đặt hàng từ khách hàng đã đợc tự động hoá. ở
một số nớc phát triển, khách hàng đã có thể mua
hàng qua Catalogue bằng cách gọi điện đến số điện
thoại bán mặt hàng đó và nhập các thông tin đặt
hàng thông qua phím điện thoại hoặc bằng giọng
nói. Cách đặt hàng này giúp cho các cửa hàng, nhà hàng có thể phục vụ một lợng lớn khách hàng trong suốt 24/24h mà không sợ nhầm lẫn và ít tốn kém.
Mặc dù vậy, phơng thức bán hàng này chỉ phù hợp khi bán một số lợng mặt
hàng hạn chế vì qua mỗi số bán điện thoại chỉ bán có một mặt hàng. Về mặt
kỹ thuật, hệ thống trả lời tơng tác IVR cũng cho phép khách hàng gửi các
thông tin về thẻ điện tử qua điện thoại cố định để thanh toán cho đơn hàng của
4
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

mình. Nhng hình thức này không phổ biến do các thông tin truyền trên mạng
điện thoại cố định đợc bảo mật rất kém.
Cùng với sự phát triển của thông tin di động, các giao dịch qua mạng
thông tin di động cũng đang ngày càng trở nên thông dụng. Khách hàng có

thể đặt hàng bằng cách gọi điện thoại, gửi tin nhắn SMS hoặc WAP. Các đơn
hàng đợc xử lý tự động và khách hàng có thể thanh toán tiền thông qua dịch
vụ mobile- banking. Tuy nhiên, cũng nh mạng điện thoại cố định mạng thông
tin di động hiện nay vẫn cha đủ độ bảo mật cần thiết để khách hàng có thể
thanh toán trực tiếp an toàn.
Trong các hình thức thơng mại điện tử, giao dịch qua mạng Internet là
hình thức phát triển hoàn chỉnh và phổ biến nhất. Qua mạng Internet, khách
hàng có thể đăng ký, xem hàng, đặt hàng và thanh toán bằng thẻ điện tử hoặc
hệ thống thanh toán kiểu Paypar. Nhng do yêu cầu phải có máy vi tính kết nối
Internet và ngời dùng phải có kiến thức nhất định về máy tính và mạng
Internet nên thơng mại điện tử chỉ mới phổ biến ở các nớc có nền CNTT phát
triển. Mặt khác, để thanh toán trực tiếp qua mạng Internet cần phải xây dựng
cơ sở hạ tầng thanh toán thẻ điện tử hoặc tài khoản điện tử. Điều này phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng và thói quen
thanh toán ở mỗi quốc gia. Một vấn đề mà ngời mua gặp phải trong các giao
dịch qua mạng Internet là những rủi ro khi trao đổi các thông tin thanh toán
qua mạng Internet. Theo BBBOnline (www.BBBOline.org) thì khoảng 3/4
khách hàng mua bán trên mạng lo ngại về vấn đề bảo mật. Và ăn cắp các
thông tin cá nhân qua mạng Internet vẫn đang là một vấn nạn ở các quốc gia
có hoạt động thơng mại điện tử phát triển.
Mỗi hình thức thơng mại đều có u điểm và nhợc điểm riêng. Nếu nh thơng mại điện tử qua mạng điện thoại cố định có lợi thế về số lợng thuê bao và
tiện dụng thì lại không truyền tải đợc hình ảnh và khả năng bảo mật kém.
Hình thức thơng mại điện tử qua mạng thông tin di động có lợi thế về tính cơ
động nhng cũng có chung nhợc điểm với thơng mại qua điện thoại cố định.
5
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT



Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

Với thơng mại điện tử qua Internet lại có lợi thế về khả năng cung cấp thông
tin đa phơng tiện về mặt hàng nhng kém về tính phổ cập vì ngời dùng phải có
máy tính kết nối Internet và có kiến thức về mạng Internet. Và trong tất cả các
hình thức thơng mại điện tử vấn đề an toàn thanh toán vẫn cha đợc giải quyết
triệt để. Do những khác biệt về u nhợc điểm giữa các hình thức thơng mại điện
tử nh vậy nên việc tích hợp các hệ thống này trong một hệ thống sẽ giúp bổ
khuyết các yếu điểm và tập hợp các u điểm, giúp cho thơng mại điện tử phát
triển.
ở nớc ta, mặc dù đợc nhà nớc quan tâm đầu t nhng thơng mại điện tử
vẫn cha phát triển hoàn chỉnh. Có nhiều doanh nghiệp đã lập gian hàng trên
mạng Internet để giới thiệu, bán sản phẩm của mình nhng các dịch vụ vẫn cha
chuyên nghiệp và thanh toán vẫn theo hình thức trả tiền khi nhận hàng. Có rất
nhiều nguyên nhân khiến cho thơng mại điện tử ở nớc ta cha phát triển, chúng
tôi xin nêu ra một số nguyên nhân chính:
- Đối tợng tiềm năng ít: Tỷ lệ số ngời dùng Internet của cả nớc đang
còn rất thấp.
- Phần lớn số ngời sử dụng Internet ở nớc ta là học sinh, sinh viên và
chuyên gia tin học, là những ngời ít mua sắm. Vì vậy, thị trờng mua hàng qua
Internet ở nớc ta quá nhỏ, cha đủ hấp dẫn để các doanh nghiệp đầu t vào xây
dựng hệ thống thơng mại điện tử hiện đại và hoàn chỉnh. Với các hình thức thơng mại điện tử khác thì hiện đã có rất nhiều doanh nghiệp tổ chức bán hàng
qua điện thoại nhng việc nhận đặt hàng vẫn do điện thoại viên thực hiện nên
kém tiện lợi và hiệu quả, ở nớc ta cha có dịch vụ thơng mại qua mạng thông
tin di động.
- Cha có cơ sở hạ tầng cho thanh toán trực tuyến: Một lý do quan trọng
là ở Việt Nam phần lớn ngời tiêu dùng vẫn có thói quen dùng tiền mặt. Mặt
khác để xây dựng đợc một hệ thống thanh toán thẻ qua mạng Internet cần

phải đầu t rất lớn. Vì vậy, các ngân hàng cha muốn đầu t xây dựng hệ thống
thanh toán trực tuyến.
6
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

- Luật điều chỉnh các giao dịch thơng mại điện tử mới đợc ban hành và
cần đợc hoàn chỉnh thêm nên các hoạt động thơng mại điện tử cha thực sự
định hớng và có chỗ dựa về mặt pháp lý.
Từ những vấn đề nêu trên tôi nhận thấy việc trao đổi làm ăn, quảng bá
thơng hiệu của doanh nghiệp là một việc tất yếu tuân theo quy luật phát triển
của khoa học và công nghệ.
II. Đặt vấn đề

1. Phát biểu bài toán
Nếu bạn là nhà cung cấp dịch vụ khách sạn, đã bao giờ bạn tự hỏi: Làm
thế nào để dịch vụ của mình đến đợc với khách hàng?. Nếu bạn là một khách
du lịch hay một thơng gia, đã bao giờ bạn tự hỏi: Làm thế nào mình có thể
đăng ký một chỗ ở hợp lý khi có nhu cầu mà lại không cần đến đăng ký tại
khách sạn.
Vấn đề đặt ra cho bài toán chính là làm thế nào để xây dựng một hệ
thống Website cho phép nhà cung cấp dịch vụ khách sạn có thể giới thiệu,
quảng bá các thông tin, dịch vụ, những thế mạnh của khách sạn. Đồng thời có
thể hỗ trợ cho khách hàng có thể đặt phòng trong khách sạn qua trang Web

