Luận văn tốt nghiệp
mục lục
Trang
1
2
3
4
5
6
7
mở đầu
Lí do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu ..
Nội dung nghiên cứu ..
Khách thể, đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Giả thiết khoa học..
Phơng pháp nghiên cứu
Cấu trúc của luận văn.
1
1
2
2
2
3
3
Nội dung
Chơng I: Cơ sở của việc sử dụng MVT làm PTDH
1.1
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
Cơ sở khoa học của việc sử dụng MVT làm PTDH
Chức năng của máy vi tính trong dạy học vật lý
Các hình thức sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý
Những hạn chế cần khắc phục khi sử dụng MVT làm PTDH
Kết luận chơng I
Chơng II: ý tởng s phạm của việc Thiết kế BGĐT hỗ trợ
5
13
15
16
17
dạy học phần "Các định luật bảo toàn"
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
Lựa chọn công cụ thiết kế Bài giảng điện tử..
Vai trò của máy vi tính trong sự phát triển của nền giáo dục điện tử
Thực trạng dạy học phần Các định luật bảo toàn Trong chơng
trình vật lý 10 THPT ..
Những ý tởng s phạm của việc thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ dạy
học phần "Các định luật bảo toàn" .
Xây dựng tiến trình giảng dạy phần "Các định luật bảo toàn"...
Kết luận chơng II..
19
19
23
34
37
41
Chơng 3: sử dụng Bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học
phần "các định luật bảo toàn" trong chơng trình
vật lý 10
3.1
3.2
3.3
Các bài giảng điện tử..
Sử dụng bài giảng điện tử hỗ trợ dạy và học..
Kết luận chơng III
Kết luận chung ...
Tài liệu tham khảo...
Thái Thị Hà Phơng
=1
42
68
68
70
71
Luận văn tốt nghiệp
Thái Thị Hà Phơng
=2
Luận văn tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban chủ nghiệm khoa, tổ PPGD,
các thầy cô giáo khoa Vật lý trờng Đại học Vinh. Tác giả xin đợc bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc về sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo hớng dẫn PGS.TS Nguyễn Quang
Lạc và TS Mai Văn Trinh đã giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và
động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Vinh, tháng 5 năm 2004
Tác giả
Thái Thị hà phơng
Thái Thị Hà Phơng
=3
Luận văn tốt nghiệp
các
chữ viết tắt trong luận văn
BGĐT
Bài giảng điện tử
CNTT
Công nghệ thông tin
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
MVT
Máy vi tính
PPDH
Phơng pháp dạy học
THPT
Trung học phổ thông
SGK
Sách giáo khoa
PTDH
Phơng tiện dạy học
A. mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, tin học đang phát triển rất mạnh mẽ tạo nên
cuộc cách mạng trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội .... Trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, ở các nớc phát triển đang thực hiện chơng trình tin học hoá nhà
trờng. Chơng trình này không chỉ làm cho thế hệ lao động tơng lai thoát khỏi tình
trạng mù vi tính mà còn nhằm biến máy vi tính thành PTDH ở nớc ta, Bộ chính
trị đã ra chỉ thị 58 - CT/TW về đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin phục vụ
cho sự nghiệp: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Cùng với sự đổi mới, phát triển của khoa học kỹ thuật, Đảng và nhà nớc ta
xác định cần phải có sự đổi mới về nội dung, phơng pháp, hình thức đào tạo.
Thông qua việc sử dụng các PTDH hiện đại để nâng cao chất lợng đào tạo, tạo
điều kiện cho học sinh làm quen với PTDH hiện đại, các nền sản xuất tiên tiến.
Hiện nay, ở nớc ta tại các viện nghiên cứu, các trờng đại học, các công ty đã
hình thành các nhóm nghiên cứu về việc sử dụng máy vi tính làm PTDH, xây dựng
các phần mềm ứng dụng bớc đầu đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học.
áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hỗ trợ cho quá trình dạy học là cách
tốt nhất để giáo viên và học sinh làm quen với nền giáo dục điện tử góp phần đổi
mới nội dung và phơng pháp dạy học.
Thái Thị Hà Phơng
=4
Luận văn tốt nghiệp
ở nớc ta hiện nay việc dạy học đang còn mang nặng tính chất thông báo,
tái hiện, tình trạng dạy chay, học chay còn rất phổ biến ở các trờng phổ thông vì
vậy học sinh thờng tiếp thu kiến thức một cách thụ động và không phát huy đợc
tính tích cực trong học tập của các em.
Với những đặc thù riêng của môn vật lý thì đổi mới phơng pháp dạy học
bằng cách áp dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật đặc biệt là những thành
tựu của CNTT làm PTDH hiện đại là điều cấp thiết.
Từ nhận thức vấn đề nh trên chúng tôi hớng tới và tiến hành nghiên cứu thử
nghiệm đề tài Xây dựng bài giảng điện tử về phần Các định luật bảo toàn ở
vật lý lớp 10 trung học phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu bổ sung và góp phần xây dựng cơ sở lý luận của việc sử dụng
máy vi tính trong dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng.
- Đi sâu tìm hiểu về các chức năng PTDH của máy vi tính trong dạy học vật
lý, về phần mềm dạy học, về sử dụng các phần mềm hiện đại, dễ sử dụng để thiết
kế bài giảng điện tử phù hợp với khả năng tin học của giáo viên và học sinh.
- Đi sâu nghiên cứu cụ thể nội dung, vị trí và vai trò của phần các định
luật bảo toàn trong chơng trình vật lý phổ thông.
- Thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học phần các định luật bảo toàn
trong sách giáo khoa vật lý 10 trờng trung học phổ thông và đề xuất phơng án sử
dụng chơng trình đó trong dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lợng dạy và học
vật lý ở trờng THPT.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng máy vi
tính làm PTDH vật lý.
- Xác định vị trí, vai trò và nội dung phần các định luật bảo toàn trong
chơng trình vật lý lớp 10. Tìm hiểu thực tiễn giảng dạy phần này ở một số trờng
THPT.
- Nghiên cứu một số phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng điện tử.
- Thiết kế một số giáo án để giảng dạy phần các định luật bảo toàn trong
sách giáo khoa vật lý 10 với sự hỗ trợ của máy vi tính.
- áp dụng giảng dạy ở trờng THPT khi thực nghiệm s phạm.
4. Khách thể, đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Khách thể: Quá trình dạy học vật lý ở trờng THPT
Thái Thị Hà Phơng
=5
Luận văn tốt nghiệp
- Đối tợng: Nội dung, phơng pháp dạy học vật lý ở trờng THPT, máy vi tính
và ứng dụng công nhgệ thông tin theo hớng hiện đại hoá phơng tiện dạy học vật
lý.
- Phạm vi: Nghiên cứu, sủ dụng máy vi tính với các phần mềm hỗ trợ cho
việc thiết kế bài giảng điện tử, áp dụng để giảng dạy khi thực nghiệm s phạm.
5. Giả thuyết khoa học:
Có thể kích thích hứng thú học tập, tích cực hoá hoạt động nhận thức của
học sinh nếu thiết kế đợc các bài giảng điện tử hỗ trợ quá trình dạy học vật lý đáp
ứng đợc các yêu cầu về mặt s phạm và kỹ thuật; đồng thời khi sử dụng máy vi tính
làm PTDH sẽ góp phần hiện đại hoá và nâng cao chất lợng dạy học các định luật
bảo toàn và dạy học vật lý ở chơng trình THPT.
* Những đóng góp của đề tài:
- Góp phần nhỏ làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính và
các PTDH hiện đại trong quá tình dạy học vật lý ở trờng THPT.
- Tìm hiểu một số hớng ứng dụng các phần mềm của máy vi tính, xây dựng
các bài giảng điện tử hỗ trợ cho quá trình dạy học.
- Cho học sinh làm quen, tiếp xúc với máy vi tính với các chức năng tiện ích
của nó .
- Xây dựng đợc một số bài giảng điện tử hỗ trợ cho quá trình dạy học với
đầy đủ các nội dung: Giảng bài mới, ôn tập, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh,
6. Phơng pháp nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà nớc về đổi mới phơng pháp dạy
học .
