Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tìm hiểu nội dung, chương tình, chuẩn kiến thức tin học 12 và một số đề xuất PPDH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.46 KB, 69 trang )

PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

Trờng Đại học Vinh
Khoa Công nghệ thông tin
********************

Phan trung kiên

Tìm hiểu nội dung, chơng trình,
chuẩn kiến thức Tin học 12 và
một số đề xuất PPDH
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành: phơng pháp giảng dạy

Vinh, 2010

Mở ĐầU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới trong giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, tạo nên những
biến đổi sâu sắc trong nội dung dạy học, PPDH theo hớng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cuộc cách mạng về

KHóA LUậN TốT NGHIệP

1


PHAN TRUNG KIÊN


LớP 47A - CNTT

PPDH đang diễn ra theo các xu hớng chính: tích cực hóa, cá biệt hóa, tổ chức
hoạt động nhận thức của học sinh.
Trong chiến lợc phát triển giáo dục 2000-2010 của Chính phủ: Đổi mới
và hiện đại hóa phơng pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ
động, thầy giảng, trò ghi sang hớng dẫn ngời học chủ động t duy trong quá trình
tiếp cận tri thức; dạy cho ngời học phơng pháp tự học, tự thu nhận thông tin một
cách có hệ thống và có t duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá
nhân, tăng cờng tính chủ động, tích cực của học sinh, sinh viên trong quá trình
học tập.
Và chỉ thị số 58 CT/TƯ của Bộ chính trị (Khóa VIII) khẳng định: ứng
dụng và phát triển CNTT là nhiệm vụ u tiên trong chiến lợc phát triển xã hội, là
phơng tiện chủ yếu đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nớc đi trớc. CNTT là một phần tất yếu của cuộc sống chúng ta. Chỉ thị số 29/2001/CT BGD&ĐT về tăng cờng giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành Giáo
dục nêu rõ: CNTT và đa phơng tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong quản lí
giáo dục, trong chuyển tải nội dung chơng trình đến ngời học. Thúc đẩy cuộc
cách mạng về đổi mới PPDH và đổi mới nội dung dạy học.
Hiện nay Tin học đã đợc Bộ Giáo dục & Đào tạo chính thức đa vào chơng
trình dạy học ở trờng phổ thông, trở thành môn học chính thức bắt buộc trên
phạm vi toàn quốc. Đây là một thuận lợi rất lớn cho việc tiến hành giảng dạy.
Học sinh nghiêm túc hứng thú và có trách nhiệm hơn khi học môn học, Nhà trờng có cơ sở pháp lí để đầu t về trang thiết bị, phòng máy và triển khai các hoạt
động ngoại khóa liên quan. Quá trình dạy học không chỉ trang bị cho học sinh
vốn kiến thức để hình thành thế giới quan mà còn rèn luyện cho các em năng lực
nhận thức và năng lực hành động.
Môn tin học có tính trừu tợng cao, vì vậy bớc đầu làm quen vẫn còn gặp
rất nhiều khó khăn, đặc biệt là làm quen với hệ CSDL. Mặt khác, hệ CSDL là hệ
quản lí rất cần thiết và đợc ứng dụng rất rộng rãi trong rất nhiều các lĩnh vực
cuộc sống hiện nay. Chính vì thế cần tìm hiểu rõ đợc nội dung cần truyền đạt cho
học sinh về hệ CSDL trong nội dung Tin học 12 để từ đó xây dựng đợc PPDH
thích hợp truyền thụ những kiến thức, kĩ năng cần thiết cho học sinh.

Với mong muốn xây dựng đợc một PPDH thích hợp và đạt hiệu quả tốt
nhất để truyền thụ tri thức Tin học 12 tới học sinh tôi đã chọn đề tài nghiên cứu
của khóa luận là: Tìm hiểu nội dung, chơng trình, chuẩn kiến thức Tin học
12 và một số đề xuất PPDH.

2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu cơ sở lí luận và thực
tiễn, để tìm hiểu chuẩn kiến thức, nội dung, chơng trình Tin học 12 rồi từ đó đề
ra một số định hớng về PPDH Tin học làm góp phần nâng cao chất lợng dạy và
học Tin học 12 ở trờng THPT.

KHóA LUậN TốT NGHIệP

2


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

3. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm hiểu đợc chuẩn kiến thức, nội dung, chơng trình thì sẽ đề ra đợc
PPDH Tin học 12 thích hợp nhằm kích thích hứng thú học tập, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh từ đó góp phần nâng cao chất lợng dạy học Tin học
lớp 12 THPT.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung, chơng trình, chuẩn kiến thức Tin học 12.
- Tìm hiểu một số xu hớng cải tiến dạy học vận dụng vào môn Tin học.
- Xây dựng PPDH đàm thoại giải quyết vấn đề trong dạy học Tin học 12.

- Thiết kế và xây dựng các giáo án Tin học 12 theo PPDH có sử dụng phơng tiện và thiết bị dạy học.
- Thực nghiệm s phạm để đánh giá kết quả sử dụng các phơng tiện và thiết
bị vào trong dạy học Tin học 12.

5. Đối tợng nghiên cứu
-

Hoạt động dạy và học môn Tin học ở trờng THPT.
Các tài liệu, bài giảng về PPDH Tin học.
Nghiên cứu SGK, sách bài tập Tin học 12.
Các tài liệu về hệ QTCSDL Microsoft Access.
Nội dung, các lợi ích của việc sử dụng phơng tiện, thiết bị vào dạy học.

6. Phơng pháp nghiên cứu
6.1 Nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nớc cũng nh của Bộ giáo dục
và đào tạo về việc nâng cao chất lợng giáo dục và vấn đề đa Tin học vào nhà trờng phổ thông.
- Nghiên cứu các tài liệu bài giảng về PPDH môn Tin ở trờng THPT.
- Nghiên cứu nội dung, chơng trình SGK Tin học 12.
- Nghiên cứu các tài liệu giáo dục học, tâm lí học, các tài liệu về dạy học
môn tin, các tài liệu về đổi mới PPDH (đặc biệt là việc sử dụng các phơng tiện và
thiết bị vào dạy học) để từ đó áp dụng vào giảng dạy Tin học.
6.2 Nghiên cứu thực tiễn
- Dự giờ, quan sát giờ dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh
trong quá trình dạy học môn Tin học ở trờng THPT nói chung và dạy học môn
Tin học lớp 12 nói riêng.
- Tiếp xúc với giáo viên và học sinh THPT để trao đổi các vấn đề liên
quan đến việc dạy và học, truyền thụ tri thức tin học trong nhà trờng phổ thông
hiện nay.
KHóA LUậN TốT NGHIệP


3


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

- Tiến hành thực nghiệm s phạm để kiểm chứng thông qua các lớp thực
nghiệm và đối chứng trên cùng một lớp đối tợng.

7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận gồm ba chơng:
Chơng 1 Chơng trình, nội dung và chuẩn kiến thức Tin học 12.
Chơng 2 Những nội dung trọng tâm, khó trong chơng trình Tin 12 và đề xuất
PPDH.
Chơng 3 Thực nghiệm s phạm.

KHóA LUậN TốT NGHIệP

4


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

Chơng 1 CHƯƠNG TRìNH, NộI DUNG Và CHUẩN
KIếN THứC TIN HọC 12
1.1 Một số căn cứ khi xây dựng chơng trình và chuẩn kiến thức

