Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh trong dạy học tiến hoá lớp 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.77 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÁ ĐÁO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VNH
----------

PHAN THANH NGỌC

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỆ THỐNG HOÁ
KIẾN THỨC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
TIẾN HOÁ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : LÝ LUẬN VÁ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ĐINH QUANG BÁO
VINH, NĂM 2010

LỜI CẢM ƠN

1


Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học, Ban Chủ nhiệm, quý Thầy, Cô giáo khoa Sinh trường Đại học Vinh
và quý Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo tổ Sinh
trường THPT Đặng Thúc Hứa, trường THPT Nguyễn Cảnh Chân, trường THPT
Đặng Thai Mai- Thanh Chương-Nghệ An, cùng các đồng nghiệp đã nhiệt tình
giúp đỡ, trao đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy,


GS.TS Đinh Quang Báo - người trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tác giả trong
suốt quá trình hình thành và hoàn chỉnh luận văn.
Cuối cùng, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và các bè bạn đã
giúp đỡ và động viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả

Phan Thanh Ngọc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và k ết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

2


Họ tên tác giả

Phan Thanh Ngọc

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

DH

Dạy học


BT

Bài tập

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

ĐC

Đối chứng

3


TN

Thc nghim

THPT

Trung hc ph thụng

HTH

H thng húa


SGK

Sỏch giỏo khoa

PPDH

Phng phỏp dy hc

KN

Khỏi nim

MC LC
M U ....
1. Lý do chọn đề tài
.............................................................................................................
2. Mục đích của đề tài..
3. Giả thuyết khoa học.
4. Đối tợng nghiên cứu..
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
6. Phơng pháp nghiên cứu.
7. Những đóng góp mới của đề tài...
Nội dung và kết quả nghiên cứu..
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn...
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
1.1.2. Cơ sở lý luận về hệ thống hóa..
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Thực tế việc dạy và học phần tiến hoá ở các trờng THPT tỉnh Nghệ An


4

1
1
3
3
3
3
3
6
7
7
7
7
8
12
12


1.2.1.1. Về phơng tiện dạy học.......................................................................................
1.2.1.2. Về phía giáo
viên....................................................................................................
1.2.1.3. Về phía học sinh.
1.2.1.4. Nguyên nhân của thực trạng.............................................................................................
1.2.2. Phân tích cấu trúc nội dung phần tiến hóa sinh học 12 THPT...
1.2.2.1. Mục tiêu, nội dung phần tiến hóa sinh học 12 THPT.
1.2.2.2. Khả năng rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa cho học sinh trong dạy học tiến
hóa sinh học 12 THPT..
Chơng 2.Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa cho học sinh trong dạy học tiến

hoá.
2.1. Quy trình hệ thống hoá nội dung kiến thức.
2.2. Quy trình rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức...........................................
2.2.1. Quy trình rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa.
2.2.2. Nguyên tắc rèn luyện....
2.2.2 .1 Quán triệt mục tiêu, nội dung của bài học:
2.2.2.2 Đảm bảo tính chính xác chặt chẽ, phù hợp.
2.2.2.3 Đảm bảo nâng dần mức độ từ dễ đến khó.........................
2.3. Biện pháp rèn luyện các kĩ năng Hệ thống hóa
2.3.1. Biện pháp rèn luyện kỹ năng xác định mục tiêu hệ thổng hóa kiến thức
2.3.2. Biện pháp rèn luyện kỹ năng xác định tiêu chí để hệ thống hóa.........
2.3.3. Biện pháp rèn luyện kỹ năng xác định nội dung hệ thống hóa......
2.3.4. Biện pháp rèn luyện kỹ năng tóm tắt sách giáo khoa, tài liệu..
2.3.5. Biện pháp rèn luyện kỹ năng sơ đồ hóa nội dung......
2.3.6. Biện pháp rèn luyện kỹ năng lập và sử dụng bảng.......
2.4.Các kỹ năng học sinh có đựơc từ biện pháp hệ thống hoá nội dung kiến
thức
2.4.1. Kỹ năng tách ra nội dung chính,bản chất từ tài liệu đã đọc đựơc để làm t liệu
cho hệ thống hoá.......................................................................................................
2.4.2. Kỹ năng đọc và phân tích bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, hình trong SGK....
2.4.3. Kỹ năng lập dàn bài và lập đề cơng............................
2.4.4. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm..
2.5. Các biện pháp tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu SGK theo hớng Hử thống
hóa nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.....
Chơng 3. Thực nghiệm s phạm
3.1. Mc ích và nhim v thc nghim s phm
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm s phạm.
3. 1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm s phạm..
3.2. Nội dung và phơng pháp thực nghiệm s phạm.
3.2.1. Nội dung của thực nghiệm s phạm.

3.2.2. Phơng pháp thực nghiệm s phạm...
3.3. Kết quả thực nghiệm s phạm
3.3.1. Phân tích kết quả định lợng...
3.3.2. Phân tích kết quả định tính..
Kết luận.
Tài liệu tham khảo...........

5

12
13
14
14
16
16
16
19
19
21
21
24
24
24
25
25
25
26
28
31
32

33
34
34
36
38
39
41
43
43
43
43
43
43
43
44
44
51
60
62


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nhà trờng hiện nay, mục tiêu giáo dục tổng quát đã đợc xác định
nhằm đào tạo con ngời lao động tự chủ, năng động và sáng tạo, có năng lực giải
quyết vấn đề thực tiễn, có năng lực tự học sáng tạo. Để đạt mục tiêu đó trong bối
cảnh đó khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng tạo ra sự gia
tăng khối lợng tri thức, trong đó có tri thức sinh học, đòi hỏi phải đổi mới về phơng pháp dạy học.
Thực hiện nghị quyết các Đại Hội VI, VII của Đảng và nghị quyết Trung ơng 4 Khoá VII, nghị quyết Trung ơng 2 khoá VIII. Sau 15 năm đổi mới đất nớc ta
đã có những chuyển biến hết sức quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội cũng

nh giáo dục. Giáo dục nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng nhng vẫn còn
những yếu kém và bất cập. Nhìn chung chất lợng và hiệu quả nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài còn thấp cha đáp ứng đợc nhu cầu của đất nớc
trong giai đoạn mới.
Ngh quyt Trung ng 4 khoỏ VII ó ch rừ: "i mi phng phỏp dy hc
tt c cỏc cp hc, bc hc,...ỏp dng nhng phng phỏp giỏo dc hin i
bi dng cho hc sinh nng lc t duy, sỏng to, nng lc gii quyt vn ".
Vic dy hc hin nay khụng cũn l cụng vic n gin ch cung cp kin thc
cho hc sinh m thụng qua vic dy kin thc phi dy cho ngi hc cỏch hc.
Ngh quyt Trung ng 2 khoỏ VIII li tip tc khng nh: "i mi
phng phỏp giỏo dc, o to khc phc li truyn th mt chiu, rốn luyn np
t duy sỏng to cho ngi hc".
Trong cỏc vn bn ca UNESCO v giỏo dc cng ó khng nh: "u ra
ca s nghip giỏo dc v o to th k XXI l nhng con ngi cht lng cao,
c c trng bi lao ng sỏng to, hn th na cũn c xõy dng bi tớnh
cỏch nhõn ngha". (Raja. Ruysingh - Nn giỏo dc th k XXI, nhng trin vng
ca Chõu v Thỏi Bỡnh Dng).
Trong thc tin dy hc ca nc ta hin nay, ph bin vn ỏp dng nhng
phng phỏp dy hc truyn thng (Thy thuyt trỡnh c thoi, ging giói; Trũ
ghi chộp v tip thu mt cỏch th ng,...). Vỡ th cht lng dy hc ca chỳng ta

