Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Sử dụng hinh thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp trong giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.82 KB, 50 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
--------------

cao thị thắm

Sử dụng hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp
trong giảng dạy môn giáo dục công dân
ở trờng trung học phổ thông

Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên Ngành giáo dục chính trị


Vinh, tháng 5 năm 2009
Mục lục
Trang
Mở đầu.................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.......................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................3
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
5. Cơ sở và phơng pháp nghiên cứu...............................................................4
6. ý nghĩa của luận văn..................................................................................5
7. Bố cục luận văn..........................................................................................5
Nội dung...............................................................................................................6
Chơng 1: Lý luận chung về hình thức tổ chức dạy học.................................6
1.1. Quan niệm và đặc trng của hình thức tổ chức dạy học ..........................6
1.1.1. Quan niệm về hình thức tổ chức dạy học.............................................6
1.1.2. Một số hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp môn GDCD.......9
1.1.3. Những đặc trng của hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp.........21


1.2. Những yêu cầu đối với việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học
ngoài giờ lên lớp.................................................................................................22
1.2.1. Đối với giáo viên.................................................................................22
1.2.2. Đối với học sinh..................................................................................23
1.2.3. Đối với nội dung chơng trình.............................................................23
Tiểu kết chơng 1...............................................................................................25
Chơng 2: Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp vào giảng
dạy các phần cụ thể trong chơng trình GDCD ở trờng THPT.......................26

2


2.1. Sự cần thiết phải sử dụng các hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên
lớp vào giảng dạy GDCD ở trờng THPT...........................................................26
2.1.1. Đặc điểm nội dung môn GDCD ở THPT...........................................26

3


2.1.2. Ưu thế của việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ
lên lớp trong giảng dạy môn GDCD ở trờng THPT..........................................29
2.1.3. Thực trạng của việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học ngoài
giờ lên lớp trong giảng dạy GDCD ở trờng THPT............................................33
2.2. Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp trong chơng
trình GDCD 10, 11, 12.......................................................................................36
2.2.1. Yêu cầu chung của hoạt động ngoài giờ lên lớp................................36
2.2.2. áp dụng các hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp vào chơng
trình GDCD 10, 11, 12.......................................................................................37
2.3. Một số vấn đề có ý nghĩa phơng pháp luận rút ra khi nghiên cứu các
hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp trong giảng dạy môn GDCD ở trờng THPT...........................................................................................................53

Tiểu kết chơng 2...............................................................................................54
Kết luận.................................................................................................... 55
Danh mục tài liệu tham khảo................................................................... 56


Bảng danh mục các từ viết tắt

Thứ tự
1
2
3
4

Từ ngữ viết tắt
HTTCDH
GDCD
THPT
CNH HĐH

Từ ngữ đầy đủ
Hình thức tổ chức dạy học
Giáo dục công dân
Trung học phổ thông
Công nghiệp hóa hiện đại hóa


mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, giáo dục Việt Nam đang có những chuyển
biến đáng kể, cùng với nội dung và phơng pháp dạy học thì các hình thức tổ

chức dạy học (HTTCDH) cũng đợc đặc biệt quan tâm. Nghị quyết Đại hội X
năm 2006 của Đảng đã nêu mục tiêu đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao: Chuyển dần mô hình giáo dục hiện
nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập
suốt đời xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi ngời và những
hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thờng xuyên,
tạo nhiều cơ hội khác nhau cho ngời học. [7, 95]
Sinh thời Bác Hồ kính yêu của chúng ta cũng đã nêu cách thức học tập
phải gắn lý luận với thực tiễn: Phải luôn gắn giáo dục với thực tiễn Việt Nam,
học phải đi đôi với hành, lý luận phải liên hệ với thực tế, học phải kết hợp với
lao động. Có nh vậy giáo dục mới có tính hớng đích đúng đắn, rõ ràng, thiết
thực. Ngời cũng chỉ rõ việc học phải đợc tiến hành ở mọi nơi, mọi lúc, học mọi
ngời, học suốt đời, coi trọng việc tự học tự đào tạo và đào tạo lại. Đối với mỗi
ngời việc học ở trờng lớp chỉ là một phần, còn phần chủ yếu là phải học trong
lao động, trong công tác và trong hoạt động thực tiễn.
Nhng một thực tế giáo dục Việt Nam hiện nay còn nặng về lý thuyết, cha
kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Điều đó đợc thể hiện qua HTTCDH của
giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay chỉ chủ yếu nếu không nói toàn bộ chơng trình học chỉ đợc tiến hành trên lớp, học sinh tiếp nhận kiến thức thông
qua bài giảng trên lớp của giáo viên. Thứ hai là đợc thể hiện ở số lợng học sinh
sau khi tốt nghiệp mặc dù kiến thức và lý thuyết nắm rất vững nhng yếu ở
khâu thực hành, không áp dụng đợc lý thuyết đã học vào trong thực tiễn.

6


HTTCDH ở trờng trung học phổ thông (THPT) hiện nay còn nhiều bất
cập nhất là ở môn Giáo dục công dân (GDCD) mà trớc đây gọi là môn Chính
trị. Trên tạp chí Cộng sản số 4 năm 1993, cố thủ tớng Phạm Văn Đồng đã nói:
Tôi muốn nói đến môn Giáo dục chính trị, giáo dục đạo đức, giáo dục học
thuyết Mác- Lênin, T tởng Hồ Chí Minh. Đối với chế độ ta, nớc ta, sự nghiệp