Tin học THPT
Chơng trình môn Tin học của THPT đợc xây dựng trên cơ sở các căn cứ
chính sau đây:
CC0: Mục tiêu đổi mới chơng trình Giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành:
- Góp phần nâng cao giáo dục toàn diện: Tăng cờng bồi dỡng cho thế
hệ trẻ lòng yêu nớc, tinh thần tự tôn dân tộc, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp
luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ.
- Hỗ trợ tích cực việc đổi mới phơng pháp dạy và học; Phát huy t duy
sáng tạo và năng lực tự học, khả năng ứng dụng kiến thức đã học của học sinh,
quan tâm đúng mức tới các loại trình độ học tập.
- Tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông của các nớc tiên tiến trong khu
vực và trên thế giới.
- Đảm bảo tính kế thừa, phát huy u điểm của Chơng trình thí điểm
Trung học phổ thông.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản, tinh giảm, sát thực tiễn và điều kiện
của nền giáo dục Việt Nam.
Các mục tiêu trên là bắt buộc cho việc xây dựng chơng trình của mọi môn
học, trong đó có môn Tin học.
Một số căn cứ theo đặc thù riêng của môn Tin học:
CC1: Tin học là môn bắt buộc cho mọi đối tợng học sinh THPT, không
phân hóa theo chuyên ban, đợc dạy cho cả ba lớp 10, 11 và 12 (mối tuần hai tiết
đối với lớp 10 và 1,5 tiết đối với lớp 11 và lớp 12).
CC2: Môn Tin học ở Trung học cơ sở là môn tự chọn nên Tin học ở THPT
đợc xây dựng trên giả thiết là môn học mới, học sinh học từ đầu.
CC3: Chơng trình và chuẩn môn Tin học đã đợc xây dựng dựa trên kết
quả thí điểm triển khai chơng trình và SGK, ý kiến các hội đồng thẩm định, ý
kiến đóng góp của các sở, trờng, giáo viên môn Tin học của một số địa phơng có
thí điểm.
CC4: Hiện nay tại các địa phơng, cơ sở vật chất còn thiếu, số lợng máy

tính có thể cha đủ, kết nối Internet còn hạn chế. Đặc biệt đội ngũ giáo viên còn
thiếu cả về số lợng và chất lợng. Khi xây dựng, ban xây dựng chơng trình và
chuẩn đã xem xét các yếu tố thực tế nh đặc thù môn học và sự khác nhau về trình
độ tin học của học sinh ở các vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, vì chơng trình và
chuẩn sẽ đợc áp dụng trong nhiều năm nên yêu cầu mức độ về kiến thức và kĩ
năng cần đợc đảm bảo mức chuẩn cần có đối với học sinh THPT.

KHóA LUậN TốT NGHIệP

5


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

1.2 Mục tiêu dạy học môn tin học ở bậc học phổ thông và cấp
THPT
1.2.1 Mục tiêu chung của bậc học phổ thông
Môn tin học nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông về
ngành khoa học tin học, hình thành và phát triển khả năng t duy thuật toán, năng
lực sử dụng các thành tựu của ngành khoa học này trong học tập và trong các
lĩnh vực hoạt động của mình sau này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể của cấp học THPT
Kiến thức: Trang bị cho học sinh một cách tơng đối có hệ thống các khái

niệm cơ bản nhất ở mức phổ thông về tin học - một ngành khoa học với những
đặc thù riêng - các kiến thức về hệ thống, thuật toán, cấu trúc dữ liệu, lập trình,
CSDL và hệ QTCSDL.
Kĩ năng: Học sinh bớc đầu biết sử dụng máy tính, biết soạn thảo văn

bản, sử dụng Internet, khai thác đợc các phần mềm thông dụng, giải đợc các bài
toán đơn giản bằng máy tính, bớc đầu sử dụng đợc một hệ QTCSDL quan hệ cụ
thể.
Thái độ: Rèn luyện cho học sinh phong cách suy nghĩ và làm việc khoa
học nh sự ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo, chuẩn mực, chính xác trong suy nghĩ
và hành động, say mê môn học, cẩn thận trong công việc, hợp tác tốt với bạn bè.

1.3 Mục tiêu chung Tin học 12
1.3.1 Mục tiêu về kiến thức
Cung cấp cho học sinh các kiến thức ban đầu về:
Hệ cơ sở dữ liệu;
Hệ QTCSDL quan hệ;
Kiến trúc hệ CSDL và bảo mật hệ CSDL.
1.3.2 Mục tiêu về kĩ năng
Rèn luyện cho học sinh bớc đầu có kĩ năng làm việc với một hệ QTCSDL
quan hệ cụ thể.
1.3.3 Mục tiêu về thái độ
Có ý thức bảo mật thông tin và sử dụng máy tính để khai thac thông tin,
phục vụ công việc hàng ngày.

1.4 Các định hớng nội dung chơng trình Tin học 12

KHóA LUậN TốT NGHIệP

6


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT


Nội dung chơng trình Tin học 12 đã bám sát mục tiêu đề ra, bảo đảm
đúng, đủ các yêu cầu, nội dung cần chuyển tải. Do thời lợng đợc điều chỉnh tăng
và qua thời gian thí điểm, SGK Tin học 12 đã có một số bổ sung sửa đổi theo
định hớng:
SGK sẽ đợc sử dụng tơng đối lâu dài;
Thuận tiện cho việc cập nhật kiến thức công nghệ mới;
Tiếp thu các kinh nghiệm, đánh giá, góp ý qua việc sử dụng SGK thí
điểm, chú trọng cách trình bày phù hợp hơn với đối tợng học sinh phổ
thông;
Giảm tải, tăng cờng rèn luyện kĩ năng bằng cách tăng thêm bài tập và
thực hành, bổ sung giờ bài tập trên lớp;
Liên thông với SGK Tin học 10 và Tin học 11.

1.5 Chơng trình và chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ
SGK đợc biên soạn dựa trên chuẩn chơng trình ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 05 năm 2006 của Bộ trởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Chủ đề
Mức độ cần đạt
Ghi chú
Khái niệm cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Kiến thức
Lấy bài toán quản lý
Biết khái niệm CSDL.
của nhà trờng hoặc
1. Khái niệm Biết vai trò của CSDL trong học tập
một cơ quan xí
cơ sở dữ liệu
và cuộc sống.

nghiệp để minh
Biết các yêu cầu cơ bản đối với hệ
họa.
CSDL.
Kiến thức
Biết khái niệm hệ QTCSDL.
Biết chức năng của hệ QTCSDL: Tạo
2. Hệ quản
lập CSDL; Cập nhật dữ liệu; Tìm Phân biệt CSDL với
trị cơ sở dữ
kiếm kết xuất thông tin; Kiểm soát, hệ QTCSDL.
liệu
điều khiển việc truy cập vào CSDL.
Biết vai trò của con ngời khi làm việc
với hệ CSDL.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ Microsoft Access
1. Giới thiệu Kiến thức
Cần xây dựng các
Microsoft
Hiểu các chức năng chính của Access: bài thực hành và tổ
Access
Tạo lập bảng, thiết lập mối liên kết chức thực hiện tại
giữa các bảng, cập nhật và kết xuất phòng máy để học
KHóA LUậN TốT NGHIệP

7


PHAN TRUNG KIÊN


Chủ đề

LớP 47A - CNTT

Mức độ cần đạt
thông tin.
Biết bốn đối tợng chính: bảng, mẩu
hỏi, biểu mẫu và báo cáo.
Biết hai chế độ làm việc: Chế độ
thiết kế (làm việc với cấu trúc) và
chế độ làm việc với dữ liệu.
Kĩ năng
Thực hiện đợc khởi động và ra khỏi
Access, tạo CSDL mới, mở CSDL đã có.
Kiến thức
Hiểu các khái niệm chính trong cấu
trúc dữ liệu bảng:
- Cột (Thuộc tính): tên, miền giá trị.
- Hàng (Bản ghi): bộ các giá trị của
thuộc tính.
- Khóa.

Biết tạo và sửa cấu trúc bảng.
2. Cấu trúc
Hiểu việc tạo liên kết giữa các bảng.
bảng
Kĩ năng
Thực hiện đợc tạo và sửa cấu trúc
bảng, nạp dữ liệu vào bảng, cập nhật
dữ liệu.

Thực hiện đợc việc khai báo khóa.
Thực hiện đợc việc liên kết giữa hai
bảng.

3. Các thao tác Kiến thức
cơ sở
Biết các lệnh làm việc với bảng: Cập
nhật dữ liệu, sắp xếp và lọc, tìm
kiếm đơn giản, tạo biểu mẫu.
Kĩ năng
Thực hiện đợc: Mở bảng ở chế độ
trang dữ liệu, cập nhật dữ liệu, sắp
KHóA LUậN TốT NGHIệP

Ghi chú

sinh đạt đợc những
kĩ năng theo yêu
cầu.

- Lấy ví dụ cụ thể
để trình bày cấu
trúc bảng.
- Lấy ví dụ minh
họa cho mục tiêu
thiết kế đơn giản.
- Cần xây dựng các
bài thực hành và tổ
chức thực hiện tại
phòng máy để học

sinh đạt đợc những
kĩ năng theo yêu
cầu.

- Học sinh cần có kĩ
năng bớc đầu thực
hiện những công
việc này.
- Sử dụng thích hợp
hai chế độ: Tự thiết
kế và dùng thuật sĩ.