6


cha cao, cha ng u, cha ỏp ng kp thi vi s phỏt trin ca khoa hc,
kinh t xó hi hin ti v tng lai.
Tiến hóa là tích hợp của các khoa học trong sinh học, đặc trng bởi tính lý
thuyết và khái quát cao. Để chứng minh cho quá trình tiến hóa ngời ta phải sử
dụng các sự kiện từ tất cả các bộ môn trong sinh học. Nội dung kiến thức phần tiến
hoá trong chơng trình sinh học lớp 12 là nội dung khó, phức tạp, đòi hỏi tính khái

quát cao.Hệ thống hoá là một trong các biện pháp t duy logic quan trọng trong
nghiên cứu và dạy học tiến hoá. Hệ thống hóa là thao tác đợc thực hiện nhằm gia
công, xử lý những tài liệu đã đợc qua giai đoạn phân tích - tổng hợp, so sánh, đối
chiếu để từ đó rút ra những kết luận khái quát, có tính quy luật của sự vận động đối
tợng nghiên cứu. Việc hệ thống hóa còn có tác dụng làm phong phú thêm kiến
thức đã học bằng một t tởng mới, xem xét các vấn đề đã học dới góc độ mới, từ đó
đã đạt đợc kết quả là không những củng cố những điều đã học mà còn sắp xếp
chúng thành hệ thống chặt chẽ giúp học sinh lý giải đợc ý nghĩa sâu xa của kiến
thức ấy. Bởi vậy rèn luyện biện pháp logic hệ thống hóa trong dạy học có vị trí
quan trọng trong phát triển năng lực t duy lý thuyết cho học sinh.
Hiện nay, nhiều nghiên cứu cho thấy việc dạy và học phần tiến hóa lớp 12
THPT đang gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều giáo viên còn lúng túng và thiếu kinh
nghiệm trong việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ s phạm để tổ chức học sinh hệ
thống hóa nội dung kiến thức. Đa số học sinh không có hứng thú học tập bộ môn
vì tính trừu tợng và khái quát cao của nó, vì giáo viên cha hình thành đợc ở học
sinh phơng pháp học tập bộ môn phù hợp.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:
"Rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh trong dạy học tiến
hoá lớp 12 trung học phổ thông".
2. Mục đích của đề tài
Xây dựng đợc quy trình và các biện pháp cụ thể về rèn luyện kĩ năng hệ
thống hoá cho học sinh trong dạy học phần tiến lớp 12 THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Có thể tổ chức dạy học Tiến hóa - Sinh học 12 để vừa rèn luyện kỹ năng hệ
thống hóa, vừa nâng cao chất lợng kiến thức cho học sinh
4. Đối tợng nghiên cứu:

7



Kĩ năng hệ thống hóa, quy trình và các biện pháp rèn luyện học sinh kỹ
năng hệ thống hóa kiến thức trong quá trình dạy học tiến hóa sinh học 12 THPT
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trong đề tài này chúng tôi xác định những nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Xác định cơ sở lý thuyết của việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá cho học
sinh trong dạy học phần Tiến hóa lớp 12 THPT.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Nghiên cứu thực trạng rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa trong dạy
học tiến hóa ở trờng THPT
2.2. Phân tích nội dung phần Tiến hóa sinh học 12:
- Mục tiêu, nội dung phần Tiến hóa sinh học 12
- Khả năng rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa cho học sinh trong dạy
học Tiến hóa sinh học 12
3. Xây dựng đợc quy trình hệ thống hóa
4. Xác định các biện pháp để rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa cho học sinh
5. Quy trình rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa cho học sinh
6. Thực nghiệm s phạm
6. Phơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu những tài liệu liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài: Nh các
tài liệu về triết học, logic học, tâm lí học, giáo dục học, các tài liệu về phát triển
giáo dục, phơng pháp giáo dục, các luận văn, luận án có cùng hớng nghiên cứu.
- Nghiên cứu chơng trình, SGK sinh học lớp 12, các tài liệu khoa học,
tranh ảnh, sách báo, tạp chí có liên quan đến kiến thức tiến hóa vàdạy học tiến
hóa.
6.2. Phơng pháp điều tra
Thực hiện tại 8 trờng THPT thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An. Thu thập các
thông tin cần thiết về thực trạng dạy và học phần tiến hoá của giáo viên và học
sinh hiện nay. Trong thực trạng đó đặc biệt quan tâm đến việc phân tích các phơng
pháp, biện pháp hình thành các kĩ năng thao tác logic cho học sinh trong đó có kĩ

năng hệ thống hoá.
6.3. Quan sát s phạm
- Quan sát trực tiếp: Dự giờ giáo viên phổ thông, Trao đổi, phỏng vấn giáo
viên và học sinh.

8


- Quan sát gián tiếp: Nghiên cứu kế hoạch giảng dạy, giáo án, sổ điểm của
giáo viên phổ thông, vở ghi, vở bài tập, bài kiểm tra của học sinh.
6.4. Phơng pháp thực nghiệm s phạm
6.4.1. Mục đích: Đây là phơng pháp quan trọng nhất để có thể đánh
giá tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và mức độ đạt mục tiêu của đề tài. Qua
thực nghiệm nhằm kiểm tra hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ và bảng HTH trong
dạy học tiến hóa.
6.4.2. Phơng pháp thực nghiệm: Do điều kiện khách quan chúng tôi
chỉ tiến hành thực nghiệm ở 2 trờng THPT. Mỗi trờng chọn 2 lớp học sinh có trình
độ tơng đơng:
-Trờng THPT Đặng Thúc Hứa chọn 2 lớp đại trà; 1 lớp thực nghiệm ( 12 C4)
và 1 lớp đối chứng (12C1)
-Trờng THPT Nguyễn Cảnh Chân chọn 2 lớp đại trà; 1 lớp thực nghiệm
(12C1) và 1 lớp đối chứng (12C2)
6.4.3 . Nội dung thực nghiệm: Để tiến hành thực nghiệm rèn luyện
kĩ năng hệ thống hoá cho học sinh trong dạy học tiến hoá, chúng tôi soạn
một số giáo án thực nghiệm có sử dụng sơ đồ và bảng hệ thống hóa dạy ở
các lớp thực nghiệm. ở các lớp đối chứng dạy theo giáo án truyền thống,
chủ yếu sử dụng phơng pháp diễn giảng, giải thích minh họa.
Thời gian thực nghiệm:
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm từ 10/ 2/ 2009 đến 10/5 /2010
6.5. Phơng pháp thống kê toán học:

Sử dụng các tham số đặc trng để xử lí kết quả các bài kiểm tra, kết quả học
tập đánh giá theo thang điểm 10.
+ Mốt (M0): Là giá trị điểm Xi có tần số lớn nhất trong dãy thống kê

( )

+ Trung bình cộng X : Là giá trị điểm trung bình cộng của tổng số
điểm các bài kiểm tra.