ta các môn giáo dục này chính là giáo dục t tởng tình cảm, giáo dục lòng yêu
nớc, yêu tổ quốc yêu dân tộc, yêu chủ nghĩa xã hội, giáo dục về những phẩm
chất của Chủ tịch Hồ Chí Minh, giáo dục về quyền con ngời, về quyền công
dân, giáo dục về nhà nớc và pháp luật một môn học nh vậy bản thân nó là
một môn học hấp dẫn. Nhng mấy năm gần đây môn học này không đợc coi
trọng. Đây là một hiện tợng không bình thờng, không thể chấp nhận đợc. Dứt
khoát các cơ quan có trách nhiệm về giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính
trị của chế độ ta phải xem xét lại vấn đề mà tôi cho là rất trọng yếu này [9, 6].
Vị trí môn GDCD rất quan trọng nhng thực tế ở trờng THPT trả lời rằng:
môn nào thi tốt nghiệp thì môn đó quan trọng. Chính vì đây là môn không thi
tốt nghiệp nên nhà trờng, gia đình và cả giáo viên dạy bộ môn này cũng không
quan tâm đến việc đầu t đúng mức cho môn học.
Hiện nay, Tài liệu Giáo dục công dân trớc kia đã đợc cải cách thành sách
giáo khoa GDCD ở cả 3 lớp 10, 11,12. Phơng pháp giảng dạy cũng đợc quan
tâm nhng thiết nghĩ vẫn cha đủ, bởi điều quan trọng là phải có HTTCDH thích
hợp hơn, mang tính thực tiễn hơn.
Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài Sử dụng hình thức tổ chức dạy học
ngoài giờ lên lớp trong giảng dạy môn Giáo dục công dân ở trờng trung học
phổ thông có ý nghĩa nhất định trong việc nâng cao tính thực tiễn của bộ
môn GDCD ở trờng THPT.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

7


Môn GDCD ở trờng THPT có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành
thế giới quan và phơng pháp luận cho học sinh. Trong lịch sử nghiên cứu khoa
học giáo dục cũng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về môn học, đặc biệt
là những ngời làm công tác giảng dạy môn học này. Đã có rất nhiều bài viết,

đề tài liên quan, điển hình nh:
- Kỷ yếu hội thảo tháng 1 năm 1996 do Khoa Chính trị - luật ĐHSP Vinh
phối hợp với hai sở Giáo dục Đào tạo Nghệ An và Hà Tĩnh thực hiện, bàn về
giảng dạy môn GDCD ở trờng THPT chuyên ban.
- Năm 1999 nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội đã xuất bản cuốn Lý
luận dạy học môn Giáo dục công dân, do tác giả Phùng Văn Bộ chủ biên đã
nêu lên con đờng thực hiện môn GDCD thông qua các hoạt động xã hội.
- Trong cuốn Phơng pháp giảng dạy Giáo dục công dân, tác giả Vơng Tất
Đạt cũng có đề cập đến một số hình thức dạy học khác của môn GDCD.
- Năm 2001 khoa Giáo dục chính trị, trờng Đại học Vinh đã biên soạn
cuốn Góp phần dạy tốt môn Giáo dục công dân ở trờng Phổ thông trung học.
- Năm 2006 Bộ giáo dục và đào tạo đã có văn bản Hớng dẫn thực hiện
chơng trình sách giáo khoa, 2006 2008.
- Ngoài ra còn có nhiều bài nói, bài viết đề cập đến các hình thức dạy học
nói chung và các hình thức dạy học môn GDCD ở trờng THPT.
Trên cơ sở tham khảo những tài liệu trên, trong điều kiện mới khi chơng
trình môn GDCD có nhiều thay đổi, đề tài nghiên cứu thêm về một số hình
thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp môn GDCD ở trờng THPT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu kĩ hơn về mặt lý luận các HTTCDH
môn GDCD. Qua đó thấy đợc sự cần thiết phải áp dụng nhiều hơn nữa các
hình thức dạy học ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn
GDCD.

8


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận dạy học ngoài giờ lên lớp môn GDCD ở

trờng THPT.
- Vận dụng các hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp vào giảng dạy
các phần cụ thể trong chơng trình GDCD ở THPT.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp môn
GDCD ở trờng THPT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về các hình thức dạy học ngoài giờ lên lớp đợc sử dụng vào
giảng dạy môn GDCD ở trờng THPT.
5. Cơ sở và phơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở nghiên cứu
- Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
về mối quan hệ giữa lý luận và nhận thức.
- Dựa trên lý luận về tâm lý học và giáo dục học.
- Xuất phát từ thực trạng giảng dạy môn GDCD ở trờng THPT đề tài
nghiên cứu sâu hơn về các hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp.
5.2. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phơng pháp sau:
- Phơng pháp duy vật biện chứng kết hợp với logic và lịch sử.
- Phơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
- Phơng pháp điều tra, phỏng vấn.
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận.
6. ý nghĩa của luận văn
6.1. Về lý luận

9



Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về các hình thức dạy học
ngoài giờ lên lớp môn GDCD.
6.2. Về thực tiễn
Đề tài mong muốn góp phần vào việc nâng cao hiệu quả dạy học môn
GDCD ở trờng THPT. Đồng thời làm tài liệu tham khảo cho những ai quan
tâm đến môn học này.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
có 2 chơng, 5 tiết.

nội dung
Chơng 1: Lý luận chung về hình thức tổ chức dạy học
1.1. Quan niệm và đặc trng của hình thức tổ chức dạy học

10


1.1.1. Quan niệm về hình thức tổ chức dạy học
HTTCDH là hình thức trong đó thể hiện cách thức làm việc của giáo viên
và học sinh nhằm đạt tới hiệu quả nhất của việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức,
thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và giáo dỡng. Thông qua các hình thức dạy
học giáo viên vừa có thể truyền thụ, củng cố tri thức cho học sinh, vừa rèn
luyện cho học sinh thói quen vận dụng tri thức vào cuộc sống, phát triển t duy
logic, khả năng độc lập sáng tạo trong học tập.
Trong lịch sử loài ngời đã từng tồn tại nhiều hình thức dạy học khác nhau.
Các hình thức dạy học đợc hình thành và phát triển trong lịch sử dới ảnh hởng
của những biến đổi về mặt chính trị xã hội và khoa học công nghệ.
Trong xã hội Cộng sản nguyên thủy, khi nền sản xuất còn ở trình độ thấp
kém, việc truyền thụ kinh nghiệm của thế hệ trớc cho thế hệ sau có tính chất
thực tiễn - tự phát và hình thức truyền thụ mang tính cá nhân.

