Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Sự chuyển biến kinh tế xã hội thành phố vinh trong thời kỳ đổi mối (1986 2005)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.59 KB, 115 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Vinh

Phạm thuý hiền

Sự chuyển biến kinh tế - xã hội thành phố
Vinh trong thời kỳ đổi mới (1986- 2005)
Chuyên ngành: lịch sử việt nam
Mã số: 60. 22. 54

Luận văn thạc sỹ khoa học lịch sử

Ngời hớng dẫn : PGS. TS Nguyễn Trọng Văn

vinh - 2006
mục lục
Mở đầu............................................................................................................1
Nội dung.........................................................................................................6
Chơng 1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Vinh thời kỳ trớc
đổi mới..................................................................................................6
1.1. Khái quát về Thành phố Vinh...................................................................6
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................8
1.1.2. Một vài nét về Lịch sử...............................................................12
1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Vinh trớc năm 1986..................12

1


1.2.1. Về kinh tế..................................................................................25
1.2.2. Về xã hội...................................................................................25
Chơng 2. Sự chuyển biến về kinh tế của Thành phố Vinh trong thời kỳ đổi


mới (1986 - 2005)...................................................................................29
2.1. Thành phố Vinh trong thời kỳ đất nớc đổi mới....................................29
2.1.1. Bối cảnh lịch sử mới..................................................................29
2.1.2. Đờng lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự vận dụng của
Đảng bộ thành phố..............................................................................30
2.2. Sự chuyển biến về kinh tế của Thành phố Vinh trong thời kỳ đất nớc đổi mới
(1986 - 2005)....................................................................................34
2.2.1. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp........................................34
2.2.2. Nông nghiệp..............................................................................47
2.2.3. Thơng mại và dịch vụ..............................................................59
2.2.4. Tài chính và kinh tế đối ngoại...................................................66
2.2.5.Giao thông vận tải và xây dựng cơ bản......................................72
Chơng 3. Sự biến đổi về xã hội của Thành phố Vinh trong thời kỳ đổi mới
(1986 - 2005).........................................................................................83
3.1. Về lao động - việc làm............................................................................84
3.2. Về thu nhập và đời sống.........................................................................88
3.3. Về văn hoá - giáo dục.............................................................................91
3.4. Về y tế - môi trờng.............................................................................107
3.5. Về chính sách xã hội............................................................................113
Kết luận......................................................................................................118
Tài liệu tham khảo.....................................................................................122
Phụ lục........................................................................................................133

Lời cảm ơn
Đến nay luận văn Thạc sỹ đã hoàn thành, nhân dịp này, Tác giả xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Trọng Văn - ngời đã trực tiếp hớng dẫn
tác giả một cách tận tình, chu đáo từ khi nhận đề tài cho đến khi hoàn thành luận
văn.

Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Lịch sử Việt Nam khoa lịch sử,

khoa sau đại học trờng Đại học Vinh, các cán bộ ở các th viện trờng Đại
học Vinh, th viện tỉnh Nghệ An, phòng lu trữ của Thành uỷ, Uỷ ban
nhân dân thành phố Vinh, các phòng ban, gia đình, bạn bè đã tạo điều

2


kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tác giả
Phạm Thuý Hiền
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Năm 1986, Đảng ta đề ra chủ trơng đổi mới đất nớc. Cũng từ đó, nớc
ta đã thu đợc nhiều thành tựu quan trọng trên lĩnh vực kinh tế - xã hội, Việt Nam
không những thoát khỏi cuộc khủng hoảng sâu sắc vào cuối thập niên 70 đầu
thập niên 80 mà còn vơn lên bắt kịp với nhịp phát triển sôi động của nền kinh tế
khu vực và thế giới. Chính sách đổi mới của Đảng đã tác động sâu sắc tới sự phát
triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phơng trong cả nớc, Thành phố Vinh cũng là
một trong những địa phơng thực hiện tốt đờng lối đổi mới đó.
1.2. Thành phố Vinh là một trong những thành phố quan trọng, là trung
tâm kinh tế lớn của khu vực Bắc Trung Bộ. Trải qua 20 năm đổi mới, Thành phố
Vinh đã có những chuyển biến lớn về mặt kinh tế - xã hội. Sự chuyển biến đó đã
mang lại diện mạo mới cho thành phố, cảnh quan đô thị đẹp hơn, đời sống của
nhân dân đợc cải thiện một bớc quan trọng.
Tìm hiểu công cuộc đổi mới ở Thành phố Vinh là tìm hiểu quá trình vận
dụng đờng lối đổi mới của Trung ơng Đảng vào một thành phố đã bị chiến tranh
tàn phá hoàn toàn trong chiến tranh và làm rõ những thành tựu mà công cuộc đổi
mới đã mang lại cho quê hơng mình.
1.3. Triển khai đề tài "Sự chuyển biến kinh tế - xã hội Thành phố Vinh

trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2005)" chúng tôi mong muốn góp phần vào việc
cung cấp tài liệu lịch sử địa phơng cho những ai quan tâm đến Thành phố Vinh "thành phố Đỏ" anh hùng, mà trớc hết là những ngời dạy lịch sử địa phơng.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài Sự chuyển biến kinh tế xã
hội Thành phố Vinh trong thời kỳ đổi mới (1986 2005) làm để tài luận văn tốt
nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.

3


Công cuộc đổi mới của nớc ta dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam không còn là vấn đề mới mẻ đối với các nhà nghiên cứu, đặc biệt là các nhà
nghiên cứu lịch sử. Đổi mới là một chủ trơng hết sức quan trọng của đất nớc, chủ
trơng đó đã tác động sâu rộng đến từng ngành, từng địa phơng trong cả nớc,
chính vì thế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về công cuộc đổi mới của Việt
Nam, của các tỉnh và thành phố.
Đối với Nghệ An nói chung, Thành phố Vinh nói riêng, từ khi đổi mới đến
nay cũng thu hút đợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, với các công trình nh:
- Cuốn "Kinh tế - văn hoá - xã hội của tỉnh Nghệ An trong tiến trình đổi
mới" do Nguyễn Duy Quý chủ biên, Sở khoa học - công nghệ và môi trờng Nghệ
An biên soạn năm 1994. Trong cuốn sách các tác giả đã đánh giá thực trạng tình
hình kinh tế - xã hội và văn hoá của tỉnh Nghệ An từ khi thực hiện đờng lối đổi
mới cho đến năm 1993, trong đó các tác giả đã đi sâu phân tích những thành tựu
đạt đợc, những thế mạnh của tỉnh, đồng thời nêu rõ những hạn chế và thiếu sót của
tỉnh Nghệ An trong việc thực hiện đờng lối đổi mới từ 1986 đến 1993.
- Cuốn "Lịch sử công nghiệp Nghệ An" Sở công nghiệp Nghệ An biên soạn
năm 1999. Cuốn sách đã nêu đợc sự phát triển của ngành công nghiệp của tỉnh qua
các giai đoạn, với những t liệu đã tập hợp đợc trong cuốn sách tạo cơ sở cho ta suy
ngẫm về phơng hớng, bớc đi và cách làm để phát triển công nghiệp.
- Cuốn "60 năm ngành văn hoá thông tin tỉnh Nghệ An (1945 - 2005)" Sở

văn hoá Nghệ An, NXB Nghệ An năm 2005. Cuốn sách đã khái quát đợc những
nét chính về các vùng văn hoá xứ Nghệ, về những chặng đờng của ngành văn hoá
thông tin tỉnh Nghệ An. Cuốn sách cũng nêu lên những lễ hội, danh thắng, những
điểm văn hoá vui chơi, những phong trào văn hoá của thành phố Vinh.
- Cuốn "Lịch sử Mặt trận Tổ quốc Việt Nam" do T.S Nguyễn Quang Hồng
chủ biên, NXB Nghệ An năm 2005. Cuốn sách đã nêu lên một số hoạt động đổi
mới của thành phố Vinh từ năm 1986 - 2005, tuy nhiên cuốn sách chỉ chú trọng
đến vai trò của Mặt trận tổ quốc thành phố trong công cuộc đổi mới mà thôi.
- Các bài báo, các công trình nghiên cứu trên các lĩnh vực nh những tiến bộ
trong nông nghiệp, những thay đổi trong công nghiệp, sự biến đổi trong văn hoá,
sự phát triển mạng lới y tế nh: Chợ cói Hng Hoà (Hng Lam - Báo Nghệ An ngày
17/02/1995), Bốn vấn đề bức xúc sẽ giải quyết ở Vinh (Đặng Thị Thắng - Báo

