Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Rèn luyện kỹ năng dạy học môn thủ công kỹ thuật cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học trường đại học sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.2 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

+
NGUYỄN THỊ MINH TRÂM

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC
MÔN THỦ CÔNG – KỸ THUẬT
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ MINH TRÂM

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC
MÔN THỦ CÔNG – KỸ THUẬT
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)
Mã số: 60.14.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường



VINH – 2011


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ...............................................6
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................6

1.2.

Một số khái niệm cơ bản.........................................................................8

1.3.

Môn TC – KT và việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho SV theo Chuẩn nghề
nghiệp GVTH .......................................................................................19

1.4.

Những kỹ năng dạy học môn TC – KT cần hình thành và rèn luyện cho SV
theo Chuẩn nghề nghiệp GVTH. ..........................................................24


Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................28
2.1.

Khái quát về trường Đại học Sài Gòn, khoa Giáo dục Tiểu học ..........28

2.2.

Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng ......................................32

2.3.

Kết quả nghiên cứu thực trạng..............................................................33

Chương 3: NỘI DUNG, QUY TRÌNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC
MÔN THỦ CÔNG – KỸ THUẬT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
TIỂU HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN .............................................62
3.1.

Các nguyên tắc xây dựng nội dung, quy trình rèn luyện.......................62

3.2.

Nội dung, quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học môn TC – KT cho SV ngành
GDTH trường Đại học Sài Gòn trình độ đại học..................................63

3.3.

Biện pháp rèn luyện một số kỹ năng dạy học môn TC – KT SV còn gặp khó
khăn ......................................................................................................81


3.4.

Ý kiến của các chuyên gia, cán bộ quản lý trường tiểu học..................86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- ĐHSP
- GD & ĐT
- GDTH
- GV
- GVTH
- HS
- PPDH
- PTGVTH
- SGK
- SGV
- SV
- TC – KT
- TP.HCM

: Đại học Sư phạm
: Giáo dục và Đào tạo
: Giáo dục Tiểu học
: Giáo viên
: Giáo viên Tiểu học
: Học sinh

: Phương pháp dạy học
: Phát triển Giáo viên Tiểu học
: Sách giáo khoa
: Sách giáo viên
: Sinh viên
: Thủ công - Kỹ thuật
: Thành phố Hồ Chí Minh


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Tiểu học (GDTH) là bậc học nền tảng, có vị trí rất quan trọng
trong sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ cho đất nước. Trong những năm gần đây,
yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và GDTH nói riêng đòi hỏi chúng ta phải
đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học (GVTH) có đủ phẩm chất và
năng lực để có thể đáp ứng yêu cầu dạy học theo Chuẩn nghề nghiệp GVTH.
Khoa GDTH trong các trường sư phạm có chức năng đào tạo GVTH. Do
tính chất đặc thù của ngành GDTH, sinh viên (SV) được đào tạo nhiều môn
khoa học khác nhau như Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên – Xã hội, Đạo đức, Âm
nhạc, Mỹ thuật, Thủ công – Kỹ thuật (TC – KT), ….
Vị trí quan trọng của môn TC – KT đã được khẳng định trong tài liệu
đào tạo GVTH trình độ cao đẳng và đại học sư phạm “Thủ công – Kỹ thuật
và Phương pháp dạy học Thủ công – Kỹ thuật” [55]: Các kiến thức, kỹ năng
của môn TC – KT có nhiều ứng dụng trong đời sống và cần thiết cho mọi
người. Môn TC – KT giúp học sinh (HS) củng cố, vận dụng kiến thức đã học
từ các môn học khác vào quá trình làm ra sản phẩm; góp phần nâng cao chất
lượng học tập các môn học khác. Môn TC – KT cũng đóng góp vào việc hình
thành các phẩm chất cần thiết của người lao động mới như cần cù, cẩn thận,

làm việc có kế hoạch,….
Để có thể đảm nhiệm được việc dạy học môn TC – KT ở trường tiểu học,
SV cần trang bị những kiến thức cơ bản về Thủ công, Kỹ thuật, phương pháp
dạy học (PPDH) bộ môn; phải được hình thành và rèn luyện kỹ năng dạy học
bộ môn. Việc rèn luyện các kỹ năng dạy học cho SV sư phạm nói chung, kỹ
năng dạy học môn TC – KT cho SV ngành GDTH nói riêng là một nhiệm vụ
rất quan trọng, không thể thiếu trong quá trình đào tạo của trường sư phạm.


6

Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua nhiều người còn xem nhẹ vai trò
của môn TC – KT trong chương trình học bậc Tiểu học. Môn TC – KT bị coi
là môn phụ, vì vậy thiếu sự quan tâm và đầu tư đúng mức cho bộ môn.
Việc rèn luyện kỹ năng dạy học môn TC – KT cho SV ngành GDTH
trong trường sư phạm cũng chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức, chưa
đạt được kết quả tương xứng với vị trí của môn học. Nội dung, quy trình rèn
luyện các kỹ năng dạy học bộ môn còn thiếu sót, hạn chế; SV còn lơ là trong
việc rèn luyện kỹ năng dạy học bộ môn. Do đó, khi ra trường và trực tiếp
giảng dạy môn TC – KT, nhiều SV không khỏi lúng túng dẫn đến việc dạy
học bộ môn chưa đạt hiệu quả.
Vì thế, việc bồi dưỡng tình cảm nhằm thay đổi nhận thức, thái độ của SV
đối với môn TC – KT; cũng như việc rèn luyện các kỹ năng dạy học cần thiết
để có thể giảng dạy tốt môn TC – KT ở trường tiểu học cho SV ngành GDTH
là một việc hết sức cấp thiết. Chúng tôi thấy cần nghiên cứu để việc rèn luyện
kỹ năng dạy học môn TC – KT thông qua quá trình giảng dạy học phần
“Phương pháp dạy học TC – KT” cho SV được hoàn chỉnh hơn, phù hợp và
đáp ứng được yêu cầu dạy học môn TC – KT ở Tiểu học hiện nay theo Chuẩn
nghề nghiệp GVTH. Điều này cũng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
GVTH, chất lượng GDTH.