Bên cạnh đó đề tài cần phải đảm bảo đợc các yêu cầu sau:
a. Đối với khách hàng: Giao diện của hệ thống đợc thiết kế phải hài
hoà, sinh động, gần gũi với ngời sử dụng nhằm mục đích mở rộng thị trờng
kinh doanh, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tợng ngời dùng, đặc biệt là
khách du lịch, những ngời có nhu cầu thực sự sử dụng dịch vụ của khách sạn.
Để từ đó, họ có thể tin tởng lựa chọn các dịch vụ mà khách sạn có.
b. Đối với ngời quản trị: Hệ thống đảm bảo cung cấp cho ngời quản trị
các chức năng tối u, rõ ràng, chính xác để từ đó ngời quản trị có thể kiểm soát
chặt chẽ toàn bộ hệ thống, xử lý nhanh chóng các thông tin yêu cầu từ phía
khách hàng cũng nh các thông tin khách sạn.

7
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

2. Các đối tợng phục vụ của hệ thống.
2.1. Khách viếng thăm, những ngời có nhu cầu đặt phòng khách sạn
Đối tợng này có thể truy xuất các thông tin mà nhà cung cấp dịch vụ
cho phép nh là các dịch vụ của khách sạn, địa chỉ, các thông tin về khách
sạn đồng thời có thể đặt phòng trực tuyến.
2.2. Ngời quản trị Website (Nhà cung cấp dịch vụ)
Đối tợng này có thể đăng nhập để quản trị hệ thống tại bất cứ nơi đâu và
vào bất cứ thời điểm nào. Họ có quyền kiểm soát toàn bộ hệ thống, cụ thể nh
xem và hiệu chỉnh các thông tin về khách sạn, các dịch vụ mà họ cung cấp,

tiếp nhận danh sách các đơn đặt phòng thu nhận đợc từ khách hàng, đồng thời
xử lý các thông tin trả phòng của kháchNg ời quản trị chịu trách nhiệm liên
hệ với khách hàng khi có một yêu cầu đặt phòng đợc gửi tới. Trên thực tế việc
này có thể đợc thực hiện tự động theo quy trình sau: Khi khách thăm truy cập
vào Website của khách sạn họ sẽ nắm đợc những thông tin chi tiết về khả
năng cung cấp dịch vụ của khách sạn nh danh mục các loại phòng trống,
thông tin về các dịch vụ mà khách sạn có thể đáp ứng khi khách thăm có
nhu cầu đặt phòng họ sẽ tiến hành chọn loại phòng và đặt phòng theo nhu cầu
của mình. Khách thăm sẽ tiến hành cập nhật một số thông tin về bản thân, phơng thức thanh toán, thông tin này sẽ đợc hệ thống tự động xử lý, những loại
phòng đã có khách đặt sẽ không xuất hiện trên danh mục các loại phòng của
khách sạn nữa, khi ngời quản trị xử lý thông tin trả phòng thì những phòng
khách trả sẽ trở lại tình trạng sẵn sàng đón khách.
3. Các yêu cầu đối với hệ thống.
3.1. Tính tiện dụng
Hệ thống phải có tính thân thiện với ngời dùng, đảm bảo khả năng hỗ trợ tối
đa cho ngời dùng trong việc sử dụng và khai thác hệ thống.
3.2 Tính bảo mật
Hệ thống phải đảm bảo đợc khả năng bảo mật thông tin trong quá trình truy
suất thông tin từ phía ngời dùng. Mọi truy suất của ngời dùng phải đợc kiểm
8
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

soát cả từ phía trình khách lẫn trình chủ nhằm đảm bảo khả năng vận hành tốt

nhất cho hệ thống.
3.3. Tính tuỳ biến.
Hệ thống phải hỗ trợ khả năng tuỳ biến nhằm giúp ngời quản trị có thể dễ
dàng kiểm soát các nguồn thông tin của mình tuỳ thuộc vào nhu cầu của họ.
3.4. Tính hữu dụng.
Hệ thống đợc tổ chức theo mô hình B-to-C (Nhà kinh doanh Ngời tiêu
dùng) do trình độ cũng nh nhu cầu của ngời sử dụng rất khác nhau, nên hệ
thống phải đợc tổ chức hiệu quả, rõ ràng nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

