Tải bản đầy đủ (.doc) (157 trang)

Sử dụng tranh để tổ chức dạy học các chương sinh trưởng và phát triển ; sinh sản sinh học 11 THPT luận văn thạc sỹ giáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.59 MB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------š²œ--------

ĐẶNG THỊ HIỀN

SỬ DỤNG TRANH ĐỂ TỔ DẠY HỌC CÁC CHƯƠNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN; SINH SẢN SINH HỌC 11 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Vinh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------š²œ--------

ĐẶNG THỊ HIỀN

SỬ DỤNG TRANH ĐỂ TỔ DẠY HỌC CÁC CHƯƠNG SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN; SINH SẢN SINH HỌC 11 THPT

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Sinh học
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Nguyễn Đình Nhâm


Vinh – 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được
công bố trong một công trình nào khác.
Vinh, tháng 10 năm 2012
Tác giả
Đặng Thị Hiền

Lời Cảm Ơn
--------š²œ-------Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS.
Nguyễn Đình Nhâm đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sinh học , Trường Đại học
Vinh đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ và chỉ bảo để tôi hoàn thành luận văn này.


Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các giáo viên Sinh học và các em học sinh
Trường THPT Phan Đình Phùng, Trường THPT Lý Tự Trọng, Trường THPT Lê
Qúy Đôn, tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ để tôi có điều kiện học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 10 năm 2012
Tác giả
Đặng Thị Hiền



MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.................................................. ..Error: Reference source not found
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN..Error: Reference source not found
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH....Error: Reference source not found
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.........................................2
3.1. Đối tượng.....................................................................................................2
3.2. Khách thể.....................................................................................................2
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC..........................................................................2
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..........................................................................2
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................3
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết...............................................................3
6.2. Phương pháp quan sát sư phạm...................................................................3
6.3. Phương pháp chuyên gia.............................................................................3
6.4. Phương pháp điều tra...................................................................................3
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm............................................................3
6.6. Phương pháp thống kê toán
học...........................................................................4
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI...................................................4
NỘI DUNG........................................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................6
1.1.Cơ sở lí luận của PTTQ trong dạy học.....................................................6
1.1.1.Lược sử nghiên cứu...................................................................................6
1.1.1.1.Trên thế giới...........................................................................................6
1.1.1.2. Ở Việt Nam...........................................................................................9

1.1.2. Một số khái niệm có liên quan................................................................11
1.1.2.1. Trực quan.............................................................................................11
1.1.2.2. Phương tiện dạy học............................................................................11
1.1.2.3. Phương tiện trực quan.........................................................................12
1.1.3. Khái niệm, phân loại tranh và vai trò của tranh dạy học.......................15
1.1.3.1. Khái niệm về tranh..............................................................................15


1.1.3.2 Phân loại tranh.....................................................................................16
1.1.3.3. Vai trò của tranh vẽ trong hoạt động nhận thức của học sinh..........22
1.1.4. Nguyên tắc sử dụng tranh ảnh trong dạy học.......................................23
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu và sử dụng tranh vẽ trong dạy học
sinh học..........................................................................................................24
1.2.1. Thực trạng về tình hình trang bị và sử dụng tranh trong dạy - học sinh
học..................................................................................................................24
1.2.1.1. Thực trạng về tình hình sử dụng tranh trong dạy - học Sinh học....24
1.2.1.2. Thực trạng về kết quả và thái độ học tập của học sinh với môn
học.................................................................................................................27
Chương 2: SỬ DỤNG TRANH ĐỂ DẠY HỌC CÁC CHƯƠNG SINH
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN; SINH SẢN SINH HỌC 11 THPT.........29
2.1. Vị trí, cấu trúc, nội dung chương sinh trưởng phát triển và chương sinh
sản..................................................................................................................29
2.1.1. Vị trí.....................................................................................................29
2.1.2. Cấu trúc................................................................................................29
2.1.3. Nội dung...............................................................................................29
2.2. Sử dụng tranh phục vụ dạy học các chương Sinh trưởng và phát triển;
Sinh sản Sinh học 11......................................................................................33
2.2.1. Cơ sở khoa học của việc xác định tranh ảnh phục vụ dạy học các
chương Sinh trưởng và phát triển; Sinh sản...........................................33
2.2.2. Các nguyên tắc sử dụng tranh vẽ.........................................................33