- Nghiên cứu lý luận về những vấn đề lý thuyết của việc sử dụng các phơng
tiện trực quan trong dạy học vật lý.
- Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, lí luận dạy học và phơng pháp dạy học vật lý cần cho việc xây dựng tiến trình dạy học và nâng cao
hiệu quả của hoạt động học tập của học sinh.
- Nghiên cứu các tài liệu về PTDH vật lý, các tài liệu, văn bản về việc sử
dụng máy vi tính trong dạy học và các phần mềm hỗ trợ dùng để thiết kế bài giảng
điện tử.
- Nghiên cứu sách giáo khoa vật lý lớp 10 và các tài liệu tham khảo.
6.2. Phơng pháp thực nghiệm.
Thái Thị Hà Phơng
=6
Luận văn tốt nghiệp
- Tìm hiểu về thực trạng dạy học vật lý ở một số trờng phổ thông.
Quan sát thái độ học sinh trong quá trình học tập, tổ chức kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh khi sử dụng.
- Sử dụng máy vi tính và các phần mềm để xây dựng bài giảng điện tử.
- Tổ chức thực nghiệm s phạm, tiến hành thực nghiệm có đối chứng để
đánh giá đợc hiệu quả của việc sử dụng máy vi tính vào hoạt động dạy học vật lý.
- Dùng phơng pháp thống kê, mô tả và thống kê kiểm định để xử lý kết quả
thực nghiệm s phạm. Qua đó khẳng định giả thuyết sự khác biệt giữa kết quả học
tập của lớp đối chứng và thực nghiệm.
7. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn gồm 3 phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
- Phần kết luận
- Tài liệu tham khảo
Phần nội dung gồm 3 chơng:
- Chơng I: Cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính làm PTDH.
- Chơng II: ý tởng s phạm của việc thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ dạy
học phần Các định luật bảo toàn trong chơng trình vật lý lớp 10.
- Chơng III: Sử dụng bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học phần "Các định
luật bảo toàn" trong chơng trình Vật lý 10.
Thái Thị Hà Phơng
=7
Luận văn tốt nghiệp
B. Nội dung
Chơng I:
Cơ sở của việc sử dụng máy vi tính làm PTDH
1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng máy vi tính làm PTDH.
1.1.1 Cơ sở tâm lý học:
Ngày nay, vì sự phát triển của CNTT đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
đời sống kinh tế xã hội. Nó đã thâm nhập và mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trong
Giáo dục, sự thâm nhập của CNTT đã tạo ra những cách thức tổ chức dạy học,
những PTDH, những phơng pháp dạy học mới tạo điều kiện thực hiện thành công
chủ trơng đổi mới phơng pháp dạy học.
Việc sử dụng máy vi tính làm phơng tiện dạy học hiện đại dựa trên những
cơ sở tâm lý học sau đây:
Thứ nhất, máy vi tính giúp tạo động cơ học tập tích cực và phát triển t duy
đối với học sinh. Máy vi tính với vai trò là một phơng tiện dạy học đa chức năng
với những hình ảnh sinh động đợc phối hợp nhuần nhuyễn với âm thanh, màu sắc,
văn bản ,đồ hoạ .. tác động tích cực vào giác quan của học sinh làm nâng cao tính
trực quan trong giờ học, tạo cơ sở cho việc phát triển năng lực t duy nh phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tợng hoá của học sinh, góp phần rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh, kích thích hứng thú học tập ở học sinh, hình
thành sự tò mò khám phá trí thức mới, tạo nên những tình huống học tập tích cực,
làm xuất hiện nhu cầu tiếp thu tri thức của học sinh. Việc hình thành đợc ở học
sinh một động cơ học tập tích cực sẽ hớng học sinh và mục đích của bài giảng, vì
vậy hoạt động của học sinh sẽ phù hợp với thiết kế của bài giảng mang lại hiệu
quả cao cho tiến trình dạy và học. Học tập với máy vi tính thì học sinh sẽ phải huy
động tối đa các hoạt động: Mắt thấy, tai nghe, tay làm, óc suy nghĩ do vậy sẽ tích
cực hoá đợc quá trình học tập, hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho các em.
Thứ hai, dạy học với máy vi tính sẽ tạo điều kiện thuận lợi để chơng trình
hoá không những chỉ nội dung tri thức, mà còn có những con đờng nắm vững tri
thức - hoạt động trí tuệ của học sinh.
Tâm lý học hiện đại đã khẳng định, chất lợng tiếp thu kiến thức của học
sinh sẽ đợc nâng cao nếu học sinh chịu đợc sự tác động tích cực của nhiều hình
thức nghe - nhìn sinh động và phong phú. Khi học tập với máy vi tính, so sánh các
đối tợng trên màn hình, liên hệ với thực tế và với những tác động của giáo viên,
học sinh có khả năng phân tích toàn diện sự vật, hiện tợng, chuyển hoá cái cụ thể
Thái Thị Hà Phơng
=8
Luận văn tốt nghiệp
sang trừu tợng, từ cái trừu tợng liên hệ với cái cụ thể ở mức độ cao hơn, từ đó bồi
dỡng t duy tổng hợp cho học sinh. Yếu tố trực quan đợc dùng để vạch ra mối liên
hệ phổ biến giữa các đối tợng, hiện tợng và các quá trình giúp hình thành t duy
của học sinh. Máy vi tính trong hoạt động dạy và học, hoạt động theo chơng trình
( có tác động của yếu tố s phạm) đợc xây dựng trên cơ sở các thuật toán chặt chẽ,
lôgic. Do vậy, sử dụng máy vi tính làm phơng tiện dạy học giúp học sinh hình
thành một quy trình hoạt động có nguyên tắc (chơng trình hoá), tạo điều kiện tốt
cho việc phát triển t duy lôgic, khả năng lập luận chặt chẽ một vấn đề, vì thế giúp
phát triển trí tuệ cho học sinh ở mức độ cao hơn.
Thứ ba, dạy học với máy vi tính là hoạt động dạy học tích cực.
Dạy học phải đi trớc sự phát triển, dẫn dắt sự phát triển trí tuệ của học sinh.
Việc dạy học với máy vi tính sẽ kích thích những phán đoán lôgic của học sinh,
chơng trình học tập sẽ gợi mở, dẫn dắt học sinh trong quá trình tìm tòi tri thức. Vì
vậy kết hợp với những nỗ lực cá nhân của mình học sinh có thể lĩnh hội đợc tri
thức ở mức độ cao hơn. Nghĩa là nhờ máy vi tính dạy học sẽ có điều kiện đi trớc
sự phát triển, dẫn dắt sự phát triển của học sinh.
Thứ t, dạy học với máy vi tính góp phần phát triển các thao tác t duy của
học sinh.
Theo quan điểm của V-gôt-xki thì trong quá trình phát triển tâm lí con
ngời hoàn thiện công việc trí tuệ của mình chủ yếu bằng cách phát triển các phơng
tiện hỗ trợ, phơng tiện kỹ thuật. Đối với các thao tác tâm lí thì các phơng tiện giữ
vai trò nh vai trò của công cụ kỹ thuật trong quá trình lao động. Cũng theo V-gôtxki, sử dụng phơng tiện chẳng qua là sử dụng các đối tợng nào đó làm phơng thức,
phơng tiện nắm hành vi của bản thân mình. Theo Lôgic nh vậy, sự phát triển, hiện
đại hoá của phơng tiện dạy học sẽ góp phần phát triển, hoàn thiện các hành vi của
học sinh, do đó góp phần phát triển các thao tác t duy, năng lực t duy của ngời
học.
Thứ năm, học tập với máy tính sẽ góp phần phát triển khả năng lĩnh hội và
ghi nhớ kiến thức một cách chắc chắn.
Trong dạy học tính trực quan không chỉ đóng vai trò minh hoạ cho bài
giảng của giáo viên mà còn làm cho học sinh quen với đặc tính bên ngoài và bên
trong sự vật, đảm bảo cho học sinh nhận biết sâu sắc các vấn đề đó và tiếp thu
kiến thức dễ dàng hơn.Tính trực quan trong hoạt động dạy học thờng thể hiện qua
các PTDH.