4


Nghệ An ngày 21/03/1995), Vinh - thành phố mở miền Trung (Uông Thái Biểu Báo Nghệ An ngày 16/06/1995), Thành phố Vinh làm gì để đẩy nhanh tốc độ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá (Bá Dũng - Báo Nghệ An ngày 10/02/1996),
Thành phố Vinh hoạt động văn hoá truyền thống vui xuân (Báo Nghệ An ngày
27/02/1996), Những giải pháp để phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
thành phố Vinh (Đặng Thị Thắng - Báo Nghệ An ngày 19/07/2000), Hng Hoà
biến vùng đất chua mặn thành đất bạc đất vàng (Võ Trọng Quý - Báo Nghệ An
ngày 10/10/2002), Chuyện cây rau Hng Đông (Phạm Thuỳ Vinh - Báo Nghệ An
ngày 22/10/2003), Thành phố đang trẻ lại (Võ Văn Thành - Báo Nghệ An ngày
07/11/2003), Những chuyển biến của ngành giáo dục - đào tạo Thành phố Vinh
(Vơng Đình Bảng - Báo Nghệ An ngày 24/11/2003), Hiệu quả những chính sách
đòn bẩy tiểu thủ công nghiệp - làng nghề Vinh (Hoàng Văn Tâm - Báo Nghệ An
ngày 06/10/2004), Nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến công (Anh Vũ - Báo
Nghệ An ngày 28/10/2004), Thành phố Vinh đổi mới hoạt động du lịch trên diện
rộng (Nguyễn Ngọc Đức - Báo Nghệ An ngày 04/11/2004, Khu đô thị mới tây

đại lộ Xô Viết Nghệ Tĩnh điểm nhấn của Thành phố Vinh (Hải Yến - Báo Nghệ
An ngày 19/05/2005), Để ngành công nghiệp có bớc tiến vững chắc (Báo Nghệ
An ngày 26/05/2005)...
- Các báo cáo hàng năm của các phòng ban báo cáo lên Thành uỷ Vinh,
Tỉnh uỷ Nghệ An; Các bản phơng hớng, nhiệm vụ của các kỳ đại hội Đảng bộ
thành phố...
Các công trình nghiên cứu, bài viết trên đây đã làm sáng tỏ đợc một số vấn
đề về tỉnh Nghệ An nói chung và Thành phố Vinh nói riêng. Tuy nhiên, cho đến
nay vẫn cha có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể về sự chuyển biến
kinh tế - xã hội của Thành phố Vinh từ 1986 - 2005. Chính vì thế, luận văn tập
trung tìm hiểu một cách có hệ thống những chuyển biến kinh tế - xã hội của
Thành phố Vinh trong giai đoạn từ 1986 - 2005.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.1. Đối tợng nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu sự chuyển biến về
kinh tế - xã hội của Thành phố Vinh trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến 2005.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:

5


Toàn bộ công cuộc đổi mới trong đó có sự chuyển biến kinh tế - xã hội của
Thành phố Vinh từ năm 1986 đến năm 2005
4. Nguồn t liệu và phơng pháp nghiên cứu.
4.1. Nguồn t liệu.
Để có đợc nguồn t liệu phong phú phục vụ việc làm luận văn, chúng tôi đã
tiến hành su tầm, tích luỹ, sao chép tại các th viện, phòng t liệu của Thành uỷ
Vinh, phòng thống kê của Uỷ ban nhân dân thành phố, phòng kinh tế thành phố...
và đến các cơ sở kinh tế và văn hoá của thành phố.
Để làm cơ sở lý luận trong quá trình giải quyết đề tài, chúng tôi còn đọc

các văn kiện của Ban chấp hành Trung ơng Đảng, của Tỉnh uỷ Nghệ An, Thành
uỷ Vinh và các bài viết và các tác phẩm của các nhà nghiên cứu.
4.2 Phơng pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng phơng pháp tổng hợp, thống
kê, hệ thống và phân loại t liệu theo từng lĩnh vực, sau đó dùng phơng pháp phân
tích, đối chiếu, so sánh để xử lý t liệu.
5. Đóng góp của luận văn.
- Luận văn đã hệ thống đợc những t liệu liên quan đến đề tài để cho những
ai quan tâm đến sự chuyển biến về kinh tế - xã hội của Thành phố Vinh tham
khảo.
- Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, cụ thể về kinh
tế - xã hội thành phố trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến 2005.
- Dựa vào nguồn tài liệu phong phú, luận văn đã dựng lại bức tranh toàn
cảnh về kinh tế - xã hội của Thành phố Vinh, làm sáng tỏ sự chuyển biến kinh tế
- xã hội của Thành phố Vinh trong thời kỳ từ 1986 - 2005: thành tựu và hạn chế.
- Luận văn cung cấp tài liệu để giảng dạy lịch sử địa phơng, góp phần giáo
dục truyền thống qua các bài học lịch sử đã rút ra trong thời kỳ đổi mới.
6. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn đợc trình bày trong 3 chơng:
Chơng 1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Vinh trớc đổi
mới.

6


Chơng 2. Sự chuyển biến kinh tế của Thành phố Vinh trong thời kỳ đổi
mới (1986 - 2005).
Chơng 3. Sự biến đổi về xã hội của Thành phố Vinh trong thời kỳ đổi mới
(1986 - 2005).


Nội dung
Chơng 1
khái quát tình hình kinh tế - xã hội thành
phố Vinh trớc thời kỳ đổi mới.
1.1. Khái quát về Thành phố Vinh.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
* Vị trí địa lý:
Thành phố Vinh nằm ở phía Đông Nam tỉnh Nghệ An, là trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hoá của tỉnh. Nằm ở tọa độ từ 18 038'50" đến 18038' 36" vĩ độ
Bắc và 105056'30" đến 105049'50" kinh độ Đông. Diện tích tự nhiên là 63,99 km2,
xếp thứ 18 trong 19 huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh. (Về diện tích tự nhiên,
hiện nay theo số liệu mới là 66,9 km2, có sự khác nhau đó không phải là do sự
mở rộng diện tích mà là do sai số trong việc sử dụng dụng cụ đo, 63,99 km 2 là
con số do đo bằng thớc, còn 66,9 km2 là con số đo bằng máy).
Thành phố Vinh cách Hà Nội 291 km về phía Bắc, cách thành phố Huế 363
km về phía Nam (theo quốc lộ 1A).Thành phố Vinh nằm ở hạ lu sông Lam, đây là
con sông lớn thứ ba cả nớc. Sông Lam có chiều dài 532 km, bắt nguồn từ thợng Lào,
chảy về biển Đông theo hớng Tây Bắc - Đông Nam, phần chảy trên địa bàn Nghệ
An có chiều dài tới 375 km, tạo điều kiện thuận lợi cho c dân xứ Nghệ đi lại buôn
bán dễ dàng. Bên cạnh đó, hàng năm sông Lam cũng đã bồi đắp một lợng phù sa lớn
cho nhân dân hai bên bờ sông trồng trọt, sản xuất. Sông Lam cũng là ranh giới tự
nhiên ngăn cách Thành phố Vinh với tỉnh Hà Tĩnh về phía Nam.
Phía Đông, Thành phố Vinh tiếp giáp với biển Đông, một biển phụ của
Thái Bình Dơng, tạo cơ hội thuận lợi để Vinh hớng ra thế giới bằng tuyến đờng
biển quốc tế.