Trong xã hội Chiếm hữu nô lệ, nhà trờng đã xuất hiện, việc dạy học đã đợc tổ chức có hệ thống. Học sinh làm việc theo nhóm song giáo viên vẫn
truyền thụ tri thức cho trò dới hình thức cá nhân.
Thời Trung cổ, cả phơng Đông và phơng Tây, hình thức dạy học cá nhân
vẫn còn tồn tại.
Cuối thế kỉ XVI đầu thế kỉ XVII, ở châu Âu nền công thơng nghiệp phát
triển mạnh mẽ, đòi hỏi nhà trờng phải cung cấp cho xã hội hàng loạt ngời có
văn hóa nhất định, phù hợp với nền sản xuất lúc bấy giờ. Hình thức dạy học cá
nhân không đáp ứng đợc đòi hỏi của xã hội, phải tìm ra hình thức dạy học
khác tiến bộ hơn.
Sau thời Phục hng, giáo dục phơng Tây đã hình thành hệ thống trờng lớp
tơng đối bài bản. Học sinh đợc chia thành nhiều lớp, nhiều cấp học. Nhà giáo
dục Tiệp Khắc vĩ đại - Comenxki (1592 - 1670) là ngời đầu tiên trong lịch sử
đã xây dựng hình thức lớp - bài còn gọi tắt là hình thức lên lớp, ông cũng là
ngời đầu tiên viết sách giáo khoa (theo đúng nghĩa của nó). Chơng trình gồm

11


nhiều môn, mỗi môn gồm nhiều bài, học xong chơng trình có kiểm tra, đánh
giá và có các kỳ nghỉ ngơi Từ thế kỉ XVIII, những lớp học của Rousseau đã
có phòng thí nghiệm hiện đại. Petxtalodi (Thụy Sĩ) còn thiết kế loại trờng vừa
học vừa làm. Học sinh đến trờng không chỉ học văn hóa mà còn học thêm các
nghề nh: mộc, nề, dệt, đan, sửa máy mócđể giúp gia đình và có tay nghề
trong tơng lai.
Trong thế kỉ XX, loài ngời đã chứng kiến nhiều cuộc thay đổi lớn trong
lĩnh vực giáo dục, khởi nguồn từ Liên Xô và đợc rất nhiều nớc áp dụng. Ngời
ta không còn chủ trơng học để làm quen, để khoe chữ nghĩa mà học để làm
ngời lao động có ích. Bởi vậy, dụng cụ học tập không chỉ có giấy, bút, sách
giáo khoa mà còn có cả búa, liềm, cuốc xẻngNơi học không chỉ diễn ra
trong phòng ốc chật hẹp mà còn ở các công xởng, nông trờng Thời gian

nghỉ hè chính là học kì thứ ba, tức là học kì lao động tập thể. Nhà s phạm
Makarenco chủ trơng phơng pháp giáo dục tập thể. Nghĩa là học sinh không
chỉ học ở thầy giáo, sách giáo khoa mà còn học ở tập thể cộng đồng, bởi vậy,
các hình thức sinh hoạt tập thể rất đợc chú trọng.
Hiện nay, trong nhà trờng phổ thông, hình thức lên lớp và các HTTCDH
khác đang đợc áp dụng rộng rãi dới nhiều cách thức khác nhau, nhằm đáp ứng
với mức độ cao nhất mục đích và nhiệm vụ dạy học.
Việc giảng dạy môn GDCD cũng đợc tổ chức dới nhiều hình thức hoạt động
khác nhau. Đó là hình thức lên lớp và hình thức ngoài giờ lên lớp.
Lên lớp là hình thức dạy học, trong đó giáo viên dùng lời nói và các thao tác
nghiệp vụ để truyền thụ tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh và học sinh
lĩnh hội tri thức một cách tự giác, sáng tạo. Hình thức dạy học lên lớp là hình thức
dạy học tổ chức cho học sinh thành các lớp với thành phần không đổi, với lứa tuổi
và hình thức nh nhau, với thời khóa biểu nhất định, đợc nghe giảng đồng thời với
nhau theo từng bài và cùng học với một mục đích nhất định.

12


Hình thức lên lớp môn GDCD là HTTCDH cơ bản của giáo viên ở trờng
phổ thông trung học, những bài học GDCD chủ yếu đợc tiến hành trên lớp dới
sự hớng dẫn của giáo viên. Chất lợng giảng dạy và học tập trên lớp của giáo
viên và học sinh phụ thuộc phần lớn vào các bài trên lớp. Nếu giáo viên giảng
bài tốt thì học sinh sẽ hiểu và nắm đợc tri thức và kĩ năng thực hành một cách
tích cực, năng động, sáng tạo, tức là hình thành, củng cố và phát triển phong
cách t duy khoa học cho học sinh. Mặt khác trong điều kiện hiện nay, giờ lên
lớp tốt còn có định hớng trong học tập bộ môn.
Hình thức lên lớp có những u điểm và nhợc điểm nhất định, đòi hỏi phải
sử dụng kết hợp với các HTTCDH khác để mang lại hiệu quả trong quá trình
giảng dạy bộ môn.