Đó cũng là lý do chúng tôi chọn đề tài: “Rèn luyện kỹ năng dạy học
môn Thủ công – Kỹ thuật cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trường
Đại học Sài Gòn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung, quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học môn TC – KT
cho SV ngành GDTH nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GVTH ở
trường Đại học Sài Gòn.


7

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình rèn luyện kỹ năng dạy học cho SV ngành GDTH trình độ đại
học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung, quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học môn TC – KT cho SV
ngành GDTH trường Đại học Sài Gòn theo Chuẩn nghề nghiệp GVTH.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được nội dung, quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học môn
TC – KT cho SV ngành GDTH một cách hợp lý, phù hợp với các yêu cầu của
Chuẩn nghề nghiệp GVTH; với chương trình đào tạo ở trường đại học và thực
tiễn dạy học ở tiểu học thì sẽ giúp cho SV có thể dạy tốt môn TC – KT ở
trường tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, chúng tôi giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc rèn luyện kỹ năng dạy học môn TC – KT
cho SV ngành GDTH.
5.2. Tìm hiểu thực trạng rèn luyện kỹ năng dạy học môn TC – KT cho SV
ngành GDTH ở trường Đại học Sài Gòn.

5.3. Xây dựng nội dung, quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học môn TC – KT
cho SV ngành GDTH trường Đại học Sài Gòn theo Chuẩn nghề nghiệp.
6. Các phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, tham khảo, phân tích, tổng hợp các tài liệu, các công trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài; chương trình môn Thủ công 1, 2, 3, chương trình


8

môn Kỹ thuật 4, 5 ở tiểu học; sách giáo khoa (SGK) Kỹ thuật 4, 5, sách giáo
viên (SGV) Nghệ thuật 1, 2, 3, SGV Kỹ thuật 4, 5; Chuẩn nghề nghiệp
GVTH.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra thu thập ý kiến SV hệ đại học chính quy khóa 07,
08 về việc rèn luyện kỹ năng dạy học môn TC – KT thông qua quá trình dạy
học học phần “Phương pháp dạy học TC – KT” cho SV ngành GDTH trường
Đại học Sài Gòn. Sử dụng phiếu điều tra khảo sát nhận thức của GVTH về
môn TC – KT, ghi nhận ý kiến của GVTH về việc dạy học TC – KT, về các
kỹ năng dạy học cần rèn luyện nhiều hơn cho SV.
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn:
Trao đổi ý kiến, trò chuyện với cán bộ quản lý trường tiểu học, GVTH
để có những thông tin khái quát về việc dạy học TC – KT ở các trường tiểu
học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Trao đổi với giảng viên
bộ môn TC – KT, SV khoa GDTH về việc rèn kỹ năng dạy học bộ môn thông
qua quá trình dạy học học phần “Phương pháp dạy học TC – KT” ở khoa
GDTH trường Đại học Sài Gòn.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn:
Đúc kết kinh nghiệm thực tiễn về việc rèn luyện kỹ năng dạy học môn
TC – KT qua quá trình dạy học môn “TC – KT và Phương pháp dạy học TC –
KT” cho SV khoa GDTH trường Đại học Sài Gòn.
6.3. Nhóm phương pháp sử dụng toán học
Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu.
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về việc rèn luyện kỹ năng
dạy học môn TC – KT cho SV ngành GDTH. Xác định được những kỹ năng


9

dạy học môn TC – KT cần hình thành và rèn luyện cho SV ngành GDTH theo
Chuẩn nghề nghiệp GVTH.
- Khảo sát và cho thấy thực trạng rèn luyện kỹ năng dạy học môn TC –
KT cho SV ngành GDTH trường Đại học Sài Gòn. Phân tích được những
thuận lợi và khó khăn trong việc hình thành, rèn luyện kỹ năng dạy học môn
TC – KT cho SV. Nêu được những nguyên nhân cơ bản của thực trạng.
- Xây dựng được nội dung, quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học môn TC
– KT cho SV ngành GDTH trường Đại học Sài Gòn trong quá trình dạy học
môn TC – KT; trong quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên ở
trường tiểu học góp phần nâng cao hiệu quả dạy học học phần “Phương pháp
dạy học TC – KT” cho SV.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận của đề tài
CHƯƠNG 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
CHƯƠNG 3: Nội dung, quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học môn TC –