Thái Thị Hà Phơng
=9
Luận văn tốt nghiệp
PTDH làm cho học sinh phát huy tất cả các giác quan trọng quá trình lĩnh
hội kiến thức, cụ thể:
Quá trình tiếp thu kiến thức khi học đạt đợc:
1% qua nếm; 1.5% qua sờ; 3.5% qua ngửi; 11% qua nghe; 83% qua nhìn
Tỷ lệ kiến thức nhớ đợc sau khi học:
10% qua những gì nghe đợc; 30% qua những gì nhìn đợc; 50% qua những gì nhìn
và nghe đợc; 80% qua những gì nói đợc; 90% qua những gì nói và làm đợc
Thông qua các phần mềm dạy học , thông qua các thao tác xử lý máy vi
tính, tiến hành các thí nghiệm có trợ giúp của máy vi tính thì học sinh phải cùng
lúc thực hiện nhiều thao tác: Nghe nhìn đọc và làm việc.Nhờ vậy góp phần phát
triển khả năng lĩnh hội và ghi nhớ kiến thức.
Ngoài những yếu tố nêu trên, việc sử dụng máy vi tínhvà các PTDH hiện
đại trong nhà trờng làm nâng cao uy tín của nhà trờng, do vậy có tác động tích cực
đến tâm lí của học sinh, phụ huynh học sinh cũng nh toàn xã hội. Dạy học với
máy tính là chiếc cầu nối giúp nhà trờng gắn liền với thực tiễn của xã hội, giáo
viên và học sinh có điều kiện tiếp cận, bắt nhịp với trình độ phát triển cao của
khoa học và công nghệ và phơng tiện kỹ thuật mới , giúp học sinh có niềm tin vào
bản thân, hình thành nét nhân cách ngời lao động mới trong thời đại nền kinh tế tri
thức ngày nay.
1.1.2. Cơ sở lí luận dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức và có kế
hoạch của giáo viên và học sinh.Trong quá trình dạy học mục đích- nội dung - phơng pháp có mối quan hệ biện chứng trong đó mục đích là nhân tố đầu tiên của
quá trình.Căn cứ vào mục đích để đa ra nội dung dạy học và thực hiện nội dung
một cách tốt nhất, đạt hiệu qủa s phạm cao nhất thì giáo viên phải biết vận dụng,
phối hợp nhiều phơng pháp dạy học tối u sao cho có thể tích cực hoá quá trình học
tập của học sinh. Trong hoạt động của con ngời nói chung, hoạt động dạy học nói
riêng thì ba phạm trù nội dung - phơng pháp - phơng tiện luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Với mỗi nội dung thì phải có phơng pháp phơng tiện thích ứng.
Trong xu thế phát triển nh hiện nay cần phải có sự đổi mới, điều chỉnh nội dung
dạy học đi kèm với cải tiến và hiện đại hoá PTDH.
1.1.2.1 Máy vi tính là một phơng tiện dạy học hiện đại
Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng, sử dụng máy
vi tính làm PTDH có những chức năng nổi bật so với các PTDH khác:
Thái Thị Hà Phơng
=10
Luận văn tốt nghiệp
- Máy vi tính làm tăng tính trực quan trong dạy học, tăng hứng thú học tập
và tạo sự chú ý học tập của học sinh ở mức độ cao nhờ các chơng trình mô phỏng
và minh hoạ.
- Máy vi tính có khả năng lặp lại vô hạn lần một vấn đề, giúp cho học sinh
có điều kiện học kỹ, hiểu sâu kiến thức, máy vi tính có lòng kiên nhẫn vô hạn,
điều này rất khó đối với ngời giáo viên.
- Giao tiếp ngời - tính trong quá trình học tập là hoàn toàn chủ động theo sự
điều khiển của giáo viên và học sinh.
- Điều khiển đợc quá trình học nhờ khả năng chơng trình hoá không chỉ nội
dung tri thức mà cả những con đờng nắm vững tri thức- hoạt động trí tuệ của học
sinh.
- Tự động hoá hoạt động dạy học của giáo viên ở mức độ cao
- Dạy học với máy vi tính không bị hạn chế, gò bó theo thời gian biểu, có
thể tổ chức dạy học ở tình huống không lớp. Ngoài ra còn có khả năng giảm
thời gian lên lớp của giáo viên vì không mất thời gian vào việc biểu diễn thông tin
- Có thể cá thể hoá học tập của học sinh ở mức độ cao. Học sinh có thể học
tập với nhịp độ thích hợp với khả năng của bản thân, đặc điểm tâm lí và điều kiện
học tập của từng cá nhân, tạo cơ hội để khôi phục lại hình thức học tập một - một
để bị hạn chế trong dạy học truyền thống.
- Máy vi tính đánh giá kết quả học tập một cách công bằng, khách quan và
chính xác do đó giúp học sinh đánh giá đúng khả năng học tập của mình và xây
cho các em tính trung thực. Kết quả học tập của học sinh đợc lu lại trong tệp số
liệu giúp giáo viên đánh giá nhận xét quá trình học tập của mỗi học sinh một cách
nhanh chóng và chính xác
- Rèn luyện tính độc lập tự chủ và sáng tạo của ngời học sinh. Học sinh phải
luôn kiên trì nhẫn nại, cần cù và chăm chỉ khi đợc học tập với máy vi tính
- Các thí nghiệm tự động hoá có sự trợ giúp của máy vi tính đợc thực hiện
một cách nhanh chóng vơí độ chính xác cao. Số liệu thực nghiệm đựơc xử lí
nhanh, chính xác .
- Máy vi tính kết nối mạng tạo điều kiện tiến hành đạo tạo từ xa một cách
thuận tiện, thông qua mạng giáo viên và học sinh có thể truy cập thông tin cần
thiết Nhờ kết nối mạng học sinh có thể học mọi nơi và học bất cứ lúc nào.
- Việc sử dụng máy vi tính trong dạy học cũng làm thay nội dung và phơng
pháp giảng dạy. Hình thức học cũng từ đó đợc cải tiến , hoàn thiện theo hớng linh
Thái Thị Hà Phơng
=11
Luận văn tốt nghiệp
hoạt và phong phú hơn, không còn gò bó trong một hình thức duy nhất là hình
thức lớp - bài truyền thống.
- Các phơng pháp dạy học tích cực cũng có thể đợc hoàn thiện, bổ sung và
sử dụng rộng rãi hơn khi có máy vi tính, nhất là phơng pháp dạy học chơng trình
hoá, mô hình hoá. Máy vi tính có thể xây dựng nên các mô hình tĩnh , động có
chất lợng cao đáp ứng độ trung thực của màu sắc, sự vận động tuân theo những
quy luật khách quan của sự vật hiện tợng nhờ khả năng lập trình .
- Trên đây là một số chức năng của máy vi tính, với vai trò là một phơng
tiện dạy học vật lý, trong khuôn khổ của một luận văn chúng tôi cha thể khai thác
hết đợc những chức năng của nó. Nhng với chức năng nổi bật của máy vi tính khi
đựơc sử dụng làm phơng tiện dạy học, chúng tôi thiết nghĩ đa máy vi tính vào dạy
học là một vấn đề cấp thiết phù hợp với mục tiêu đổi mới phơng pháp dạy học ở nớc ta hiện nay.
1.1.2.2 . Khả năng của máy vi tính trong việc thực hiên chức năng lý luận
dạy học của quá trình dạy học.
Lý luận dạy học nói chung và lý luận dạy học vật lý nói riêng có các chức
năng sau:
- Củng cố trình độ xuất phát về tri thức và kỹ năng cho học sinh
- Xây dựng tri thức và kỹ năng mới
- Ôn tập, củng cố và khắc sâu kiến thức, kỹ năng kỹ xảo
- Tổng kết và hệ thống hoá tri thức một cách Logic
- Kiểm tra, đánh giá trình độ tri thức và kỹ năng của học sinh
Các chức năng này đợc thực hiện đan xen phối hợp với nhau trong quá trình dạy
học. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng với vai trò là PTDH hiện đại máy vi tính có thể sử
dụng hiệu quả các chức năng của lý luận dạy học.
+ Đối với chức năng: Củng cố trình độ xuất phát về tri thức và kỹ năng cho
học sinh.