9
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

Chơng II

Ngôn ngữ ASP và Cơ sở dữ liệu Access
I. Nghiên cứu ngôn ngữ html

1. Khái niệm HTML
Ngụn ng HTML (Hyper Text Markup Language) l ngụn ng nh dng
v ỏnh du cỏc vn bn. HTML s dng cỏc th (tag) nh dng. Trong
HTML, mi tag c bt u v kt thỳc bi cp "< />". Sp t thụng tin
trờn mt vn bn.
2. Cỏc thnh phn ca mt ti liu HTML:

Cu trỳc tng quỏt ca mt ti liu HTML:
<html>
<head>
<title> Tiờu ca mt trang html </title>
</head>
<body>
Ni dung ca trang HTML cú th l vn bn, ho, õm thanh, video
</body>
</html>
Vn bn HTML hay mt trang Web, bt u l th <html> kt thỳc
bng </html>, thng cú hai thnh phn chớnh: Phn u vn bn (Document
head) v phn thõn vn bn (Document body).
a) Phn u vn bn: c m u bng th <html> kt thỳc bng
th </head>. Thụng tin duy nht trong phn u c trỡnh duyt Web hin
th l tiờu ca vn bn.
b) Phn thõn vn bn: c bt u bi th <body> v kt thỳc bi th
</body>, l phn cha ni dung chớnh ca vn bn.
10
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

3. Thuộc tính liên kết của HTML
a) Tạo liên kết
Trong trang HTML cú th liờn kt n cỏc trang HTML khỏc hay n

ngay mt phn no ú trong trang hin hnh.
Cỏc th to liờn kt:
<link> Xem thụng tin v mi quan h gia cỏc thuc tớnh nh: href,
name, method, rev, title
<a> Thit lp mi liờn kt ti mt trang Web vi mt file bt k, hoc
cú th liờn kt trờn cựng mt trang. Th ny khụng th dựng mt mỡnh m
phi kốm theo a ch ca ti liu mun liờn kt < a href = Adress>.
b) Chèn một số đối tợng
<img src = filename> Chốn hỡnh nh vo trang Web, file xỏc nh
trờn tp tin nh trỡnh duyt cú th m tp tin v hin th (tp tin nh c
lu tr dng GIF hoc. JPG)
<comment> to chỳ thớch, to vựng trống trong trang HTML cú ni
dung khụng hin th lờn trang Web.
<marqueen> To hiu ng cho ch chy </marqueen>
<body background> Cho phộp to tp tin nh lm nn cho trang Web
<img src= ?> Nguồn nh
<img align= ?>
Trc khi a hỡnh nh lờn trang Web, cn phi xỏc nh tờn ca tp tin hỡnh
nh v ni lu tr trên mỏy ch hng trỡnh duyt tỡm ỳng nh cn s
dng.
4. Các đặc trng của ngôn ngữ HTML
Ngụn ng HTML cung cp cỏc cụng c thun li xõy dng mt trang
Web:
S dng cỏc Form cho phộp xem, sa, nhp, xoỏ d liu.
S dng liờn kt truy vn d liu.
11
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT



Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

Kt hp kt qu truy vn c vi th HTML to trang hin th theo
ý mun.
To cỏc nỳt submit gi n cỏc trang khỏc, nhm thc thi cỏc yờu
cu
Truy vn n cỏc thnh phn iu khin dng ca Web nh cỏc nỳt
iu khin, cỏc ụ chn.
Cho phộp chốn cỏc on mó thi hnh cỏc chc nng.
II. Ngôn ngữ ASP