7



Phía Tây và Tây Bắc, Thành phố Vinh tiếp giáp với huyện Hng Nguyên,
nhờ có tuyến giao thông đờng bộ (đờng 49, đờng 30, đờng 15...) mọi hoạt động
giao thông từ Vinh đi các huyện miền Tây nh: Nam Đàn, Thanh Chơng, Đô Lơng, Anh Sơn... đợc thực hiện thuận lợi.
Phía Bắc, Thành phố Vinh tiếp giáp với huyện Nghi Lộc và nối liền với các
huyện Diễn Châu, Quỳnh Lu...cũng nh các tỉnh phía Bắc bằng tuyến quốc lộ 1A
và tuyến đờng sắt xuyên Việt.
Với vị trí địa lý nh vậy, Thành phố Vinh thực sự là đầu mối giao thông
thuận tiện cả đờng biển, đờng sông, đờng bộ, đờng sắt... với các huyện, các thành
phố, các tỉnh khác trong cả nớc.
*Địa hình:
Địa hình Thành phố Vinh khá lý tởng, bên cạnh các vùng đồng bằng bằng
phẳng là các dãy núi bao bọc xung quanh nh: núi Hồng Lĩnh ở phía Nam, núi
Thành ở phía Tây Nam, núi Cấm ở phía Bắc, núi Đại Huệ ở phía Tây Bắc. Ngay ở
phía Đông Nam của thành phố là dãy núi Quyết hùng dũng vơn thẳng ra biển
Đông mà ngời xa ví nh con chim Phợng Hoàng đang chuẩn bị cất cánh. Núi
Quyết dài chừng 4 km, đỉnh cao nhất của núi hơn 100m, đây là nơi mà ngời anh
hùng áo vải Quang Trung - Nguyễn Huệ chọn làm nơi định đô của mình.
Địa hình Thành phố Vinh nghiêng dần từ Tây sang Đông. Qua khảo sát
thực tế địa bàn thành phố các nhà nghiên cứu cho rằng, Vinh là sản phẩm mà
biển Đông và Sông Lam ban tặng cho cộng đồng c dân xứ Nghệ sau hàng triệu
năm bồi đắp. Từ phía bắc phờng Trờng Thi ngày nay, đến phờng Hng Bình, Hng
Lộc kéo dài cho tới các xã của huyện Nghi Lộc, là một dải cát dài, cao thấp khác
nhau. Trong khi đó từ chùa Cần Linh (hay còn gọi là chùa S Nữ) phờng Cửa Nam
đến phờng Hồng Sơn, phờng Vinh Tân, phờng Trung Đô... dọc theo tả ngạn sông
Lam lại còn nhiều vùng ngập nớc, lầy lội...
* Khí hậu:
Khí hậu thời tiết Thành phố Vinh mang đặc điểm chung của khí hậu Nghệ
An, có các yếu tố phân dị đáng chú ý là lợng ma ở đây là một trong những nơi
lớn nhất tỉnh (2095,2 mm); Cũng nh tỉnh Nghệ An, Thành phố Vinh nằm trong


8


vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, hàng năm có hai mùa rõ rệt, mùa nóng
từ tháng 5 đến tháng 9, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 2.
Nhiệt độ trung bình cả năm của Thành phố Vinh là 23,9 0 C, lợng ma trung
bình năm là 484,0 mm. ở đây vào mùa nóng có loại gió nóng Phơn Tây Nam mà
ngời ta quen gọi là gió Lào, loại gió này mang lại cho Thành phố Vinh nói riêng
và tỉnh Nghệ An nói chung nền khí hậu nóng rát điển hình của miền trung nắng
cháy. Vào những tháng gió Lào xuất hiện, khí hậu ở đây hết sức khó chịu nóng
rát, oi bức, gây ảnh hởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của con ngời.
* Về hành chính:
Hiện nay, Thành phố Vinh có 15 phờng nh: phờng Đội Cung, Trung Đô,
Quang Trung, Trờng Thi, Bến Thuỷ, Hồng Sơn, Lê Mao, Cửa Nam, Lê Lợi, Hng
Bình, Hà Huy Tập, Hng Dũng, Đông Vĩnh, Quán Bàu, Hng Phúc; và 5 xã : Hng
Đông, Hng Lộc, Vinh Tân, Hng Hoà, Nghi Phú.
Toàn thành phố có 285 khối xóm.
1.1.2. Một vài nét về lịch sử:
Thành phố Vinh ngày nay nằm trên phần đất Vĩnh Yên và Yên Trờng, tổng
Ngô Trờng, sau đổi thành tổng Yên Trờng huyện Chân Lộc, trấn Nghệ An thời
Gia Long.
Năm 1788, trong cuộc hành quân thần tốc ra Bắc để tiêu diệt 29 vạn quân
Thanh, Quang Trung - Nguyễn Huệ đã chọn vùng đất dới chân núi Dũng Quyết
làm nơi định đô mới của mình gọi là Phợng Hoàng Trung Đô. Bởi theo Ông, nếu
đóng đô ở đây thì "độ đờng vừa cân" vừa có thể khống chế giặc từ Nam ra lại vừa
có thể khống chế giặc từ Bắc vào. Đáng tiếc Quang Trung - Nguyễn Huệ đột ngột
từ trần vào năm 1792 nên công việc xây thành bị bỏ giữa chừng.
Tháng 5/1804, trấn lỵ Nghệ An đợc chuyển dời từ Lam Thành - Phù Thạch
về Vĩnh Yên và Yên Trờng. Từ tháng 5/1804 cho đến trớc Cách mạng tháng Tám
năm 1945, Vinh đã trải qua bốn lần đổi tên gọi, song việc thay đổi tên ấy không

làm mất đi chức năng là một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của
Vinh đối với cộng đồng c dân xứ Nghệ.
Do vị trí địa lý và sự phát triển về kinh tế xã hội của vùng đất Vĩnh Yên và
Yên Trờng, nên trong những năm đầu của thế kỷ XX ở đây đã lần lợt ra đời các
trung tâm đô thị: Vinh (12 / 07 / 1899), Bến Thuỷ (11 / 03 / 1914), Trờng Thi

9


(28/07/1917). Ba trung tâm đô thị Vinh - Bến Thuỷ - Trờng Thi nhanh chóng phát
triển trong chơng trình khai thác thuộc địa lần thứ II của thực dân Pháp (1919 1929) tạo nên những biến đổi quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hoá trên vùng đất
Vĩnh Yên và Yên Trờng. Ngày 10/12/1927, toàn quyền Đông Dơng Mông - ghi nhô ký nghị định sát nhập ba trung tâm trên thành Thành phố Vinh - Bến Thuỷ.
Theo đó Thành phố Vinh - Bến Thuỷ có diện tích 20 km 2, 2 vạn dân c c trú ở 10
khu phố, từ khu phố Đệ nhất đến khu phố Đệ thập.
Để phục vụ cho công cuộc khai thác tài nguyên của mình, thực dân Pháp
đã cho xây dựng ở Vinh một hệ thống giao thông thuỷ bộ. Năm 1905 làm đờng
xe lửa Vinh - Hà Nội, năm 1913 làm đờng Vinh Cửa Hội, Cửa Lò, năm 1915 làm
đờng xe lửa Vinh - Đông Hà, năm 1924 cho nạo vét mở rộng cảng sông Bến
Thuỷ, chúng xem cảng sông Bến Thuỷ là cảng quan trọng thứ hai sau cảng Hải
Phòng, hàng năm có khoảng 154 tàu của các nớc Mã Lai, Pháp, Nhật Bản, Trung
Quốc...đến cập bến. Từ đó cho đến Cách mạng tháng Tám 1945, Thành phố Vinh
- Bến Thuỷ thực sự là một trung tâm công nghiệp thơng mại, giao thông vận tải
lớn nhất ở Bắc Trung Bộ và là một trong những thành phố lớn nhất trong liên
bang Đông Dơng thời thuộc Pháp.
Là một trung tâm công nghiệp thơng mại, giao thông vận tải lớn nên ở đây
ách áp bức của thực dân Pháp đè nặng khiến nhân dân Vinh - Bến Thuỷ không
ngừng nổi dậy mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh 1930 - 1931, mặc dù bị thực
dân Pháp đàn áp, khủng bố nhng tinh thần cách mạng của nhân dân Vinh - Bến
Thuỷ vẫn bùng cháy. Sau 15 năm đấu tranh anh dũng kiên cờng, ngày 21/8/1945,
dới sự lãnh đạo của Việt Minh liên tỉnh Nghệ Tĩnh, cuộc khởi nghĩa tháng Tám

trên đất Vinh đã dành đợc thắng lợi hoàn toàn, lịch sử Vinh bớc sang một trang
mới.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi đã đa lịch sử dân tộc ta bớc sang
một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập - tự do. Nhng với dã tâm chiếm nớc ta
một lần nữa, thực dân Pháp đã mang quân xâm lợc trở lại nớc ta, cuộc kháng chiến
toàn quốc bùng nổ. Hoà chung với tinh thần của cả nớc "thà hi sinh tất cả chứ
không chịu mất nớc không chịu làm nô lệ", nhân dân thị xã Vinh sục sôi kháng
chiến, mu trí, kiên cờng. Theo chủ trơng của Trung ơng và chủ tịch Hồ Chí Minh,
nhân dân Vinh đã tiến hành tiêu thổ kháng chiến. "Qua 5 tháng thực hiện, công