Có thể sử dụng máy vi tính để tóm tắt kiến thức đã truyền thụ, đa ra các hiện tợng, câu hỏi có nội dung thực tế cho học sinh giải thích. Cũng có thể đa ra các
hình ảnh để mô phỏng một quá trình, hiện tợng mới dẫn dắt học sinh vào bài giảng
một cách nhẹ nhàng nhng lại thu hút đợc sự tập trung của học sinh. Cần chú ý khi
sử dụng máy vi tính vào mục đích này: phải giải thích rõ ràng, ngắn gọn sát với
nội dung bài học, phục vụ cho việc nắm tri thức kỹ năng mới.
+ Đối với chức năng: Xây dựng tri thức và kỹ năng mới
Thái Thị Hà Phơng
=12
Luận văn tốt nghiệp
ở chức năng này máy vi tính có khả năng thực hiện hiệu rất quả. Việc sử dụng
các phần mềm mô phỏng, minh hoạ các hiện tợng, quá trình vật lí, thí nghiệm với
máy vi tính vừa là nguồn cung cấp tri thức vừa là phơng tiện để xây dựng tri thức
mới. Việc sử dụng phối hợp các hình ảnh tĩnh, hình ảnh động giúp học sinh hình
thành những biểu tợng ban đầu trong trí nhớ và những quan niệm ban đầu về
những vấn đề đựơc nghiên cứu. Việc mô phỏng minh hoạ có thể làm nổi rõ mối
quan hệ giữa sự kiện đang khảo sát với hiện tợng đã biết. Từ đó dẫn dắt t duy học
sinh theo hớng khái quát hoá để xây dựng tri thức mới.
+ Đối với chức năng: Củng cố và khắc sâu tri thức , kỹ năng, kỹ xảo.
Với chức năng này thì máy vi tính có khả năng rất lớn học sinh có thể tự ôn
tập với các chơng trình đợc cài đặt trên máy vi tính. Giáo viên có thể yêu cầu học
sinh giải quyết nhiệm vụ ôn tập và vận dụng kiến thức đã lĩnh hội.
+ Đối với chức năng : Tổng kết và hệ thống hoá tri thức
Sử dụng máy vi tính để thực hiện nhiệm vụ này có nhiều thuận lợi, có thể
dùng các phần mềm để xây dựng các chơng trình tổng kết, hệ thống hoá tri thức
theo từng Modul chơng trình. Có thể điều khiển tiến trình tổng kết, hệ thống hoá
một cách có hệ thống đảm bảo tính Logic cao của nội dung. Với phần mềm ôn
tập, học sinh có thể lựa chọn nội dung ôn tập với số lần thích hợp không hạn chế,
dễ dàng chuyển đổi giữa các nội dung ôn tập.
+ Đối với chức năng: Kiểm tra, đánh giá trình độ tri thức, kỷ năng , kỹ xảo
của học sinh.
Với chức năng này máy vi tính có nhiều u điểm. Trớc hết là tính chính xác
khách quan và công bằng của việc đánh giá với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm, có
thể kiểm tra trong phạm vi khá rộng của tri thức môn học. Việc xử lý, tổng kết quả
- kiểm tra cũng đợc thực hiện một cách nhanh chóng nhằm tiết kiệm thời gian để
có thể kiểm tra đọc nhiều học sinh với khối lợng tri thức nhiều hơn so với việc
kiểm tra đánh giá truyền thống. Hơn nữa phơng pháp trắc nghiệm khách quan giúp
giáo viên nắm đợc mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Nh vậy, máy vi tính với t cách là một PTDH hiện đại có thể góp phần thực
hiện một cách có hiệu quả các nhiệm vụ của quá trình dạy học.
Ngoài ra, việc sử dụng máy vi tính làm phơng thức đạy học hiện đại trong
dạy học vật lý tạo điều kiện thuận lợi để giúp cho các em làm quen, tìm hiểu
nguyên lý của các ứng dụng trong các hệ thống thiết bị điều khiển tự động có
trong thực tế sản xuất . Việc sử dụng máy vi tính và các ứng dụng khác của công
nghệ thông tin cũng giúp cho các em định hớng lựa chọn nghề nghiệp tơng lai của
Thái Thị Hà Phơng
=13
Luận văn tốt nghiệp
mình. Học với máy vi tính sẽ giáo dục cho các em lòng say mê khoa học, hiểu đợc
khả năng sáng tạo vô tận của con ngời , hình thành ở các em niềm tin vào khả
năng lao động ý nghĩa tốt đẹp của lao động sáng tạo. Đây là những nét nhân cách
đẹp đẽ mà nền giáo dục chân chính luôn phấn đấu đạt đựơc.
1.1.2.3. Máy vi tính trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học vật lý
Theo quan điểm chung nhất thì dạy học vật lý có nhiệm vụ cơ bản là truyền
thụ cho học sinh hệ thống tri thức vật lý làm phát triển năng lực t duy sáng tạo,
giáo dục nhân cách, đạo đức và góp phần thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp và
hớng nghiệp cho học sinh. Các nhiệm vụ dạy học vật lý đợc thực hiện hài hoà, liên
tục trong quá trình dạy học.
Có quan điểm cho rằng, sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý làm giảm
đi khả năng thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình dạy học vật lý. Song thực tế đã
cho thấy rằng quan điểm đóp không đầy đủ và thiếu chính xác. Khi sử dụng máy
vi tính, học sinh đợc hình thành những kỹ năng thực hành cần có trong thời đại
của công nghệ thông tin. Qua đó học sinh có điều kiện tiếp cận với nền công nghệ
mới. Nói cách khác, việc sử dụng máy vi tính làm PTDH không là giảm khả năng
thực hiện các nhiệm vụ trong dạy học vật lý.
Bên cạnh đó thêm một quan điểm nữa đã quá cờng điệu vai trò của máy vi
tính, coi máy vi tính là máy dạy học có thể thay thế hoàn toàn vai trò của giáo
viên đó là: khi sử dụng máy vi tính làm PTDH có thể thực hiện hiệu quả của
nhiệm vụ dạy học vật lý mà không cần sự hớng dẫn trực tiếp của giáo viên. Quả
là quan diểm này đã quá cờng điệu vai trò của máy vi tính, làm sao có thể sử dụng
máy vi tính thay thế hoàn toàn vai trò của ngời giáo viên đợc, điều này phải khẳng
định một lần nữa là không thể mặc dù với vai trò là một PTDH thì máy vi tính có
rất nhiều u điểm vợt trội so với các phơng thức daỵ học khác. Thực tiễn dạy học
trong những năm qua cho thấy đây là quan điểm sai lầm . Nếu hiểu theo quan
điểm này thì kết quả của quá trình dạy học sẽ cho ra đời các thế hệ trẻ phát triển
không toàn diện . Trong qúa trình học tập nh thế học sinh không có điều kiện trao
đổi, trình bày ý kiến của mình, không có sự giao lu với giáo viên vì vậy hạn chế
năng lực giao tiếp Đây là hạn chế lớn của việc sử dụng máy vi tính trong quá
trình dạy học.
Tóm lại: Với vai trò là phơng thức đạy học, máy vi tính tỏ ra có nhiều u điểm nổi
trội. Tuy nhiên cần phải hiểu rằng, nó không phải là chìa khoá vạn năng dù nó
phát triển đến mức độ nào thì cũng không thể thay thế vai trò của giáo viên, vì học
sinh không những chỉ cần nắm đợc tri thức mà các em còn phải nắm đợc phẩm
Thái Thị Hà Phơng
=14
Luận văn tốt nghiệp
chất và nhân cách của một con ngời. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên
phải vận dụng một cách hợp lý để phát huy tối đa những thế mạnh và hạn chế
những điểm yếu của máy vi tính.
1.1.3. Cơ sở thực tiễn
Những cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính làm PTDH đã phân tích ở
trên cần phải đựơc thực tiễn của hoạt động dạy học kiểm nghiệm. Các khả năng
của máy vi tính với t cách là một PTDH cũng chỉ có thể trở thành hiện thực trong
những điều kiện thực tiễn của nhà trờng và nền kinh tế của mỗi quốc gia. Những
kết quả của thực tế ứng dụng sẽ là sự chứng minh tốt nhất, đáng tin cậy nhất đối
với những việc quyết định, lạ chọn máy vi tính làm PTDH.