1. Khái niệm Active Server Pages (ASP)
Microsoft Active Server Pages(ASP) l mụi trng lp trỡnh ng dng
phớa Server (Server side scripting) h tr mnh trong vic xõy dng Web.
Microsoft gi nú l mụi trờng server-side scripting, mụi trng ny cho phộp
to v chy cỏc cỏc ng dng Web server ng, tng tỏc v cú hiu qu cao.
lm vic trong mụi trng ny, cỏc ASP coder thờng s dng VBScript
hoc JavaScript, c hai loi ny u t ng h tr ASP.
Cỏc ng dng ASP cú th lm vic vi bt k c s d liu no tng
thớch vi ADODC nh SQL, Access, Oracleng thi rt d vit v sa
i. Hn na nú cú th tớch hp vi cỏc cụng ngh cú sn ca Microsoft mt
cỏch d dng.
Thơng mại điện tử ngày càng phát triển trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng, sự ra đời của các ngôn ngữ lập trình cho phép chúng ta thiết kế
và xây dựng những ứng dụng thơng mại điện tử dới các hình thức khác nhau.
ASP và cơ sở dữ liệu Access không nằm ngoài mục đích dùng để xây dựng
ứng dụng thơng mại điện tử.

2. Trang ASP
Mi trang ASP cú th bao gm mt trong cỏc thnh phn sau: HTML,
Script ca ngụn ng VBScript hoc Javascipt, Text trong ú cú cỏc tag
HTML v Text s c s lý bỡnh thng nh i vi cỏc vn bn HTML
12
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

thụng thng, cỏc Script s c mt b phn (engine) ca ASP thụng dch
v thi hnh trờn Server. Cú th xem trang ASP nh mt trang HTML cú b
sung cỏc ASP Script Command.
Trong các HTML, mỗi trang đợc bắt đầu và kết thúc bởi cặp < />,
ASP cũng tơng tự nh vậy. Để đánh dấu nơi nào ASP script bắt đầu và kết thúc
bằng cặp dấu <% %>.
Các đoạn ASP Script có thể xuất hiện ở mọi nơi trong trang HTML,
ASP và HTML có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Với ASP ta có thể chèn các
script thực thi đợc vào trực tiếp các file HTML. Khi đó việc tạo ra trang
HTML và xử lý script trở nên đồng thời, điều này cho phép tạo ra các tơng tác
của Website một cách linh hoạt uyển chuyển, có thể chèn các thành phần
HTML động vào trang Web tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể.
2.1. Hoạt động của trang ASP
Các ASP script thông thờng chỉ chạy trên các Server cài IIS (Internet
Information Server). Quy trình nh sau: khi một user thông qua trình duyệt
Web gửi yêu cầu tới một File.asp ở server thì script chứa trong file đó sẽ đợc

chạy trên server và trả kết quả về cho Browser đó. Khi Web server nhận đợc
yêu cầu tới một file.asp thì nó sẽ đọc từ đầu tới cuối file.asp đó, thực hiện các
lệnh script trong đó và trả kết quả về cho Web browser là một trang HTML.
Do môi trờng hoạt động là mạng nên một script ASP khi đợc viết ra có thể sử
dụng đợc ở mọi nơi, không cần trình biên dịch hay kết nối. Các ASP script đợc
viết dựa trên các ngôn ngữ hớng đối tợng nên rất tiện lợi nh: Request,
Response, Application, Server, Session. Tận dụng đợc các ActiveX
components nh: Database access, Contentlinking, Collaboration Data Object,
File AccessHơn nữa nó có thể tận dụng đ ợc Components từ các nhà phân
phối khác, cung cấp dới dạng các file.dll

13
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

2.2. Đặc điểm của ASP
- Tạo nội dung động cho trang Web.
- Nhận yêu cầu vấn tin hoặc dữ liệu gửi đến từ ngời sử dụng qua form.
- Truy cập Cơ sở dữ liệu và truy vấn tin cho ngời sử dụng.
- Tuỳ biến nội dung trang Web theo đối tợng ngời sử dụng.
- Dễ dùng và nhanh hơn CGI, Perl.
- Bí mật mã nguồn.
2.3. Các thành phần và cú pháp ASP
ASP bao gồm các thành phần sau:

- Các bộ dịch ngôn ngữ Vbscript.
- Th viện các đối tợng, chuyên dùng để truy xuất Database thông qua
ODBC Drive (Active Server Data Object ADO). Th viện các đối tợng
hỗ trợ cho việc viết các trang ASP.
Trang ASP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .asp,
gồm có ba phần:
- Văn bản (Text).
- Các HTML tag
- Các Script. Mỗi script ssẽ thực hiện một công việc nào đó, giống nh
các phát biểu của một ngôn ngữ lập trình. Một script là một chuỗi các lệnh
script, nó có thể là:
+ Một phép gán giá trị cho một biến.
+ Một yêu cầu Web Server gửi thông tin đến Browser.
Tổ hợp các lệnh riêng rẽ thành một thủ tục hay một hàm giống nh trong một
ngôn ngữ lập trình.

14
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

2.4. Các đối tợng (Object) trong ASP
Khi viết các script ta thờng có nhu cầu thực hiện một số tác vụ nào đó
theo một quy tắc cơ bản nào đó. Khi đó thờng xuất hiện những công việc lặp
đi, lặp lại nhiều lần, từ đó xuất hiện nhu cầu tạo ra các đối tợng có khả năng

thực hiện những công việc cơ bản đó. Mỗi đối tợng là một kết hợp giữa lập
trình và dữ liệu mà có thể xử lý nh một đơn vị thống nhất.
Đối với phần lớn các đối tợng, để sử dụng đợc nó ta phải tạo ra các
instance cho nó. Tuy nhiên ASP có sẵn năm đối tợng mà ta có thể dùng đợc
mà không cần phải tạo các instance. Chúng đợc gọi là các build-in object, bao
gồm:
* Request: Là đối tợng chứa các thông tin ở Web browser gửi yêu cầu
tới Webserver.
* Response: Là chìa khoá để gửi thông tin tới user, là đại diện cho phần
thông tin do server trả về cho Web browser.
* Server: Là môi trờng máy server nơi ASP đang chạy, chứa các thông
tin và tác vụ về hệ thống .
*Aplication: Đại diện cho ứng dụng Web của ASP, chứa script hiện hành.
*Session: Là một biến đại diện cho ngời sử dụng.
*Database Access: Một trong những tài sản lớn nhất mà ASP có đợc là
khả năng thâm nhập vào các cơ sở dữ liệu. ASP thờng làm việc với hai ngời
bạn đồng nghiệp là Access và hệ cơ sở dữ liệu SQL.
a. Đối tợng Request:
Định nghĩa: Với đối tợng Request, các ứng dụng ASP có thể lấy dễ dàng các
thông tin gửi từ user.
Cú pháp tổng quát: Request.(CollectionName)(Variable)
15
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông


Đối tợng Request: Có 5 Collection.
* Client Certificate: Nhn Certtification Fields t Request ca Web
Browser. Nu Web Browser s dng http:// connect vi server, browser s
gi certification fields.
* Query String: Nhn giỏ tr ca cỏc bin trong HTML query string.
éõy l giỏ tr c gửi lờn theo sau du chm hi (?) trong html Request.
*Form: Nhn cỏc giỏ tr ca cỏc phn t trờn form s dng phng
thc POST.
* Cookies: Cho phộp nhn nhng giỏ tr ca cookies trong mt HTML
Request.
* Server Variable: nhn cỏc giỏ tr ca cỏc bin mụi trng.
b. Đối tọng Response:
Định nghĩa: Việc gửi thông tin tới cho user sẽ đợc thực hiện nhờ đối tợng
Response.
Cỳ phỏp tng quỏt:

Response.Collection /property / method

Collection ca i tng Response:
* Cookies: Xỏc nh giỏ tr bin Cookies. Nu Cookies c ch ra
khụng tn ti, nú s c to ra. Nu nú tn ti thỡ nú c nhn giỏ tr mi.
Cỏc Properties:
* Buffer: Ch ra trang Web output c gi li m buffer hay khụng.
ContentType: Ch ra HTML content type cho response.
* Expires: Ch nh s thi gian trc khi mt trang c cached trờn
mt browser ht hn.
* ExpiresAbsolute: Ch ra ngy gi ca mt trang c cache trờn
browser ht hn.
* Status: Ch ra giỏ tr trng thỏi c Server.