10


nhân Vinh - Bến Thuỷ đã đóng góp 45.700 ngày công, phá dỡ đợc 1335 ngôi nhà,
trong đó có 301 nhà cao tầng, 300 toa xe lửa và 12 đầu máy, đã có 9 cán bộ và ngời dân bị thơng, 2 chiến sỹ vệ quốc quân hy sinh" [2.51].
Kháng chiến chống Pháp thắng lợi, miền Bắc sạch bóng quân thù đi lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội làm hậu phơng lớn cho tiền tuyến miền Nam. Trong
không khí tng bừng đó, nhân dân thị xã Vinh trở về bắt tay xây dựng lại quê hơng. Mời năm sống trong hoà bình (1954 - 1964), Đảng bộ và nhân dân thị xã
không ngừng nỗ lực khôi phục, cải thiện kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa, bớc
đầu xây dựng cơ sở vật chất xã hội chủ nghĩa và đã đạt đợc những thành tựu đáng
mừng. Từ một đô thị đổ nát sau chiến tranh, Vinh đã vơn dậy trở thành một đô thị
công nghiệp lớn của miền Bắc xã hội chủ nghĩa. Với những thành tựu đã đạt đợc
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, Bộ chính trị đã có nghị quyết nâng cấp
thị xã Vinh lên Thành phố. Ngày 10/10/1963, Hội đồng Chính phủ đã ra quyết
định số 148 - CP thành lập Thành phố Vinh. Và, Vinh trở thành một trong năm
thành phố công nghiệp lớn nhất miền Bắc lúc bấy giờ.
Vinh cha kịp hân hoan, vui mừng thì tháng 8/1964 Mỹ - Ngụy tiến hành
chiến tranh phá hoại lần thứ nhất bằng không quân, hải quân đối với miền Bắc,
Thành phố Vinh trở thành một trong những trọng điểm bắn phá ác liệt, dữ dội của
Mỹ - Ngụy. Từ năm 1964 đến cuối năm 1972 không biết bao nhiêu tấn bom đạn

đổ xuống Thành phố Vinh. Cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ và tay sai
đã gây nên không biết bao nhiêu tội ác cho nhân dân Vinh - Bến Thuỷ, hàng nghìn
ngời dân vô tội thiệt mạng, những thành quả mà nhân dân Vinh dành đợc trong 10
năm xây dựng chủ nghĩa xã hội đã trở thành một đống gạch ngổn ngang.
Từ đổ nát hoang tàn do chiến tranh để lại, Đảng bộ và nhân dân thành phố
lại bắt tay xây dựng Thành phố Vinh "đàng hoàng hơn, to đẹp hơn" nh lời Bác
dặn. Từ năm 1974, với sự quan tâm của Trung ơng Đảng, Thành phố Vinh đợc
quy hoạch lại, phố phờng tiếp tục mọc lên, các cơ quan trung ơng, tỉnh, thành
phố, phờng, xã gấp rút đợc xây dựng trong nhịp điệu chung của công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Thành phố Vinh cuối thế kỷ XX, phát triển cả về quy mô, diện tích, không
gian đô thị, nhất là trong 20 năm sau đổi mới. Nhà cửa, phố xá hiện đại mọc lên
san sát. Đờng giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, bệnh viên, trờng học, khách

11


sạn, công viên.... tiếp nối nhau ra đời. Một thành phố dịch vụ - công nghiệp hiện
đại đã và đang đợc hình thành. Ngày 13/8/1993 Thủ tớng Chính phủ ký Quyết
định số 10 404 TTg, xếp Vinh là đô thị loại II, trong tổng số 8 đô thị loại II của cả
nớc. Ngày 23/1/1998, Thủ tớng Chính phủ ký Quyết định số 10/1998/QĐ - TTg,
phê duyệt định hớng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam, đến năm 2020
xếp Vinh là đô thị cấp vùng của Bắc Trung Bộ. Từ đó đến nay, tốc độ xây dựng hạ
tầng cơ sở, phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế... trên địa bàn Thành phố
Vinh tăng lên với tốc độ nhanh chóng. Vinh thực sự là trung tâm kinh tế - chính trị,
văn hoá- xã hội của tỉnh Nghệ An, góp phần to lớn trong việc thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế văn hoá - khoa học kỷ thuật của cả tỉnh.
1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội thành phố Vinh trớc năm 1986.
1.2.1. Về kinh tế:
Ngay sau hiệp định Pari, Thành phố Vinh đã bắt tay vào công cuộc hàn
gắn vết thơng chiến tranh khôi phục kinh tế. Năm 1976, khi cả nớc bắt tay thực

hiện kế hoạch 5 năm (1976 - 1980) thì Vinh đã có những khởi sắc.
* Sản xuất nông nghiệp:
Thực hiện kế hoạch 5 năm (1976 - 1980), nền kinh tế nông nghiệp nớc ta
có bớc tăng trởng, khắc phục đợc phần nào hậu quả mà chiến tranh và thiên tai
gây ra. Tuy nhiên, do những sai lầm về đờng lối kinh tế nói chung và đờng lối
phát triển nông nghiệp nói riêng ở nớc ta trong giai đoạn 1976 - 1980, vai trò của
nông nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân không đợc đánh giá đúng mức.
Việc tập trung hoá cao độ ruộng đất và t liệu sản xuất, nóng vội xoá bỏ các thành
phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, quản lý theo mệnh lệnh từ trên xuống, phân
phối theo kiểu bình quân không kích thích đợc tinh thần lao động của xã viên,
cha xây dựng đợc một quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lợng sản xuất. Do đó đề ra bớc đi, tốc độ phát triển quá cao, tiến nhanh, tiến
mạnh lên chủ nghĩa xã hội trong khi điều kiện thực tế đất nớc cha cho phép. Biểu
hiện rõ trong nông nghiệp là việc đa ồ ạt quy mô hợp tác xã lên cấp xã trong khi
cấp thôn cha quản lý đợc. Cơ chế quản lý trong hợp tác xã nông nghiệp là tập
trung quan liêu bao cấp, hợp tác xã nắm trong tay mọi mặt từ ruộng đất, phân
bón, dụng cụ sản xuất, trâu bò... còn ngời nông dân không đợc làm chủ t liệu sản
xuất. Ngời lao động đợc giao nghĩa vụ ngày công, đi làm đợc tính bằng công điểm,

12


phân phối theo kết quả lao động, trong khi đó ý thức làm chủ tập thể kém. Những
điều trên đã dẫn tới hiện tợng "cha chung không ai khóc", "ăn thật làm giả", thiếu
trách nhiệm đối với công việc bảo quản t liệu sản xuất, rất nhiều tài sản của hợp
tác xã bị h hỏng, mất mát, bớt xén. Tình trạng làm dối làm ẩu, "rong công phóng
điểm" diễn ra tràn lan, lao động đi làm chỉ nhằm mục đích lấy công điểm không
quan tâm đến chất lợng công việc... Tình trạng ấy đã làm cho nền kinh tế nớc ta
đặc biệt là nông nghiệp giảm sút nghiêm trọng.
Thành phố Vinh cũng không năm ngoài tình trạng ấy, năm 1980, sản lợng

lơng thực quy thóc chỉ đạt 4.850 tấn, trong khi đó sản lợng lơng thực quy thóc
năm 1975 là 5.245 tấn, tức giảm 7,6 %. Năng suất lúa năm 1980 là 13,30 tạ/ha
giảm so với 14,96 tạ/ha của năm 1975. Lơng thực bình quân theo đầu ngời giảm
từ 220 kg/ngời (1975) xuống còn 206 kg/ngời (1980). Đàn trâu tập thể giao cho
gia đình nuôi, đi làm theo sự điều động của đội trởng, làm nhiều ăn ít, nên số lợng giảm dần từ 3.240 con (1975) xuống còn 2.450 con (1980) tức giảm 24,4
%...
Trớc tình hình khó khăn chung của đất nớc, Trung ơng Đảng đã đa ra
nhiều chủ trơng chính sách mới nhằm cải thiện tình hình kinh tế - xã hội đó là:
Chỉ thị 100 - CT/TW (13/1/1981) của Ban bí th Trung ơng Đảng, Nghị quyết của
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (1982).
Nội dung cơ bản của Chỉ thị 100 - CT/TW của Ban bí th Trung ơng Đảng
là:
Thứ nhất: thực hiện cải tiến chế độ khoán, mở rộng "khoán sản phẩm đến
nhóm và ngời lao động" (gọi tắt là khoán sản phẩm) nhằm bảo đảm phát triển sản
xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế trên cơ sở lôi kéo mọi ngời hăng hái lao động,
kích thích năng suất lao động, sử dụng tốt đất đai và các cơ sở vật chất kỷ thuật
hiện có, áp dụng khoa học kỷ thuật, tiết kiệm chi phí sản xuất, củng cố và tăng cờng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, không ngừng nâng cao thu nhập, tăng
tích luỹ của hợp tác xã...
Thứ hai: phát triển "hình thức đội sản xuất khoán việc cho nhóm lao động
và ngời lao động" (gọi tắt là khoán việc) nhằm ràng buộc trách nhiệm và quyền
lợi của xã viên đối với công việc đợc giao khoán đến sản phẩm cuối cùng, nhằm
nâng cao chất lợng công việc, chất lợng sản phẩm.