Lịch sử phát triển của nhà trờng, của ngành giáo dục cho thấy rằng mọi
thành tựu của khoa học- kỹ thuật, cuối cùng cũng đi vào giáo dục và đặt ra cho
giáo dục nhiệm vụ mới. Sự phát triển của khoa học, công nghệ tác động đến cải
tiến, hiện đại hoá các PTDH với các mức độ khác nhau . Ví dụ nh các máy phát
sóng điện từ, kỹ thuật phát thanh, truyền hình đã nhanh chóng trở thành các PTDH
trong hầu hết các nhà trờng ở mọi quốc gia. Các thành tựu của công nghệ thông
tin cũng không nằm ngoài quy luật ấy . Sử dụng phơng tiện kỹ thuật vào hoạt động
dạy học là đặc trng của nhà trờng hiện đại. Màn hình máy vi tính là một dạng mới
của tấm bảng đen thuyền thống trong nhà trờng. Sử dụng có hiệu quả máy vi tính
trong dạy học sẽ là bớc hiện đại hoá thiết bị dạy học. Tại các nớc phát triển đã
xuất hiện các sách giáo khoa điện tử ghi trên đĩa CD-ROM kèm theo với các sách
giáo khoa truyền thống. Các sách điện tử có nhiều u điểm : khả năng lu trữ thông
tin lớn, thiết bị công nghệ thông tin cho phép tìm kiếm thông tin nhanh và chính
xác, Các phần mềm dạy học bộ môn đã đợc chú trọng phát triển trong quá trình
dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng.
Thực tiễn ở các nớc phát triển cho thấy rằng học sinh có thể tiếp thu các
thành tựu công nghệ thông tin ở các mức độ khác nhau từ tuổi mẫu giáo, mầm non
cho đến tuổi trởng thành. Việc học tập với máy vi tính ở nhiều mức độ khác nhau
đều góp phần tạo điều kiện tốt cho học sinh làm quen với phong cách lao động
trong một xã hội tự động hoá.
ở Việt Nam, những thành công của sự nghiệp đổi mới trong hơn một thập
niên qua đã tạo tiền đề cho việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin
vào nhà trờng. Môn tin học đã đợc đa vào giảng dạy trong nhà trờng dới nhiều
mức độ khác nhau, các trờng đã đợc trang bị máy vi tính, thiết bị chiếu khuyếch
Thái Thị Hà Phơng
=15
Luận văn tốt nghiệp
đại nối với máy vi tính và màn hình cũng đã xuất hiện và đợc đầu t ở một số trờng
THPT trọng điểm, các trờng đại học các viện nghiên cứu.
Máy vi tính ngày càng rẻ (giảm giá khoảng 20% mỗi năm), tốc độ xử lý,
khả năng bộ nhớ luôn đợc mở rộng với tốc độ rất nhanh các phần mềm thờng
xuyên đợc cải tiến, hoàn thiện đã tạo tiền đề thuận lợi cho việc trang bị hệ thống
thiết bị công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động giáo dục trong nhà trờng.
Trớc yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiên đại hoá đất nớc nhằm
theo kịp nhịp độ phát triển của thế giới trong xu hớng hợp tác và hôị nhập với nền
kinh tế toàn cầu đòi hỏi thế hệ trẻ Việt Nam phải sử dụng thành thạo các ứng dụng
của công nghệ thông tin vào công tác của mình trong tơng lai.
Hiện nay, ở một số trờng đại học s phạm, Cao đẳng s phạm sinh viên đã đợc
học tin học cùng với các môn về ứng dụng công nghệ thông tin nói chung, máy vi
tính nói riêng để làm PTDH. Đây là bớc khởi đầu tốt tạo điều kiện cho ngời giáo
viên tơng lai làm quen, tiếp cận với các PTDH hiện đại. Trong chơng trình đạo tạo,
những sinh viên s phạm vật lý đợc học các môn PTDH vật lý , Tin học ứng
dụngđề cập đến những ứng dụng cụ thể của máy vi tính trong việc xây dựng,
phát triển, hiện đại hoá các PTDH nh phần mềm dạy học, các thí nghiệm vật lý có
sự trợ giúp của máy vi tính
Kết quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trên thế giới và
trong nớc trong những năm qua đã khẳng định việc nghiên cứu, ứng dụng các
thành tựu của công nghệ thông tin vào việc phát triển, hiện đại hoá các PTDH
nhằm hiện đại hoá nhà trờng, gắn hoạt động giáo dục với thực tiễn đời sống xã hội
là một đòi hỏi có tính tất yếu.
1.2. Chức năng của máy vi tính trong dạy học vật lý
1.2.1. Tăng cờng tính trực quan
Máy vi tính có khả năng lu trữ thông tin rất lớn. Các văn bản, hình ảnh, các
bảng biểu, các sơ đồ, các đồ thị, quá trình vật lý .. đợc số hoá và lu trữ trên các
thiết bị nh đĩa từ, băng từ hay đĩa CD-ROM. Sử dụng các chơng trình máy tính,
học sinh có thể xem một số lợng lớn các tranh ảnh minh họa cho nội dung vật lý
cần nghiên cứu.
Nhờ khả năng đồ hoạ phong phú, khả năng xử lý các kiểu dữ liệu khác nhau
với đa phơng tiện, có thể xây dựng các phim dạy học trên máy vi tính biểu diễn
trực quan các hiện tợng, quá trình dới dạng các hình ảnh chuyển động . Các phim
trên máy vi tính nhằm : tăng cờng khả năng trực quan hoá của máy vi tính, biểu
Thái Thị Hà Phơng
=16
Luận văn tốt nghiệp
diễn hoá trục thời gian bằng các chuyển động và trực quan hoá các chuyển động
bằng các mô hình chuyển động
1.2.2. Lu trữ, truyền dẫn và xử lý thông tin
Máy vi tính có khả năng lu trữ nội dung thông tin đa dạng dới nhiều hình thức
khác nhau. Khi biết nối máy vi tính vào hệ thống mạng, đặc biệt là mạng Internet
thì khả năng tìm kiếm , lu trữ thông tin trên máy vi tính càng đợc phát huy mạnh
mẽ
Máy vi tính có khả năng xử lý thông tin một cách chính xác và nhanh chóng
tuỳ vào mục đích sử dụng của mỗi cá nhân có thể lựa chọn nội dung, sắp xếp,
phân loại một cách hợp lý. So với các PTDH khác máy vi tính có thể tạo ra đợc
môi trờng tơng tác mạnh mẽ hơn và linh hoạt hơn.
Chức năng truyền dẫn thông tin của máy vi tính đợc sử dụng nhiều để thực
hiện tơng tác giữa giáo viên và học sinh. Trong hình thức đào tạo từ xa, các bài
học bài tập, bài kiểm tra đợc truyền đi trong hệ thống mạng máy tính. Thông qua
máy tính giáo viên, học sinh cùng có thể truy cập đợc thông tin cần thiết phục vụ
cho mục đích của mình từ đó cải tiến phơng pháp học tập.
1.2.3. Hỗ trợ học sinh ôn tập
Ôn tập là khâu quan trọng trong quá trình dạy học sau khi học sinh đã đợc
học xong kiến thức mới. Ôn tập giúp học sinh khắc sâu kiến thức, hình thành các
kỹ năng , kỹ xảo. Với chơng trình ôn tập của mỗi bài, một chơng trình đợc lu trên
máy vi tính giúp học sinh có thể sử dụng để ôn tập. Việc ôn tập giúp học sinh phát
triển khả năng khái quát hoá, phát triển năng lực tổng hợp các vấn đề một cách
Logic.
1.2.4 . Kiểm tra, đánh giá kiến thức học sinh
Đây là lĩnh vực mà máy vi tính tỏ ra có nhiều thế mạnh và đợc áp dụng
trong các nhà trờng. Bằng hình thức trắc nghiệm khách quan, máy vi tính đa ra hệ
thống các câu hỏi để học sinh lựa chọn các phơng án trả lời chính xác nhất. Máy
vi tính đánh giá và cho điểm một cách chính xác, công bằng và khách quan. Kết
quả đánh giá đợc lu trữ, dùng làm cơ sở cho việc cung cấp thông tin hai chiều giữa
giáo viên và học sinh một cách nhanh chóng để làm căn cứ cho việc điều chỉnh
việc dạy học.