Đối với bộ môn GDCD đây là hình thức dạy học cơ bản nhất. Nó giúp
cho giáo viên cùng một lúc có thể hớng dẫn tập thể học sinh học tập tri thức
một cách có hệ thống, có trọng tâm, trọng điểm, tiếp thu tri thức cơ bản và
thiết thực. Giảng dạy trên lớp là một khâu tơng đối hoàn chỉnh của quá trình
dạy học. Trong giờ giảng, giáo viên phải thể hiện và thực hiện tất cả những
yếu tố cơ bản của quá trình dạy học bộ môn. Nếu giảng dạy trên lớp tốt sẽ tạo
cơ sở vững vàng cho học sinh biến tri thức thành niềm tin, có căn cứ khoa học,
tự rèn luyện kĩ năng, biến tri thức lĩnh hội đợc thành tri thức của bản thân, kích
thích, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của các em. Hình thức lên lớp
còn có tác dụng to lớn trong việc giáo dục ý thức tập thể, tính tự giác và các
phẩm chất khác của học sinh.
Tuy nhiên, hình thức lên lớp cũng có một số nhợc điểm nh: Do thời gian
lên lớp của giáo viên tơng đối ngắn nên giáo viên chỉ có thể truyền thụ những
tri thức cơ bản nhất mà không thể đào sâu và mở rộng tri thức cho học sinh,
không thể rèn luyện nhiều kĩ năng, kĩ xảo. Mặt khác, với thời gian quy định
giáo viên không thể chú ý tới toàn bộ những đặc điểm riêng của từng loại học
sinh, mà chỉ có thể quan tâm đến những đặc điểm chung nhất của tập thể học

13


sinh. Chính vì vậy, bên cạnh việc sử dụng hình thức lên lớp nh một hình thức
cơ bản nhất, trong quá trình giảng dạy môn học giáo viên còn cần phải nắm
vững và sử dụng có hiệu quả các HTTCDH ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học bộ môn.
Hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp là hình thức dạy học dới sự
chỉ đạo hoặc hiện diện của giáo viên, giáo viên giữ vai trò chủ đạo và đợc tiến
hành nhằm bổ sung tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh, hỗ trợ cho
quá trình dạy học trên lớp đợc hoàn chỉnh.
Hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp môn GDCD ở trờng THPT là

hình thức dạy học nhằm rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh dới sự hớng
dẫn, chỉ đạo của giáo viên. Học sinh vận dụng kiến thức đã học để luận giải,
tìm hiểu những vấn đề của đời sống xã hội, hay những nơi các em đợc tham
quan Thông qua hình thức này giúp học sinh hình thành và từng bớc phát
triển t duy logic, phơng pháp nghiên cứu, củng cố niềm tin vào lẽ phải, chống
những hành vi trái đạo đức, trái pháp luật, nâng dần ý thức chính trị, tính tích
cực xã hội, ý thức đạo đức và ý thức pháp luật.
1.1.2. Một số hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp môn GDCD
1.1.2.1. Hình thức bài tập lớn (tiểu luận)
- Theo từ điển Tiếng Việt, năm 2001, nhà xuất bản Đà Nẵng, Bài tập là
hình thức bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học. Lớn là tính
từ chỉ sự vật, hiện tợng có kích thớc, số lợng, phạm vi, qui mô, hoặc giá trị có
ý nghĩa đáng kể hơn hẳn phần nhiều so với những cái khác cùng loại. Nh vậy,
bài tập lớn là hình thức bài ra cho học sinh với phạm vi và qui mô lớn hơn so
với bài tập bình thờng, nhằm vận dụng những điều đã học vào thực tiễn, mang
lại ý nghĩa to lớn.
Bài tập lớn môn GDCD ở trờng THPT là hình thức mang tính tổng hợp,
đòi hỏi học sinh phải vận dụng toàn bộ tri thức đã học vào giải quyết vấn đề do
giáo viên nêu ra (những vấn đề mang tính thời sự, những vấn đề liên quan đến

14


địa phơng nơi trờng đóng, hoặc nơi học sinh ở). Hình thức này bớc đầu tạo cho
học sinh làm quen với phơng pháp nghiên cứu khoa học.
- Các bớc tiến hành
* Lựa chọn đối tợng học sinh: Khi lựa chọn học sinh thực hiện bài tập
này cần chú ý những điểm sau:
+ Đây là dạng bài tập khó nên yêu cầu học sinh phải hiểu sâu kiến thức
và hiểu có hệ thống mới có thể áp dụng vào giải quyết những vấn đề của thực

tiễn. Bởi vậy khó có thể áp dụng cho đại trà vì không phải em nào cũng làm đợc, cần lựa chọn học sinh theo hai hình thức:
Lựa chọn lớp khá đều về môn GDCD và hớng dẫn cho cả lớp cùng làm
Lựa chọn mỗi lớp một số học sinh học khá môn này, hớng dẫn cho các
em làm bài.
+ Thứ hai là môn GDCD trong nhà trờng phổ thông về mặt lý luận là
quan trọng nhng thực tế lại không đợc sự quan tâm và ủng hộ của cha mẹ học
sinh, bản thân học sinh cũng không muốn dành nhiều thời gian cho môn học
này mà dành thời gian để học thi tốt nghiệp và đại học. Trong khi làm bài tập
lớn lại đòi hỏi học sinh có sự đầu t về thời gian và công sức. Bởi vậy, khi lựa
chọn cần chú ý những em học sinh yêu thích hoặc có tinh thần tích cực trong
quá trình học tập.
* Lựa chọn nội dung thực hiện
+ Yêu cầu của bài tập lớn là vận dụng lý luận đã học vào luận giải một số
vấn đề nào đó của cuộc sống xã hội. Thông qua bài tập học sinh trình bày suy
nghĩ, biểu lộ chính kiến của mình và có thể là cả hớng giải quyết vấn đề. Bởi
vậy khi đa ra chủ đề giáo viên cần dựa trên cơ sở chơng trình bộ môn quy
định, bám sát đời sống xã hội nhất là thực tế địa phơng.
+ Chủ đề đa ra không nên quá khó mà phải thiết thực, gần gũi với học
sinh, đảm bảo đợc tính vừa sức trong dạy học.
* Hớng dẫn học sinh thực hiện