13


Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (1982), nông nghiệp đợc đa lên
"mặt trận hàng đầu". Đảng ta chỉ rõ: "cần tập trung phát triển mạnh nông
nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đa nông nghiệp lên một bớc sản
xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan

trọng, kết hợp nông nghiệp, công nghiệp và hàng tiêu dùng trong một cơ cấu kinh
tế công nông nghiệp hợp lý" [14, 62 - 63].
Quán triệt tình hình đó, Thành uỷ Vinh và Uỷ Ban nhân dân thành phố
tiếp thu và áp dụng vào thực tiễn mang lại nhiều kết quả khả quan. Thành uỷ chỉ
đạo cho 100% các hợp tác xã tiến hành "khoán sản phẩm" và "khoán việc" cho
các hộ xã viên theo tinh thần của Chỉ thị 100 - CT/TW của Ban bí th Trung ơng
Đảng. Để thực hiện có hiệu quả, Thành uỷ chỉ đạo họp Đảng bộ và đại hội xã
viên học tập Chỉ thị 100 - CT/TW, Uỷ Ban nhân dân các cấp chỉ đạo các hợp tác
xã tiến hành tổ chức khoán một cách chặt chẽ theo tinh thần Chỉ thị 100 CT/TW. Đó là cần xác định mức độ thu khoán hợp lý, dựa trên thực trạng về đất
đai, độ phì nhiêu của đất, năng suất mà định mức khoán. Nhng phải dân chủ bàn
bạc, thảo luận với xã viên, đội sản xuất...
Khoán 100 ra đời hợp với tâm t, nguyện vọng của ngời dân lao động, nó
nh "chất men" mới kích thích sản xuất nông nghiệp. Nó đã tạo nên động lực mới,
phát huy đợc tinh thần làm chủ, khơi dậy đợc tính tích cực tự giác trong sản xuất
của ngời lao động, mạnh dạn áp dụng những tiến bộ khoa học kỷ thuật mới vào
sản xuất, đầu t giống, phân bón, vốn... để đạt năng suất cao nhất trên diện tích đợc khoán.
Ngay sau khi nhận khoán, không khí lao động diễn sôi nổi ra trên khắp các
đồng ruộng, không còn tình trạng đi muộn về sớm, làm dối làm ẩu, lãng phí của
công, lấy cắp của tập thể. Tình trạng "rong công phóng điểm" bớc đầu đợc xoá
bỏ. Cơ chế khoán mới đã góp phần thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, chặn
đứng thời kỳ sa sút trì trệ, đa sản xuất nông nghiệp có bớc phát triển cả về cơ cấu
lẫn nhịp độ sản xuất. Việc đầu t xây dựng cơ sở vật chất, việc ứng dụng khoa học
vào sản xuất trong các hợp tác xã đợc đẩy mạnh và trở thành phong trào. Sản lợng lơng thực, năng suất lao động tăng lên:
Bảng 1: Tình hình sản xuất cây Lúa của TP Vinh trớc năm 1986
Năm
1981
1982
1983
1984
1985

3224
3063
2844
2909
2746
Diện tích (ha)

14


Năng suất (ta/ha)
SL lơng thực (tấn)

13,4
4329

14,7
3665

19,0
5225
Nguồn [113,5]
Nhìn vào bảng trên ta thấy: diện tích trồng lúa của Thành phố Vinh giảm
rõ rệt từ 3.224 ha (năm 1981) xuống còn 2.746 ha (1985), tuy nhiên năng suất và
sản lợng lại tăng. Năng suất từ 13,4 ta/ha năm 1981 tăng lên 19,0 tạ/ha năm
1985. Sản lợng lơng thực từ 4.329 tấn năm 1981 tăng lên 5.225 tấn năm 1985.
Nh vậy, sau nhiều năm trì trệ, với chính sách khoán mới đợc thực hiện cùng sự
chỉ đạo sát sao của Thành uỷ, Uỷ Ban nhân dân thành phố, sản xuất nông nghiệp
của thành phố có bớc tiến rõ rệt. Có đợc thành quả đó là do các xã, phờng, các
đoàn thể quần chúng phát động thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm,

thâm canh vợt khoán. Đây chính là điểm khởi sắc về kinh tế của Thành phố Vinh
trong thời kỳ trớc đổi mới.
Bên cạnh cây Lúa, các loại cây lơng thực, cây công nghiệp khác cũng có bớc tăng trởng đáng kể, trong đó phải nói đến cây Lạc. Từ năm 1981 trở đi diện
tích cây Lạc phát triển nhanh chóng, từ 30 ha năm 1981 đã tăng lên 256 ha năm
1985. Với sự phát triển nhanh chóng của diện tích, năng suất cây Lạc cũng không
ngừng tăng lên từ 6,6 tạ/ha năm 1981 lên 13,0 tạ/ha năm 1984. Bên cạnh đó sản
lợng cây Lạc cũng có bớc phát triển từ 16 tấn năm 1981 lên 201 tấn năm 1985.
Ngoài ra các loại cây khác nh cây Khoai Lang, cây Ngô, các loại Rau cũng có
những bớc tiến bộ nhng cũng không đáng kể.
Trồng trọt ổn định đã thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Ngành chăn nuôi
trong thời gian này cũng thực hiện theo cơ chế khoán nên đàn gia súc phát triển
theo hớng gia đình, đồng thời cũng tập trung vào chăn nuôi Lợn là chủ yếu. Chăn
nuôi theo hớng tập thể giảm sút nghiêm trọng, không mang lại hiệu quả kinh tế
nên từng bớc bị phá sản. Trong khi đó chăn nuôi ở hộ gia đình ngày càng có triển
vọng, mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Cụ thể là:
Bảng 2: Tình hình chăn nuôi của Thành phố Vinh trớc năm 1986.
Đơn vị tính: Con
Năm Tổng đàn Trâu Tổng đàn Bò Tổng đàn Lợn
Gia cầm
1.932
786
15.715
50.100
1981
1.800
824
17.155
53.600
1982
1.843

878
17.570
62.500
1983
1.691
1.097
17.924
63.100
1984

15

12,9
3662

16,3
4564


1985

1.772

1.186

18.635

65.100
Nguồn [113,7]
Nhìn vào bảng trên ta thấy, chăn nuôi có bớc phát triển đặc biệt là đàn

Lợn, từ 15.715 con năm 1981 tăng lên 18.635 con năm 1985 tăng 18%. Đàn
Trâu, Bò cũng có bớc phát triển do chính sách khoán tới hộ gia đình, do đợc sự
quan tâm của các hộ nuôi để sinh sản nhằm tận dụng sức kéo.
Những kết quả trên cho thấy, trên lĩnh vực nông nghiệp, Thành phố Vinh
đã thu đợc một số kết quả khả quan. Sự phát triển đó là những nỗ lực cố gắng của
bà con xã viên cũng nh Đảng bộ thành phố trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm
1981 - 1985. Tuy nhiên, trên địa bàn thành phố đời sống của ngời dân vẫn khổ
cực, có nhiều hộ dân ở Hng Lộc, Vinh Tân, Hng Hoà cha đủ ăn, nhiều hộ nông
dân phải thả ruộng đi chạy chợ, buôn bán, làm thuê khắp nơi....
* Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Sau chiến tranh cùng với không khí sôi động xây dựng lại thành phố, ngành
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp sau những năm sơ tán để sản xuất và bảo đảm
lực lợng cũng bắt đầu trở về xây dựng lại cơ sở vật chất kỷ thuật để tiến hành sản
xuất. Từ năm 1976 cho đến trớc Đại hội đổi mới, cùng với sự khôi phục, phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cũng
từng bớc đợc khôi phục và phát triển. Trong 10 năm 1976 - 1985, ngành công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có thể đợc chia thành 3 giai đoạn phát triển.
Giai đoạn 1: từ năm 1976 - 1979. Trong giai đoạn này, ngành công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp phát triển sản xuất trong điều kiện đợc nhà nớc bao cấp.
Do đất nớc vừa thoát khỏi chiến tranh, t tởng con ngời hoàn toàn đợc giải phóng,
sản xuất xây dựng trong độc lập tự do đã kích thích ngời dân hăng say lao động.
Chính vì vậy giá trị tổng sản lợng của công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng
nhanh. Cụ thể: về công nghiệp:

16


Bảng 3: Giá trị tổng sản lợng công nghiệp của thành phố Vinh từ năm
1976 - 1979:
Đơn vị tính: 1000 đồng

Chia ra
Nhà
nớc
Tập
thể
Cá thể và kinh tế gia đình
Năm
Tổng số
1976
51.119
39.150
10.616
1.350
1977
54.561
41.477
11.235
1.849
1978
63.469
43.729
13.972
5.795
1979
62.441
36.848
15.578
10.015
Nguồn: [125, 21]
Về tiểu thủ công nghiệp: trong những năm từ 1976 - 1979, giá trị tổng sản lợng

tăng nhanh từ 11.936 năm 1976 đã tăng lên 25.593 năm 1979 (theo giá cố định năm
1972). Tỷ lệ tổng sản lợng hàng năm tăng từ 15% tới 30% trong đó tỷ trọng nhóm B
so với nhóm A tăng từ 55,5% (năm 1976) lên 68,4% năm 1979 [70, 66]. Điều này
phản ánh nhu cầu phát triển hàng tiêu dùng của thành phố ngày càng cao.
Về tỷ trọng tổng sản lợng các ngành thì có 4 ngành hàng phát triển nhanh
có giá trị tổng sản lợng lớn là cơ kim khí, vật liệu xây dựng, dệt da may và chế
biến lâm sản.
Tuy có bớc tăng trởng nh vậy, nhng ngành công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp cũng còn một số vớng mắc. Do đợc nhà nớc bao cấp nên sản xuất ồ ạt bất
kể giá cả, các hợp tác xã cha tự mình hạch toán kinh doanh, cán bộ quản lý công
tác nghiệp vụ còn yếu, ngời lao động cha ý thức cao vai trò của mình, cha có quy
hoạch phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cho hợp lý... do vậy khi nhà
nớc xoá bỏ bao cấp có nhiều hợp tác xã đã tan rã.
Giai đoạn 2: từ năm 1980 - 1982, đây là giai đoạn công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp Thành phố Vinh phát triển sản xuất trong điều kiện bớc đầu xoá bỏ
một phần bao cấp. Trong giai đoạn này hoà chung với những khó khăn của cả nớc
nh sự biến động về giá cả, khó khăn gay gắt về năng lợng, vật t, nguyên liệu...
hơn nữa nhiều hợp tác xã không tự hạch toán kinh tế độc lập đợc khi nhà nớc xoá
bỏ bao cấp cho nên phong trào sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có
bớc thụt lùi đáng kể. Trong ba năm từ 1980 - 1982, giá trị tổng sản lợng từ
25.593 triệu đồng (1979) tụt xuống còn 17,5 triệu đồng năm 1982 tức giảm gần
30% so với năm cao nhất. Nhiều ngành hàng giảm sút nh kim khí, sứ, thuỷ tinh,
da, nhựa... Lao động trong hợp tác xã giảm xuống rất nhanh, nhiều cơ sở chỉ còn

17


từ 1/2 đến 1/3 lao động tiếp tục sản xuất, hầu hết bỏ hợp tác xã đi buôn bán, làm
ngoài nhất là trong các nghề nặng nhọc và độc hại. Sản xuất kinh doanh giảm sút
một đồng vốn cố định bỏ ra chỉ làm ra 1,5 đồng giá trị.

Giai đoạn 3: từ 1982 - 1985: đứng trớc những khó khăn đó, Thành uỷ Vinh
đã quán triệt tinh thần chỉ đạo của Trung ơng Đảng, đặc biệt là Chỉ thị 100 CT/TW và nghị quyết của đại hội V, Đảng bộ Thành phố Vinh đã mở đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ XV (từ ngày 2 đến ngày 7/5/1983), đại hội đã đề ra
mục tiêu "Tập trung sức đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng là nhiệm vụ cực kỳ quan
trọng, tạo một số chuyển biến về nông nghiệp ngoại thành, về giải quyết việc làm
cho ngời lao động, tiếp tục thực hiện đẩy mạnh phong trào thực hành tiết kiệm
trong sản xuất và tiêu dùng hợp lý mọi nguồn vật t, nguyên liệu, năng lợng, tiền
vốn để làm ra nhiều của cải với giá thành hợp lý, chất lợng tốt ..."[3,161].
Dới ánh sáng của đại hội XV của Đảng bộ thành phố, nền kinh tế của Thành
phố Vinh, đặc biệt là công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có bớc phát triển.
Về sản xuất kinh doanh: qua việc phân tích số liệu thống kê từ năm 1982 1985 cho thấy giá trị tổng sản lợng hàng năm tăng từ 20% đến 35%, tỷ trọng
hàng nhóm B tăng nhanh so với nhóm A. Cụ thể là:
Bảng 4: Giá trị tổng sản lợng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp từ
1982 - 1985.
Đơn vị tính: 1000 đồng (theo giá cố định 1970)
Trong đó
Tỷ trọng
Nhóm
A
Nhóm
B
Năm Giá trị TSL
nhóm B/TSL
1982
17.513
3.678
13.835
78,9
1983
23.310

4.430
18.880
80,9
1984
26.600
5.500
21.100
78,9
1985
34.000
8.600
25.600
75,2
Nguồn: [125,74]
Nhìn vào bảng tên ta thấy, so với giai đoạn đợc nhà nớc bao cấp (1976 1979), thì giai đoạn này giá trị tổng sản lợng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
tăng đều và tăng nhanh hơn.
Về năng suất lao động, chất lợng và giá thành sản phẩm cũng có tiến bộ rõ
rệt. Các mặt hàng nh da, nhựa, sứ, thuỷ tinh, phụ tùng xe đạp có chất lợng tốt
hơn, năng suất đợc nâng lên rõ rệt. Bởi từ bao cấp bớc sang hạch toán kinh doanh
xã hội chủ nghĩa thì năng suất và giá thành là hai yếu tố sống còn của sản xuất,

18


đây cũng là những yếu tố mà Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân yêu cầu các hợp tác xã
đặt ra trong khoán sản phẩm. Bên cạnh những mặt hàng cũ, đã xuất hiện các mặt
hàng mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nh: bột nhẹ, chai nớc ngọt, potilen, vải giả
da, suốt giấy, khung dệt, máy xe cói, máy tuốt lúa, máy dập đinh, gạch ngói, phụ
tùng xe đạp, mộc dân dụng...
Do đạt đợc nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc khôi phục và phát triển

kinh tế, nhiều cá nhân, hợp tác xã nhận đợc những phần thởng cao quý của Đảng
và Nhà nớc. Năm 1983, hợp tác xã 5/8 đợc tặng thởng Huân Chơng lao động
hạng 2, Năm 1984 hợp tác xã Trung Đô đợc tặng thởng Huân Chơng lao động
hạng 2, nhiều đơn vị đợc suy tôn là lá cờ đầu của ngành hàng cấp tỉnh, cấp thành
phố, bốn cán bộ cơ sở đạt danh hiệu thi đua (Đặng Minh Thuần, Võ Hồng Đức,
Trần Văn Triều, Nguyễn Thị Thu Phong).
* Thơng nghiệp và dịch vụ.
Hoạt động thơng nghiệp và dịch vụ của Thành phố Vinh trớc những năm
đổi mới cũng có bớc tiến bộ. Ngành thơng nghiệp đã có nhiều cố gắng lớn, chủ
động khai thác nguồn hàng, mở rộng liên kết kinh tế, khai thác nguồn hàng khan
hiếm phục vụ sản xuất, đời sống và tiêu dùng góp phần quản lý thị trờng, quản lý
giá cả. Ngoài các công ty thơng nghiệp, các hợp tác xã mua bán cũng rất phát
triển đạt đợc nhiều thành tựu.
Về thu mua, nắm nguồn hàng, giao hàng uỷ thác cho mậu dịch quốc doanh
đã có nhiều cố gắng, các cơ sở mua bán ở phờng xã đã chủ động phân công cán
bộ bám các chợ, đồng thời có sự phối hợp với các ngành công an, thuế vụ, quản
lý thị trờng, quản lý chợ Vinh để hỗ trợ cho công tác thu mua nông sản, thực
phẩm. Năm 1984, đã có nhiều phờng xã thực hiện rất tốt nhiệm vụ thu mua uỷ
thác cho nhà nớc: Hng Lộc (đạt 190% so với kế hoạch), Hng Dũng (đạt 128% so
với kế hoạch), Hà Huy Tập (đạt 126% so với kế hoạch)...
Việc đẩy mạnh mở rộng kinh doanh tổ khai thác tự doanh cũng có nhiều
tiến bộ, nhiệm vụ này rất đợc coi trọng bởi nó mang tính chất sống còn của hợp
tác xã mua bán. Do vậy, trong năm 1984 trong thành phố nhiều phờng xã đạt đợc
kết quả cao trong lĩnh vực này: Bến Thuỷ (đạt 281% so với kế hoạch), Hà Huy
Tập (đạt 279% so với kế hoạch), Trơng Thi (đạt 260% so với kế hoạch)... Những
thành quả đó của các phờng xã đã đa tổng giá trị hàng tự doanh của toàn thành