2.2.2.1. Sử dụng tranh hình đúng mục đích...................................................33
2.2.2.2. Sử dụng tranh đúng lúc.....................................................................34
2.2.2.3. Vị trí treo tranh hợp lí.......................................................................36
2.2.2.4. Kết hợp sử dụng với các PTDH khác...............................................36
2.2.3 Quy trình sử dụng tranh........................................................................37
2.2.3.1. Qui trình sử dụng tranh trong phương pháp trực quan....................37
2.2.3.2. Qui trình sử dụng tranh theo logic phương pháp tổ chức học sinh
làm việc độc lập với sách giáo khoa..............................................................39
2.2.4. Các kỷ thuật biểu diễn tranh vẽ ...........................................................42
2.2.4.1. Cùng một lúc không giới thiệu nhiều tranh.....................................42


2.2.4.2. Tranh vẽ được biễu diễn dưới dạng dán ghép..................................43
2.2.4.3. Biễu diễn tranh không chú thích.......................................................45
2.2.4.4. Tranh vẽ được biễu diễn để tổ chức phương pháp vấn đáp tìm tòi.45
2.2.4.5. Tranh vẽ được biễu diễn kết hợp với các công tác độc lập được ghi
sẵn trên phiếu học tập....................................................................................46
2.2.5. Các phương pháp sử dụng tranh theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh..................................................................................................48
2.2.5.1. Tranh được sử dụng theo mục đích lí luận dạy học........................48
2.2.5.2. Tranh được sử dụng rèn luyện các thao tác tư duy cho HS............67
2.3. Mối quan hệ giữa kênh hình và kênh chữ..............................................75
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..............................................76
3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................76
3.2. Nội dung thực nghiệm............................................................................76
3.2.1. Thời gian thực nghiệm.........................................................................76
3.2.2. Chọn trường thực nghiệm...................................................................76
3.2.2.1. Chọn HS thực nghiệm......................................................................76
3.3.2.2. Chọn GV dạy thực nghiệm...............................................................77
3.2.3. Bố trí thực nghiệm...............................................................................77

3.2.4. Các bước thực nghiệm.........................................................................77
3.2.4.1. Thực nghiệm thăm dò.......................................................................77
3.2.4.2. Thực nghiệm chính thức...................................................................78
3.3. Kết quả thực nghiệm...............................................................................78
3.3.1. Phân tích định lượng............................................................................78
3.3.2. Phân tích kết quả định tính..................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................86
1. Kết luận.....................................................................................................86
2. Đề nghị .....................................................................................................86

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB


Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

PTTQ

Phương tiện trực quan

PHT

Phiếu học tập

QTDH

Quá trình dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SH

Sinh học


SSHT

Sinh sản hữu tính

SSVT

Sinh sản vô tính

TBDH

Thiết bị dạy học

TN

Thực nghiệm

THPT

Trung học phổ thông

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Trang
Bảng 1.1. Vai trò của tranh vẽ trong dạy học Sinh học..........................................25
Bảng 1.2. Thực trạng về mức độ sử dụng tranh trong dạy học của GV................26
Bảng 1.3. Thực trạng về phương pháp sử dụng tranh trong dạy học sinh học ở 3
trường THPT...........................................................................................................26
Bảng 1. 4. Bảng điều tra thái độ và kết quả học tập bộ môn Sinh học..................27