15


+ Giáo viên cần tổ chức ôn tập, hệ thống lại kiến thức cho học sinh giúp
cho các em nắm bắt đợc tri thức đã học một cách có hệ thống.
+ Cung cấp hớng dẫn cho các em tìm hiểu, tham khảo những tài liệu liên
quan. Đồng thời giúp cho học sinh lựa chọn những tri thức phù hợp, trên cơ sở
đó học sinh tự tổng hợp kiến thức và có thể phát biểu ý kiến về bài tiểu luận.
+ Hớng dẫn các em vạch ra đề cơng để tránh cho các em rơi vào tình

trạng mò mẫm.
* Đánh giá kết quả thực hiện
Trong quá trình đánh giá cần đảm bảo tính chính xác, khách quan để biết
đợc đúng khả năng tiếp thu bài và năng lực t duy của học sinh. Tuy nhiên cần
có sự khuyến khích đối với học sinh làm bài tập lớn để tạo hứng thú học tập và
nghiên cứu của các em. Có thể lấy điểm cho điểm thi học kỳ nếu đợc sự đồng
ý của tổ bộ môn, nhằm nâng cao tính tích cực cho học sinh.
- ý nghĩa của hình thức bài tập lớn ( tiểu luận)
Đối với học sinh:
+ Đây vừa là hình thức thực hành lại vừa là hình thức kiểm tra, không chỉ
đòi hỏi học sinh hiểu bài mà còn phải biết vận dụng trong cuộc sống, từ đó
giúp cho học sinh khắc sâu kiến thức, sắp xếp tri thức theo một trình tự logic
hợp lý.
+ Thông qua làm bài tập lớn, tạo điều kiện cho học sinh làm quen và rèn
luyện ngôn ngữ khoa học, định hớng gợi mở cho các em cách tiếp cận vấn đề,
thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học sau này.
Đối với giáo viên
Thông qua việc đánh giá kết quả của học sinh, giáo viên nắm đợc khả
năng tiếp thu kiến thức của học sinh mà từ đó có sự điều chỉnh về phơng pháp
và HTTCDH cho phù hợp.
1.1.2.2. Nghiên cứu thực tế xã hội địa phơng

16


- Theo Từ điển Tiếng Việt, năm 2001, nhà xuất bản Đà Nẵng, Nghiên
cứu là xem xét, tìm hiểu kĩ lỡng để nắm vững những vấn đề, giải quyết vấn đề
hay để rút ra những hiểu biết mới. Thực tế là tổng thể nói chung những gì đang
tồn tại, đang diễn ra trong tự nhiên và xã hội, về mặt có liên quan đến đời sống
con ngời. Nghiên cứu thực tế xã hội địa phơng là tìm hiểu kĩ lỡng về những gì

có liên quan đến con ngời ở một địa phơng nhất định, đang tồn tại, đang diễn
ra để thấy đợc xu hớng vận động và phát triển của sự vật hiện tợng từ đó rút ra
tri thức mới.
Nghiên cứu thực tế xã hội địa phơng trong môn GDCD là hình thức bớc
đầu tập nghiên cứu khoa học theo chuyên đề hẹp trên cở sở thực tế địa phơng.
Hình thức này giúp học sinh củng cố tri thức, tăng thêm niềm tin vào kiến thức
khoa học của môn học, gắn lý luận với thực tiễn xã hội ở địa phơng, bớc đầu
biết phân tích, tổng hợp các dữ kiện, rút ra kết luận khái quát về tình hình địa
phơng.
- Các bớc tiến hành
* Chọn đề tài nghiên cứu: Thực tế ở các địa phơng có nhiều vấn đề có
thể dùng làm đề tài nghiên cứu. Giáo viên cần chọn những đề tài vừa sức với
học sinh, tức là những đề tài tơng đối dễ tìm hiểu đối với học sinh và cán bộ
địa phơng cũng có khả năng cung cấp chính xác tài liệu. Đối với những vấn đề
mang tính phức tạp, giáo viên nên chia ra thành những đề tài nhỏ, tránh tình
trạng ôm đồm về mặt kiến thức.
* Lập đề cơng nghiên cứu:
Đề cơng nghiên cứu cần nêu đợc:
+ Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ nghiên cứu
+ Phơng pháp nghiên cứu: phỏng vấn, trao đổi ý kiến với cán bộ địa phơng, nhất là với cán bộ chủ chốt, với nhân dân (nếu có thể, nêu rõ đối tợng cụ
thể), tài liệu nghiên cứu (các báo cáo, tổng kết của Đảng ủy, UBND, hợp tác
xã), số liệu thống kê cần thiết