X

1
=
n

n



niXi

i=1

Xi - Là các điểm trong thang điểm 10
ni - Là giá trị số HS đạt điểm tơng ứng với Xi

9


+ Độ lệch chuẩn: Đo mức độ phân tán của số liệu xung quanh giá trị

trung bình cộng.

n (X
n

1
=
n

i =1

i

i

X

)

2

+ Hệ số biến dị (V%): Để so sánh mức độ biến thiên của nhiều tập hợp
số khác nhau.

V% =


X

100%


+ Sai số trung bình cộng:

m=


n

+ Đại lợng kiểm định td: Để xác định độ tin cậy về sự chênh lệch giữa
2 giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm và đối chứng.

td =

d
X1 X 2
=

12 22

n1 n2

Tra td trong bảng phân phối Student tìm đợc xác suất tin cậy, nếu td >t thì

( )

sự khác nhau giữa 2 giá trị trung bình X là có ý nghĩa
7. Những đóng góp mới của đề tài:
7.1. Tổng quan những vấn đề lí luận về hệ thống hóa, rèn luyện kỹ năng hệ
thống hóa cho học sinh trong dạy học
7.2. Phân tích nội dung phần tiến hóa để xác định đợc mạch logic nội dung

làm cơ sở cho hệ thống hóa
7.3. Đề xuất quy trình hệ thống hóa, quy trình rèn luyện kỹ năng hệ thống
hóa cho học sinh

10


Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1 - cơ sở lý luận của đề tài:
1.1.1- Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu:
1.1.1.1 Những vấn đề nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến đề tài:
ở Liên Xô cũ có những công trình đề cập đến dạy học kiến thức tiến hóa nh
Dơvêrev.I.D Phát triển nhận thức của học sinh về tiến hóa của giới hữu cơ (1962,
1983, 1984); Kodơlôva T.A (1978) với công trình: Các biện pháp s phạm để dạy
học sinh cuối cấp về mối quan hệ giữa sự kiện và lý thuyết; Anaxtaxova.L.P
(1981) Công tác độc lập của học sinh về Sinh học đại cơng; Brunov và các tác
giả khác về: Hình thành các hoạt động trí tuệ của học sinh; Mutazin.G.M
(1989) với Các phơng pháp và hình thức dạy học sinh học
- ở Pháp vào những năm 70 của thế kỷ XX trong các tài liệu lý luận dạy học
có chú ý khuyến khích dùng bài tập để rèn luyện tính tích cực chủ động cho học
sinh từ bậc tiểu học đến trung học
1.1.1.2 - Những vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến đề tài:
Nhiều công trình của tác giả đề cập đến vấn đề phát huy tính tích cực của
học sinh trong dạy học sinh học nh: Trần Bá Hoành đề cập đến vấn đề này trong
nghiên cứu sinh học đại cơng trong Giáo trình dạy học sinh học (1972,1975,
1979, 1982, 1985, 1993); Nguyễn Xuân Hồng (1984) Một số vấn đề về sinh vật
học đại cơng, Nguyễn Văn Duệ Nâng cao hiệu quả dạy học kiến thức tiến hóa
lớp 12 THPT bằng câu hỏi vấn đáp tìm tòi thông qua mối liên hệ giữa sự kiện và lý
thuyết; Bùi Thị Thu Nga với Thiết kế bài học tiến hóa lớp 12 THPT theo hớng

tăng cờng hoạt động tự học của học sinh, Phạm Thị My với Vận dụng lý thuyết
graph xây dựng và sử dụng sơ đồ để tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh
trong dạy học ở THPT .

11


Nhìn chung những tác giả này đề xuất các phơng pháp dạy học tích cực
trong quá trình dạy học sinh học, đa ra các câu hỏi, bài tập tình huống, công tác
độc lập nghiên cứu SGK của học sinh đã góp phần rất lớn trong việc tích cực hóa
ngời học, rèn luyện kĩ năng và phơng pháp t duy, phơng pháp phát hiện, giải quyết
vấn đề, từ đó hình thành kiến thức mới đem lại hiệu quả cao trong dạy học sinh
học nói chung, dạy học tiến hóa ở trờng THPT nói riêng, đồng thời làm cơ sở cho
các công trình khác ra đời.
1.1.2. Cơ sở lý luận về hệ thống hóa:
1.1.2.1. Cơ sở triết học
Nhận thức là một hoạt động đợc thực hiện bởi các biện pháp, thao tác logic
nh: Phân tích -Tổng hợp, so sánh, đối chiếu, khái quát hoá, trừu tợng hoá, hệ thống
hoá. Nh vậy bản chất logic của hệ thống hoá là một yếu tố cấu thành của hoạt
động nhận thức thế giới khách quan. Hệ thống hoá là thao tác không thể thiếu của
giai đoạn nhận thức lý tính, vì dựa vào đó cho phép chúng ta rút ra những kết luận
bản chất của sự vật, hiện tợng khách quan, hình thành khái niệm, quy luật khoa
học. Hệ thống hoá chỉ thực hiện đợc khi chủ thể nhận thức đã có những nguyên
liệu đợc sơ chế qua phân tích- tổng hợp, đối chiếu, so sánh.
Nh vậy rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá là hình thành một năng lực quan
trọng của hoạt động nhận thức sáng tạo về thế giới khách quan.
1.1.2.2. Cơ sở lý luận dạy học
Sự phát triển trí tuệ là sự biến đổi về chất trong hoạt động nhận thức. Quá
trình nhận thức là sự phản ánh một cách tích cực thế giới khách quan vào ý thức
con ngời. Qúa trình đó gồm 2 giai đoạn: Nhận thức cảm tính ( Cảm giác, tri giác,

biểu tợng) và nhận thức lý tính (Khái niệm, phán đoán, suy lý).
Bản chất của sự phát triển trí tuệ là ở chỗ nó vừa thay đổi cấu trúc cái phản
ánh, vừa thay đổi phơng thức phản ánh chúng. Theo quan điểm này, phát triển trí
tụê không chỉ là việc tăng số lợng tri thức, cũng không phải ở chỗ nắm đợc phơng
thức phản ánh tri thức đó. Do đó, sự phát triển trí tuệ cần đợc hiểu là sự thống nhất
giữa việc vũ trang tri thức và việc phát triển một cách tối đa phơng thức phản ánh
chúng (con đờng, cách thức, phơng pháp.. đi đến tri thức đó, nói gọn là cách dành
lấy tri thức, cách học). Sự thống nhất đó sẽ làm thay đổi cấu trúc bản thân hệ thống
tri thức ngày càng sâu sắc và phản ánh đúng bản chất sự vật, tiếp cận dần tới chân
lý và điều chỉnh, mở rộng các phơng thức phản ánh , hình thành những phơng thức
phản ánh mới, hợp lý hơn, sáng tạo hơn, phù hợp với quy luật tự nhiên và xã hội.