KT cho SV ngành GDTH trường Đại học Sài Gòn


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kỹ năng sư phạm nói chung và kỹ năng dạy học nói riêng là những kỹ
năng đặc thù của nghề dạy học. Vì vậy, việc hình thành và rèn luyện hệ thống
kỹ năng nghề nghiệp cho SV sư phạm – những giáo viên (GV) tương lai là
việc hết sức cần thiết, quan trọng trong quá trình đào tạo ở trường sư phạm.
Sau khi ra trường, SV sẽ trực tiếp tham gia giảng dạy ở các trường tiểu học và
hiệu quả của việc dạy học tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào điều này.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề hình thành kỹ năng nghề nghiệp
cho SV sư phạm, kỹ năng dạy học cho SV trong quá trình đào tạo ở trường sư
phạm của nhiều tác giả trong và ngoài nước như:
Một số tác giả ở Liên Xô cũ như V.A. Cruchetxki, K.K. Platonôv, G.G.
Golubev, N.V. Cudomina, O.A. Apdulina, X.L. Kixêgôp, Iu.K. Babanxki,…
đã có các nghiên cứu về vấn đề rèn luyện kỹ năng sư phạm nói chung, kỹ
năng dạy học cho SV nói riêng [1], [18], [33], [35].
X.L. Kixêgôp và các cộng sự trong công trình nghiên cứu “Hình thành
các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục đại học” đã nêu ra hơn
100 kỹ năng trong đó có 50 kỹ năng cơ bản và tối thiểu, cần thiết cho hoạt
động nghề nghiệp của người giáo viên [33].
Tác giả O.A. Apdulina trong “Bàn về kỹ năng sư phạm” đã phân biệt hai
nhóm kỹ năng sư phạm cơ bản là: kỹ năng chung và kỹ năng chuyên biệt cho
từng hoạt động. Tác giả cũng đã chỉ ra được nội dung của từng kỹ năng sư
phạm cụ thể [3].
Vấn đề rèn luyện kỹ năng cho SV cũng được các nhà giáo dục Anh, Mỹ

quan tâm nghiên cứu như Wilbert J. McKeachie, Geoffrey Petty. Trong


11

“Những thủ thuật trong dạy học: các chiến lược, nghiên cứu và lý thuyết về
dạy học dành cho các giảng viên đại học và cao đẳng” Wilbert J. McKeachie
đã đề cập đến một số kỹ năng cho SV, trong đó có SV sư phạm [61].
Ở Việt Nam cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề rèn
luyện kỹ năng sư phạm, kỹ năng dạy học cho SV các ngành sư phạm nói
chung của các tác giả như: Nguyễn Như An, Nguyễn Đình Chỉnh, Nguyễn
Việt Bắc, Nguyễn Hữu Dũng, Đặng Vũ Hoạt, Phạm Minh Hùng, Nguyễn Thị
Hường, Phan Quốc Lâm, Trần Anh Tuấn [1], [2], [5], [6], [18], [19], [21],
[28], [30], [31], [34], [39], [57] ... Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên
cứu đều đề cập đến những vấn đề chung nhất, cơ bản nhất của lĩnh vực hình
thành và rèn luyện kỹ năng sư phạm này. Chẳng hạn, tác giả Nguyễn Như An
với công trình nghiên cứu “Hệ thống kỹ năng giảng dạy trên lớp về môn Giáo
dục học và quy trình rèn luyện các kỹ năng đó cho SV khoa Tâm lý - Giáo
dục học” đã xây dựng quy trình rèn luyện kỹ năng giảng dạy cho SV khoa
Tâm lý – Giáo dục học [1].
Bên cạnh đó, một số công trình nghiên cứu về đề tài hình thành kỹ năng
nghề nghiệp - kỹ năng sư phạm, kỹ năng dạy học cho SV từng ngành cụ thể
như chuyên ngành GDTH. Chẳng hạn, tác giả Phạm Minh Hùng trong công
trình “Hình thành một số kỹ năng dạy học cho SV ngành GDTH” đã chỉ rõ
cách thức hình thành các kỹ năng dạy học cơ bản cho SV ngành GDTH [31].
Hay như tác giả Nguyễn Việt Bắc, chủ nhiệm đề tài “Hình thành hệ thống kỹ
năng sư phạm cho giáo sinh sư phạm tiểu học” và chủ biên tài liệu “Rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm thường xuyên” cũng nghiên cứu về các kỹ năng sư phạm
[6 ], [7]. Tác giả Phan Quốc Lâm với đề tài nghiên cứu khoa học và công
nghệ trọng điểm cấp Bộ “Xây dựng nội dung, quy trình hình thành kỹ năng sư

phạm theo Chuẩn nghề nghiệp cho SV ngành GDTH qua hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm thường xuyên” đã xây dựng nội dung, quy trình hình


12

thành kỹ năng sư phạm theo Chuẩn cho SV ngành GDTH [39]. Tác giả
Nguyễn Thị Hường đã có đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ về việc rèn kỹ
năng dạy học các môn Tự nhiên – Xã hội theo Chuẩn nghề nghiệp GVTH cho
SV chuyên ngành này là: “Rèn luyện kỹ năng dạy học các môn về Tự nhiên –
Xã hội cho SV ngành GDTH theo Chuẩn nghề nghiệp” [34].
Các tác giả đã nghiên cứu về kỹ năng sư phạm cho SV dưới những góc
nhìn và phạm vi khác nhau, đa số là nghiên cứu các vấn đề chung về rèn kỹ
năng sư phạm, rất ít công trình nghiên cứu đi sâu vào kỹ năng dạy học của
từng bộ môn.
Đối với môn TC – KT cũng đã có các đề tài nghiên cứu về bộ môn
nhưng không nhiều và chỉ mới xoay quanh việc xây dựng quy trình sử dụng
các phương pháp dạy học TC – KT, rèn kỹ năng thực hành …. Vấn đề rèn kỹ
năng dạy học môn TC – KT cho SV ngành GDTH chưa thấy đề tài nào đề cập
đến.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng
+ Khái niệm kỹ năng theo các từ điển:
- Theo Từ điển Tiếng Việt: Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế [50].
- Vũ Dũng trong Từ điển Tâm lý học đã định nghĩa: Kỹ năng là năng lực
vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh
hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng [22].
- Còn theo Từ điển Giáo dục học [27] thì kỹ năng được chia thành hai
mức độ - kỹ năng bậc I và kỹ năng bậc II. Kỹ năng là:

* Khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động phù hợp với những
mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy, cho dù đó là hành động
cụ thể hay hành động trí tuệ.