19



phố năm 1984 đạt 88.700.000 đồng bằng 172% so với kế hoạch và bằng 160% so
với năm 1983 [74, 48].
Quán triệt tinh thần các nghị quyết của Trung ơng, của tỉnh, của thành,
ngành thơng nghiệp - dịch vụ đã tập trung sản xuất phục vụ nông nghiệp. Các
loại dụng cụ nh cuốc xẻng, lỡi cày, quang gánh, các loại dao, bột thức ăn gia
súc... đợc sản xuất ngày một nhiều. Ngoài ra, các hợp tác xã mua bán còn phục
vụ các loại nguyên liệu, phụ liệu cho kinh tế gia đình, kinh tế đờng phố phát triển
nh: bột sản xuất miến dong, bột làm kem, cát sỏi, phế liệu phế phẩm...
Song song với nhiệm vụ sản xuất phục vụ nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, các cơ sở mua bán ở các phờng xã cũng tổ chức sản xuất cà muối, làm tơng, nấu nớc mắm, làm đá lạnh, nung vôi, nuôi cá, làm xà phòng... để phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của ngời dân thành phố.
Bên cạnh những mặt hàng trên, ngành thơng nghiệp và dịch vụ của Thành
phố Vinh còn kinh doanh các mặt hàng tơi sống, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu
đời sống của nhân dân thành phố nh: hoa quả củ, hành củ, miến dong, rợu chai,
mỳ chính, bát đĩa sứ, thịt trâu, thịt bò, thịt lợn, dầu hoả, vải, quần áo may sẵn, ni
lông...
Hoạt động của ngành ngân hàng ngày càng đợc củng cố. Huy động tiết
kiệm, mua công trái xây dựng Tổ Quốc đợc tiến hành thờng xuyên. Năm 1985,
thực hiện Nghị quyết VIII của Trung ơng và Nghị quyết 28 của Bộ chính Trị,
Tỉnh uỷ, Thành uỷ đã có chủ trơng, biện pháp khẩn trơng thực hiện ba việc lớn đó
là đổi tiền, thực hiện hệ thống giá mới và hệ thống lơng mới một cách chặt chẽ và
nghiêm túc.
* Giao thông vận tải và xây dựng cơ bản.
Giao thông vận tải và xây dựng cơ bản đợc Tỉnh uỷ, Thành uỷ hết sức quan
tâm. Trong xây dựng cơ bản, tổng số vốn đầu t không ngừng tăng lên từ 35,4
triệu năm 1980 lên 66,7 triệu năm 1983 và 105 triệu năm 1985. Thành phố đã
đầu t vốn, hàng ngàn ngày công để xây dựng các công trình thuỷ lợi, các công
trình phúc lợi nh nhà trẻ, bệnh viện... Cụ thể trong 5 năm từ 1981 - 1985 thành
phố đã huy động 1,3 triệu ngày công trong đó làm thuỷ lợi là 431.000 ngày,
nhiều trục đờng cầu cống đợc tu sửa và làm mới.


20


Về giao thông vận tải, khối lợng vận chuyển hàng hoá ngày càng nhiều.
Năm 1981, ngành giao thông vận tải Thành phố Vinh vận chuyển hơn 112,3 ngàn
tấn hàng hoá, đến năm 1985 đã tăng lên 140,0 ngàn tấn...
Có đợc những thành quả trên là do tinh thần lao động hăng say của nhân
dân toàn thành phố cũng nh sự chỉ đạo có hiệu quả của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền và các đoàn thể các cấp.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, nền kinh tế của Thành phố Vinh
cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế yếu kém:
Nông nghiệp phát triển cha đều, năng suất lúa cha thật ổn định. Sản xuất
nông nghiệp còn trong tình trạng mất cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa
lúa và màu... trình độ thâm canh thấp, cha có sự đồng đều giữa các hợp tác xã vì
thế năng suất chung còn hạn chế. Công tác thú y phòng dịch còn kém dẫn đến
chăn nuôi phát triển chậm.
Các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển cha tơng xứng
với thế mạnh của thành phố. Công nghiệp cha có quy hoạch và phơng hớng phát
triển. Công tác quản lý bị buông lỏng, sản phẩm làm ra kém chất lợng, mặt hàng
còn nhỏ lẻ, manh mún, khả năng cạnh tranh cha cao cho nên không tìm đợc thị
trờng tiêu thụ. Vì vậy, tổng giá trị công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp còn thấp.
Trong khi đó đồng tiền lạm phát, giá cả leo thang với tốc độ chóng mặt thì sự
tăng trởng thấp của giá trị sản lợng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bị coi là
bớc thụt lùi. Các xí nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đứng trớc những
khó khăn khủng hoảng nghiêm trọng.
Trên lĩnh vực phân phối còn ứ đọng các sản phẩm của hợp tác xã. Công tác
quản lý thị trờng buông lỏng, tệ cửa quyền, đặc quyền đặc lợi trong ngành thơng
nghiệp, vật t, lơng thực ngày càng phát triển. Tệ tham ô lợi dụng do chế độ 2 giá, 3
giá và do trợt giá ngày càng phổ biến. Tệ mua vét hàng hoá đầu cơ phát triển, các

xí nghiệp, công ty và t nhân đều đầu cơ và hởng chênh lệch giá, ngời tiêu dùng
phải chịu nhiều phiền hà tiêu cực. Cơ chế quản lý quan liêu, bao cấp, bao giá qua
xuất khẩu và phân phối tem phiếu làm cho chế độ hạch toán không chính xác. Vốn
cho vay của ngân hàng luôn luôn không đáp ứng đợc yêu cầu vay vốn của ngời
dân để mở mang sản xuất, tiền mặt cha đợc quản lý chặt chẽ.

21


Hệ thống dịch vụ vật t phục vụ nông nghiệp còn yếu kém, không đủ các
chủng loại thiết yếu. Trong khi chính sách khoán mới phần nào khuyến khích đợc
sản xuất thì hệ thống dịch vụ lại không có sự thay đổi kịp cho phù hợp nên đã
ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất.
Công tác giao thông vận tải và xây dựng cơ bản của một số công trình thi
công kéo dài, chậm phát huy tác dụng và còn lãng phí. Công trình cần kíp thì cha
đợc thực hiện, các công trình cha thực sự cần thiết lại đợc chú trọng. Năng lực
vận tải còn thấp hơn nhiều so với yêu cầu vận chuyển của hàng hoá vật t, chất lợng các trục đờng, cầu cống phục vụ cho giao thông còn kém.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là: thời tiết diễn biến phức tạp, cơ cấu
kinh tế của Thành phố Vinh còn cha hợp lý. Việc ứng dụng khoa học kỷ thuật vào
sản xuất còn hạn chế. Việc ứng dụng máy móc vào sản xuất nông nghiệp cha đợc
chú trọng. Ngành công nghiệp chủ yếu là gia công, phụ thuộc vào nguyên liệu và
năng lợng bên ngoài, nguyên liệu địa phơng cha có gì đáng kể.
Do các cấp uỷ quán triệt đờng lối chủ trơng chính sách của Đảng cha thực
sự sâu sát, phong cách lãnh đạo các cấp uỷ còn chung chung, thiếu sâu sát, cha
tập trung sức khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. Việc tổ chức thực
hiện của các cấp chính quyền cha kịp thời, nhiều việc giải quyết cha triệt để,
thiếu kiên quyết. Việc động viên quần chúng phát huy quyền làm chủ tập thể, tổ
chức đời sống, sản xuất cho nhân dân còn nhiều hạn chế...
Do Chỉ thị 100 CT/TW đến đây đã bộc lộ những hạn chế, lỗi thời, những
nguyên tắc nêu trong Chỉ thị 100 còn cứng nhắc, cơ chế quản lý về cơ bản là cơ

chế bao cấp, phân phối theo công điểm. Cơ chế khoán mới đợc thực hiện trên cơ
sở duy trì chế độ sở hữu tập thể về t liệu sản xuất và cơ chế quản lý cũ. Hợp tác
xã vẫn là đơn vị sản xuất, kinh doanh chủ yếu. Ngời nhận khoán phải tuân theo
kế hoạch sản xuất, quy trình kỷ thuật và định mức chi phí của hợp tác xã, trong
khi đó giá cả luôn biến động, do vậy một số chính sách khuyến khích thu mua
cha thực sự là đòn bẩy động viên ngời sản xuất.
Nh vậy, đến lúc này, mô hình kinh tế tập thể, quan liêu, bao cấp đã bộc lộ
những yếu kém bất cập nghiêm trọng, gây ra hậu quả to lớn đến toàn bộ nền kinh
tế - xã hội. Muốn đa đất nớc phát triển tiến bộ yêu cầu bức thiết đợc đặt ra đó là
phải đổi mới kinh tế, đổi mới t duy.