12


Sự phát triển đó tất yếu đảm bảo cho con ngời, cho thế hệ trẻ có tính năng động,
sáng tạo, thích nghi tối đa với xã hội đầy biến đổi, cung cấp cho xã hội trong thế kỉ
XXI một tầng lớp nhân lực giàu trí thông minh và trí sáng tạo để làm nên những
sáng tạo phát minh.
DH có mục tiêu làm cho ngời học có một vốn hiểu biết về khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, nhân văn và năng lực nhận thức . Năng lực nhận thức đợc
cấu thành bởi kĩ năng thực hiện các thao tác t duy logic. Năng lực nhận thức của
học sinh đợc thể hiện trong học tập đó là phơng pháp học, nghiên cứu. các phơng
pháp đó đợc cấu thành bằng hệ thống các thao tác nằm trong đối tợng khoa học,
lối sống đạo đức. Vì vậy quá trình dạy học bộ môn phải hình thành các thao tác
logic đó, và đó cũng chính là xuất phát điểm của việc nghiên cứu các phơng pháp,
biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá cho học sinh trong dạy học nói chung,
dạy học tiến hoá nói riêng.
Dạy học tức là tổ chức quá trình nhận thức. Bản chất của hoạt động học là
loại hoạt động hớng tới sự thay đổi chính chủ thể của nó. Sự thay đổi này biểu hiện

ở sự thay đổi mức độ làm chủ những khái niệm, những giá trị, những chuẩn mực,
những quy luật, những phơng thức, hành vi hành động.
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển các
năng lực trí tuệ. ở học sinh THPT, tính chủ định đợc phát triển ở tất cả quá trình
nhận thức. Hoạt động t duy của các em tích cực , độc lập hơn. Các em có khả năng
t duy lý luận, t duy trừu tợng một cách độc lập, sáng tạo trớc những đối tợng quen
biết đã đợc học ở trờng hoặc cha đợc học ở trờng.
1.1.2.3. Kĩ năng t duy
* Kĩ năng: là khả năng vận dụng các kiến thức (Khái niệm, cách thức, phơng
pháp) để giải quyết một nhiệm vụ mới.
Thực chất của sự hình thành kĩ năng học tập là tạo điều kiện cho học sinh
nắm vững một hệ thống phức tạp các thao tác nhằm làm biến đổi và sáng tỏ những
thông tin chứa đựng trong học tập, trong nhiệm vụ và đối chiếu chúng với hành
động cụ thể. Vì vậy muốn hình thành kĩ năng (Chủ yếu là kĩ năng học tập) cho học
sinh cần:
- Giúp học sinh biết cách tìm tòi để nhận ra yếu tố đã biết, yếu tố phải tìm
và mối quan hệ giữa chúng.
- Giúp học sinh hình thành một mô hình khái quát để giải quyết các bài tập,
các đối tợng cùng loại.

13


- Xác lập mối liên quan giữa bài tập mô hình khái quát và các kiến thức tơng ứng.
* T duy: Là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ bên trong, có tính quy luật của sự vật và hiện tợng
trong hiện thực khách quan, mà trớc đó ta cha biết. Là giai đoạn cao của quá trình
nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những
hình thức nh biểu tợng, khái niệm, phán đoán và suy lý.
Quá trình t duy với t cách là một hành động và những hành động t duy đợc

thực hiện bằng các thao tác t duy nh : Phân tích - tổng hợp, so sánh, trừu tợng hóa
- khái quát hóa.
- Phân tích - tổng hợp.
+ Phân tích: là quá trình con ngời dùng trí óc để tách ra trong sự vật, hiện tợng những mặt này hay mặt khác, các thuộc tính này hay thuộc tính kia, các thành
phần, các quan hệ, liên hệ này nọ
+ Tổng hợp: là quá trình con ngời dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã
tách rời nhờ sự phân tích thành một chỉnh thể thống nhất.
Phân tích và tổng hợp có quan hệ qua lại mật thiết với nhau, taọ thành sự thống
nhất không thể tách rời nhau.
- So sánh:
là quá trình con ngời dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác
nhau, sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau
giữa các sự vật, hiện tợng. So sánh bao giờ cũng đi kèm với đối chiếu.
- Trừu tợng hóa - khái quát hóa .
+ Trừu tợng hóa là quá trình con ngời dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, thuộc
tính, những liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố
nào cần thiết để t duy.
+ Khái quát hóa là quá trình con ngời dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tợng
khác nhau nhng có chung những thuộc tính, liên hệ, quan hệ nhất định thành một
nhóm, một loại.
1.1.2.4. Hệ thống hoá
-Khái niệm:
+ Hệ thống: là một tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức
năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống
nhất.

14


+ Hệ thống hóa: là việc mà ngời ta làm cho các sự vật, hiện tợng, đối tợng.v.v. trở nên có hệ thống.