8


PHAN TRUNG KIÊN

Chủ đề

Mức độ cần đạt
xếp và lọc, tìm kiếm đơn giản, tạo
biểu mẫu bằng thuật sĩ, định dạng
và in trực tiếp.
Kiến thức
Biết khái niệm và vai trò của mẫu
hỏi.
Biết các bớc chính để tạo ra một mẫu
4. Truy xuất
hỏi.
dữ liệu

Kĩ năng
Viết đúng biểu thức điều kiện đơn
giản.
Tạo đợc mẩu hỏi đơn giản.
Kiến thức
Biết khái niệm báo cáo và vai trò của
nó.
5. Báo cáo
Biết các bớc lập báo cáo.
Kĩ năng
Tạo đợc báo cáo bằng thuật sĩ.
Thực hiện đợc lu trữ và in báo cáo.
Cơ sở dữ liệu quan hệ
1. Các loại mô Kiến thức
hình cơ sở dữ
Biết hai loại mô hình dữ liệu: loogic
liệu
và vật lý.
2. Hệ cơ sở Kiến thức
dữ liệu quan Biết khái niệm mô hình quan hệ.
hệ
Biết các đặc trng cơ bản của mô
hình quan hệ: cột (trờng), hàng (bản
ghi).
Biết khái niệm khóa và khái niệm liên
kết các bảng.
Biết các thao tác với CSDL quan hệ:
Tạo bảng, cập nhật, sắp xếp các bản
ghi, truy vấn CSDL và lập báo cáo.


KHóA LUậN TốT NGHIệP

LớP 47A - CNTT

Ghi chú

Cần xây dựng các
bài thực hành và tổ
chức thực hiện tại
phòng máy để học
sinh đạt đợc những
kĩ năng theo yêu
cầu.
Cần xây dựng các
bài thực hành và tổ
chức thực hiện tại
phòng máy để học
sinh đạt đợc những
kĩ năng theo yêu
cầu.

- Lấy ví dụ trong
thực tế (th viện,
bảng điểm,) để
minh họa.
- Không lệ thuộc vào
hệ QTCSDL quan
hệ cụ thể nào.

9



PHAN TRUNG KIÊN

Chủ đề

LớP 47A - CNTT

Mức độ cần đạt

Ghi chú

Kĩ năng
Xác định các bảng và khóa liên kết
giữa các bảng của bài toán quản lý
đơn giản.
Kiến trúc và bảo mật hệ cơ sở dữ liệu
Kiến thức
1. Các loại
Biết khái niệm về các cách tổ chức
kiến trúc của
tập trung và phân tán.
hệ cơ sở dữ
Biết đợc u, nhợc điểm của mỗi cách
liệu
tổ chức này.
- Giới thiệu thông qua
Kiến thức
các ví dụ gần gũi với
2. Bảo mật

Hiểu khái niệm và tầm quan trọng học sinh.
thông tin trong
của bảo mật CSDL.
- Cần lu ý cho học
các hệ cơ sở
Biết một số cách thông dụng bảo mật sinh có thái độ đúng
dữ liệu
CSDL.
trong việc sử dụng
và bảo mật CSDL.

KHóA LUậN TốT NGHIệP

10


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

1.6 Cấu trúc chơng trình SGK Tin học 12
1.6.1 Các nội dung
Các khái niệm ban đầu về hệ CSDL;
Hệ QTCSDL Microsoft Access;
Các khái niệm ban đầu về hệ CSDL quan hệ;
Kiến trúc và bảo mật các hệ CSDL.

1.6.2 Cấu trúc chơng trình
Có tất cả 13 Đ, 11 bài tập và thực hành, 2 bài đọc thêm, 4 phụ lục. Với


mỗi chủ đề, các nội dung đều có tiêu đề và số thứ tự. Cụ thể nh sau:
- Chơng I: Khái niệm về hệ cơ sở dữ liệu: trình bày trong Đ1 và Đ2; 1
bài tập và thực hành (bài 1) và 1 bài đọc thêm (bài 1).
- Chơng II: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access: đợc trình bày
từ Đ3 đến Đ9; 8 bài tập và thực hành (từ bài 2 đến bài 9) và 1 bài đọc
thêm (bài 2).
- Chơng III: Hệ cơ sở dữ liệu quan hệ: đợc trình bày trong Đ10 và Đ11;
1 bài tập và thực hành (bài 10).
- Chơng IV: Kiến trúc và bảo mật các hệ cơ sở dữ liệu: đợc trình bày
trong Đ12 và Đ13; 1 bài tập và thực hành (bài 11).
- Bốn phụ lục liên quan trực tiếp đến Access và đợc đánh số thứ tự từ 1
đến 4.
Mục tiêu và nội dung tóm tắt mỗi chơng đợc giới thiệu ở đầu của mỗi
chơng. Cuối mỗi Đ có phần câu hỏi và bài tập giúp học sinh ôn tập, hệ
thống và củng cố các kiến thức chủ yếu của Đ đó.
Nhằm khích lệ việc tự học, tự mở rộng, nâng cao kiến thức, trong SGK
có các bài đọc thêm và các phụ lục. Khi trình bày các khái niệm, nhóm
tác giả chú trọng việc đa ra những ví dụ có lựa chọn để giải thích, giúp
cho việc tiếp thu của học sinh dễ dàng hơn.
Kênh hình cũng đã đợc các tác giả quan tâm (có trên 50 hình và bảng
biểu). Trong phụ lục 3 có nhiều hình để tham khảo thêm đồng thời giáo
viên có thể sử dụng để xây dựng sẵn các bảng biểu nh là đồ dùng dạy
học, nhất là đối với những trờng còn thiếu máy tính, máy chiếu để trình
bày bài giảng.
1.6.3 Cấu trúc chi tiết SGK Tin học 12 và phân bổ thời lợng
Nội dung
Thời lợng
Chơng I: Khái niệm về hệ cơ sở dữ liệu
9(5,2,2)(*)
Đ1. Một số khái niệm cơ bản

KHóA LUậN TốT NGHIệP

11


PHAN TRUNG KIÊN

Nội dung
Đ2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Bài tập và thực hành 1. Tìm hiểu cơ sở dữ liệu
Chơng II: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access
Đ3. Giới thiệu Microsoft Access
Đ4. Cấu trúc bảng

LớP 47A - CNTT

Thời lợng
25(7,2,16)

Bài tập và thực hành 2. Tạo cấu trúc bảng
Đ5. Các thao tác cơ bản trên bảng
Bài tập và thực hành 3. Thao tác trên bảng
Đ6. Biểu mẫu
Bài tập và thực hành 4. Tạo biểu mẩu đơn giản
Đ7. Liên kết giữa các bảng
Bài tập và thực hành 5. Liên kết giữa các bảng
Đ8. Truy vấn dữ liệu
Bài tập và thực hành 6. Mẫu hỏi trên một bảng
Bài tập và thực hành 7. Mẫu hỏi trên nhiều bảng
Đ9. Báo cáo và kết xuất báo cáo

Bài tập và thực hành 8. Tạo báo cáo
Bài tập và thực hành 9. Bài thực hành tổng hợp
Chơng III: Hệ cơ sở dữ liệu quan hệ
Đ10. Cơ sở dữ liệu quan hệ
Bài tập và thực hành 10. Hệ cơ sở dữ liệu quan hệ
Đ11. Các thao tác với cơ sở dữ liệu quan hệ
Chơng IV: Kiến trúc và bảo mật các hệ cơ sở dữ liệu
Đ12. Các loại kiến trúc của hệ cơ sở dữ liệu
Đ13. Bảo mật thông tin trong các hệ cơ sở dữ liệu
Bài tập và thực hành 11. Bảo mật cơ sở dữ liệu
Ôn tập
Kiểm tra

7(5,0,2)

7(5,0,2)

2
2,5
Tổng
52,5
Ghi chú: (*) 9(5,2,2) Nghĩa là tổng số 9 tiết, trong đó gồm: 5 tiết lý
thuyết, 2 tiết bài tập, 2 tiết bài tập và thực hành.
Do đặc thù môn Tin học mà SGK không biên soạn tơng ứng với mỗi Đ là
một tiết học. Tùy tình hình thực tế về khả năng tiếp thu của học sinh, đặc điểm
vùng miền, cơ sở vật chất, thiết bị thực hành, thiết bị dạy học của mỗi trờng mà
giáo viên có thể điều chỉnh cho phù hợp. Để thuận lợi cho việc bố trí dạy học,
mỗi giờ bài tập và thực hành đều đợc phân thời lợng 2 tiết, giáo viên có thể điều
chỉnh ở mức độ phù hợp. Chẳng hạn, ở chơng I, trong giờ bài tập, thực hành (4
tiết) giáo viên có thể kết hợp để giảng giải thêm về một số khái niệm mang tính

lý thuyết (nếu nh 5 tiết dành cho lý thuyết là cha đủ). Ngoài ra, trong giờ học bài
KHóA LUậN TốT NGHIệP