Cỏc Methods:
* AddHeader: Thờm mt HTML header vi mt giỏ tr c ch nh.
16
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

* AppendToLog: Thờm mt chui vo cui file Log ca Web server
cho request ny.
* BinaryWrite: Xut thụng tin ra output HTML dng binary.
* Clear: Xúa m output HTML.
* End: Dng x lý file .asp v tr v kt qu hin ti.
* Flush: Gửi thụng tin trong buffer cho client.
* Redirect: Gửi mt thụng bỏo cho browser nh hng li n mt
URL khỏc.
* Write: Ghi mt bin ra HTML output nh l mt chui.
c. Đối tợng session:
énh ngha: Chỳng ta cú th s dng 1 object Session lu tr thụng
tin cn thit cho 1 user. Nhng bin c lu tr trong object vn tn ti khi
user nhy t trang ny sang trang khỏc trong ng dng.Web server t ng
to object session khi user cha cú session yờu cu mt trang Web. Khi
session ny kt thỳc thỡ cỏc bin trong nú c xúa gii phúng ti nguyờn.
Cỏc bin session cú tm vc trong session ú m thụi.
Cỳ phỏp tng quỏt: Session.property/ method
Cỏc Properties:

* SessionID: Tr v SessionID cho user. Mi session s c server
cho mt s nh danh duy nht khi nú c to ra.
* Timeout: Khong thi gian tn ti ca session, tớnh bng phỳt.
Cỏc Methods:
* Abandon: Xúa b mt object session, tr li ti nguyờn cho h thng.
d. Đối tợng Application:
énh ngha: Ta cú th s dng object Application cho phộp nhiu
ngi cựng s dng mt ng dng chia s thụng tin vi nhau.Bi vỡ object
17
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

Application c dựng chung bi nhiu ngi s dng, do ú object cú 2
method Lock v Unlock cm khụng cho nhiu user ng thi thay i
property ca object ny, cỏc bin Application l ton cc, cú tỏc dng trờn
ton ng dng.
Cỳ phỏp tng quỏt: Application.Method
Cỏc Methods:
* Lock: Phng phỏp ny cm khụng cho client khỏc thay i property
ca i tng Application .
* Unlock: Phng phỏp ny cho phộp client khỏc thay i property ca
i tng Application .
* Events: Gm cú hai event c khai bỏo trong file Global.asa.
Application_OnStart: Xy ra khi khi ng ng dng.

Application_OnEnd: Xy ra khi ng dng úng, hay Server
shutdown.
e.Đối tợng Server:
énh ngha: Cho phộp truy xut n cỏc method v property ca server
nh l nhng hm tin ớch.
Cỳ phỏp tng quỏt: Server.Method
Cỏc Properties:
* CriptTimeout: Khong thi gian dnh cho script chy.
Cỏc Methods:
* CreateObject: To mt instance ca server component.
HtmlEncode: Mó húa mt chui theo dng html
MapPath: ỏnh x ng dn o (l ng dn tuyt i trờn server hin
hnh hoc ng dn tng i n trang hin ti) thnh ng dn vt lý
(physical path).
Urlencode: mó húa mt chui (k c kớ t escape) theo qui tc mó húa
URL