Bảng 2.1. Bộ tranh phần sinh trưởng phát triển và sinh sản theo mục đích lí luận
dạy học....................................................................................................................67
Bảng 3.1. Bảng phân phổi điểm số của HS đạt Xi bài kiểm tra lần 1 và lần 2.....78
Bảng 3.2. Số % học sinh đạt điểm xi qua các bài kiểm tra trong thực nghiệm....79
Bảng 3.3. Bảng tần suất hội tụ tiến (f↑) số % học sinh đã đạt điểm Xi trở lên qua
2 lần kiểm tra.........................................................................................................79
Bảng 3.4. So sánh các tham số đặc trưng giữa TN và đối chứng qua 2 lần kiểm
tra...........................................................................................................................79
Bảng 3.5. Bảng phân phổi điểm số của HS đạt Xi bài kiểm tra lần 3..................81
Bảng 3.6. Bảng tần suất điểm (fi %) bài kiểm tra lần 3........................................82
Bảng 3.7. Bảng tần suất hội tụ tiến (fi %) bài kiểm tra lần 3...............................82
Bảng 3.8. So sánh các tham số đặc trung giữa TN và ĐC bài kiểm tra lần 3.....83
Bảng 3.9. So sánh các tham số đặc trung giữa TN và ĐC qua 3 lần kiểm tra....83
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn số HS đạt Xi bài kiểm tra lần 1..........................80
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu diễn số HS đạt Xi bài kiểm tra lần 2..........................80
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu diễn tần suất hội tụ f qua 2 lần kiểm tra....................81
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ biểu diễn số HS đạt Xi bài kiểm tra lần 3.........................82
Biểu đồ 3.5. Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến (f ↑) bài kiểm tra lần 3.........83
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc quá trình dạy học [25].................................................14
Hình 1.2. Các mô phân sinh(sgk) .......................................................................17
Hình 1.3. Giải phẫu khúc gỗ: mặt cắt ngang thân...............................................17
Hình 1.4. Quá trình phát triển phôi thai người....................................................17
Hình 1.5. Sơ đồ phát triển không qua biến thái ở người....................................17
Hình 1.6. Sơ đồ phát triển qua biến thái hoàn toàn ở bướm...............................17
Hình 1.7. Sơ đồ ảnh hưởng của các hoocmôn đến biến thái ở bướm.................18
Hình 1.8. Sự phát triển của hạt phấn và túi phôi.................................................18
Hình 1.9. Sự ra hoa ở cây ngày ngắn và cây ngày dài........................................19
Hình 1.10. Các biện pháp tránh thai....................................................................19
Hình 1.11. Sinh sản bào tử...................................................................................20
Hình 1.12. Sơ đồ các hiện tượng trong chu kì kinh nguyệt................................20

Hình 2.1 Cơ chế điều hòa sinh trứng..................................................................35
Hình 2.2. Sơ đồ phát triển qua biến thái hoàn toàn ở bướm...................................38


Hình 2.3. Sơ đồ phát triển qua biến thái không hoàn toàn ở châu chấu.................38
Hình 2.4. Sự ra hoa ở cây ngày ngắn và cây ngày dài........................................40
Hình 2.5. Thí nghiệm xử lí bằng Gibêrelin ở cà rốt, nho, bắp cải.....................42
Hình 2.6. Ảnh hưởng của auxin đến sinh trưởng của quả dâu tây.....................42
Hình 2.7. Các giai đoạn sinh sản hữu tính ở gà...................................................44
Hình 2.8. Sự phát triển của hạt phấn và túi phôi( tranh khuyết)........................44
Hình 2.9. Các bộ phận của hoa (sơ đồ câm)........................................................45
Hình 2.10. A- Mô phân sinh bên xuất hiện ở đỉnh thân và đỉnh rễ..............................46
B- Mô phân sinh lóng đảm bảo cho lóng sinh trưởng dài ra
Hình 2.11. Sinh trưởng sơ cấp của thân...............................................................47
Hình 2.12. Sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp của cây thân gỗ.................................47
Hình 2.13 Một số hình thức sinh sản vô tính ở thực vật.....................................49
Hình 2.14. Thụ tinh kép ......................................................................................51
Hình 2.15. Sinh sản bằng phân dôi ở trùng biến hình.........................................52
Hình 2.16. Sinh sản bằng nảy chồi ở thủy tức.....................................................52
Hình 2.17. Sinh sản bằng phân mảnh ở giun dẹp................................................52
Hình 2.18. Trinh sản ở ong..................................................................................52
Hình 2.19. Qúa trình phát triển phôi thai người..................................................54
Hình 2.20. Sơ đồ phát triển qua biến thái hoàn toàn ở bướm.............................54
Hình 2.21. Sơ đồ phát triển không qua biến thái ở người...................................54
Hình 2.22. Sơ đồ phát triển qua biến thái không hoàn toàn ở châu chấu..........54
Hình 2.23. Sơ đồ phát triển qua biến thái hoàn toàn ở ếch....................................56
Hình 2.24. Cơ chế của một số phương pháp tránh thai.........................................57
Hình 2.25. Chu trình sống của thực vật có hoa...................................................58
Hình 2.26. Sơ đồ sinh sản hữu tính ở người........................................................58
Hình 2.27. Chu trình sống của rêu đơn tính( sơ đồ câm) ...................................61