12


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

tập và thực hành ở các chơng sau có thể dành thời gian để ôn tập hoặc giải thích
thêm các kiến thức cần thiết hoặc để kiểm tra 15 phút. Với các bài tập và thực
hành 1, 10 và 11, giáo viên cho học sinh chuẩn bị ở nhà trớc theo nhóm, sau đó
trình bày ở lớp và tiến hành trao đổi, thảo luận rồi giáo viên đánh giá, kết luận.
Giáo viên hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng thời lợng 4 tiết bài tập. Thời lợng này có thể để:
Chữa bài tập trên lớp;
Học sinh thảo luận phơng án trả lời câu hỏi và bài tập cuối các chơng;
Giáo viên sử dụng để cho thêm bài tập ở các nội dung khó đối với học
sinh khá, giỏi;
Ôn tập và kiểm tra đánh giá.
Tùy theo kết quả tiếp thu của học sinh mà giáo viên sử dụng thời gian trên
với các công việc cụ thể sao cho hợp lí và hiệu quả.

1.7 Một số khác biệt so với SGK thí điểm
Trớc khi triển khai dạy học đại trà, môn Tin học cũng nh các môn học
khác đã đợc dạy thí điểm. SGK đã đợc biên soạn dựa trên các kết quả thu đợc
của thí điểm để hoàn thiện và đổi mới. Một số điểm khác biệt so với SGK thí
điểm:
So với chơng trình cũng nh trong SGK thí điểm, các tiêu đề trong các Đ,
các chơng của SGK Tin học 12 có sự điều chỉnh thay đổi phù hợp với nội

dung chơng.
Thời lợng đợc tăng thêm 17,5 tiết (so với SGK thí điểm) nhng nội dung
lí thuyết hầu nh không tăng mà chủ yếu dành thời lợng tăng đó cho bài
tập và thực hành.
Trong SGK có 11 bài tập và thực hành (tăng hơn hai lần so với SGK thí
điểm), với tổng thời lợng là 22 tiết (mỗi bài 2 tiết), ngoài ra còn có thêm
4 tiết bài tập trên lớp.
Chơng I là chơng mở đầu, giới thiệu một số khái niệm về CSDL và hệ
QTCSDL, có một số thay đổi:
Các khái niệm này là mới và rất quan trọng nên SGK dành thời lợng
thích đáng cho chơng này là 9 tiết (5,2,2), trong đó có bổ sung 2 tiết cho
bài tập và thực hành (bài tập và thực hành 1).
Có một bài đọc thêm mới và đặc biệt có một bài tập và thực hành giúp
học sinh làm quen với CSDL.
Nội dung các bớc xây dựng CSDL đã đợc đa thành nội dung chính thức.
Bổ sung thêm tiểu mục Các mức thể hiện của CSDL ở mức độ học
sinh có thể tiếp nhận đợc.
Cách trình bày các ví dụ, giới thiệu các khái niệm có tính sát thực dễ tiếp
thu hơn.
KHóA LUậN TốT NGHIệP

13


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

Chơng II giới thiệu Microsoft Access là một trong những hệ QTCSDL
quan hệ thông dụng hiện nay. Kĩ năng của học sinh chủ yếu đợc rèn luyện thông

qua thực hành với phần mềm Access để tạo lập và khai thác một số CSDL quan
hệ cụ thể cho những công việc quản lý đơn giản.
Thời lợng cho chơng II là 25 tiết (7,2,16).
Một số nội dung mang tính lí thuyết trong SGK thí điểm nay chuyển
thành những bài tập thực hành (do đó đã tăng thêm ba bài thực hành).
Nội dung các bài tập và thực hành cũng đợc bổ sung sửa đổi, mang tính
khả thi hơn, chú ý đến rèn luyện kĩ năng hơn.
Trên cơ sở kiến thức thực tế đó học sinh có thể tiếp thu tốt hơn các khái
niệm trừu tợng ở chơng III (nói chung là thuần túy lý thuyết).
Thời lợng cho chơng III là 7 tiết (5,0,2).
Khi trình bày chơng III, SGK đã có quan tâm hơn tới việc liên hệ, gắn
kết với chơng II để học sinh có thể nhớ lại, liên hệ với các kiến thức đã
học để nắm các khái niệm trừu tợng đợc sâu sắc hơn.
Một số khái niệm về mô hình dữ liệu quan hệ, CSDL quan hệ, hệ
QTCSDL quan hệ đợc giới thiệu cụ thể, dễ tiếp thu hơn.
Sự sắp xếp thứ tự của chơng II và chơng III trong SGK chỉ là một cách lựa
chọn trình bày kiến thức: từ hiểu biết về một hệ QTCSDL cụ thể rồi tổng quát
hóa, hệ thống hóa thành các khái niệm mang tính lí thuyết về hệ CSDL quan hệ.
Do đó, hoàn toàn có thể lựa chọn thứ tự khác trong trình bày, chẳng hạn giới
thiệu các khái niệm về hệ CSDL quan hệ trớc rồi sau đó giới thiệu Access là một
hệ QTCSDL quan hệ cụ thể để minh họa, củng cố lý thuyết đã trình bày và rèn
luyện kĩ năng sử dụng cho các bài toán quản lý thông thờng. Nói cách khác, có
thể đảo thức tự trình bày, chơng III trớc chơng II sau. Nh vậy, phân phối chơng
trình có thể thay đổi tùy theo giáo viên sao cho phù hợp.
Với chơng IV:
Thời lợng cho chơng IV là 7 tiết (5,0,2).
Về bảo mật, bổ sung thêm giải pháp về chính sách, ý thức trách nhiệm là
phù hợp với thực tế cũng nh yêu cầu về rèn luyện thái độ bảo mật thông
tin cho học sinh.
Đa thêm ví dụ để minh họa có một số giải pháp bảo mật.

SGK Tin học 12 đã biên soạn trên phơng diện tạo cơ sở cho giáo viên có
điều kiện khả thi về tổ chức việc dạy học sao cho học sinh có thể phát huy cao
các năng lực vốn có: Nghe, Nhìn, Đọc, Nói, Viết và Làm.

1.8 Kết luận chơng 1
Trên cơ sơ tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu, chơng 1 của khóa luận đã
đa ra các căn cứ khi xây dựng chơng trình và chuẩn kiến thức Tin học THPT.
Khóa luận cũng đã tìm hiểu đợc các mục tiêu về kĩ năng, kiến thức, thái độ cần

KHóA LUậN TốT NGHIệP

14


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

rèn luyện cho học sinh thông qua từng chơng, từng bài của nội dung chơng trình
Tin học 12.
Chơng 1 cũng đã nêu đợc cấu trúc chng trình SGK Tin học 12, việc phân
bố thời lợng cho các chơng và cho từng bài cụ thể. Thông qua việc tìm hiểu nội
dung, cấu trúc chơng trình, chuẩn kiến thức, mục tiêu về kĩ năng, thái độ khóa
luận đã tìm hiểu và so sánh với nội dung chơng trình SGK thí điểm. Để thông
qua các mục tiêu, nội dung, chơng trình và những điểm khác biệt này tạo điều
kiện thuận lợi cho giáo viên nắm đợc các nội dung quan trọng nhằm tạo thuận
lợi cho việc xây dựng các giáo án cũng nh PPDH mới đạt hiệu quả tốt nhất.