1.2.5. Máy vi tính trong việc thiết kế mô hình, tự động hoá các thí nghiệm vật
lý
Nhờ các phần mềm đồ hoạ, phần mềm thiết kế có thể mô phỏng các hiện tợng, quá trình nghiên cứu thông qua các dấu hiệu , mối quan hệ có tính bản chất
Thái Thị Hà Phơng
=17
Luận văn tốt nghiệp
của các đối tợng đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nhận thức của học sinh.
Đặc biệt với máy vi tính, có thể xây dựng và quan sát mô hình tĩnh hay động ở góc
độ khác nhau trong không gian với đủ loaị màu sắc trong tự nhiên.
1.2.6 . Máy vi tính với hệ thống đa phơng tiện
Với vai trò là một PTDH hiện đại, nó có thể kết hợp đợc nhiều yếu tố nghe,
nhìn và điều khiển sẽ phát triển khả năng tiếp thu tri thức cũng nh khả năng ghi
nhớ kiến thức vững chắc đối với học sinh
Với đĩa CD-ROM và các thiết bị ngoại vi nh máy quét ảnh, máy in, máy
khuyếch đại có thể xây dựng đ ợc hệ thống PTDH có khả năng nghe, nhìn và
điều khiển góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
1.3 . Các hình thức sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý
Với t cách là một PTDH hiện đại máy vi tính có thể đợc sử dụng dới các
hình thức sau đây:
Thứ nhất, giáo viên sử dụng máy vi tính làm phơng tiện giảng dạy, truyền
thụ kiến thức. Giáo viên sử dụng máy vi tính để thực hiện các chức năng hội
thoại , mô phỏng minh hoạ đã đợc thiết kế còn học sinh quan sát những diễn
biến trên màn hình để thu nhận thông tin và tham gia vào quá trình xử lý thông
tin. Máy vi tính có thể đa ra các chỉ dẫn, thông báo một số kiến thức hỗ trợ để
giúp học sinh chủ động, tích cực trong việc tìm tòi tri thức mới dới sự hớng dẫn
của giáo viên. Quá trình này đòi hỏi học sinh phải thực hiện các hoạt động t duy
để cùng tham gia xây dựng tri thức. Máy vi tính có thể đóng vai trò ngời giáo viên
ở một số khâu dạy học. Chẳng hạn máy vi tính có thể lần lợt đa ra các hình ảnh
minh hoạ hoặc nêu các bài tập để học sinh giải quyết xử lý kết qủa và quyết định
hoạt động tiếp theo của quá trình giảng dạy. Tuy nhiên xét về toàn bộ quá trình thì
máy vi tính cũng chỉ là công cụ của ngời giáo viên chứ không thể thay thế toàn bộ
vai trò của ngơì giáo viên trong quá trình dạy học nói chung và dạy học vật lý nói
riêng.
Thứ hai, dới sự hớng dẫn của giáo viên, học sinh có thể sử dụng máy vi
tính. Trong trờng hợp này đòi hỏi học sinh phải có những kỹ năng nhất định trong
việc sử dụng máy vi tính. Giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ cụ thể , hớng dẫn
theo dõi và điều chỉnh quá trình học tập của học sinh một cách phù hợp . Học sinh
phát huy tính độc lập, sáng tạo để tìm cách hoàn thiện nhiệm vụ đợc giao.
Thứ ba, học sinh độc lập sử dụng máy vi tính. Hình thức này thờng đợc sử
dụng khi học sinh đã có khả năng vận hành một cách thành thạo máy vi tính và
chơng trình phần mềm tơng ứng, khi học sinh cần ôn tập kiến thức đã học, tổng
Thái Thị Hà Phơng
=18
Luận văn tốt nghiệp
kết một phần hoặc một chơng của sách giáo khoa. Hình thức này cũng thờng đợc
sử dụng để kiểm tra kiến thức của học sinh dới dạng trắc nghiệm khách quan . Với
hình thức này học sinh có thể phát huy đợc tính tích cực trong học tập, chủ động
sáng tạo và tìm ra phơng pháp tự học có hiệu quả.
Với những học sinh có khả năng t duy tốt thì đây là một phơng pháp học
góp phần phát triển tính tự lực của học sinh.
1.4 . Những hạn chế cần khắc phục khi sử dụng máy vi tính làm PTDH
Thực tế đã chứng minh rằng không có một phơng pháp, PTDH nào đợc coi
là vạn năng. Nó có thể phục vụ đúng yêu cầu của ngời hay vấn đề này không thể
sử dụng đợc đối với yêu cầu và mục đích của vấn đề khác hay ngời khác. Với vai
trò là một PTDH, máy vi tính cũng không nằm ngoài quy luật đó, phải khẳng định
rằng máy vi tính là một PTDH hiện đại đa năng chứ không phải PTDH vạn năng.
Sau đây là những hạn chế của việc sử dụng máy vi tính làm PTDH và phơng
án khắc phục một số hạn chế đó :
- Đối với việc tổ chức giảng dạy : Với máy tính có màn hình nhỏ thì việc
sử dụng để giảng dạy cho một lớp có số lợng học sinh đông là một khó khăn. Nó
không đảm bảo đợc yêu cầu về mặt s phạm của một PTDH. Tuy nhiên hạn chế này
có thể khắc phục nếu học tập với mạng máy tính, học theo từng nhóm, hay sử
dụng máy khuyếch đại nối với máy vi tính(mojetor) thì có thể phóng màn hình
của máy vi tính lên màn ảnh rộng. Hạn chế về kích thớc nhỏ của màn hình sẽ đợc
khắc phục.
- Đối với việc đánh giá kết quả của học sinh: Trong các phần mềm dạy học,
việc đánh giá kết quả học tập của học sinh thờng sử dụng phơng pháp trắc nghiệm
khách quan. Phơng pháp này có nhiều u điểm nổi trội nhng nó cũng không thể
tránh khỏi những hạn chế sau: Khi tổ chức kiểm tra trắc nghiệm, kết quả mà giáo
viên nhận đợc từ học sinh , thờng là cuối cùng , những phép tính trung gian không
đợc học sinh thực hiện chính vì vậy mà giáo viên không thể phát hiện đợc những
sai sót trong quá trình t duy của học sinh. Để khắc phục hạn chế này giáo viên cần
phối hợp với các phơng pháp kiểm tra thông thờng.
- Đối với phơng pháp s phạm: Khi sử dụng các phần mềm có sẵn nhiều khi
phụ thuộc và sự hiểu biết của một số ngời. Về mặt kiến thức đã đợc chuẩn hoá ,
tuy nhiên xét về góc độ s phạm thì cha hẳn đã có giá trị cao. Vì vậy có thể có lợi
cho ngời này nhng không thể sử dụng cho ngời khác. Đây là hạn chế lớn khi sử
dụng các phần mềm dạy học có sẵn.
Thái Thị Hà Phơng
=19
Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh đó học tập với các chơng trình cài đặt trên máy vi tính hạn chế
giao tiếp giữa giáo vên và học sinh. Giáo viên không phải là ngời trực tiếp hớng
dẫn, truyền thụ kiến thức cho học sinh từng bớc cụ thể do vậy không thu đợc
những ý kiến phản hồi từ học sinh. Giáo viên không có điều kiện đặt ra tình huống
có vấn đề để học sinh giải quyết.
- Đối với ảnh hởng của điều kiện xã hội: Với cuộc sống hiện nay đất nớc ta
đang còn gặp nhiều khó khăn, việc đầu t kinh phí cho các trờng học để mua sắm
thiết bị hiện đại là một vấn đề không thể giải quyết đợc trong một thời gian ngắn.
Mặt khác, để sử dụng máy vi tính làm PTDH đạt hiệu quả cao đòi hỏi trình độ tin
học của ngời giáo viên. Thực tế hiện nay cho thấy đa số giáo viên phổ thông cha
sử dụng thành thạo máy vi tính và hầu nh các giáo viên cha đầu t thời gian cho
lĩnh vực nàynhất là các trờng ở vùng sâu , vùng xa.
Để khắc phục hạn chế này cần có chính sách hỗ trợ đầu t thích đáng. Cần tổ
chức các lớp đào tạo tin học định kỳ về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học cho giáo viên. Nhất là phải đa các chơng trình tin học ứng dụng vào giảng dạy
cho sinh viên s phạm.