13

* Khả năng thực hiện hành động, hoạt động một cách thành thạo, linh
hoạt, sáng tạo phù hợp với những mục tiêu trong các điều kiện khác nhau.
Đây được gọi là kỹ năng bậc II.
+ Khái niệm kỹ năng theo các nhà nghiên cứu đưa ra:
- Khi xem xét kỹ năng của những hành động phức tạp, điều kiện hành
động không ổn định, A.V. Petrovxki và V.A. Cruchetxki cho rằng cơ sở của
việc hình thành kỹ năng là tri thức, những kỹ năng đã được hình thành trước
đó khi thực hiện các hành động tương tự. V.A. Cruchetxki nhấn mạnh: Sự
hình thành các kỹ năng gắn liền với việc nắm vững các thủ thuật (hay phương
thức) thực hiện các hành động một cách đúng đắn.
V.A. Cruchetxki cho rằng: Kỹ năng là phương thức thực hiện hoạt động
đã được con người nắm vững [20].
Theo A.V. Petrovxki và V.A. Cruchetxki thì con người chỉ cần nắm
vững thủ thuật hay phương thức hành động là có kỹ năng, không cần tính đến
kết quả của hành động [46, tr.38].
- A.G. Covaliov khi xem xét kỹ năng cũng không đề cập đến kết quả
hành động. Theo A.V. Covaliov: Kỹ năng là những phương thức thực hiện
hành động phù hợp với mục đích và điều kiện hành động. Còn kết quả hành
động phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của con người chứ không phải chỉ nắm
vững cách thức hành động là có kết quả tương ứng [46, tr.38].
- Khác với quan niệm của các tác giả trên, N.D. Lêvitov xem xét kỹ năng
gắn liền với kết quả hành động. Theo N.D. Lêvitov, một người có kỹ năng
hành động phải nắm được và vận dụng được đúng các cách thức hành động

nhằm thực hiện hành động có kết quả [46, tr.38].
N.D. Lêvitov quan niệm: Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động
tác hay một hoạt động phức tạp bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách
thức đúng đắn có tính đến những điều kiện của nó [49, tr.3].


14

- Các tác giả K.K. Platonôv, G.G. Golubev cho rằng: Kỹ năng là khả
năng con người tiến hành công việc một cách có hiệu quả với một chất lượng
cần thiết trong những điều kiện mới và trong những khoảng thời gian tương
ứng. Theo các tác giả, khi rèn luyện bất kỳ một hoạt động mới nào cần xác
định mục đích, hiểu rõ việc thực hiện hoạt động và theo một trình tự hợp lý
[49].
G.G. Golubev đặc biệt chú ý tới mặt kết quả hành động của kỹ năng, ông
đã nhấn mạnh: Kỹ năng là năng lực của con người thực hiện hành động có kết
quả với một chất lượng nhất định trong những điều kiện khác nhau [39].
- Một số tác giả trong nước như Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh
Tuyết, Trần Quốc Thành, Trần Thị Quốc Minh cũng quan niệm: Kỹ năng là
một mặt của năng lực con người thực hiện một công việc có kết quả [46],
[52], [58], [60].
- Theo tài liệu đào tạo GVTH trình độ cao đẳng và đại học sư phạm
“Thủ công – Kỹ thuật và Phương pháp dạy học Thủ công – Kỹ thuật” [55,
tr.262] thì:
Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện công việc một cách hiệu
quả và chất lượng trong một thời gian thích hợp, trong những điều kiện nhất
định, dựa vào tri thức và kỹ xảo đã có. Kỹ năng là kiến thức trong hành động.
Do đó, kỹ năng được hình thành trong hành động và trong những điều kiện cụ
thể.
- Còn theo giáo trình “Giáo dục học” (dành cho SV Đại học sư phạm)

[48, tr.104]: Kỹ năng là khả năng thực hiện các công việc cụ thể, sau khi HS
đã qua một chương trình học tập, một khóa huấn luyện. Trình độ kỹ năng
được đánh giá bằng chất lượng sản phẩm mà HS làm ra.
- Theo một số tác giả khác:


15

+ “Kỹ năng là những khả năng của con người thực hiện một cách có hiệu
quả một hoạt động hay hành động nào đó để đạt được mục đích đã xác định
bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức hành động phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh và phương tiện nhất định” [40, tr.34].
+ “Kỹ năng là khả năng thực hiện thành thạo, linh hoạt và có kết quả một
hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã
có để hành động phù hợp với từng điều kiện cụ thể” [54, tr.52].
+ “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong
một lĩnh vực nào đó vào thực tế, là cách thức cơ bản để chủ thể thực hiện
hành động. Nói cách khác, kỹ năng là sự tập hợp những kiến thức đã có và
những thói quen, kinh nghiệm trong cùng lĩnh vực hoạt động sống của cá
nhân” [8, tr.28].
Như vậy, kỹ năng chính là khả năng thực hiện một công việc nào đó một
cách hiệu quả dựa vào việc vận dụng những kiến thức có được qua quá trình
huấn luyện và luyện tập, những kinh nghiệm đã có phù hợp với từng điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể. Để hình thành được kỹ năng con người phải luyện tập
theo một quy trình nhất định.
1.2.2. Kỹ năng sư phạm
1.2.2.1. Khái niệm
O.A. Apduliana cho rằng: “Kỹ năng sư phạm là sự lĩnh hội những cách
thức và biện pháp giảng dạy và giáo dục dựa trên sự vận dụng một cách tự
giác các kiến thức tâm lý giáo dục và lý luận dạy học bộ môn” [4, tr.45].