Hình 2.28: Chu trình sống của rêu đơn tính........................................................61
Hình 2.29. Các tuyến nội tiết chính ở người.......................................................62
Hình 2.30. Điều hòa hoocmôn cho sự phát triển của côn trùng.........................62
Hình 2.31. Sơ đồ cơ chế điều hòa quá trình sinh tinh(sơ đồ khuyết).................64
Hình 2.31. Tranh khuyết sự phát triển của hạt phấn và túi phôi............................65
Hình 2.33. Giao phối ở một số loài động vật......................................................70


Hình 2.34. Một số loài động vật..........................................................................70
Hình 2.35. Quá trình phát triển ở gà....................................................................72
Hình 2.35. Các phương pháp nhân giống vô tính thực vật.................................74

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu
mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp
giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Giáo dục cần đào tạo đội ngũ nhân
lực có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi mới của xã hội và thị trường lao động,
đặc biệt là năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm


cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Vì
vậy nhiệm vụ to lớn đặt ra cho ngành giáo dục là luôn phải đổi mới về phương
pháp dạy học, chuyển từ cách dạy truyền thụ nội dung nặng về thông tin sang tổ
chức nhận thức để người học tự chiếm lĩnh tri thức đem lại hiệu quả cao hơn cho
người học.
Tuy nhiên thực tế không ít giáo viên chưa thực sự chủ động, đầu tư đổi mới
phương pháp dạy học, thông thường vẫn là các phương pháp truyền thống. Có thể
do hạn chế của giáo viên nhưng cũng có thể do tâm lí của nhiều học sinh xem Sinh
học là môn phụ không đầu tư học tập, chểnh mảng trong giờ lên lớp cũng ít nhiều

tác động lại lên giáo viên, vì vậy người giáo viên đòi hỏi phải có phương pháp phù
hợp để tăng tính hứng thú học tập cho học sinh.
Một trong những phương pháp dạy học tích cực có thể giải quyết vấn đề đó là
sử dụng PTTQ trong quá trình dạy học. Sử dụng PTTQ nhằm hình thành cho học
sinh các hình ảnh cảm tính của đối tượng, gợi ra các tình huống có vấn đề tạo sự
hứng thú cho học sinh. Trong quá trình giảng dạy để giờ học được hấp dẫn, sinh
động giúp học sinh nhận thức đúng và chính xác kiến thức cần đưa ra các biểu
tượng trực quan phong phú, chân thực. Các mẫu vật thật cung cấp hình ảnh trực
quan rất sinh động, chính xác nhưng không phải lúc nào cũng có sẵn và thuận lợi
cho quan sát, mặt khác với xu hướng bảo vệ môi trường hiện nay việc sử dụng các
mẫu vật tự nhiên càng hạn chế mà thay vào đó là sử dụng vật tượng hình, vật tượng
trưng. Khác với các phương tiện trực quan khác tranh vẽ là phương tiện dễ thiết kế,
giá thành rẻ, thao tác đơn giản, có thể sử dụng rộng rãi ở tất cả các trường nhất là
những nơi điều kiện kinh tế khó khăn chưa tiếp cận được với công nghệ thông tin.
Trong chương trình sinh học phổ thông, nội dung chương trình sinh học lớp 11
chứa đựng nhiều kiến thức mới, trừu tượng, đi sâu vào bản chất là các cơ chế, hiện
tượng, quá trình sinh lí động, thực vật. Việc đổi mới trong cách biên soạn của sách
giáo khoa như tăng kênh hình, giảm kênh chữ đã định hướng cho việc đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên, giúp giáo viên giảng dạy hiệu quả hơn.
Chương trình sinh học lớp 11 kiến thức phần nhiều được thể hiền trên kênh hình
nên học sinh khó tri giác phát hiện kiến thức, từ không biết, không được định
hướng sẽ trở nên khó hiểu, nhàm chán vì vậy việc sử dụng tranh để dạy học nhằm


phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình nhận thức lại càng
đóng vai trò quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng
tranh để tổ chức dạy học các chương Sinh trưởng và phát triển; Sinh sản Sinh học
11 THPT”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu những vấn đề lí luận và sử dụng tranh để tổ chức dạy học nhằm
nâng cao chất lượng dạy - học các chương Sinh trưởng và phát triển; Sinh sản Sinh
học 11 THPT.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng
Phương pháp sử dụng tranh để dạy học chương: Sinh trưởng và phát triển;
Sinh sản - Sinh học 11 THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
3.2. Khách thể
Quá trình tổ chức dạy học chương Sinh trưởng và phát triển; Sinh sản Sinh
học 11 THPT bằng cách sử dụng tranh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu lựa chọn và sử dụng tranh phù hợp sẽ là nguồn cung cấp trực quan phong
phú, rèn luyện kỹ năng quan sát, chủ động học tập, kích thích được tính tự nhận
thức, tự học tập của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng phương tiện trực quan
nói chung và tranh vẽ nói riêng trong dạy học sinh học.
- Xác định những nguyên tắc sư phạm chỉ đạo việc sử dụng tranh, từ đó vận
dụng vào sử dụng tranh để dạy học các chương Sinh trưởng và phát triển; Sinh sản
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung, kênh hình các chương Sinh trưởng và
phát triển; Sinh sản- Sinh học 11 THPT làm cơ sở cho việc sử dụng tranh để tổ
chức dạy học.
- Xác định các phương pháp, biện pháp sử dụng tranh có hiệu quả.
- Thiết kế các giáo án có sử dụng tranh theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
thức để dạy học các chương Sinh trưởng và phát triển; Sinh sản Sinh học 11.
- Thực nghiệm sư phạm để chứng minh tính khả thi của giả thuyết khoa học.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau



6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và nhà
nước trong công tác giáo dục, tài liệu giáo dục học, lý luận dạy học Sinh học và
các tài liệu khác có liên quan.
- Nghiên cứu các tài liệu, bài viết trong các tạp chí, báo, sách, đặc biệt là các
luận văn, luận án có liên quan đến đề tài.
- Phân tích cấu trúc, nội dung đặc biệt là tranh hình của các chương để định
hướng nghiên cứu.
6.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát và ghi lại biên bản các giờ dạy của giáo viên một cách tỉ mỉ, đầy đủ
và khách quan.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với những chuyên gia về lĩnh vực mình đang nghiên cứu, lắng
nghe sự tư vấn của các chuyên gia để định hướng cho việc triển khai đề tài.
6.4. Phương pháp điều tra
Điều tra về thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế chất lượng dạy và học
Sinh học nói chung và chương trình sinh học 11 nói riêng.
- Đối với giáo viên:
+ Dùng phiếu điều tra để khảo sát lấy số liệu về thực trạng giảng dạy có sử
dụng tranh chương trình sinh học 11.
+ Tham khảo giáo án và dự giờ của một số giáo viên.
+ Tiến hành dự giờ, trao đổi với giáo viên.
- Đối với học sinh:
+ Dùng phiếu điều tra để khảo sát nhu cầu, thái độ học tập của học sinh đối
với giờ học giáo viên dạy học sử dụng tranh.
+ Khảo sát kết quả học tập môn Sinh học.
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm bằng phương pháp thực nghiệm chéo ở 3
trường Trung học phổ thông, mỗi trường chọn 2 lớp 1 lớp thực nghiệm và 1 lớp đối

chứng có số lượng, chất lượng tương đương nhau.
+ Ở lớp thực nghiệm, giáo án thiết kế theo hướng sử dụng tranh.
+ Ở lớp đối chứng, giáo án được thiết kế theo phương pháp dạy học truyền
thống (không sử dụng tranh).
Các lớp thực nghiệm và đối chứng ở mỗi trường do một GV giảng dạy, đồng
đều về thời gian, nội dung kiến thức, điều kiện dạy học và hệ thống câu hỏi đánh
giá sau mỗi tiết học.


Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi thảo luận với giáo viên bộ môn ở các
trường để thống nhất nội dung và phương pháp giảng dạy.
6.6. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học để xử lí các kết quả điều tra và thực
nghiệm sư phạm:
+ Tỷ lệ phần trăm (%): Để đánh giá kết quả học tập trên các mặt nắm vững tri
thức, kĩ năng giáo dục của học sinh, của một tập thể để làm cơ sở cho việc so sánh
kết quả gắn liền giữa các lớp với nhau.
+ Giá trị trung bình X : Đặc trưng cho mức tập trung các số liệu, đo độ trung
bình của một tập hợp
n

1

∑x n

X =
n

i =1


i

i

Trong đó: xi là giá trị của từng điểm số nhất định
ni là số bài có điểm số đạt giá trị xi
n là tổng số bài làm
+ Sai số trung bình:
s
n

m=

Trong đó s là độ lệch chuẩn đo mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị
trung bình, được tính theo công thức:
s= ±

∑n ( x
i

i

−X

)

2

n


+ Phương sai:

(

1 n
s = ∑ xi − X
n i =1
2

)

+ Hệ số biến thiên (CV%) biểu thị mứcđộ biến thiên trong nhiều tập hợp có
X khác nhau:
CV% =

s
.100%
X

+ Độ tin cậy (td): Để xác định độ tin cậy về sự chênh lệch giũa 2 giá trị trung
bình của nhóm thực nghiệm và đối chứng:


X TN − X DC
Sd
td =

Với

Sd =


s12 s 22
+
n1 n 2

Trong đó: X TN và X DC là các điểm số trung bình cộng của các bài làm theo
phương án thực nghiệm và đối chứng.
n1 và n2: là số bài làm theo mỗi phương án.
Giá trị tới hạn của t d và t α được tìm trong bảng phân phối Student với α = 0,05
và bậc tự do f = n1 + n2 – 2. Nếu | td | ≥ t α thì sự sai khác giữa X TN và X DC là có ý
nghĩa.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng tranh vào
dạy - học Sinh học bậc THPT.
- Đề xuất các phương pháp sử dụng tranh theo hướng tích cực trong dạy học
sinh học lớp 11 THPT.

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.
Cơ sở lí luận của PTTQ trong dạy học
1.1.1. Lược sử nghiên cứu
1.1.1.1.Trên thế giới
Trong giáo dục, sử dụng phương tiên dạy học đặc biệt là phương tiện trực
quan (PTTQ) để tổ chức tốt hoạt động nhận thức của học sinh đã được nghiên cứu
từ lâu và được xem là một trong những nguyên tắc dạy học cơ bản.
Nhà giáo dục học kiệt xuất người Tiệp Khắc, J.A.Comenxki (1592-1670).
Trên cơ sở thuyết cảm giác luận ông đã cho kinh nghiệm cảm tính là cơ sơ của
nhận thức dạy và học, ông đã lí giải tỉ mỉ về mặt lý luận về nguyên tắc trực quan.

Trước ông những nhà giáo dục nhà văn hóa Phục hưng đã vận dụng nguyên tắc này
khi trình bày các tài liệu in ấn, sách báo với các loại hình, nhưng hoàn toàn có tính
chất kinh nghiệm, thiếu lý giải một cách có cơ sở lý luận. Ông là người đầu tiên
thực hiện được điều đó với cơ sở triết học, theo ông tính trực quan không chỉ trực


quan thị giác, mà phải thu hút nhiều giác quan vào việc tri giác những sự kiện, hiện
tượng. Ông cho tính trực quan là nguyên tắc vàng ngọc của lý luận dạy học.
Ông đòi hỏi làm sao việc dạy học bắt đầu không phải từ những công viêc
giảng dạy bằng lời về những sự vật sự quan sát cụ thể chung, và nếu có thể được thì
quan sát trực tiếp sự vật trong thiên nhiên. Trong trường hợp không quan sát trực
tiếp được thì cần thay chúng bằng tranh, hình vẽ, mô hình.
Công lao hết sức to lớn của Comenxki là hình thành tính trực quan như một
trong những nguyên tắc dạy học quan trọng nhất. Ông đã lí giải, khái quát, đào sâu,
mở rộng những kinh nghiệm dạy học trực quan đã có vào thời gian đó, vận dụng
rộng rãi tính trực quan trong thực tiễn, đưa vào sách giáo khoa của mình những
hình vẽ. Ông đã kêu gọi nghiên cứu thế giới hiện thực bằng thí nghiệm. Điều đó
chứng tỏ Cômenski đã quật mạnh vào hướng dạy học kinh viện một lối học nhồi
nhét vào đầu thế hệ trẻ một mớ hổ lốn những từ ngữ, châm ngôn, ý kiến và đã kêu
gọi hãy tìm cách thoát ra cái mê cung kinh viện đó. [38]
Sự phát triển của nguyên tắc dạy học trực quan được gắn liền với tên tuổi của
G.Pestalossi (1746-1827) nhà Giáo dục học Thụy Sĩ. Cũng như J.A. Cômenxki,
G.Pestalossi xuất phát từ chỗ quan sát là cơ sở của mọi tri thức, nhưng sự quan sát
của G.Pestalossi nêu ra xuất phát từ cơ sở Tâm lý học. Trực quan ở G.Pestalossi
được xem là điểm tựa để biến những biểu tượng chưa rõ ràng thành những biểu
tượng rõ ràng, chính xác. G.Pestalossi có công lớn trong việc phát triển nguyên tắc
trực quan, ông hướng tới việc gắn liền tri giác cảm tính với sự phát triển của tư duy.
[18]
K. Đ. Usinxki (1824-1870) đã đi xa hơn trong việc vận dụng nguyên tắc trực
quan vào quá trình dạy học và cho rằng, trực quan không chỉ là phương tiện nhận