18
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

III. Cơ sở dữ liệu ACCESS

1. Khái niệm:

Cơ sở dữ liệu là tập hợp những số liệu liên quan đến một chủ đề hay
một mục đích khai thác quản lý nào đó trong CSDL. Ngoài các Table chứa các
số liệu còn có những vật dụng giúp ta quản lý và khai thác số liệu, đó là
những Query (bảng truy vấn), những Form (mẫu biểu), những Report (bảo
biểu), những Macro (lệnh ngầm) và những module (đơn thể lập trình).
2. Cơ sở dữ liệu Microsoft Access:
Là một hệ quản trị Cơ sở dữ liệu (Database Management System- gọi
tắt là DBMS) giúp ta quản lý bảo trì và khai thác số liệu đợc lu giữ một cách
có tổ chức bên trong máy tính.
IV. Lựa chọn mô hình cài đặt

19
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

Chơng III:

Phân tích và thiết kế hệ thống
I. Yêu cầu của hệ thống

1. Yêu cầu chức năng
* Lu trữ bài viết: Website là nơi đăng tải những thông tin giới
thiệu về dịch vụ cũng nh các thông tin quảng bá của khách sạn. Chính vì vậy,
vấn đề lu trữ các bài viết là rất quan trọng và cần phải đợc đặt lên hàng đầu.

* Lu trữ đơn đặt phòng: Điểm mẫu chốt trong vấn đề tơng tác
giữa Website với khách hàng chính là cho phép khách hàng đặt phòng trực
tuyến. Do vậy, việc lu giữ các thông tin về những đơn đặt phòng của khách
hàng là vấn đề cần phải đợc nhìn nhận tích cực.
2. Yêu cầu về nghiệp vụ.
Hệ thống phải đảm bảo đợc khả năng xử lý đơn đặt phòng theo nghiệp vụ của
khách sạn trong việc thu nhận và xử lý đơn đặt phòng từ khách hàng.

20
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

II. Mô hình ứng dụng của hệ thống

1. Biểu đồ phân cấp chức năng.

Hệ thống WS
Thông tin và đặt phòng khách sạn

Người dùng

Khách viếng
thăm, người
có nhu cầu


Quản trị
Hệ thống

Thông tin
Khách sạn và dịch
vụ
Thông tin,
Quảng bá,
Liên hệ

Đặt phòng

Tiếp nhận đơn
Đặt phòng

Thông tin về
dịch vụ và
cung cấp

21
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông


2. Biểu đồ luồng dữ liệu
2.1. Mức khung cảnh

Đáp ứng yêu cầu

Khách viếng thăm,
người có nhu cầu

Đáp ứng yêu cầu

Hệ thống WS
Thông tin và
đặt phòng KS

Yêu cầu thông tin và
dịch vụ đặt phòng

Quản trị
Hệ thống

Cập nhật, kiếm
duyệt thông tin

22
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp


Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

Thông tin k/s và dv

Khách viếng thăm,
người có nhu cầu

Cung cấp
Thông tin và
dịch vụ

Đơn đặt phòng

Đáp ứng yêu cầu

Thông tin K/S và
dịch vụ
Thông tin đã xử lý

Thông tin kiểm duyệt

Thông tin đã xử lý

Thông tin đặt phòng
Thông tin đã xử lý

Thông tin đặt phòng

Đơn đặt phòng


Thông tin k/s và dv

Đặt
phòng

Ban quản trị

Thông tin k/s và dv

Đáp ứng yêu cầu

2.2. Mức đỉnh

Quản trị
Hệ thống

23
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

2.3. Mức dới đỉnh
a. Chức năng thông tin và dịch vụ khách sạn


Khách viếng thăm,
Người có nhu cầu

Y/C thông tin và dịch vụ của K/S
Thông tin và dịch vụ của K/S

Thông tin

dịch vụ K/S

Thông tin và dịch vụ cung cấp

Thông tin K/S và dịch vụ

24
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


Khoá luận tốt nghiệp

Xây dựng Website khách sạn Phơng Đông

b. Chức năng đặt phòng khách sạn

Khách viếng thăm,
người có nhu cầu

Y/C đặt phòng

Đặt phòng

Đáp ứng yêu cầu
Cập nhật đơn đặt phòng

Thông tin đặt phòng

25
GVHD: Th.s. Lê Anh Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Phơng Thảo - 42E3 CNTT


×