Theo tác giả Nguyễn Như An: “Kỹ năng sư phạm là khả năng thực hiện
có kết quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức tạp của một hành
động sư phạm bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, với cách thức
và quy trình đúng đắn” [2]. Tác giả Phan Quốc Lâm thì cho rằng: “Kỹ năng
sư phạm là khả năng của người giáo viên vận dụng những tri thức khoa học


16

cơ bản và khoa học nghiệp vụ, những kinh nghiệm sống và kinh nghiệm sư
phạm vào việc thực hiện một hành động sư phạm nhằm giải quyết một tình
huống sư phạm cụ thể một cách có kết quả” [39].
1.2.2.2. Các loại kỹ năng sư phạm
Kỹ năng sư phạm rất phong phú và đa dạng, nó là một hệ thống các kỹ
năng cần có để GV thực hiện tốt hoạt động nghề nghiệp. Tùy theo cách tiếp
cận khác nhau mà các tác giả phân nhóm các kỹ năng sư phạm khác nhau
như:
Theo tác giả Phan Thanh Long [41] có ba nhóm kỹ năng sư phạm căn cứ
vào chức năng cơ bản của người GV:
- Kỹ năng dạy học: bao gồm những kỹ năng đảm bảo cho hoạt động dạy
học đạt kết quả.
- Kỹ năng giáo dục: bao gồm những kỹ năng đảm bảo cho người GV
thành công trong hoạt động giáo dục.
- Kỹ năng tổ chức: hoạt động sư phạm thực chất là tổ chức hoạt động
cho HS, vì vậy, năng lực tổ chức là điều kiện để người thầy dạy học và giáo
dục một cách có kết quả.
Căn cứ vào tính chất của các kỹ năng sư phạm tác giả Nguyễn Như An
[1] phân chia chúng thành hai nhóm: kỹ năng nền tảng và kỹ năng chuyên
biệt.
- Nhóm kỹ năng nền tảng gồm: kỹ năng định hướng, kỹ năng giao tiếp sư

phạm, kỹ năng nhận thức, kỹ năng tổ chức, kỹ năng điều chỉnh.
- Nhóm kỹ năng chuyên biệt gồm: kỹ năng dạy học, kỹ năng giáo dục,
kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục, kỹ năng tự bồi dưỡng, kỹ năng hoạt
động xã hội.
Tác giả Bùi Văn Huệ [33] cũng phân chia kỹ năng sư phạm tiểu học
thành hai nhóm chính:


17

- Các kỹ năng nền tảng: là những kỹ năng làm nên hoạt động sư phạm
tiểu học. Các kỹ năng này bao gồm: kỹ năng thiết kế, kỹ năng tổ chức, kỹ
năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp…
- Các kỹ năng chuyên biệt: là những kỹ năng trực tiếp đáp ứng những
đòi hỏi của hoạt động sư phạm tiểu học. Đó là các kỹ năng: kỹ năng dạy học,
kỹ năng giáo dục và kỹ năng tổ chức.
1.2.2.3. Quá trình hình thành kỹ năng sư phạm
K.K. Platonôv, G.G. Golubev đã đưa ra năm giai đoạn hình thành kỹ
năng [34]:
- Giai đoạn hình thành kỹ năng sơ đẳng: ý thức được mục đích hành
động, tìm kiếm cách thức hành động dựa trên vốn hiểu biết, kinh nghiệm của
mình và hành động được thực hiện bằng cách “thử và sai”.
- Giai đoạn biết cách làm nhưng chưa đầy đủ, còn sai sót: có hiểu biết về
các phương thức thực hiện hành động, sử dụng được các kỹ xảo đã có nhưng
không phải là những kỹ xảo chuyên biệt dành cho hoạt động này.
- Giai đoạn có những kỹ năng chung nhưng còn mang tính chất riêng lẻ,
các kỹ năng này cần thiết cho các dạng hoạt động khác nhau.
- Giai đoạn có những kỹ năng phát triển cao: sử dụng sáng tạo vốn hiểu
biết và kỹ năng đã có, biết lựa chọn các cách thức hành động để đạt được mục
đích.