22


1.2.2. Về xã hội:
Trong những năm trớc đổi mới, Thành phố Vinh cũng đạt đợc những thành
tựu trong lĩnh vực xã hội.
* Ngành giáo dục - đào tạo.
Là địa phơng có truyền thống hiếu học, mặc dù tình hình kinh tế có nhiều
khó khăn, nhng Đảng bộ vẫn hết sức quan tâm tới sự nghiệp phát triển giáo dục.
Tổng số trờng, lớp, giáo viên, học sinh không ngừng tăng lên. Cụ thể:
Bảng 5: Tình hình phát triển giáo dục của thành phố Vinh Từ 1980 - 1985.
Năm Trờng phổ Tổng số Tổng số Tổng số
Trong đó
PTTH
thông
lớp
giáo viên học sinh PTCS
1980
18

....
....
25.300
21.300
4.000
1981
18
500
907
28.505
24.574
3.431
1982
19
713
959
28.511
25.140
3.371
1983
19
723
1.076
30.841
27.350
3.491
1984
21
741
1.205

32.102
28.112
3.990
1985
23
843
1.409
35.437
30.244
4.193
Nguồn: [ 113, 9]
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình giáo dục của thành phố có bớc phát
triển, tổng số lớp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học tăng lên gần gấp đôi từ
năm 1980 cho đến 1985. Bên cạnh đó tổng số giáo viên và học sinh cũng tăng lên
nhiều. Chất lợng dạy và học ngày càng đợc chú trọng, cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác dạy và học cũng tăng lên đáng kể.
* Ngành Y tế.
Với quan niệm sức khoẻ là vốn quý nhất của con ngời nên công tác bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đợc các cấp uỷ hết sức quan tâm. Phong trào
ăn ở hợp vệ sinh, phòng chống dịch bệnh đợc các sở y tế thờng xuyên kiểm tra,
theo dõi. Bên cạnh những bệnh viện của tỉnh, thành phố, các trạm xá ở các xã,
phờng cũng có đóng góp không nhỏ trong công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ
cho nhân dân. Tổng số giờng bệnh đợc tăng lên đáng kể để đảm bảo cho nhu cầu
khám chữa bệnh thông thờng: từ 1.100 giờng năm 1981 lên 1.308 giờng năm
1985. Tổng số y bác sỹ cũng đợc tăng cờng từ 332 ngời (1981) lên 452 ngời
(1985). Các biện pháp kế hoạch hoá gia đình đợc chỉ đạo thờng xuyên. Đảng bộ
lãnh đạo các cấp các ngành tuyên truyền sâu rộng chính sách dân số, sinh đẻ có
kế hoạch, bớc đầu đã hạ tỷ lệ sinh đẻ tự nhiên từ 2,2% (1981) xuống còn 1,8%
(1985).


23


* Văn hoá - Thể dục thể thao.
Công tác văn hoá văn nghệ quần chúng, thông tin đại chúng, thể dục thể
thao cũng đợc tăng cờng. Các đội thông tin tuyên truyền, đội văn nghệ nghiệp d,
rạp chiếu bóng, bãi chiếu bóng đợc chú ý phát triển để phục vụ đời sống tinh thần
cho nhân dân. Nhờ vậy, trong thành phố có nhiều gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá.
Công tác an ninh chính trị đợc giữ vững, quốc phòng đợc củng cố và tăng
cờng. Các lực lợng vũ trang nhân dân, dân quân tự vệ, lực lợng chính trị động
viên thờng xuyên đợc cũng cố và phát triển. Luật nghĩa vụ quân sự đợc thực hiện
tốt, số lợng và chất lợng tuyển quân hằng năm đều đợc đảm bảo. Tuy nhiên, đây
cũng là thời kỳ trên địa bàn thành phố diễn ra nhiều tệ nạn nh cớp giật, lừa đảo,
móc túi... nhất là ở các ga tàu, bến xe, "tam giá quỷ"... Cho nên để ổn định tình
hình, đem lại đời sống an toàn hơn cho ngời dân, yêu cầu phải có một cơ chế
chính sách mới.
Tuy đạt đợc thành tựu nh vậy nhng trong xã hội vẫn còn tồn tại nhiều hạn
chế, vớng mắc:
Nhìn chung tình hình xã hội vẫn còn tồn tại nhiều mặt yếu kém, đời sống
vật chất còn thấp, số hộ nghèo vần chiếm tỷ lệ khá cao. Nhiều hộ dân trong các
phờng xã cha đợc dùng điện, số nhà tranh tre nứa lá vẫn còn nhiều.
Do điều kiện khó khăn nên tình trạng bỏ lớp, bỏ trờng vẫn còn phổ biến.
Số học sinh học trung học cơ sở nhiều nhng số lợng đó lên học ở trung học phổ
thông rất thấp. Nhiều giáo viên do cuộc sống khó khăn nên không chú trọng đến
chất lợng đào tạo... vì thế chất lợng giáo dục trong thời kỳ này còn có những mặt
yếu kém.
Do trang thiết bị lạc hậu, cũ kĩ cho nên ngành y tế cũng còn nhiều bất cập.
Thuốc không đủ phục vụ cho nhân dân, trình độ cán bộ của các cơ sở y tế còn
nhiều hạn chế, phong cách phục vụ quan liêu gây nhiều khó khăn cho ngời bệnh..
Bệnh viện, các cơ sở y tế chỉ điều trị đợc các bệnh thông thờng, các ca bệnh nặng

phải chuyển lên tuyến trên.
Văn hoá thể dục thể thao cha đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Và, đây cũng
là thời kỳ trên địa bàn thành phố diễn ra nhiều tệ nạn nh cớp giật, lừa đảo, móc
túi... nhất là ở các ga tàu, bến xe, "tam giá quỷ"... Cho nên để ổn định tình hình,

24


đem lại đời sống an toàn hơn cho ngời dân, yêu cầu phải có một cơ chế chính
sách mới.
Trên đây là bức tranh toàn cảnh kinh tế - văn hoá - xã hội - giáo dục của
thành phố Vinh trớc thời kỳ đổi mới. Mặc dù đã đạt đợc những tiến bộ, thành
công so với thời kỳ trớc đó. Nhng trong bản thân nó còn tồn tại những thiếu sót,
bất cập, những yếu kém, lạc hậu.
Nông nghiệp không phát triển, năng suất lao động thấp, đời sống của nông
dân gặp khó khăn, nhiều hộ nông dân phải rời bỏ đồng ruộng hoặc chuyển sang
nghề khác.
Trên lĩnh vực thơng nghiệp, hàng hoá khan hiếm, mậu dịch quốc doanh
không thực hiện tốt chức năng là kệnh phân phối hàng hoá cho nhân dân thành
phố, thái độ làm việc của các nhân viên hách dịch, coi thờng ngời dân ...
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thì nhiều hợp tác xã phải giải thể,
công nhân ít việc làm, lơng thấp, nhiều nhà máy phải đóng cửa. Sản phẩm hàng
hoá kém chất lợng, đầu ra cho sản phẩm gặp nhiều khó khăn.
Tình hình đó của thành phố Vinh cũng giống nh tình hình của nhiều tỉnh,
thành phố trên cả nớc trong giai đoạn gay go đầy thử thách trong công cuộc khôi
phục và xây dựng nền kinh tế mới của đất nớc. Thực tế đó đòi hỏi Đảng và nhà nớc phải có một quyết sách mới, một tầm nhìn chiến lợc để đa đất nớc thoát khỏi
những khó khăn là điều hết sức cần thiết và cấp bách.

25



×