KHóA LUậN TốT NGHIệP


15


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

Chơng 2 NHữNG NộI DUNG TRọNG TÂM, KHó
TRONG CHƯƠNG TRìNH TIN 12 Và Đề XUấT PPDH
2.1 Những nội dung trọng tâm, khó trong chơng trình Tin học 12
2.1.1 Những nội dung trọng tâm, khó trong chơng I Khái niệm về hệ CSDL
Thời lợng: 9 tiết, gồm 5 tiết lý thuyết, 2 tiết bài tập trên lớp và 2 tiết bài
tập và thực hành, trong đó Đ1 là 3 tiết, Đ2 là 2 tiết.
a) Mục tiêu của chơng
Kiến thức

- Biết khái niệm cơ bản về CSDL, hệ QTCSDL;
- Biết vai trò của CSDL trong xã hội hiện đại.
Kĩ năng
- Bớc đầu hình thành kĩ năng khảo sát thực tế cho ứng dụng CSDL.
b) Nội dung chủ yếu của chơng
Chơng này bao gồm hai phần:
Một số khái niệm cơ bản về hệ CSDL: Sự cần thiết của CSDL và các tính
chất cần phải có để một tập hợp dữ liệu tạo thành CSDL.
Hệ QTCSDL: Xác định các chức năng cần có của một hệ QTCSDL, vai
trò, vị trí con ngời trong hoạt động của hệ CSDL.
Đây là chơng mở đầu, giới thiệu nhiều thuật ngữ, khái niệm mới, giáo viên
cần cho học sinh thấy đợc mối quan hệ mật thiết cũng nh sự khác biệt giữa
CSDL và hệ QTCSDL. Các kiến thức này sẽ đợc củng cố, mở rộng, nâng cao dần
trong cả ba chơng còn lại của SGK.

c) Những điểm khó, trọng tâm cần lu ý trong chơng
Các mức thể hiện của CSDL: Có ba mức thể hiện của CSDL thực chất là

ba mức trừu tợng hóa cuả CSDL. Tuy nhiên, cần làm rõ đối tợng quan hệ với
CSDL khác nhau theo mức đòi hỏi sự hiểu biết chi tiết về CSDL.
Giáo viên không nên đi sâu vào giải thích tỉ mỉ, chính xác những kiến thức
trừu tợng đó. Chỉ yêu cầu học sinh có đợc những hiểu biết cơ bản sau:
- Sử dụng máy tính, con ngời tạo lập CSDL và khai thác thông tin trong
CSDL một cách hiệu quả. Do vậy, khi nói đến các hệ CSDL một cách
đầy đủ nhất sẽ phải nói đến nhiều yếu tố kĩ thuật phức tạp của máy
tính. Tuy nhiên, tùy theo mức chuyên sâu của mỗi ngời trong lĩnh vực
công nghệ thông tin hay ngời dùng CSDL mà có những yêu cầu hiểu
biết về CSDL khác nhau. Ba mức hiểu biết và làm việc với một hệ
CSDL là mức vật lí, mức khái niệm và mức khung nhìn.

KHóA LUậN TốT NGHIệP

16


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

- Cũng vẫn hệ CSDL đó, nhng những ngời dùng đầu cuối đợc hởng
những lợi ích lớn nhất theo nghĩa họ đợc tạo một môi trờng thuận lợi,
thân thiện phù hợp với hiểu biết vốn có của mình, không yêu cầu phải
biết những chi tiết phức tạp của chuyên ngành máy tính. Điều này
làm cho việc khai thác các ứng dụng CSDL trở nên ngày một phổ
biến rộng rãi trong các hoạt động kinh tế xã hội.

- Việc đảm bảo sự tơng ứng đúng đắn giữa các mức mô tả và làm việc
với một hệ CSDL do các kĩ s công nghệ thông tin và các phần mềm
chuyên dụng chịu trách nhiệm.
Giáo viên cần dựa vào CSDL Lớp trong SGK để giải thích ba mức thể hiện
CSDL. Khi trình bày mức khung nhìn cần lu ý thêm cho học sinh khung nhìn
thực chất là phần CSDL mà mỗi ngời dùng quan tâm. Từ đó giúp học sinh nhận
thức đợc rằng với một CSDL mức vật lý, một CSDL khái niệm nhng có thể có
nhiều khung nhìn khác nhau.
Khung nhìn cũng có thể hiển thị những thông tin kết xuất đợc từ một vài
giá trị nào đó đang đợc lu trữ trong CSDL.
Các mũi tên trên hình 8 SGK mô tả giữa các mức thể hiện của CSDL có
một sự tơng ứng chặt chẽ, đúng đắn. Học sinh chỉ cần hiểu, giữa các mức mô tả
CSDL có tồn tại sự tơng ứng nào đó mà không cần phải biết cụ thể đó là các tơng
ứng nào.
Các yêu cầu cơ bản của hệ CSDL: Cần lu ý, SGK chỉ đề cập đến việc tổ
chức và khai thác dữ liệu mà không nhằm mục tiêu dạy cho học sinh về thiết kế
và xây dựng công cụ khai thác CSDL. Đó là những vấn đề quan trọng, phức tạp.
ở đây chúng ta chỉ tập trung vào kết quả đạt đợc sau khi phân tích thiết kế hệ
thống, từ đó tổ chức lu trữ dữ liệu thành một hệ thống và tổ chức khai thác
chúng.
Về các yêu cầu cơ bản của hệ CSDL cần lu ý giải thích các điểm sau:
- Tính cấu trúc: Trong các hệ CSDL phổ biến hiện nay, dữ liệu cần đợc
tổ chức dới dạng các bản ghi (nh bản ghi trong Pascal mà học sinh đã
biết). Trong hệ QTCSDL cần có công cụ khai báo cấu trúc, xem, cập
nhật, thay đổi cấu trúc.
- Tính toàn vẹn: Dữ liệu phải thỏa mãn một số tính chất nhất định theo
yêu cầu thực tế. Tuy nhiên, khi đa dữ liệu vào lu trữ có thể có sai sót
trong khâu ghi chép, thu thập hoặc cập nhật. Hệ thống phải phát hiện
và thông báo điều này đồng thời phải có cách hỗ trợ ngời dùng để
đảm bảo các quy định trong thực tế. Các công cụ phục vụ việc cập

nhật dữ liệu phải kiểm tra dữ liệu để các ràng buộc này luôn đợc thỏa
mãn. Điều này giúp cho những ngời cha hiểu sâu về chuyên môn
nghiệp vụ vẫn có thể làm tốt công việc của mình khi sử dụng hệ
CSDL.
- Tính nhất quán: Tính chất này liên quan tới việc xử lí sai sót khách
quan trong quá trình khai thác CSDL. Việc xử lí sai sót rất phức tạp
KHóA LUậN TốT NGHIệP

17


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

và không phải hệ CSDL nào cũng làm tốt. Giáo viên cần lu ý học sinh
rằng các hệ CSDL ít hay nhiều phải chú ý đến tính chất này.
- Tính an toàn và bảo mật thông tin: CSDL cần phải đợc bảo vệ an toàn
tránh không cho các đối tợng truy xuất vào CSDL ngay cả phần cứng
hay phần mềm có sai sót. Giáo viên cần lu ý với học sinh không chỉ
bảo vệ nội dung thông tin mà còn phải bảo vệ giá trị thông tin để đảm
bảo những ngời không có quyền biết thì không thể biết đợc.
- Tính độc lập: Khi có một số thay đổi hệ CSDL ở những mức làm việc
vật lý hoặc khái niệm nhằm tăng hiệu quả sử dụng hoặc đáp ứng một
số yêu cầu phát sinh trong thực tế, ngời dùng luôn mong muốn hệ
CSDL cùng các chơng trình ứng dụng đã xây dựng thay đổi ít nhất có
thể đợc, làm sao tránh đợc việc phải xây dựng lại từ đầu. Đây chính là
ý nghĩa của tính độc lập dữ liệu. Có hai mức độc lập dữ liệu: độc lập
ở mức vật lý và độc lập ở mức khái niệm. Nhằm làm cho học sinh
thấy đợc cụ thể nhu cầu thay đổi mức vật lý hay khái niệm.

- Tính không d thừa: Tính chất này cần đợc đảm bảo ở khâu phân tích
và thiết kế hệ thống. Có thể nêu các ví dụ để thấy thiết kế sai sẽ gây
ra những rắc rối, lãng phí nh thế nào.
2.1.2 Những nội dung trọng tâm, khó trong chơng II Hệ quản trị CSDL
Microsoft Access
Thời lợng: 25 tiết, gồm 7 tiết lý thuyết, 2 tiết bài tập trên lớp và 16 tiết bài
tập và thực hành, trong đó có 7 Đ lý thuyết, 8 bài tập và thực hành.
a) Mục tiêu của chơng
Kiến thức

- Biết các khái niệm chính của Access;
- Hiểu các chức năng chính của Access: tạo lập bảng, thiết lập mối liên
kết giữa các bảng, cập nhật và khai thác thông tin;
- Biết bốn đối tợng chính cơ bản: bảng, mẫu hỏi, biểu mẫu và báo cáo.
Trên cơ sở nắm vững các kiến thức về một hệ QTCSDL cụ thể là Access,
học sinh có thể tiếp thu tốt hơn các khái niệm về hệ CSDL quan hệ đề cập ở ch ơng III.
Kĩ năng
Học sinh thực hiện đợc:
- Khởi động và thoát khỏi Access, tạo CSDL mới, mở CSDL đã có;
- Chỉnh sửa cấu trúc CSDL;
- Thao tác cập nhật dữ liệu (chủ yếu qua biểu mẫu và bảng);
- Thao tác sắp xếp, truy vấn (tìm kiếm và lọc) dữ liệu (chủ yếu qua các
thao tác cơ sở trên bảng, mẫu hỏi);
- Kết xuất báo cáo đơn giản.