- Giai đoạn có tay nghề: biết sử dụng phối hợp và sáng tạo các kỹ năng
khác nhau.
Quá trình hình thành kỹ năng này theo kiểu kinh nghiệm mất nhiều thời
gian, công sức mà hiệu quả lại không cao.
Trong trường sư phạm dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV, quá trình
hình thành các kỹ năng sư phạm cho SV thường theo quan điểm của X.I.
Kixêgôv. X.I. Kixêgôv cũng phân chia quá trình hình thành kỹ năng thành


18

năm giai đoạn nhưng dưới góc độ là một quá trình có tổ chức trong nhà
trường sư phạm [39]:
Giai đoạn 1: Giới thiệu cho SV về nội dung, cách thức, hình thức thực
hiện hoạt động mà họ sẽ phải thực hiện.
Giai đoạn 2: Trình bày cho SV về các qui tắc lĩnh hội hoặc tái hiện
những hiểu biết, kinh nghiệm… cơ sở của các kỹ năng sẽ hình thành.
Giai đoạn 3: Trình bày hành động mẫu để SV quan sát với mục đích hình
thành cho họ một biểu tượng rõ ràng, đầy đủ về hành động: các thao tác cấu
thành nó và logic của chúng.
Giai đoạn 4: Tổ chức cho SV luyện tập theo hành động mẫu đã nắm
được. Sau giai đoạn này, SV đã có kỹ năng thực hiện những hành động cụ thể
nhưng còn độc lập chưa liên kết với nhau.
Giai đoạn 5: Đưa các kỹ năng độc lập đã hình thành vào luyện tập để
liên kết chúng thành một hệ thống có tính cơ động bằng cách đặt SV trước
những tình huống, nhiệm vụ đòi hỏi phải giải quyết bằng cách vận dụng một
nhóm các kỹ năng trong một chỉnh thể. Cuối giai đoạn này, SV đã có kỹ năng
nghề ở trình độ cơ bản, tối thiểu để thực hiện hoạt động sư phạm.
Theo X.I. Kixêgôv, việc phân chia quá trình hình thành kỹ năng thành 5
giai đoạn chỉ mang tính định hướng, sự hình thành một kỹ năng không nhất

thiết phải trải qua tất cả các giai đoạn trên. Việc tổ chức cho SV quan sát và
luyện tập theo mẫu phải kết hợp với các giai đoạn khác, phải thay đổi tình
huống để kỹ năng hình thành có tính khái quát, phổ dụng.
Tác giả Trần Quốc Thành khi nghiên cứu về “Kỹ năng tổ chức trò chơi
của chi đội trưởng Chi đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh” lại chia quá
trình hình thành kỹ năng thành 3 giai đoạn chủ yếu [39]:
- Giai đoạn giúp người học nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức,
điều kiện hành động.


19

- Giai đoạn quan sát mẫu và thử làm theo mẫu.
- Giai đoạn luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu,
điều kiện hành động nhằm đạt được mục đích đặt ra.
Tóm lại, việc hình thành các kỹ năng sư phạm cho SV là việc hết sức cần
thiết và quan trọng, có thể chia quá trình hình thành kỹ năng thành 3 hay 5
giai đoạn tùy theo điều kiện cụ thể. Việc luyện tập để có được các kỹ năng sư
phạm cơ bản, tối thiểu sẽ giúp SV khi ra trường có thể tự tin thực hiện nhiệm
vụ dạy học và giáo dục, từng bước rèn luyện, củng cố, trau dồi, nâng cao tay
nghề.
1.2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng sư phạm
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành kỹ năng sư phạm.
Trong đề tài “Xây dựng nội dung, quy trình hình thành kỹ năng sư phạm theo
Chuẩn nghề nghiệp cho SV ngành GDTH qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm thường xuyên”, tác giả Phan Quốc Lâm đã đúc kết các yếu tố cơ bản
ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng sư phạm [39]:
- Hệ thống tri thức là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình
thành kỹ năng sư phạm. Đó là hệ thống tri thức khoa học về nhiều lĩnh vực:
+ Tri thức khoa học cơ bản mà SV sẽ sử dụng trong quá trình dạy học và

giáo dục cho HS sau này.
+ Tri thức về đối tượng dạy học và giáo dục, đó là những tri thức về Tâm
- Sinh lý học trẻ em, Tâm lý học sư phạm....
+ Tri thức khoa học nghiệp vụ như Giáo dục học, Giáo dục học bộ
môn... sẽ trang bị cho SV logic chung, khái quát của quá trình dạy học và giáo
dục trên cơ sở kết hợp logic khoa học cơ bản và logic về đối tượng.
+ Tri thức về các kỹ năng sư phạm và sự hình thành chúng.
Sự hình thành tri thức có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành kỹ
năng.


20

- Hệ thống các thao tác kỹ thuật hành động và kỹ xảo tương ứng là một
điều kiện để hình thành kỹ năng sư phạm. Đối với SV, để hình thành chúng
cần luyện tập để khắc phục nhược điểm sẵn có của bản thân, hướng đến cái
chuẩn mực như luyện nói, đọc, viết...
- Biện pháp và phương tiện tập luyện cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc
hình thành kỹ năng sư phạm của SV. Cần phải lựa chọn và kết hợp các
phương pháp, phương tiện phù hợp để đạt hiệu quả cao.
- Do kỹ năng sư phạm là một hệ thống các kỹ năng cụ thể, phức tạp nên
khó hình thành được tất cả ở mức độ cao trong trường sư phạm. Vì thế, việc
xác định nội dung những kỹ năng cần hình thành và trình độ phải có của
chúng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng của SV.
- Từ nội dung đã xác định, việc xây dựng được quy trình hình thành một
cách chủ động các kỹ năng cho SV là yếu tố quyết định chất lượng của sự
hình thành kỹ năng cho SV.
- Tính tích cực luyện tập của mỗi SV cũng là yếu tố quyết định trực tiếp
đến hiệu quả của sự rèn luyện. Vì vậy, việc xác định về tư tưởng, tầm quan
trọng của việc rèn luyện, tạo được hứng thú với việc luyện tập cho SV rất

quan trọng.
- Những đặc điểm tâm sinh lý của mỗi SV như: năng khiếu, năng lực
quan sát, các phẩm chất của tư duy, trí tưởng tượng, ngôn ngữ, thái độ, ý
chí,... cũng ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng sư phạm cho SV.
Như vậy, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng sư
phạm cho SV. Vì thế, để việc hình thành các kỹ năng này cho SV đạt được
hiệu quả, người thầy trong quá trình rèn luyện kỹ năng sư phạm cho SV cần
chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đó để có hướng luyện tập đúng, có sự điều
chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng SV.