Tóm lại : Máy vi tính là một PTDH hiện đại có thể sử dụng ở mọi giai đoạn
của quá trình daỵ học. Tuy nhiên máy vi tinh không phải là một phơng tiện vạn
năng có thể thay thế toàn bộ các PTDH truyền thống khác, nhng máy vi tính là
một PTDH có nhiều thế mạnh, phù hợp với đòi hỏi của thực tế phát triển khoa học
kỹ thuật.
1.5 . Kết luận chơng I
Qua phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng máy vi tính
làm PTDH ta thấy với t cách là một PTDH hiện đại , việc sử dụng máy vi tính
trong quá trình dạy học nội chung và dạy học vật lý nói riêng là hoàn toàn hợp lý.
Nó phù hợp với các cơ sở lý luận cũng nh cơ sở thực tiễn, bởi vì:
Dạy học với máy vi tính tạo động cơ học tập tích cực cho học sinh, góp
phần phát triển t duy logic của học sinh
Học tập với máy vi tính đòi hỏi học sinh phải huy động các giác quan (mắt
nhìn, tai nghe, tay làm, óc nghĩ) do vậy làm tăng khẳ năng và chất lơng ghi nhớ
cho học sinh
Máy vi tính có thể đợc sử dụng ở mọi giai đoạn của quả trình dạy học. Việc
đa máy tính vào nhà trờng góp phần thay đổi, phát triển hiện đại hoá phơng pháp
dạy học của giáo viên và phơng pháp học của học sinh.
Thái Thị Hà Phơng
=20
Luận văn tốt nghiệp
Sử dụng máy vi tính làm PTDH làm: tăng tính trực quan, lu trữ, truyền dẫn
và xử lý thông tin, hỗ trợ học sinh trong ôn tập, cải tiến hình thức kiểm tra và đánh
giá học sinh. Tự động hoá các mô hình thiết kế , tự động hoá các thiết nghiệm vật
lý, sử dụng máy vi tính với các tổ hợp phơng tiện khác có thể sử dung máy vi tính
dới những hình thức khác.
Tuy nhiên khi sử dụng máy vi tính làm PTDH cần lu ý các điểm sau:
- Cần phải đầu t đúng mức, khai thác hết các công suất, khả năng của loại
PTDH hiện đại này.
- Giáo viên đợc bồi dỡng, đào tạo một số kiến thức cơ bản về tin học, những
kiến thức lý luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và rèn
luyện một số kỹ năng cơ bản cần thiết trong việc s dụng PTDH này.
- Với vai trò là một PTDH hiện đại máy vi tính có khả năng thực hiện mọi
chức năng của lý luận dạy học cũng nh mọi quá trình dạy học vật lý. Có thể sử
dụng máy vi tính dới nhiều hình thức khác nhau trong quá trình dạy học. Máy vi
tính tỏ ra có nhiều thế mạnh so với PTDH truyền thống. Vì vậy việc sử dụng máy
vi tính làm phơng thức dạy học vật lý trong các trờng phổ thông ở nóc ta hiện nay
là hoàn toàn phù hợp với quy luật và sự phát triển PTDH trên thế giới.
Thái Thị Hà Phơng
=21
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
ý tởng s phạm của việc Thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ dạy
học phần Các định luật bảo toàn
2.1. Lựa chọn công cụ thiết kế bài giảng điện tử
2.1.1. Yêu cầu về phơng diện công cụ
Việc lựa chọn các công cụ để thiết kế bài giảng điện tử đóng vai trò quan
trọng. Nó phải đạt đợc các yêu cầu về nội dung và hình thức cơ bản sau:
- Là PTDH hiện đại : Công cụ lựa chọn phải kết hợp âm thanh, hình ảnh,
hoạt hình, văn bản có nh vậy mới tạo ra những phần mềm có giá trị khoa học và
tính s phạm cao để hỗ trợ tốt cho quá trình dạy và học
- Là PTDH hiện đại nhng phải thiết kế để phù hợp với khả năng tin học của
số đông giáo viên và học sinh.
- Sử dụng tiện lợi và đạt hiệu quả cao trong dạy học.
2.1.2. Công cụ thiết kế bài giảng điện tử
Hiện nay với sự bùng nổ của công nghệ thông tin cho nên có rất nhiêu phần
mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng điện tử , mỗi phần mềm đều có những u và nhợc
điểm riêng của nó . Trong luận văn này chúng tôi đã lựa chọn và sử dụng một
trong các công cụ để thiết kế bài giảng điện tử cho phù hợp đó là phần mềm Power
Point. Nó không đòi hỏi phải lập trình bằng các ngôn ngữ bậc cao, ngời sử dụng
không nhất thiết phải sử dụng chính quy nghành công nghệ thông tin
Phần mềm Microsoft Power Point là một trong những phần mềm của bộ
Microsoft office. Nó là một phần mềm trình diễn mạnh linh hoạt và dễ học. Chơng
trình có thế mạnh làm gia tăng các chất liệu cho trình diễn có minh hoạ, nhờ đó có
thể thiết kế các mẫu chủ cho các bài báo cáo, bài giảng với các trang tiêu đề , văn
bảng các biểu bảng , biểu đồ các hình minh hoạ , ảnh chụp đợc quét vào máy vi
tính, các hoạt hình, film ,Video và âm thanh. Vì vậy Power Point là công cụ mạnh
để soạn thảo các bản trình bày phục vụ cho các cuộc hội thảo , các Seminar khoa
học và đặc biệt là thiết kế bài giảng điện tử . Power Point cho phép liên kết với tất
cả các dạng dữ liệu trên môi trờng WinDows. Vì vậy với các công cụ Web đợc
xây dựng trên Power Point có thể bắt đầu với một trình bày Power Point chuẩn và
tự động biến đổi nó thành dạng thức ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML).
Mặc dù sự biến đổi này cha kịp thật sự hoàn hảo nhng các trang Web đợc tạo ra sẽ
đầy đủ các chức năng của nó.
2.2 . Vai trò của máy vi tính trong sự phát triển của nền giáo dục điện tử
Thái Thị Hà Phơng
=22
Luận văn tốt nghiệp
2.2.1. Khai thác những khả năng hỗ trợ dạy học của Power Point
- Khi sử dụng phần mềm Power Point để soạn thảo các bài giảng điện tử
cho phép tạo ra các tập các File theo cấu trúc logic của bài giảng. Mỗi một slide
thờng chứa đựng một số dơn vị kiến thức cần truyền thụ của bài giảng. Các slide
đợc liên kết với nhau trong một file và lần lợt xuất hiện theo một trật tự đợc quy
định bởi ngời soạn thảo. Ngời soạn thảo có thể đặt tên các hiệu ứng xuất hiện tuỳ
ý cho mỗi nội dung chứa đựng trong slide. Vì vậy giáo viên có thể thực hiện đợc
trình tự logic của việc sử dụng kiến thức quy định của bài học. Nh vậy giáo án thể
hiện đợc toàn bộ kế hoạch hoạt động của thầy và trò trong tiết học để đạt đợc mục
đích đã đặt ra.
- Khi sử dụng bài giảng điện tử trên máy tính không chỉ cho phép lu trữ hệ
thống các bài giảng của từng môn học theo từng năm mà nó còn cho phép cập
nhật, sửa đổi để nâng cao chất lợng của bài giảng. Có thể thêm, bớt slide bởi vì số
lợng các slide cũng nh số liên kết giữa chúng là không hạn chế. Đây là điều mà
các giáo án thông thờng khó có thể thực hiện đợc.
- Một trong những đặc điểm nổi bật của chơng trình ứng dụng trên
Windows là chúng có thể phát huy cao độ khả năng đồ hoạ của máy tính. Cũng
nh vậy, Power Point cho phép tạo ra các slide với các dáng vẻ khác nhau (màu
viền, kiểu chữ, kiểu dáng slide ) rất da dạng và phong phú, chính vì lẽ đó mà
kích thích sự chú ý, hứng thú của học sinh, tránh đợc tâm lý buồn chán, mỏi mệt
khi chỉ làm việc với bảng đen và phấn trắng.