KHóA LUậN TốT NGHIệP

18



PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

b) Nội dung chủ yếu của chơng
Chơng II trình bày những nội dung cơ bản nhất của hệ QTCSDL Access ở
mức học vấn phổ thông. Biết Access là hệ quản trị CSDL quan hệ. Có đối tợng
chính là bảng, biểu mẫu, mẫu hỏi, báo cáo. Trình bày cho học sinh biết các khái
niệm bảng, mẫu hỏi, báo cáo. Hình thành ở học sinh khả năng tạo lập CSDL qua
bảng, biểu mẫu. Biết khai thác CSDL nh sắp xếp, lọc, thống kê và tính toán, hiển
thị dữ liệu thỏa mãn điều kiện qua mẫu hỏi. Nội dung bao gồm:
Hệ QTCSDL Access và các khái niệm chính của Access;
Bảng, cách tạo và sửa đổi cấu trúc bảng, cách tạo liên kết giữa các bảng;
Các lệnh và thao tác cơ bản trên bảng: cập nhật (thêm,sữa, xóa), sắp xếp
và lọc dữ liệu, tìm kiếm đơn giản;
Tạo biểu mẫu và sử dụng biểu mẫu để cập nhật dữ liệu;
Sắp xếp, lọc các trờng bản ghi, thống kê và tính toán, hiển thị dữ liệu
thỏa mãn điều kiện qua mẫu hỏi;
Kết xuất và báo cáo đơn giản.
c) Những điểm khó, trọng tâm cần lu ý trong chơng
Các khái niệm về CSDL đã đợc trình bày ở chơng I tạo điều kiện thuận lợi
để học sinh hiểu các kiến thức Access, ngợc lại tạo điều kiện để học sinh có thể
cũng cố lại kiến thức ở chơng I. Tuy nhiên, cần lu ý một số điểm khó sau:
Trong giai đoạn đầu làm quen với Access, học sinh thờng khó phân biệt
đợc các đối tợng cơ bản trong Access: bảng, mẫu hỏi, biểu mẫu, báo cáo.
Mẫu hỏi và báo cáo cùng có công dụng kết xuất thông tin, những điểm
công dụng này sẽ làm lu mờ công dụng bản chất của các đối tợng. Học
sinh thờng lúng túng khi chọn đối tợng phù hợp với các yêu cầu của bài
toán thực tế dù là ở mức độ đơn giản nhất. Do vậy, giáo viên cần hớng
cho học sinh phân biệt các đối tợng này thông qua các câu hỏi dẫn dắt,

so sánh hoặc câu hỏi trắc nghiệm hoặc qua hớng dẫn một số bài tập đơn
giản để làm rõ cho học sinh.
Về mặt cấu trúc chơng trình SGK Tin học 12, Access là hệ QTCSDL
quan hệ đợc trình bày ở chơng II. Trong khi học sinh cha đợc học hệ
CSDL quan hệ ở chơng III nên có thể bị hạn chế phần nào khi hiểu bản
chất của chúng. Các thao tác cơ bản của Access nh tạo bảng, quản lý dữ
liệu học sinh bắt buộc phải học máy móc và thụ động. Do vậy, giáo viên
phải nhấn mạnh các công đoạn của một bài toán quản lý: xác định các
thông tin cần quản lý, tạo lập dữ liệu, tìm kiếm dữ liệu, cập nhật dữ liệu,
thống kê, kết xuất báo cáo. Trên cơ sở nắm vững các kiến thức cơ bản
của Access, học sinh có thể tiếp thu tốt hơn các khái niệm về hệ CSDL
quan hệ trong chơng III sẽ đợc học sau.
Học sinh còn thiếu các kiến thức thực tế về các bài toán quản lý do đó
thờng lúng túng khi tạo lập các CSDL phù hợp với thực tiễn. Vì vậy giáo
KHóA LUậN TốT NGHIệP

19


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

viên cần tìm các bài toán đơn giản dễ hiểu và gần gũi với học sinh nh:
quản lí lớp, quản lí điểm thi... để minh họa.
Về kĩ năng thực hành với thời lợng rất hạn chế do đó sẽ gây nhiều khó
khăn cho học sinh, giáo viên nên yêu cầu ở mức độ rất đơn giản nh tạo
lập CSDL qua bảng, cập nhật dữ liệu qua biểu mẫu và bảng, thao tác sắp
xếp tìm kiếm lọc và truy vấn dữ liệu qua mẫu hỏi. Cần lu ý rằng với mỗi
đối tợng Access có nhiều hành động tác động tới chúng. Với mỗi hành

động có nhiều cách thao tác khác nhau, do đó học sinh khó phân biệt các
thao tác và thứ tự thực hiện các thao tác một cách phù hợp để tác động
đến các đối tợng. Vì vậy giáo viên cần hớng dẫn thứ tự thực hiện các
thao tác và kiểm tra lại các thao tác khi để học sinh thực hiện.
Học Access phải gắn với thực hành trên máy tính. Nhng nhiều trờng cha
đảm bảo máy tính cũng nh phần mềm. Điều này làm trở ngại đến thời
gian thực hành của học sinh.
Những lu ý và yêu cầu kĩ năng của chơng:
Không yêu cầu học sinh phải nhớ máy móc các định nghĩa khái niệm mà
chỉ dừng ở mức độ nhận biết các khái niệm.
Trong mục tiêu về kiến thức, nêu lên ba yêu cầu. Trong các yêu cầu này
mức độ biết đợc coi là nhận biết đợc, có tồn tại khái niệm này không.
Mức độ hiểu đợc coi là nhận biết, phân biệt đợc không nhầm lẫn với các
khái niệm khác. Mức độ vận dụng không đặt ra.
Trong mục tiêu về kĩ năng, có bốn mục tiêu. Các mục tiêu này là tối
thiểu và cần thiết đối với ngời học Access nói riêng và sử dụng hệ CSDL
quan hệ nói chung. Không thể bỏ qua một yêu cầu nào, tuy nhiên yêu
cầu về thực hiện các thao tác sắp xếp, tìm kiếm, lọc và truy vấn dữ liệu
chỉ dừng ở các thao tác đơn giản nhất. Các thao tác phức tạp hơn chỉ yêu
cầu đối với các bài tập lớn cho các nhóm học sinh.
Trong phạm vi chơng II mục tiêu kĩ năng cần đợc coi trọng. Sau khi học
xong chơng II, học sinh hình thành đợc một số kĩ năng cơ bản của
Access nh: cập nhật, sửa đổi, tạo lập, tìm kiếm, sắp xếp, lọc,...
Trong chơng II có sáu nội dung chủ yếu. Khi triển khai dạy các nội dung
này luôn gắn liền yêu cầu mục tiêu chủ yếu của chơng. Nói chung, khi
thực hiện làm việc với mẫu hỏi, báo cáo nhiều học sinh coi là khó khăn
hơn, giáo viên cần ra những yêu cầu đơn giản nhất. Với mọi đối tợng
học sinh chủ yếu cần tập trung vào bốn nội dung: Hệ QTCSDL Access,
bảng, các thao tác cơ bản với bảng, biểu mẫu. Cần phải hiểu một cách
biện chứng giữa hai tinh thần chỉ đạo sau khi giảng dạy chơng II:

- Hình thành đợc cho học sinh kĩ năng sử dụng một hệ quản trị CSDL;
- Thực hiện nguyên tắc xuyên suốt của môn tin ở bậc phổ thông văn
hóa tin học.