21

1.2.3. Kỹ năng dạy học
1.2.3.1. Khái niệm
Theo tác giả Nguyễn Thị Hường [34]: Kỹ năng dạy học là kỹ năng rất
quan trọng của người GV. Kỹ năng này được đặc trưng bởi các hành động
sau:
- Xác định mục đích, yêu cầu và xây dựng cấu trúc của một bài lên lớp.
- Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS nhằm giúp họ chiếm lĩnh tri thức
và các cách thức hành động mới.
- Tổ chức các mối quan hệ giữa GV và HS, giữa HS và tài liệu học tập,
giữa HS với nhau trong giờ học.
- Tổ chức quá trình kiểm tra, đánh giá để xác định mức độ chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo hiện có ở HS.
Các hành động nêu trên có quan hệ mật thiết với nhau.
1.2.3.2. Các loại kỹ năng dạy học
Theo tác giả Phan Quốc Lâm [39]:
Nhóm kỹ năng dạy học là nhóm kỹ năng đặc trưng của nghề sư phạm, nó
quyết định kết quả của hoạt động dạy học, hoạt động đặc trưng của nghề sư

phạm. Hoạt động dạy học là một hoạt động phức tạp và khó khăn, có nhiều
tình huống bất ngờ đòi hỏi người GV phải sáng tạo. Nhóm kỹ năng dạy học
bao gồm nhiều kỹ năng mà cơ bản là:
- Kỹ năng chẩn đoán tâm lý HS
Hoạt động dạy của thầy là sự tác động đến tâm lý của HS. Dạy chỉ đạt
hiệu quả khi có sự tác động phù hợp với những đặc điểm tâm lý của trẻ. Sự
phù hợp đó là sự định hướng, điều khiển và điều chỉnh tác động dạy học của
thầy trên cơ sở hiểu biết về trình độ phát triển, đặc điểm và quá trình vận
động của đời sống tâm lý trẻ.
- Kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng


22

Để đảm nhiệm tốt nhiệm vụ dạy học GV phải thường xuyên tự học, tự
đổi mới vốn kiến thức, kỹ năng nghề của mình. Kỹ năng tự học, tự đổi mới
kiến thức là khả năng vận dụng tri thức, phương pháp học tập đã có để tự
mình lĩnh hội những tri thức và kỹ năng nghề mới, luôn luôn làm mới vốn văn
hóa và học vấn của bản thân mình.
- Kỹ năng chế biến tài liệu dạy
Đó là quá trình người thầy làm cho tri thức khoa học trong tài liệu dạy
trở nên phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân, trình độ nhận thức
và kinh nghiệm sống cũng như nhận thức của HS.
- Kỹ năng vận dụng các phương pháp dạy học
Khả năng vận dụng đúng các PPDH để tổ chức hoạt động học của trò
nhằm chuyển tải nội dung dạy học được gọi là kỹ năng sử dụng các PPDH.
Trong dạy học hiện đại thì đó là cách GV tổ chức, điều khiển hoạt động học
của HS để HS chiếm lĩnh tri thức. Kỹ năng vận dụng hiệu quả các PPDH thể
hiện qua việc GV nắm được các PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động
học của HS; truyền đạt cho HS tài liệu vừa sức, rõ ràng; gây được hứng thú và

kích thích tính tích cực học tập ở trẻ; tạo được tâm thế và bầu không khí tích
cực cho hoạt động lĩnh hội của HS. Kỹ năng này được hình thành trên cơ sở
nắm vững tri thức khoa học cơ bản, khoa học nghiệp vụ bằng quá trình luyện
tập vận dụng chúng.
- Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ
Ngôn ngữ là phương tiện đầu tiên, cơ bản, quan trọng để GV tổ chức cho
HS hoạt động lĩnh hội kiến thức mới, kiểm tra kiến thức cũ, thể hiện thái độ
đối với trẻ, … Hiệu quả dạy học phụ thuộc nhiều vào khả năng sử dụng ngôn
ngữ của GV. Đó là khả năng biểu đạt rõ ràng, chính xác, mạch lạc ý nghĩ, thái
độ của mình bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt,…