- Bên cạnh đó Power Point còn có khả năng sử dụng thêm các công cụ khác
để phục vụ cho tiến trình dạy học: Vẽ biểu bảng, biểu đồ, đồ thị, xử lý số liệu
thuận lợi cho việc thiết kế các bài giảng điện tử.
- Power Point có thể thực hiện các hiệu ứng tác động đến mỗi đối tợng trong
bài giảng nh những hiệu ứng xuất hiện các dòng văn bản, hình vẽ, ảnh chụp, thí
nghiệm ảo Khả năng trình diễn các hình ảnh, film video, ghi âm lời thuyết minh
không chỉ làm cho hoạt động dạy học diễn ra phù hợp với logic của quá trình nhận
thức mà còn có tác dụng làm cho thế giới khách quan đợc tái tạo lại một cách có
chọn lọc và sinh động. Vì vậy kích thích hứng thú, tăng cờng sự chú ý và niềm tin
của học sinh, làm cho bài giảng trở nên sinh động.
- Với chức năng Power Option, Power Point cung cấp một công cụ viết hoặc
vẽ trên nền các slide để đánh dấu các vấn đề chính trong nội dung trình bày. Sau
đó có thể dễ dàng xoá đi mà không ảnh hởng tới các đối tợng đã đợc tạo ra trớc
Thái Thị Hà Phơng
=23
Luận văn tốt nghiệp
đó trên slide. Đây là chức năng rất u việt, thờng đợc dùng để nhấn mạnh một nội
dung kiến thức nào đó trong khi giảng dạy.
- Việc trình bày trong các slide theo thời gian có thể đợc thực hiện ở ba chế
độ: Chế độ tự động, có định thời gian hoặc không định thời gian. Biết sử dụng hợp
lý ba chế độ này sẽ cho phép giám sát và khống chế đợc thời gian trình bày. Nhờ
vậy, bài giảng luôn đợc thực hiện đúng theo tiến trình đã đợc định sẵn và giáo viên
chủ động điều khiển quá trình dạy học.
- Các slide thể hiện bằng tiếng việt do đó dễ sử dụng.
Trên đây là một số chức năng nổi bật của phần mềm Power Point trong lĩnh
vực thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ cho quá trình dạy và học. Biết khai thác các u
thế này ta sẽ phát huy đợc tối đa các chức năng của nó.
2.2.2. Các chức năng hỗ trợ dạy học của bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử là toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên và
hoạt động học tập của học sinh cùng với các phơng tiện dạy và học ( nh tranh ảnh,
biểu tợng, biểu đồ, các thí nghiệm đợc quay film, chụp ảnh hay mô phỏng bằng
các ảnh động không gian hai ba chiều ) của một tiết học đ ợc số hoá và cài đặt
trên máy vi tính dới dạng một chơng trình nhằm thực hiện mục đích của quá trình
dạy học đã đặt ra ( Truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ và hình
thành nhân cách cho học sinh). Nh vậy:
- Bài giảng điện tử vừa là một bản, vừa là một phơng tiện, khác hẳn với khái
niệm giáo án trong dạy học truyền thống. Đây là công cụ hỗ trợ cho hoạt động
dạy của thầy cô và hoạt động học của trò. Sự hỗ trợ ấy phải tạo đợc điều kiện để
giáo viên có thể tổ chức và điều khiển tốt hoạt động nhận thức của học sinh, tạo đợc điều kiện thuận lợi để học sinh có thể phát huy tốt tính tích cực, độc lập, chủ
động sáng tạo chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và hình thành các hành vi.
Chính vì vậy, khi thiết kế nội dung bài giảng điện tử, chúng tôi quan tâm tới
những khả năng hỗ trợ của nó với hoạt động dạy học:
- Nội dung bài giảng bao gồm: Các câu hỏi, câu trả lời, tranh ảnh, hình vẽ,
các film về thí nghiệm, các biểu bảng, biểu đồ nó sẽ lần l ợt đợc xuất hiện theo
tiến trình giảng dạy nhờ vào một thao tác đơn giản (gõ phím ký tự trống hay nháy
trái của chuột) . Mỗi thao tác trên máy tính luôn gắn chặt với một nội dung trong
hoạt động học tập của học sinh. Nhờ vậy giáo viên không mất thời gian cho việc
ghi bảng, trình bày tranh ảnh, vẽ các biểu bảng, biểu đồ, thực hiện các phép tính,
ghi nhớ nội dung bài Hơn nữa giáo viên có thể tránh đợc các lỗi về cú pháp,
ngữ nghĩa trong những câu hỏi, những chú ý, những giải thích bằng lời.
Thái Thị Hà Phơng
=24
Luận văn tốt nghiệp
- Việc sử dụng bài giảng điện tử giúp cho giáo viên trình bày nội dung kiến
thức dới một nội dung chuẩn tắc nhất về kích thớc (Size), kiểu dáng (Style), màu
sắc (Color) và nhiều loại chữ (Font) và có cấu trúc lôgíc chặt chẽ. Điều này cũng
đồng thời giúp học sinh rèn luyện đợc kỹ năng viết, vẽ, trình bày bài học vào vở
ghi của mình một cách chính xác, đầu đủ và có thẩm mỹ. Nh vậy lao động chân
tay của giáo viên đã đợc giảm thiểu, hầu nh tất cả thời gian của tiết học giờ đây đợc giáo viên sử dụng vào việc tổ chức, điều khiển, kiểm soát hoạt động của học
sinh nh: Phân tích, giải thích thêm cho học sinh hiểu rõ, hiểu đúng nội dung các
câu hỏi, nêu thêm các câu hỏi phụ để đào sâu hay mở rộng vấn đề, tổ chức cho
học sinh tham gia xây dựng bài; quan sát hoạt động từng nhóm, từng cá thể học
sinh, tiến hành các thí nghiệm thực hành mẫu, hớng dẫn, gợi mở giúp học sinh
phát hiện hay giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình học tập
- Bài giảng điện tử đợc xây dựng trên nhiều dạng dữ liệu đợc kết hợp nhuần
nhuyễn và sinh động nh: Văn bản, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động hai hoặc ba chiều,
biểu bảng, biểu đồ, âm thanh, các đoạn phim học tập với nhiều màu sắc khác
nhau, đợc kiết xuất từ máy tính lên màn ảnh treo tờng thông qua máy chiếu tờng
Projector đã cho phép giáo viên trình bày bài giảng một cách ấn tợng và sinh
động, có tác dụng tốt trong việc kích thích hứng thú, tăng cờng sức chuyển, độ bền
trí nhớ của học sinh trong quá trình học tập. Các sự vật, hiện tợng của thế giới
khách quan, các thí nghiệm thực hay thí nghiệm mô phỏng đợc tái tạo lại trớc mắt
học sinh thông qua các đoạn Video clip. Những đoạn phim này đặc biệt hữu dụng
để tạo tình huống có vấn đề truyền thụ kiến thức, các thao tác lắp ráp đo đạc lấy số
liệu trong các bài thực hành, các thí nghiệm thực.
- Nội dung môn học đợc phân chia thích hợp giữa các yếu tố kiến thức trong
các bài học, giữa nội dung của các bài học khác nhau có một mối liên hệ mật
thiết. Việc xây dựng kiến thức của bài học này luôn dựa trên cơ sở là những kiến
thức mà học sinh đã tiếp thu đợc từ những bài học trớc đó. Nhờ chức năng liên kết
có thể truy cập nhanh chóng đến một nội dung kiến thức của bài học trớc đợc cài
sẵn trên bài giảng điện tử, đã cho phép giáo viên thực hiện yêu cầu này theo những
cách khác nhau. Có thể nhảy đến một bài học bất kỳ, một mục bất kỳ nào, một thí
nghiệm, một kết luận hay tóm tắt nội dung của một bài học nào trớc đó. Khả năng
hỗ trợ này đồng thời cũng đã đáp ứng nhu cầu của giáo viên trong việc ôn tập hệ
thống hoá kiến thức khi cần thiết.
- Cá biệt hoá học sinh trong quá trình dạy học: khi sử dụng bài giảng điện
tử , giáo viên có nhiều cơ hội để thực hiện nhiệm vụ này. Đi kèm với các câu hỏi
Thái Thị Hà Phơng
=25