KHóA LUậN TốT NGHIệP

20


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

Để thực hiện hai chỉ đạo trên thì nhà soạn sách và giáo viên phải thực
hiện:
- Nhà soạn sách, SGK đặt nhiều phần nội dung chung trong các bài lí
thuyết, các kĩ năng riêng đặt trong các bài thực hành Access, đồng
thời các kĩ năng chỉ nêu ở mức đơn giản để thực hành các bài Access
quản lí đơn giản.
- SGK vận dụng tinh thần tinh giản và chọn lọc kiến thức đó là những
nội dung cần thiết nhất đủ đáp ứng mục tiêu của chơng. Giáo viên
muốn trình bày thêm thì dành riêng ở các buổi ngoại khóa.
- SGK chỉ tập trung vào hai bài toán quản lí đơn giản: bài toán quản lý
học sinh và bài toán quản lý bán hàng ở một cửa hàng nhỏ. Đó là các
ví dụ dễ hiểu và gần gũi đối với học sinh. Trong thực tế các bài toán
này phức tạp nhng chỉ nên dừng ở mức SGK trình bày.
Kĩ năng thực hành: Giáo viên cần chọn lọc, thống kê các kĩ năng cần
thiết theo thứ tự từng bài học mà học sinh cần phải đạt đợc. Các kĩ năng
đó luôn gắn liền với các thao tác cụ thể để học sinh hình thành các quan
điểm về các công đoạn của bài toán quản lí.

Về thái độ: Chơng II thích hợp giúp cho học sinh ham thích học tin học,
tự tìm hiểu, khám phá, đặc biệt là khả năng làm việc theo nhóm, tơng trợ
giúp đỡ lẫn nhau. Yêu cầu học sinh nhận thức đợc lợi ích cũng nh tầm
quan trọng của hệ CSDL với các bài toán thực tiễn đơn giản và gần gũi
với học sinh. Giáo viên cần hớng học sinh có quyết định học tốt chơng
này và tiếp tục theo đuổi ý tởng quản lí, các bài toán quản lí trong tơng
lai.
Về PPDH: Cần lu ý coi trọng phơng pháp gợi động cơ, coi trọng giải
thích nguyên nhân dẫn tới sự hình thành khái niệm hoặc thao tác. Chú
trọng phát vấn và trao đổi nhóm bằng các chủ đề nhỏ, các câu hỏi, lật
ngợc vấn đề, khái quát hóa. Tiết học nên là hoạt động chính của học
sinh. Các hoạt động này tơng thích với nội dung góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học. Muốn tìm đợc các hoạt động tơng thích cần xuất phát từ
mục tiêu của nội dung và bản thân nội dung cần truyền đạt, khai thác đợc các kiến thức học sinh đã biết để tìm hiểu kiến thức mới.

KHóA LUậN TốT NGHIệP

21


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

2.1.3 Những nội dung trọng tâm, khó trong chơng III Hệ CSDL quan hệ
Thời lợng: 7 tiết, gồm 5 tiết lý thuyết và 2 tiết bài tập và thực hành, trong
đó Đ10 là 3 tiết và Đ11 là 2 tiết.
a) Mục tiêu của chơng
Kiến thức


- Biết một số khái niệm về mô hình dữ liệu quan hệ;
- Hiểu các khái niệm bảng, thộc tính, khóa, liên kết và các thao tác với
CSDL quan hệ.
Kĩ năng
Yêu cầu học sinh chọn đợc khóa cho bảng đơn giản và xác lập đợc mốt số
liên kết đơn giản giữa các bảng.
b) Nội dung chủ yếu của chơng
Chơng này gồm hai phần:
Mô hình dữ liệu quan hệ và CSDL quan hệ;
Các thao tác với CSDL quan hệ.
c) Những điểm khó, trọng tâm cần lu ý trong chơng
Trọng tâm của chơng này là các kiến thức về hệ CSDL quan hệ. Đây là các
kiến thức lí thuyết chung, tổng quát và hệ thống hóa các vấn đề đã trình bày ở
chơng II. Do vậy, khi giảng dạy nội dung chơng này giáo viên nên trình bày ngắn
gọn, nhanh, không cần đi sâu vào chi tiết kĩ thuật. Trớc khi trình bày các khái
niệm trừu tợng, giáo viên nên đặt câu hỏi có liên hệ với kiến thức đã học trong
chơng II để giúp học sinh nắm đợc bài học nhanh chóng và sâu sắc hơn.
Những nội dung trọng tâm cần quan tâm trong chơng:
CSDL quan hệ: Khi nêu các đặc trng cơ bản của mô hình dữ liệu quan
hệ, cần nhấn mạnh hai đặc trng về cấu trúc và các ràng buộc dữ liệu. Hai
đặc trng này phân biệt mô hình dữ liệu quan hệ với các mô hình dữ liệu
quan hệ khác. Học sinh đã làm quen với các đặc trng này ở cả trong chơng I và II, giáo viên có thể nhắc lại một số ví dụ trong các chơng đó để
học sinh tự trình bày các đặc trng. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh
chẳng hạn, trong bảng ở hình 1 SGK (bảng sơ đồ lớp) đề xuất các ràng
buộc có thể có. Giáo viên cũng có thể dựa vào một số ví dụ ở chơng I
hoặc chơng II để giới thiệu cấu trúc CSDL quan hệ có dạng bảng. Giáo
viên yêu cầu học sinh nhớ lại các thao tác trên dữ liệu đã biết ở chơng II.
Các thao tác trên dữ liệu bao gồm cập nhật và khai thác dữ liệu, mọi mô
hình dữ liệu đều có các thao tác này. ở mức mô hình ngời ta thờng dùng
các thuật ngữ quan hệ, thuộc tính, bộ thay thế cho các thuật ngữ tơng

ứng bảng, trờng (cột), bản ghi (hàng) ở mức ngời dùng. Giáo viên nên

KHóA LUậN TốT NGHIệP

22


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

chọn một ví dụ thích hợp ở chơng II để nhận biết các khái niệm đó. Có
thể yêu cầu học sinh xác định đúng tên gọi các khái niệm thông qua một
số ví dụ cụ thể mà giáo viên chọn trong chơng I hoặc chơng II. Nên
chuẩn bị các trang trình chiếu hoặc bảng trên giấy A0 đánh dấu quan hệ
giữa các bảng, không nên viết lại thông tin trên bảng mất nhiều thời
gian.
Khóa và liên kết các bảng: Đây là khái niệm quan trọng, học sinh cần
nắm vững và vận dụng đợc để xác định đúng khóa cho các bảng cụ thể.
Cũng cần lu ý thêm trong các bài tiếp theo khi xét ví dụ, giáo viên có thể
đa ra yêu cầu để học sinh xác định khóa. Và có thể xem thao tác nhận
biết khóa cần thực hiện thờng xuyên.
- Giáo viên nên chuẩn bị sẵn ví dụ ở bài thực hành 5 (chơng II), đa ra
các câu hỏi phát vấn để học sinh xác định khóa và các liên kết giữa
các bảng. Giáo viên sẽ tổng kết, sử dụng các ví dụ có trong bài để
giảng giải thêm về khóa và liên kết. Tránh việc không chuẩn bị bảng
mà yêu cầu học sinh xem SGK sẽ rất kém hiệu quả.
- Giáo viên nên đặt các câu hỏi liên quan đến quản lí th viện của trờng
mình để học sinh dễ tiếp thu hơn về các bảng ở mục này trong SGK.
Vì có thể có trờng cha có th viện hoặc học sinh ít quan tâm đến mợn

sách ở th viện trờng, giáo viên giới thiệu cho học sinh biết về quản lý
mợn sách và nhắc lại một vài điểm cần thiết ở bài thực hành 1 trớc
khi tìm hiểu các bảng.
- Khi trình bày về đặc trng quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức
hợp thì giáo viên có thể gợi ý để học sinh đa ra cách khắc phục, ví dụ
với bảng ở hình 69 SGK có thể tách hàng đầu tiên thành hai hàng.
Còn với bảng ở hình 70 SGK có thể tách thuộc tính Ngày mợn-trả
thành hai thuộc tính là Ngày mợn và Ngày trả.
- Để cũng cố bài học và các định nghĩa nêu trên trở nên dễ hiểu hơn,
giáo viên yêu cầu học sinh đa ra các phản ví dụ. Nếu học sinh không
đa đợc thì giáo viên đa ra các gợi ý. Các phản ví dụ - tập các thuộc
tính không thể đóng vai trò là khóa và phân tích tại sao không thể là
khóa. Giáo viên cần dẫn dắt học sinh có câu trả lời, bao giờ cũng kết
thúc bằng ví dụ hoặc phản ví dụ với bản ghi cụ thể. Việc phân biệt
khóa và khóa chính chỉ yêu cầu học sinh hiểu nh trình bày trong
SGK. Định nghĩa khóa trong SGK theo cách định nghĩa khái niệm
khá chặt chẻ về mặt toán học, không yêu cầu học sinh nêu một cách
chính xác mà chủ yếu với các ví dụ đơn giản học sinh có thể xác định
đợc khóa dựa trên tiêu chí vừa đủ để phân biệt đợc các bộ để học
sinh dễ tiếp thu hơn.
- Mục đích chính của việc xác định khóa là thiết lập sự liên kết giữa
các bảng. Giáo viên có thể phát vấn học sinh, thiết lập liên kết các
bảng để làm gì? Câu trả lời cho các câu hỏi loại nh vậy thực ra đã có
KHóA LUậN TốT NGHIệP