Trong dạy học khi học nội dung nào đó ngời ta sâu chuổi các nội dung lại
thành một tổ hợp hệ thống logic gọi là HTH (Hệ thống hóa kiến thức).
- Hoạt động t duy HTH đợc thực hiện trong quá trình học tập dới hai hình thức:
+ Phân chia toàn thể các đối tợng riêng lẻ nào đó ra các nhóm hoặc các lớp
nhất định.
+ Xếp đặt tài liệu học tập vào các hệ thống nhất định nào đó.
(T duy của HS T.2 MN Sắc Đa Cốp Tr 157)
+ Kĩ năng hệ thống hóa trong học tập là khả năng vận dụng thành thạo
các thao tác t duy, để sắp xếp kiến thức đã học vào những trật tự logic
chặt chẽ khác nhau, tuỳ theo mục đích cần hệ thống.
- Vì sao cần sử dụng hệ thống hóa trong dạy học tiến hóa:
+ Hệ thống hoá là một biện pháp lôgic để cấu thành hoạt động t duy lý
luận. Do đó nó là một tiêu chí đánh giá năng lực t duy sáng tạo của học sinh. Bất
kể môn học nào cũng cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng hệ thống hóa , từ đó giúp
học sinh có khả năng t duy sáng tạo.
+ Do tính chất nội dung môn học (thuyết tiến hoá vốn đợc hình thành
trên cơ sở, khái quát, hệ thống các thành tựu của nhiều lĩnh vực Sinh học), đòi
hỏi tiếp cận nó bằng phơng thức hệ thống hoá. Muốn lĩnh hội đợc các khái
niệm, quy luật về tiến hóa thì không thể thiếu kĩ năng khái quát hóa kiến thức ở
nhiều lĩnh vực. Những nhà tiến hóa luận vốn là những ngời sử dụng thành công
nhất các sự kiện để từ đó khái quát hóa, hệ thống hóa chúng trong một hệ thống
nhất định hình thành quy luật tiến hóa của sinh giới.
Tóm lại tính quy luật của sự tiến hóa sinh giới đã quy định hoạt động
nhận thức nội dung đó phải theo logic hệ thống hóa, khái quát hóa. Nội dung
của phần tiến hóa trong chơng trình sinh học THPT đòi hỏi tiếp cận nó bằng
phơng thức hệ thống hóa
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài:
1.2.1. Thực tế việc dạy và học phần tiến hoá ở các trờng THPT tỉnh Nghệ An
Qua điều tra ở một số trờng THPT thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An: Trờng
THPT Thanh Chơng I, Trờng THPT Nguyễn Sỹ Sách, Trờng THPT Cát Ngạn, Trờng THPT Nguyễn Cảnh Chân, Trờng THPT ng Thai Mai. Chúng tôi thấy thực

trạng việc dạy và học TH ở các trờng nói trên nh sau :

15


1.2.1.1 .Về phơng tiện dạy học:
* Nhìn chung phơng tiện DH ở các trờng còn nghèo nàn. ở các trờng chủ
yếu chỉ có bộ tranh DH TH của nhà xuất bản giáo dục, tuy nhiên, ở một số trờng
GV rất ít sử dụng tranh trong quá trình DH, một số GV có sử dụng nhng hiệu quả
sử dụng cha cao chủ yếu là dùng tranh để minh họa cho lời giảng. Sơ đồ, bảng
biểu tự làm phục vụ cho quá trình DH hầu nh không có. Đồ dùng DH tự làm của
GV hàng năm cũng chỉ chủ yếu là tranh vẽ phóng to các hình trong SGK, việc làm
này không đợc thờng xuyên và cha trở thành nhu cầu của GV trong quá trình
giảng dạy, nó chỉ đợc thực hiện trong các giờ thao giảng, trong các đợt thi đồ dùng
DH tự làm, tuy nhiên chất lợng của các đồ dùng cha cao, ít có ý nghĩa về mặt s
phạm.
* Tài liệu phục vụ cho dạy và học cũng có rất ít. GV giảng dạy chủ yếu dựa
trên cơ sở SGK và SGV. Trong th viện một số trờng có thêm một số tài liệu tham
khảo nhng chủ yếu là các tài liệu hớng dẫn ôn thi, rất hiếm thấy các loại tài liệu,
tạp chí chuyên ngành.
1.2.1.2 . Về phía giáo viên:
- Chúng tôi tiến hành điều tra về việc sử dụng các phơng pháp dạy học của
giáo viên qua sự khảo sát 30 giáo viên đang giảng dạy sinh học tại các trờng THPT
tỉnh Nghệ An, kết quả thu đợc ở bảng 1.2 :
Bảng 1.2: Kết quả điều tra việc sử dụng phơng pháp dạy học
Phơng pháp
Làm việc với SGK, tài liệu tham khảo
Sử dụng hệ thống câu hỏi
Giải thích minh hoạ
Sử dụng phơng tiện trực quan

Sử dụng tình huống có vấn đề
Sử dụng Graph
Tổ chức làm việc nhóm
DH hệ thống hoá kiến thức

Thờng xuyên
0/30
14/30
0/30
9/30
5/30
4/30
13/30
0/30

Đôi khi
21/30
16/30
30/30
16/30
11/30
14/30
17/30
30/30

Không bao giờ
9/30
0/30
0/30
5/30

14/30
12/30
0/30
0/30

Qua thống kê cho thấy trong giờ học GV chủ yếu sử dụng hệ thống câu hỏi,
phơng pháp tổ chức làm việc nhóm, phơng pháp sử dụng sơ đồ hoá cũng đã bắt
đầu đợc quan tâm. Nh vậy, đã có sự chuyển biến trong việc tăng cờng sử dụng các
phơng pháp DH tích cực với mức độ thờng xuyên hơn, nhng hiệu quả cha cao.
Phần lớn GV cha sử dụng các biện pháp rèn luyện HS kỹ năng HTH kiến thức
trong quá trình DH

16


- Qua tham khảo giáo án, vở ghi của HS, trao đổi với số GV, dự giờ ở một số
trờng, chúng tôi thấy đa số GV đều cho rằng kiến thức TH rất khó trong việc thực
hiện đổi mới phơng pháp, phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong DH.
- GV cha chú ý đến quan điểm cấu trúc hệ thống trong lý luận TH, cha sử
dụng các sự kiện để xây dựng lý thuyết và ngợc lại một cách hợp lý. Cha trình bày
môn học theo quan điểm tích hợp các kiến thức sinh học, và tích luỹ các sự kiện từ
chơng trình sinh học lớp dới.
1.2.1.3. Về phía học sinh
Để đánh giá về kỹ năng HTH kiến thức của học sinh trong bộ môn Sinh học
nói chung và trong phần tiến hoá nói riêng, chúng tôi tiến hành điều tra 1280 HS
kết quả thu đợc ở bảng 1.3:
Bảng 1.3: Kết quả điều tra về việc học tập của HS:
Các mức độ kỹ năng HTH
Tách ra đợc nội dung kiến thức chính, bản
chất từ tài liệu

Cha phân tích, xác định đợc mối quan hệ giữa
các thành phần kiến thức
Vận dụng thành thạo các thao tác t duy lập đợc bảng HTH
Vận dụng thành thạo các thao tác t duy lập đợc sơ đồ HTH

Số lợng điều tra(HS)

Tỉ lệ %

241/1280

18,83

1026/1280

80,16

8/1280

0,62

5/1280

0,39

Qua số liệu bảng 1.3 cho thấy:
- Đa số HS cha tách ra đợc nội dung kiến thức chính, bản chất từ tài liệu; cha
xác định đợc mối quan hệ giữa các thành phần kiến thức để có thể chắt lọc,
cô đọng HTH kiến thức thành hệ thống (80,16%)
- Về kỹ năng HTH kiến thức: Chỉ có rất ít HS vận dụng thành thạo các thao

tác t duy, lập đợc bảng HTH (0,62%); Rất ít HS vận dụng thành thạo các
thao tác t duy lập đợc sơ đồ HTH (0,39%)
Đa số HS không hứng thú với môn học, nhất là phần TH. ( Chỉ có khoảng 15% số
HS lớp 12 trong các trờng đợc khảo sát đăng ký thi khối B, trong đó không phải tất
cả các em đều yêu thích môn sinh và các ngành có liên quan đến khối thi này).
Hầu hết các em không định hình đợc phơng pháp học và ôn tập bộ môn.
1.2.1.4. Nguyên nhân của thực trạng:
- Về phía giáo viên:

17


+ Một bộ phận GV còn rất chậm chạp trong quá trình cải tiến phơng pháp
dạy học. Điều này thể hiện ở quá trình gia công bài lên lớp còn theo lối cũ, các bài
soạn nặng về thiết kế câu hỏi với số lợng nhiều, chủ yếu là các câu hỏi tái hiện
kiến thức, cha tạo đợc tình huống có vấn đề trong học tập
+ Kiến thức phần tiến hoá mang tính trừu tợng cao, GV ít đựoc bồi dỡng về
kiến thức lẫn phơng pháp, khi dạy cha nắm chắc Chuẩn kiến thức và kỹ năng chơng trình. Do đó GV rất lúng túng trong việc rèn luyện cho HS kỹ năng HTH
kiến thức.
+ Các đợt bồi dỡng thay SGK chủ yếu là tập trung vào kiến thức cha chú ý
đến việc rèn luyện các kỹ năng t duy cho HS. Vì vậy nhiều GV không hiểu
nguyên tắc và không có quy trình, biện pháp rèn luyện HS kỹ năng HTH đề vận
dụng trong quá trình dạy học sinh học nói chung và phần Tiến hoá nói riêng.
- Về phía HS:
+ HS cha xác định đúng động cơ, thái độ học tập, cha ham thích học tập bộ
môn Sinh học nên thụ động trong việc tiếp thu kiến thức mới.
+ Cách học của HS nặng về học thuộc lòng, tái hiện kiến thức nên hạn chế
về sự phát triển năng lực t duy
1.2.2. Phân tích cấu trúc nội dung phần tiến hóa sinh học 12 THPT:
1.2.2.1. Mục tiêu, nội dung phần tiến hóa sinh học 12 THPT:

- Mục tiêu:
+ Trình bày đợc các bằng chứng giải phẫu so sánh, bằng chứng phôi sinh
học, bằng chứng địa lý sinh vật học, bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử
+ Nắm vững nội dung chính của thuyết tiến hóa cổ điển: Học thuyết
LaMac, học thuyết của ĐacUyn; Thuyết tiến hóa hiện đại: Thuyết tiến hóa tổng
hợp, sơ lợc về thuyết tiến hóa bằng các đột biến trung tính
+ Hiểu đợc quan niệm hiện đại về nguyên nhân và cơ chế tiến hóa: Các
nhân tố tiến hóa cơ bản, quá trình hình thành đặc điểm thích nghi, loài sinh học,
quá trình hình thành loài, nguồn gốc chung và chiều hớng tiến hóa của sinh giới.
- Nội dung:
Phần Tiến hóa sinh học 12 THPT gồm 11 tiết và đợc chia thành 2 chơng:
+ Chơng 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hóa:
Giới thiệu các bằng chứng phôi sinh học, giải phẫu so sánh, tế bào học và sinh học
phân tử, chứng minh quá trình tiến hóa của các loài sinh vật. Các thuyết tiến hóa

18


cổ điển và hiện đại. Di sâu phân tích các quan niệm hiện đại về nguyên nhân và cơ
chế tiến hóa của các loài.
+ Chơng 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất ( Gồm các bài
từ 32 đến 34):
Giới thiệu sự phát sinh của sự sống qua các giai đoạn tiến hóa hóa học và tiến hóa
tiền sinh học, sự phát triển của sinh vật qua các đại địa chất. Sự phát sinh loài ngời.
1.2.2.2. Khả năng rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa cho học sinh trong dạy
học tiến hóa sinh học 12 THPT:
ở các lớp dới, các kiến thức sự kiện thờng là riêng lẻ trong các chuyên khoa
nh thực vật, động vật, sinh thái, di truyền, sinh lí, với các cây, con cụ thể. Khi huy
động các kiến thức đó để chứng minh cho chiều hớng tiến hóa chung của sinh
giới, buộc ta phải nêu đặc điểm của các lớp, ngành bằng cách lập bảng so sánh, từ

đó rút ra tính quy luật (Sinh giới ngày càng đa dạng, tổ chức ngày càng cao, thích
nghi ngày càng hợp lí). Hoặc khi giải thích về quá trình hình thành các đặc điểm
thích nghi, quá trình hình thành loài, việc hớng dẫn học sinh lập các sơ đồ lôgic là
hết sức cần thiết để hình thành những mô hình kiến thức, tạo biểu tợng cho quá
trình nhận thức. Việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội
kiến thức một cách logic nhờ đó vừa ghi nhớ lâu bền, vừa thiết lập đợc các cơ chế
quy luật có tính lý thuyết, bản chất. Chẳng hạn khi tìm hiểu quan niệm của Lamac
và quan điểm của Đacuyn nếu chỉ nghe giáo viên giảng một cách thụ động thì khó
mà lĩnh hội, ghi nhớ đợc, nhng nếu học sinh tự nghiên cứu và rút ra kết luận từ
việc quan sát tranh sơ đồ về sự hình thành đặc điểm thích nghi ở hơu cao cổ theo
hai quan niệm trên thì học sinh sẽ hiểu đợc ngay và nhớ đợc lâu hơn, vì các em đã
phải qua một quá trình suy nghĩ, tìm tòi, đối chiếu, phân tích so sánh. Cách học tập
tích cực chủ động nh vậy chẳng những giúp các em nắm chắc kiến thức mà còn
trau dồi cho các em phơng pháp học tập nghiên cứu.
Rèn luyện kĩ năng HTH còn là một phơng tiện đặc biệt quan trọng để phát
triển năng lực t duy nói chung và năng lực t duy sinh học nói riêng. Trong khi tập
HTH, học sinh phải luôn luôn sử dụng các thao tác t duy khác nh phân tích, đối
chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, xác lập các mối liên hệ, t duy của các em
luôn luôn hoạt động và phát triển.
Mặt khác HTH còn giúp cho học sinh hiểu đợc các khái niệm tiến hóa trong
mối quan hệ với các khái niệm khác, vạch ra bản chất các học thuyết tiến hóa cổ

19


điển, thuyết tiến hóa hiện đại,đồng thời còn kiểm tra đánh giá kiến thức của học
sinh sau một chơng, một phần ở mức độ cao hơn.
ý nghĩa chính của HTH là làm phong phú thêm kiến thức đã học bằng một t
tởng mới, xem xét các vấn đề đã học dới góc độ mới. Do đó dẫn đến kết quả là
không những củng cố những điều đã học mà còn sắp xếp chúng thành hệ thống

chặt chẽ, giúp học sinh lý giải đợc ý nghĩa sâu xa của kiến thức ấy.