23

Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ là một kỹ năng dạy học quan trọng vì ngôn
ngữ là công cụ chủ yếu GV sử dụng truyền đạt thông tin, thúc đẩy trẻ chú ý
và suy nghĩ; là phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động học của HS. Kỹ
năng sử dụng ngôn ngữ là kỹ năng cần cho mọi hoạt động sư phạm của GV.
Sử dụng ngôn ngữ cần chú ý đến cả nội dung thông tin và hình thức biểu đạt:
giàu hình ảnh, ngữ điệu, chuẩn xác, sinh động, mạch lạc, dễ hiểu, thong thả,
tình cảm…
- Kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học
Trong quá trình dạy học cùng với ngôn ngữ GV còn phải sử dụng các
phương tiện dạy học khác và để sử dụng hiệu quả thì GV phải có kỹ năng sử
dụng chúng. Trong dạy học hiện đại, phương tiện dạy học là cái không thể
thiếu trong quá trình làm việc của GV và HS. Phương tiện dạy học vừa để
minh họa cho lời giảng của thầy vừa là phương tiện, vật liệu hoạt động của
trò. Kỹ năng sử dụng các phương tiện dạy học là tiêu chí quan trọng trong đào
tạo và đánh giá GV.
1.3. Môn TC – KT và việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho SV theo Chuẩn

nghề nghiệp GVTH
1.3.1. Vị trí của môn TC – KT ở tiểu học
Môn TC – KT cũng như các môn học khác góp phần vào việc hình
thành và phát triển những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con
người Việt Nam. Là một bộ phận của kỹ thuật phổ thông, môn TC – KT ở
tiểu học có vị trí quan trọng vì [55, tr.243]:
- Các kiến thức, kỹ năng của môn TC – KT ở tiểu học có nhiều ứng dụng
trong đời sống và cần thiết cho mọi người.
- Môn TC – KT giúp HS tập vận dụng những kiến thức đã học từ các
môn học khác như Toán, Tự nhiên – Xã hội, Khoa học, v.v… vào quá trình


24

làm ra các sản phẩm. Qua đó, củng cố và vận dụng kiến thức đã học, góp
phần nâng cao chất lượng học tập các môn học khác.
- Môn TC – KT góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương
pháp suy nghĩ, phương pháp giải quyết vấn đề, góp phần phát triển tư duy kỹ
thuật, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo. Nó đóng góp vào việc hình
thành các phẩm chất cần thiết của người lao động mới như: cần cù, cẩn thận,
có ý thức vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.
1.3.2. Mục tiêu của môn TC – KT
1.3.2.1. Phần Thủ công:
Thủ công là một trong ba phân môn của môn Nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ
thuật, Thủ công) học từ lớp 1 đến lớp 3, giai đoạn đầu của bậc tiểu học.
- Cung cấp cho HS những tri thức cần thiết và tối thiểu về Thủ công,
bước đầu cho HS làm quen với lĩnh vực lao động thủ công.
- Hình thành và phát triển các kỹ năng đơn giản như xé, gấp, cắt, dán
giấy và kỹ năng sử dụng các dụng cụ học tập thông thường như bút chì, thước
kẻ, kéo… Từ đó rèn luyện sự khéo léo của đôi tay.

- Bước đầu hình thành thói quen lao động theo quy trình, làm việc có kế
hoạch, ngăn nắp, trật tự, an toàn, khoa học và tạo tiền đề quan trọng cho việc
phát triển năng lực sáng tạo kỹ thuật.
- Giáo dục HS yêu lao động, thích lao động, biết quý sản phẩm lao động.
1.3.2.2. Phần Kỹ thuật:
Kỹ thuật là một bộ môn riêng được tách ra từ phần Thủ công của môn
Nghệ thuật 1, 2, 3 học từ lớp 4 đến lớp 5, giai đoạn cuối của bậc tiểu học
trước khi chuyển lên trung học cơ sở.
- Giúp HS hiểu được những tri thức cần thiết và tối thiểu về kỹ thuật cắt,
khâu, thêu, nấu ăn trong gia đình; kỹ thuật trồng cây, nuôi vật nuôi trong gia


25

đình và kỹ thuật lắp ghép mô hình. Trên cơ sở đó, bước đầu cho các em làm
quen với các lĩnh vực hoạt động dịch vụ, nông nghiệp, công nghiệp.
- Hình thành ở HS các kỹ năng lao động đơn giản: khâu, thêu, nấu ăn,
trồng cây, chăn nuôi và sử dụng các dụng cụ thông thường (kéo, kim khâu,
thước, cuốc, …) trong quá trình lao động.
- Bước đầu hình thành ở HS tư duy sáng tạo, thói quen lao động có kỹ
thuật theo quy trình công nghệ và bồi dưỡng năng lực làm việc hợp tác với
người khác.
- Giáo dục HS yêu lao động, kính trọng người lao động, biết quý sản
phẩm lao động.
1.3.3. Đặc điểm của môn TC – KT
Môn TC – KT ở tiểu học có những đặc điểm sau đây [55, tr.248 - 249]:
1.3.3.1. Tính cụ thể và tính trừu tượng của môn học
- Tính cụ thể (trực quan) của môn học thể hiện ở chỗ nội dung môn học
đề cập đến những vật phẩm kỹ thuật cụ thể (như các dụng cụ lao động cầm
tay, các đồ chơi, mô hình chi tiết, những hiện tượng kỹ thuật thực tế, các cây

rau, hoa, các vật nuôi như gà) cũng như các thao tác kỹ thuật cụ thể (gấp, cắt,
dán, đan, lắp ghép, cuốc đất, nhặt cỏ, tưới nước, bắt sâu …). Những kiến thức
trực quan này HS có thể trực tiếp tri giác ngay trên đối tượng nghiên cứu hoặc
qua thao tác mẫu của GV. Do vậy, khi trang bị cho HS những hiểu biết này
cần:
+ Tăng cường cho HS quan sát các vật thật, mô hình, thao tác hoặc các
quy trình kỹ thuật cụ thể.
+ Coi đối tượng của trực quan như điều kiện, phương tiện, điểm tựa cho
quá trình lĩnh hội kỹ thuật.


×