23


PHAN TRUNG KIÊN


LớP 47A - CNTT

trong nội dung của SGK. Tuy nhiên, đây cũng là một kiến thức học
sinh cần ghi nhớ lâu dài, vận dụng đợc trong thực hành, nên giáo viên
có thể yêu cầu học sinh tìm và nêu lại một số ví dụ có ở chơng II.
Giáo viên nên gợi ý để học sinh có thể hiểu đợc tại sao cần xác định
khóa có càng ít thuộc tính càng tốt. Thông qua các ví dụ có thể diễn
giải cách thiết lập sự liên kết giữa các bảng và qua đó giúp học sinh
hiểu đợc thêm về ý nghĩa và phơng pháp xác định khóa, liên kết.
Hệ QTCSDL quan hệ: Biết đợc các chức năng mà hệ QTCSDL phải có
và vai trò ý nghĩa của các chức năng đó trong tạo lập, cập nhật, khai thác
hệ QTCSDL quan hệ. Liên hệ với các thao tác cụ thể ở chơng II.
Những điểm lu ý trong dạy học: Thực chất hệ QTCSDL là ngôn ngữ
CSDL. Vì vậy, khi giới thiệu có thể so sánh với một ngôn ngữ lập trình đã biết
(Pascal), từ đó nêu lên đợc những đặc thù của ngôn ngữ CSDL. Ngôn ngữ CSDL
không phải là ngôn ngữ vạn năng mà là ngôn ngữ chuyên dụng, định hớng phục
vụ khai thác các bản ghi và tệp ở bộ nhớ ngoài. Có nhiều công cụ cho phép ngời
dùng tơng tác với hệ thống trong chế độ hội thoại (thông qua câu lệnh hoặc bảng
chọn). Hệ QTCSDL quan hệ có các chức năng: tạo lập CSDL, cập nhật dữ liệu,
truy vấn dữ liệu, xem dữ liệu và kết xuất báo cáo.
Tạo lập CSDL: Nhóm chức năng tạo lập CSDL đóng vai trò nh các lệnh
khai báo cấu trúc, khai báo biến trong các ngôn ngữ lập trình vạn năng.
Cần nhấn mạnh đối với CSDL quan hệ thì thao tác tạo bảng, thiết lập
mối liên kết giữa các bảng chính là thao tác tạo lập CSDL. Giáo viên cần
phát vấn học sinh nhắc lại các thao tác chính trong tạo bảng, sau đó nêu
kết luận bản chất các thao tác đó là:
- Thực hiện các khai báo cấu trúc bảng: đặt tên trờng, kiểu dữ liệu và
kích thớc của trờng;
- Chỉ định khóa chính;
- Đặt tên và lu cấu trúc bảng;

- Thay đổi cấu trúc bảng: thêm/xóa trờng, thay đổi thứ tự trờng, thay
đổi khóa chính; xóa và đổi tên bảng...
Để chuyển sang tiểu mục về cập nhật dữ liệu, giáo viên có thể phát vấn
học sinh: sau khi thực hiện xong thao tác tạo bảng, ta có thể khai thác đợc CSDL cha? Để có thể cập nhật, khai thác CSDL thì trớc hết trong các
bảng phải có dữ liệu cụ thể. Có thể nhắc lại một số bài thực hành trong
chơng II có yêu cầu cập nhật dữ liệu cụ thể để có thể thực hiện các thao
tác về cập nhật và khai thác.
Cập nhật dữ liệu: Giáo viên nên lu ý với học sinh là mọi đối tợng trong
CSDL đều có thể cập nhật đợc và hệ QTCSDL có các công cụ để thực
hiện điều đó. Tuy vậy, ngời ta rất ít khi cập nhật cấu trúc bảng. Cấu trúc
bảng thờng chỉ đợc cập nhật trong giai đoạn tạo lập và khai thác thử
nghiệm CSDL. Các mẩu hỏi và báo cáo thay vì cập nhật thờng đợc làm

KHóA LUậN TốT NGHIệP

24


PHAN TRUNG KIÊN

LớP 47A - CNTT

mới. Trong quá trình khai thác, nhu cầu cập nhật xuất hiện trong các trờng hợp:
- Cần bổ sung thêm dữ liệu mới;
- Chỉnh sửa dữ liệu đã có do sai sót khi nhập hoặc do thực tế thay đổi.
Các công cụ cập nhật thờng kèm theo chức năng xem dữ liệu. Cũng bằng
phơng pháp tơng tự, bằng một ví dụ cụ thể, tốt nhất là ví dụ trong chơng
II giáo viên yêu cầu học sinh trình bày lại các thao tác cập nhật dữ liệu
đã học ở chơng II. Từ đó giáo viên kết luận và ghi lên bảng.
Khai thác CSDL: Tơng tự, giáo viên đặt các câu hỏi để học sinh liên hệ

với các thao tác khai thác CSDL ở chơng II. Giáo viên nhắc lại phát biểu
đơn giản về bài toán sắp xếp trong SGK Tin học 10, sau đó mở rộng ra
bài toán sắp xếp bản ghi và có thể nêu thêm sự phức tạp hơn của nó. Khi
sắp xếp bản ghi có hai đặc trng cần lu ý:
- Có nhiều ngời sử dụng nên tiêu chí sắp xếp là khác nhau.
- Tập các bản ghi thờng là rất lớn nên việc di chuyển bản ghi kéo theo
chi phí lớn về thời gian và không gian của máy tính.
Do vậy phần lớn các công cụ chỉ thực hiện sắp xếp một cách lôgic chứ
không phải vật lí, nghĩa là không thay đổi trật tự bố trí các bản ghi trong
tệp mà chỉ tạo ra một tệp hỗ trợ để xác định trình tự mới truy cập tới các
bản ghi. Giáo viên cần nắm chắc vấn đề mặc dù chỉ giới thiệu cho học
sinh biết là đợc. Nếu thấy cần thiết giáo viên có thể lấy ra một bảng ví
dụ trong chơng II, chỉ định trờng làm khóa sắp xếp. Tạo bảng phụ gồm
hai cột: cột 1 ghi STT ban đầu các bản ghi, cột 2 ghi tơng ứng STT bản
ghi đó sau khi đã sắp xếp. Dựa vào đó để chỉ dẫn cách truy cập đến các
bản ghi vật lí thông qua bảng phụ nh thế nào.
Truy vấn dữ liệu: Giáo viên cần lu ý để học sinh nắm đợc các tình huống
khác nhau khi truy vấn nh:
- Xem một bộ phận thông tin (một tập con);
- Tra cứu dẫn xuất các thông tin đợc tính toán từ dữ liệu trong hệ
thống;
- Tra cứu, dẫn xuất các thông tin tổng hợp từ nhiều bảng khác nhau;
- Tổ chức thông tin tra cứu, tìm kiếm đợc dới dạng thuận tiện để in
thành báo cáo.
Thông thờng mỗi ngời dùng ở mỗi thời điểm chỉ có nhu cầu xem một
phần thông tin của CSDL. Có những thông tin không có sẵn trong CSDL
nhng có thể tính đợc, những thông tin kiểu này thờng đợc kết xuất từ
nhiều bảng khác nhau.
Trong số các truy vấn thì xem nội dung dữ liệu là công việc thờng gặp
nhất. Khi xem dữ liệu cho phép ngời sử dụng biết đợc tính đúng đắn của

dữ liệu sau khi xử lí.
Kết xuất báo cáo: Chuẩn bị đa ra thông tin cho báo cáo. Điều cần lu ý
khi kết xuất báo cáo là phải đảm bảo:
KHóA LUậN TốT NGHIệP

25


×