Chơng 2: rèn luyện kĩ năng hệ thống Hóa cho học sinh
trong Dạy Học tiến hoá
2.1. Quy trình hệ thống hoá nội dung kiến thức

2.1.1. Quy trình chung:
Sơ đồ quá trình hệ thống hóa nội dung kiến thức

20


Xác
định
nhiệm
vụ

Thu
nhận
thông
tin

Xử lí
thông
tin

Thông báo
kết quả
hoặc diễn
đạt kết quả


Kết
luận,
Vận
dụng

2.1.2 Giải thích các bớc
Bớc 1: Xác định nhiệm vụ - Xác định mục tiêu hệ thống hóa kiến thức
Học sinh xác định mục tiêu học tập cần thực hiện các hành động sau:
+ Xác định mục tiêu học tập: Phân tích nhiệm vụ nhận thức do giáo viên đặt
ra bằng câu hỏi, bài tập hay bài toán. Phân tích nhằm xác định kết quả cần đạt đợc
khi thực hiện nhiệm vụ đó là gì
+ Các bớc xác định mục tiêu học tập: Để học sinh đạt kết quả đó thì phải
xác định các điều kiện, phơng pháp giải quyết nhiệm vụ
+ Tìm và lựa chọn các động từ hành động phù hợp để diễn đạt mục tiêu học
tập đã xác định đợc
Bớc 2: Thu thập thông tin Kỹ năng tìm và lựa chọn thông tin để giải
quyết nhiệm vụ nhận thức nhằm đạt đợc mục tiêu hệ thống hóa kiến thức:
Kỹ năng này gồm các hành động theo thứ tự sau:
+ Dựa vào kết quả phân tích nhiệm vụ nhận thức ở bớc 1 để xác định những
thông tin, tài liệu cần thu thập, từ đó tìm nguồn thông tin cần hệ thống hóa ( Chủ
yếu từ SGK)
+ Từ nguồn thông tin thu thập đợc xác định mối quan hệ giữa các thông tin
đó với những hiểu biết đã có
+ Lựa chọn chi tiết thông tin, ghi chép, trích yếu, lu giữ bằng các hình thức
phù hợp. ở đây học sinh có thể lợc bớt thông tin, thay thế, giữ lại thông tin chính
nhất. Để lợc bỏ, thay thế và giữ lại học sinh phải phân tích thông tin theo một cấu
trúc chi tiết, sâu sắc. Tiếp đó là tóm tắt nội dung theo một bố cục rõ ràng.
Bớc 3: Xử lí thông tin - Kỹ năng xác lập mối quan hệ giữa các nội dung
thông tin theo mục tiêu hệ thống hóa :

Trong bớc này học sinh phải sử dụng các thao tác phân tích, tổng hợp, đối chiếu,
so sánh,

21


Tuỳ vào yêu cầu cụ thể HS có thể phân tích tài liệu sau đó thảo luận, trả lời các câu
hỏi gợi ý.. để thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra (rút ra nhận xét, kết luận, điền tiếp
vào chỗ trống, lập bảng, vẽ sơ đồ..).
Bớc 4: Trình bày, thông báo kết quả - Kỹ năng lựa chọn hình thức diễn đạt
nội dung hệ thống hóa:
Kỹ năng diễn đạt nội dung là dùng một hình thức ngôn ngữ để biểu đạt một sản
phẩm nhận thức, một t tởng, ý nghĩ.
Kỹ năng diễn đạt nội dung hệ thống hóa có vai trò:
+ Rèn luyện học sinh diễn đạt ý tởng: Mỗi cách diễn đạt nội dung hệ thống
hóa có giá trị chuyển tải thông tin
Sau khi tiến hành độc lập hoặc theo nhóm, GV chỉ định HS trình bày, giải thích,..
những việc đã làm theo yêu cầu đặt ra. Nêu những nhận xét, kết luận đã tìm đợc.
+ Nâng cao hiệu quả đọc sách: Khi đọc sách nếu không biết sử dụng các
dạng ngôn ngữ để biểu đạt sự thu hoạch của mình từ nội dung thông tin thì khó
tích lũy đợc thông tin một cách cô đọng và hiệu quả sử dụng thông tin sẽ bị hạn
chế
+ Lựa chọn các hình thức diễn đạt khác nhau là một biện pháp để tích cực
hóa hoạt động nhận thức, là con đờng hình thành tri thức, vì trong hoạt động đó
HS va phải tìm kiếm, xử lí thông tin vừa rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ. Qua
ngôn ngữ làm bộc lộ mặt bên trong của hoạt động t duy. Kỹ năng diến đạt nội
dung khoa học vừa là tri thức, vừa la phẩm chất năng lực tự học của học sinh. Diễn
đạt nội dung khoa học bằng ngôn ngữ hợp lý là mức độ cao của tri thức học đợc.
Đạt đợc ký năng này, tài liệu giáo khoa trở thành kiến thức khoa học sở hữu của
học sinh. Nh vậy có thể bằng việc yêu cầu học sinh diễn đạt nội dung kiến thức

theo các hình thức khác nhau để kiểm tra chất lợng thông hiểu tài liệu giáo khoa
Bớc 5: Kết luận - Rút ra những kết luận khái quát từ nội dung đợc hệ thống
hóa theo hình thức diễn đạt tơng ứng:
Đây là bớc thu hoạch kiến thức do hoạt động hệ thống hóa đa lại. Thực
chất của bớc này là học sinh giải mã đợc nội dung thông tin đã đợc thể hiện trong
ngôn ngữ diễn đạt. Đến bớc này học sinh đợc rèn luyện kỹ năng khái quát hóa,
trừu tợng hóa
2.2. quy trình rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức:

2.2.1. Quy trình rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa:

22


Quy trình rèn luyện ký năng hệ thống hóa thực chất là các bớc thực hiện bài
tập rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa cho học sinh đợc quy trình hóa theo kiểu
algorit mở.
Để thực hiện việc rèn luyện và phát triển kỹ năng hệ thống hóa thì phơng pháp dạy
học chủ yếu là hoạt động độc lập với SGK của học sinh thông qua các câu hỏi và
bài tập. Hệ thống các câu hỏi bài tập đó yêu cầu học sinh phải thực hiện hàng loạt
những hành động học tập gia công thông tin trong SGK theo quy trình hệ thống
hóa để từ đó rút ra tri thức mới.
Quy trình đó thể hiện theo các bớc nh sau:
Bớc 1: Giáo viên giới thiệu cho học sinh bản chất, ý nghĩa của nội dung cần
hệ thống hóa trong hoạt động học tập. Học sinh xác định mục tiêu học tập,
xác định tiêu chí để HTH
Bớc 2: GV thực hiện mẫu HTH nội dung từ một nguồn tài liệu. Phân tích
các yếu tố có giá trị để đa vào hệ thống
Bớc 3: Phân tích cấu trúc hành động của kĩ năng HTH thông qua mẫu đã
trình diễn