thức mà còn là phương tiện để phát triển tư duy. Theo ông, thầy giáo không thể chỉ
dựa vào những hình tượng cụ thể được hình thành trong quá trình dạy học, mà phải
sử dụng cả những biểu tượng đã có từ trước. Ông cho rằng: “Nếu anh dạy cho trẻ
nắm một từ nào đó mà nó chưa biết thì phải vất vả lắm mới nhớ được, nhưng nếu
cho chúng học 20 từ như vậy bằng tranh ảnh thì dù trẻ một tuổi cũng nắm được một
cách dễ dàng”.[13, 21]
Ông chú trọng đến nguyên tắc trực quan trong dạy học. Đó là giảng dạy không
dựa trên khái niệm và những từ trừu tượng mà dựa trên những hình ảnh cụ thể được


trẻ em tiếp thu trực tiếp, đó là những hình ảnh được tiếp thu ngay trong khi học
dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc những hình ảnh được tiếp thu từ trước do
đứa trẻ tự quan sát mà giáo viên có thể tìm thấy được trong tâm hồn đứa trẻ và căn
cứ vào đó để xây dựng việc giảng dạy. Ngoài ra ông cho rằng đối với học sinh tiểu
học, phương pháp dạy học trực quan là phương pháp giảng dạy đặc biệt và quan
trọng nhất, ông chủ trương sử dụng tranh ảnh trong hoạt động giảng dạy. [38]
Thuyết kiến tạo nhận thức của J. Paget (1896-11980) cho rằng, học tập là quá
trình cá nhân hình thành tri thức cho mình. Có 2 loại tri thức: Tri thức về thuộc tính
vật lí, thu được bằng các hành động trực tiếp với sự vật và tri thức về tư duy, quan
hệ toán, lôgic thu được qua tương tác với người khác trong các quan hệ xã hội. Đó
là quá trình cá nhân tổ chức hành động tìm tòi, khám phá thế giới bên ngoài và cấu
tạo lại chúng dưới dạng các sơ đồ nhận thức. Sơ đồ nhận thức được hình thành từ
các hành động bên ngoài và được nhập tâm.
Lí thuyết của P. L. Galperin về các bước hình thành hành động trí óc và khái
niệm thì hành động với vật thật hay vật chất hoá là một trong những bước của sự
hình thành hành động trí tuệ. Lập cơ sở định hướng hành động thực chất mới chỉ là
hệ thống hoá các chỉ dẫn cách thức hành động. Hành động chỉ được thực hiện khi
chủ thể tiến hành nó ở dạng nguyên thuỷ: hành động với vật thật hay vật chất hoá,
tức là hành động với các đồ vật hay các biến thể của nó như hình vẽ, sơ đồ, mô hình,
mẫu vật của vật thật đó... Hành động với dạng vật thật hay với dạng vật chất hoá là

nguồn gốc của mọi hành động tri thức trọn vẹn. [20]
Trực quan trong dạy học là một nguyên tắc lý luận dạy - học mà theo nguyên
tắc này thì dạy - học phải dựa trên những hình ảnh cụ thể được HS trực tiếp tri giác.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những tri thức lý thuyết
ngày càng được đưa nhiều hơn vào chương trình học tập. Mặc dù vậy, trực quan
trong dạy học vẫn là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao kết quả
nhận thức của HS và chất lượng dạy học ở nhà trường. Xét về bản chất, nhận thức
dù ở mức độ nào cũng là sự phản ánh hiện thực khách quan vào ý thức con người.
Trong đó cảm giác là bậc thứ nhất trong quá trình nhận thức thế giới, là cơ sở của
mọi sự hiểu biết. Tất nhiên sự hình thành các hình ảnh trực quan cảm tính không
diễn ra một cách độc lập tuyệt đối mà nó nằm ngay trong mối tác động qua lại với
các hình thức nhận thức lý tính.