17


+ Kế hoạch trao đổi với lãnh đạo chủ chốt của địa phơng
+ Nội dung cần tìm hiểu, nghiên cứu
+ Kế hoạch hớng dẫn học sinh thực tập nghiên cứu. Giáo viên cần phân
công nhiệm vụ cụ thể cho học sinh. Mỗi học sinh đợc phân công tìm hiểu một

vấn đề cụ thể. Bồi dỡng cho học sinh cách thu thập tài liệu, cách trao đổi để
nắm thông tin.
* Tiến hành nghiên cứu:
+ Sau khi chuẩn bị kĩ, giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ nghiên cứu
gắn với thời gian cụ thể. Nếu trong một lớp có học sinh ở các địa bàn khác
nhau thì giáo viên cần phân nhóm học sinh theo địa bàn các em đang sống.
Trong quá trình nghiên cứu, giáo viên luôn nhắc nhở, giám sát, hớng dẫn học
sinh để kịp thời bổ khuyết cho họ.
+ Kết thúc việc thu thập tài liệu, giáo viên phải hớng dẫn và cùng học
sinh phân tích, tổng hợp kết quả đã thu đợc, rút ra nhận xét, kết luận về một
vấn đề thực tế nào đó của địa phơng.
+ Học sinh tự thực hiện trên cơ sở gợi ý của giáo viên
+ Giáo viên bổ sung.
* Nghiệm thu kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu cần làm thành
bản báo cáo. Trong báo cáo cần nêu rõ mục đích, yêu cầu, những nội dung tìm
hiểu và kết quả cụ thể, kết luận rút ra từ việc nghiên cứu, những ý kiến đề xuất
với lãnh đạo địa phơng nếu có.
- ý nghĩa của hình thức nghiên cứu thực tế xã hội địa phơng:
Hình thức này nếu đợc tiến hành tốt sẽ làm cho học sinh thấy rõ giá trị lý
luận và giá trị thực tiễn của môn học, kích thích sự hứng thú học tập bộ môn
của các em, góp phần làm cho nhà trờng trở thành trung tâm văn hóa, khoa
học ở địa phơng, góp phần vào việc xây dựng địa phơng và chắc chắn làm cho
mối quan hệ giữa nhà trờng và địa phơng gắn bó hơn.
- Những khó khăn khi tổ chức thực hiện

18


+ Thực tế cho thấy vị trí của môn GDCD trong nhà trờng phổ thông hiện
nay cha đợc quan tâm đúng mức với tầm quan trọng của nó, cha đợc sự ủng hộ

của gia đình , nhà trờng vì tất cả đều hớng cho con em mình mục tiêu trớc
mắt duy nhất là đậu đại học.
+ Thiếu điều kiện tổ chức cho học sinh tiến hành, hạn hẹp cả về mặt cơ
sở, điều kiện vật chất và cả về mặt thời gian. Hơn nữa, học sinh phổ thông cha
có kĩ năng nghiên cứu độc lập, lại phải đầu t cho việc thi tốt nghiệp và đại học.
+ Cha có động lực khuyến khích các em làm bài tập lớn và đầu t cho
nghiên cứu tình hình địa phơng vì cha có qui định thay thế cho điểm thi học
kỳ, còn nếu chỉ thay thế cho một bài kiểm tra thì không thể khuyến khích đợc
tính tích cực của học sinh.
1.1.2.3. Nói chuyện chuyên đề
- Theo Từ điển Tiếng Việt, năm 2001, nhà xuất bản Đà Nẵng thì: Nói
chuyện là nói với nhau điều này hay điều khác một cách tự nhiên, là sự trình
bày vấn đề một cách có hệ thống trớc đông ngời. Chuyên đề là vấn đề chuyên
môn có giới hạn đợc nghiên cứu riêng. Nh vậy, nói chuyện chuyên đề có nghĩa
là trao đổi với nhau về một vấn đề chuyên môn nào đó.
Nói chuyện chuyên đề trong môn GDCD là hình thức nói chuyện do giáo
viên trực tiếp thực hiện hoặc mời ngời nói chuyện với học sinh trong những
ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn về những vấn đề có liên quan đến bài học.
- Các bớc tiến hành:
* Chọn nội dung:
Giáo viên cần căn cứ vào chơng trình GDCD trong sách giáo khoa, căn cứ
vào nội dung chơng trình mà chọn nội dung nói chuyện cho phù hợp. Buổi nói
chuyện có thể tổ chức đúng vào dịp của các ngày lễ lớn trong năm nh: Kỷ
niệm cách mạng tháng Mời Nga, Kỷ niệm ngày sinh nhật Bác, ngày Dân số
thế giới, ngày Môi trờng thế giới

19


Việc lựa chọn nội dung cần chú ý đến kiến thức khoa học, thông tin khoa

học để học sinh có thể dựa vào đó để củng cố, mở rộng thêm kiến thức đã học.
* Hình thức tổ chức:
+ Mục đích của hình thức nói chuyện chuyên đề là giúp học sinh hiểu sâu
thêm kiến thức đã học bằng cách liên hệ với các vấn đề mang tính thời sự, bởi
vậy phải đợc thực hiện một cách nghiêm chỉnh, có tổ chức.
+ Yêu cầu khi tổ chức phải đảm bảo đợc tính chính xác, khách quan, nhất
là khi nói về những vấn đề nhạy cảm, tránh cái nhìn chủ quan của ngời nói, vì
nh thế dễ làm cho học sinh hiểu sai vấn đề. Ngời nói phải chuẩn bị kĩ những
vấn đề cần phải nhấn mạnh, nói ngắn gọn, súc tích, cách nói chuyện phải gần
gũi, dễ hiểu với tâm sinh lý học sinh. Thời gian nói chuyện phải hợp lý, tối đa
ở mức một giờ rỡi đến hai giờ.
+ Ngời nói: Tùy vào từng buổi nói chuyện và điều kiện của trờng mà ngời
nói có thể là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn GDCD hoặc mời ngời nói.
+ Sau buổi nói chuyện về chuyên đề, giáo viên cần đa ra nội dung để học
sinh viết bài thu hoạch. Giáo viên bộ môn GDCD cần quán triệt ngay từ đầu
yêu cầu này, vừa để học sinh định hớng đợc nhiệm vụ phải làm để nắm bắt
vấn đề; đồng thời để tạo sự nghiêm túc cho buổi nói chuyện, thu hút sự chú ý
của học sinh.
- ý nghĩa của hình thức nói chuyện chuyên đề
+ Nội dung của buổi nói chuyện tập trung và ngắn gọn góp phần vào việc
bổ sung một mảng tri thức nhất định, góp phần nâng cao hiểu biết thực tiễn,
bồi dỡng tình cảm và xác định giá trị cho học sinh. Tạo cho học sinh thói quen
nghe và xử lý thông tin, các sự kiện thời sự
+ Giúp đa dạng hóa hình thức dạy học môn GDCD, làm cho giờ học
không bị nhàm chán.