Bớc 4: Ra bài tập để hớng dẫn HS thực hiện HTH. Học sinh tự làm bài tập
theo mẫu
Bớc 5: Giáo viên tổ chức HS thảo luận kết quả làm bài tập để rút ra kết luận
chung
ở giai đoạn đầu khi HS cha quen với kỹ năng HTH thì GV cần hớng dẫn chi tiết
bớc 1, 2 và 3 giúp HS làm quen dần với kỹ năng HTH. Sang bớc 4 là giai đoạn
phát triển nâng cao dần đó là nâng cao mức độ khó của bài tập ở bớc 4. ở giai
đoạn này chủ yếu là nâng cao tính tự lực của HS, mở rộng phạm vi và hình thức
diễn đạt kỹ năng HTH. Có thể chia thành 3 mức độ nh sau:
Mức 1: Cung cấp thông tin và lập bảng sẵn, HS chỉ điền vào các ô trống trong
bảng
Mức 2: Cung cấp thông tin và ra câu lệnh. HS tự xác định nội dung và lập bảng.
Mức 3: HS có thể tự học bằng cách HTH, HS lập các bảng hay các sơ đồ ôn tập cả
chơng, cả phần.
Ví dụ khi dạy phần I bài 26: Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn trang 108
SGK sinh học 12 cần phải tiến hành theo từng bớc của quy trình nh sau:
Bớc 1:

23


Giáo viên giới thiệu cho học sinh bản chất, ý nghĩa của nội dung cần hệ thống hóa
trong hoạt động học tập. Học sinh xác định mục tiêu học tập, xác định tiêu chí để
HTH
- GV giới thiệu cho HS bản chất, ý nghĩa của nội dung cần HTH trong hoạt
động học tập:
+ Nội dung cần HTH trong hoạt động học tập này là kiến thức về nội dung
của học thuyết tiến hóa Lamac và Đacuyn
+ ý nghĩa là giải thích đợc quá trình tiến hóa theo quan điểm của Lamac và
Đacuyn, vận dụng để giải thích quá trình tiến hóa trong sinh giới

- HS xác định mục tiêu học tập, xác định tiêu chí để HTH:
+ Mục tiêu học tập: HTH đợc các kiến thức cơ bản về quan niệm của
Lamac, Đacuyn về sự tiến hóa của sinh giới
+ Tiêu chí để HTH: Nguyên nhân phát sinh các loài mới, cơ chế hình thành
loài, Quá trình hình thành đặc điểm thích nghi và hình thành loài mới.
Bớc 2: GV thực hiện mẫu HTH nội dung từ một nguồn tài liệu. Phân tích các yếu
tố có giá trị để đa vào hệ thống
- GV thực hiện mẫu HTH từ một nguồn tài liệu:
Dựa vào bảng 26.1: Học thuyết tiến hóa của Lamac hớng dẫn HS HTH về
nội dung của học thuyết tiến hóa Lamac
- Phân tích yếu tố có giá trị để đa vào hệ thống:
GV gợi ý cho HS nhận xét về : Nguyên nhân phát sinh loài mới, cơ chế hình
thành loài mới, Quá trình hình thành đặc điểm thích nghi và kết quả hình
thành loài mới theo quan điểm của Lamac
Bớc 3: Phân tích cấu trúc hành động của kĩ năng HTH thông qua mẫu đã trình
diễn:
- Liệt kê tất cả các thành phần kiến thức có trong mục I . Gồm các hành
động: HS nhận xét về: Vai trò của ngoại cảnh , tập quán hoạt động của
động vật; nhận xét về: Những biến đổi trên cơ thể sinh vật di truyền hay
không di truyền; nhận xét về: Sự thích ứng của sinh vật với môi trờng nh
thế nào
- Thiết lập mối quan hệ giữa các nội dung đó: Từ nguyên nhân phát sinh các
loài mới đến cơ chế phát sinh đến hình thành đặc điểm thích nghi và cuối
cùng là kết quả hình thành loài mới.

24


Bớc 4: Ra bài tập để hớng dẫn HS thực hiện HTH. Học sinh tự làm bài tập theo
mẫu:

Ra bài tập để hớng dẫn học sinh thực hiện HTH:
- Trình bày nội dung của học thuyết tiến hóa Đacuyn?
- HS tự làm bài theo mẫu
Bớc 5: Giáo viên tổ chức HS thảo luận kết quả làm bài tập để rút ra kết luận
chung:
- Đac uyn đẫ phát hiện ra hai đặc tính cơ bản của sinh vật đó là biến dị và di
truyền làm cơ sở cho sự tiến hóa
- Giải thích thành công sự hình thành đặc điểm thích nghi của sinh vật,
- Xây dựng đợc luận điểm về nguồn gốc thống nhất của các loài
- Chỉ ra đợc hạn chế của học thuyết Đacuyn về nguyên nhân phát sinh biến
dị và cơ chế di truyền các biến dị
- Vận dụng kiến thức từ học thuyết để giải thích sự đa dạng của các loài,
chứng minh nguồn gốc chung của các loài kể cả con ngời trong sinh giới.
2.2.2 - Nguyên tắc rèn luyện
2.2.2 .1- Quán triệt mục tiêu, nội dung của bài học:
Mục tiêu của mỗi bài học không phải chỉ là hình thành những kiến thức kĩ
năng mà quan trọng hơn là phát triển t duy và nắm vững, vận dụng đợc kiến thức.
Do đó trong quá trình rèn luyện kĩ năng HTH, GV phải luôn bám sát và thực hiện
cho đợc mục tiêu chung của bài học, không xa rời nội dung chính của bài, tránh
gây nhiễu cho HS trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
2.2.2.2. Đảm bảo tính chính xác chặt chẽ, phù hợp:
Trong quá trình DH TH việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa là hết sức cần
thiết, tuy nhiên khi hớng dẫn HS lập các sơ đồ hay các bảng HTH phải luôn đảm
bảo tính chính xác về kiến thức của nội dung bài học, tránh việc xây dựng những
sơ đồ, bảng hệ thống quá rờm rà, phức tạp. Việc sử dụng các sơ đồ, bảng HTH
phải phù hợp cả về trình độ nhận thức của HS, cả về thời gian và logic chung của
chơng trình, không gò bó, gợng ép.
2.2.2.3. Đảm bảo nâng dần mức độ từ dễ đến khó:
Trong quá trình rèn luyện kĩ năng HTH cho HS , tuỳ vào trình độ và năng
lực cụ thể của HS để GV nâng dần yêu cầu các mức độ HTH từ dễ đến khó, không


25


×