20


+ Giúp cho quá trình giảng dạy của nhà trờng gắn với các sự kiện kinh tế,

chính trị xã hội trong nớc và thế giới, nó cũng đảm bảo đợc tính thời sự trong
giảng dạy môn GDCD ở phổ thông.
1.1.2.4. Tham quan thực tế
- Tham quan thực tế là HTTCDH, tạo điều kiện cho học sinh trực tiếp
quan sát và nghiên cứu sự vật hiện tợng thực tế, nhằm mở rộng, đào sâu tri
thức, nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc quan sát.
Có hai hình thức tham quan là tham quan cái đã qua nh các di tích lịch sử,
viện bảo tàng để học sinh thấy đợc những giá trị truyền thống cả về mặt vật
chất và tinh thần (thờng đợc sử dụng để phục vụ cho những bài về đạo đức).
Tham quan những hoạt động đang diễn ra nh tham quan một cơ sở sản xuất,
tham quan hội chợ (phục vụ cho những bài về kinh tế, về hình thái kinh tế xã
hội), tham dự một phiên tòa (phục vụ cho mảng bài về pháp luật)
- Các bớc tiến hành
* Trớc khi tổ chức thực hiện
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh đi tham quan thực tế trớc khi học, trong
khi đang dạy bài học và cũng có thể tiến hành khi bài học đã kết thúc. Nhng để tổ
chức cho học sinh đi tham quan giáo viên cần làm tốt các khâu sau:
+ Có quy hoạch và kế hoạch cụ thể dựa trên chơng trình bộ môn.
+ Dự kiến nội dung và địa điểm phục vụ nội dung đã vạch ra.
+ Yêu cầu nội dung cần trao đổi với các cơ sở dự kiến tham quan.
+ Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức trong nhà trờng nh: Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, hội phụ huynh học sinh, các cơ sở đỡ đầu của
nhà trờng
+ Trớc khi đi tham quan, giáo viên cần nghiên cứu kĩ điều kiện tham quan
để quán triệt đối với học sinh về nội quy và công tác chuẩn bị.
* Quá trình thực hiện
+ Báo cáo kế hoạch với nhà trờng, tổ bộ môn, hội phụ huynh học sinh

21



+ Liên hệ địa điểm tham quan, gặp gỡ trực tiếp với ngời quản lý nơi tham
quan để nhờ sự giúp đỡ và thông qua nội dung của chuyến tham quan.
+ Thông báo kế hoạch tham quan, tổ chức cho học sinh đăng ký tham
quan, thống nhất thời gian, địa điểm tập trung học sinh.
+ Dặn dò nội quy tham quan, nhắc nhở học sinh làm bài thu hoạch sau
khi tham quan.
* Đánh giá sau chuyến đi tham quan
+ Sau khi tham quan cần có sự đánh giá của giáo viên hớng dẫn đối với
học sinh thông qua bài thu hoạch của học sinh về địa điểm đợc tham quan,
đảm bảo sự đánh giá phải chính xác và khách quan, nghiêm túc để thấy đợc ý
nghĩa của tham quan thực tế.
+ Qua đánh giá giáo viên còn phải đánh giá về những mặt đợc và những
hạn chế còn tồn tại để rút kinh nghiệm cho năm sau.
- ý nghĩa của hình thức tham quan thực tế
+ Giúp cho học sinh mở rộng và củng cố kiến thức đã học, thiết lập mối
quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Học sinh có thể kiểm chứng lý thuyết đã học
vào trong thực tiễn, vận dụng vào lý giải những vấn đề của cuộc sống.
+ Hình thức này tạo cho học sinh tâm lý thoải mái khi học môn GDCD,
nhất là thay đổi suy nghĩ về tính chất của môn học mà từ trớc các em vẫn cho
là nhàm chán và khô khan. Qua đó kích thích tính chủ động, sáng tạo trong
việc tìm hiểu tri thức, giúp cho các em có cách nhìn và cách đánh giá về các sự
kiện lý luận.
- Những khó khăn khi tổ chức thực hiện
Tham quan thực tế trong điều kiện hiện nay gặp không ít những khó khăn
về mọi mặt của giáo viên, học sinh, nhà trờng cũng nh các cơ sở kinh tế, chính
trị xã hội Hình thức này dờng nh bị lãng quên trong quá trình giảng dạy các
môn học nói chung, môn GDCD nói riêng. Để khôi phục và phát huy hình
thức này, giáo viên và nhà trờng cần nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò của hình


22


thức dạy học này và khắc phục những khó khăn, tạo ta những điều kiện cần
thiết cho hình thức này.
1.1.2.5. Hình thức ngoại khóa thực hành
- Ngoại khóa thực hành là hoạt động ngoài giờ chính khóa theo những
chủ đề nhất định, nhằm bồi dỡng nhận thức, t tởng, tình cảm cho học sinh; dới
sự hớng dẫn của giáo viên học sinh tự thiết kế tiết học.
Ngoại khóa thực hành môn GDCD là hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ
lên lớp theo những chủ đề có liên quan đến môn học, dới sự hớng dẫn, hiện
diện của giáo viên, học sinh tự thiết kế giờ học, bày tỏ suy nghĩ, quan điểm,
hành độngHình thức này giúp mang lại nhiều điều bổ ích trong nhận thức,
bồi dỡng t tởng, tình cảm cho học sinh, tăng thêm hứng thú học tập môn học ở
các em.
- Các bớc tiến hành
+ Báo cáo kế hoạch thực hiện với nhà trờng, kết hợp với các tổ chức đoàn
thể trong nhà trờng và các nhóm chuyên môn khác xây dựng chơng trình.
+ Lựa chọn đối tợng học sinh: Đây là hình thức có thể áp dụng cho đa số
học sinh, nhằm thu hút các em vào các hoạt động ngoài giờ chính khóa, vì vậy
việc lựa chọn học sinh tham gia không mấy khó khăn. Nếu trong các giờ ngoại
khóa thực hành môn học có tổ chức các trò chơi hay cuộc thi thì cần lựa chọn
ở mỗi lớp một số em tham gia thi. Việc lựa chọn do tập thể lớp học sinh thực
hiện.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị những vật dụng cần thiết
cho giờ ngoại khóa.
+ Lựa chọn nội dung: Có thể lựa chọn những nội dung chủ đề theo tháng
theo chơng trình của các hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến bộ môn.
+ Tổ chức thực hiện: Việc tổ chức thực hiện phải đảm bảo nghiêm túc nhng cũng tạo đợc tâm lý thoải mái cho học sinh, nhằm nâng cao hứng thú học
tập bộ môn cho các em.


23


Tùy theo mỗi trờng việc thực hiện có thể tiến hành vào đầu tuần (tháng)
hoặc cuối tuần (tháng).
+ Đánh giá sau khi thực hiện: việc đánh giá nhằm ghi nhận kết quả hoạt
động của học sinh nên đòi hỏi phải khách quan, nghiêm túc, có động viên,
khích lệ học sinh.
- ý nghĩa của hình thức ngoại khóa thực hành
Hình thức ngoại khóa thực hành môn học giúp học sinh chủ động và sáng
tạo hơn trong việc tiếp nhận tri thức, các em đợc đặt vào những chủ đề thiết
thực, những tình huống cụ thể và đợc bày tỏ ý kiến, cách giải quyết vấn đề
theo lăng kính riêng của mình
Hiện nay, ở trờng THPT, các hoạt động ngoài giờ lên lớp đã có khung chơng trình rõ ràng hơn trớc. Thời gian thực hiện là 2 tiết/ tuần. Hoạt động ngoài
giờ lên lớp đợc tích hợp với môn GDCD. Vì vậy, việc tổ chức áp dụng hình
thức ngoại khóa thực hành môn học sẽ có nhiều thuận lợi hơn.
1.1.2.6. Tự học ở nhà
- Quan điểm giáo dục hiện đại không coi ngời học là một chủ thể thụ
động, mà ngời học là một chủ thể có cá tính độc lập, tích cực và tự giác để
biến những yêu cầu khách quan trong quá trình học tập thành nhu cầu chủ
quan của việc tự rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân. Cùng với quá trình giáo
dục thì học sinh cũng ý thức và tiến hành đồng thời quá trình tự giáo dục để
hoàn thiện bản thân. Trong học tập thì đó là quá trình học trên lớp dới sự hớng
dẫn và yêu cầu của giáo viên và quá trình tự học của học sinh.
Tự học ở nhà là hình thức tự học của học sinh dới sự định hớng, gợi mở
của giáo viên; học sinh chuẩn bị bài trớc ở nhà và làm bài tập sau khi học.
- Hình thức thực hiện
Tạo điều kiện để học sinh tiếp thu vấn đề trớc khi giáo viên giảng dạy,
trong môn GDCD lại càng cần thiết hơn. Giáo viên đa ra những yêu cầu nhẹ

nhàng, định hớng cho học sinh đọc trớc bài ở nhà, để học sinh nhắc lại những

24


phần chính của bài trong sách, hoặc học sinh nêu một vài ví dụ thực tế về vấn
đề đó, học sinh có thể nêu những thắc mắc khi tiếp cận tri thức bài học với
nhiều cách khác nhau: có thể hỏi về một khái niệm, hoặc nêu một ví dụ đối lập
với cách hiểu vấn đề của bản thân. Giáo viên hệ thống lại những câu hỏi của
học sinh và lần lợt phân tích chứng minh để làm bật nội dung của bài học. Sau
mỗi bài học giáo viên cần ra bài tập về nhà cho học sinh, chủ yếu là bài tập
trong sách giáo khoa và củng cố lại kiến thức.
- Những yêu cầu đối với hình thức tự học
* Giáo viên phải giúp cho học sinh nắm đợc mục đích và nhiệm vụ học ở
nhà.
* Đảm bảo lợng bài tập ở nhà hợp lý, cần đảm bảo cho học sinh có đủ
thời gian cần thiết để học ở nhà.
* Cá biệt hóa bài tập về nhà cho phù hợp với năng lực của từng học sinh.
* Bồi dỡng cho học sinh phơng pháp học ở nhà của môn GDCD.
* Tạo cơ sở vật chất cho việc học tập ở nhà nh: giúp học sinh xây dựng
góc học tập, có những phơng tiện học tập tối thiểu.
* Kiểm tra thờng xuyên việc học bài và làm bài ở nhà của học sinh.
- ý nghĩa của hình thức tự học ở nhà đối với việc dạy và học môn
GDCD:
* Mở rộng đào sâu, hệ thống hóa và khái quát hóa những điều đã học ở
lớp.
* Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, vận dụng những tri thức của mình vào các
tình huống, kể cả tình huống nảy sinh từ cuộc sống.
* Chuẩn bị lĩnh hội tri thức mới bằng cách đọc trớc bài ở nhà, chuẩn bị
những phơng tiện cần thiết phục vụ cho bài học.

* Bồi dỡng tinh thần trách nhiệm, tính tự giác, tính độc lập, tính kế hoạch,
tính tổ chức trong học tập.
1.1.3. Những đặc trng của hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp

25


×