Bên cạnh việc nghiên cứu vị trí, vai trò của PTTQ trong điều kiện hiện đại,
nhiều tác giả đã dành một vị trí đáng kể trong việc nghiên cứu vấn đề sử dụng các
PTTQ trong dạy học (Tônlinghênôva, X.G. Sapôvalenkô, M.N. Sacmaep, L.V.
Dancôp, L.I. Gôbunôva, V.V. Đavưđôp, P.R. Atutôp, V.G. Bôtianxki …).
Tôlinghênôva (Slovakia) cho rằng, về nguyên tắc, PTTQ chỉ có thể có các chỉ số và
chất lượng thông qua các quá trình sư phạm. Không có quá trình gia công sư phạm
thì dù các PTTQ có được chế tạo tốt bao nhiêu cũng không thể hiện được bất kỳ
một vai trò và chức năng gì. [22]
K.G. Nojko cũng khẳng định: Vấn đề không phải chỉ ở chỗ sản xuất và cung
cấp cho nhà trường những đồ dùng dạy học mà chủ yếu là phải làm sao cho đồ
dùng dạy học được các giáo viên sử dụng với hiệu quả cao. Theo X.G.
Sapôvalenkô : “Chất lượng đồ dùng dạy học phải gắn chặt với chất lượng sử dụng
nó của thầy giáo để nó có thể đạt hiệu quả giảng dạy và giáo dục cao”, “Đồ dùng
dạy học, các phương tiện kỹ thuật chỉ là phương tiện hỗ trợ trong tay người thầy
giáo” .[8]
Như vậy qua các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới đã khẳng định vai trò

quan trọng của PTTQ đối với quá trình dạy học ở trường phổ thông. Điều đó chứng
tỏ PTTQ có ý nghĩa to lớn với quá trình nhận thức, giúp học sinh tìm tòi khám phá
làm tăng năng suất hoạt động sư phạm. Song giá trị của PTTQ không chỉ ở bản
thân nó mà còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ sư phạm trong quá trình nghiên cứu
xây dựng và sử dụng của người giáo viên. Nếu trong giờ học, PTTQ được sử dụng
không hợp lý thì dẫn đến hậu quả xấu về mặt sư phạm và kinh tế. Chúng có thể phá vỡ
cấu trúc bài giảng, phân tán sự chú ý của HS, lãng phí thời gian và tiền của.
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu và sử dụng PTTQ trong quá trình dạy học
ngày càng mạnh mẽ, phù hợp với thế giới và công cuộc đổi mới phương pháp dạy học của Đảng và nhà nước. Vấn đề này được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khoa
học như vật lí, hóa học, sinh học, lịch sử, địa lí,... Một số tác giả như Thái Duy
Tuyên, Trần Doãn Qưới, Vũ Trọng Rỹ, Nguyễn Cương, Đinh Quang Báo, Tô Xuân
Giáp,...đã có những nghiên cứu về các vấn đề chung như vị trí, vai trò, cấu trúc,
mối quan hệ giữa PTTQ với các thành tố của quá trình dạy học, cũng như việc sử
dụng các PTTQ trong các môn học.


Theo Thái Duy Tuyên (2001), các tài liệu trực quan chẳng những cung cấp
cho HS những kiến thức bền vững, chính xác, mà còn giúp HS kiểm tra lại tính
đúng đắn của các kiến thức lí thuyết, sữa chữa và bổ sung. Theo ông đứng trước vật
thực hay các hình ảnh của chúng HS sẽ học tập hứng thú hơn, tăng cường sức chú ý
đối với các hiện tượng để rút ra các kết luận đúng đắn. [23]
TS. Trần Quốc Đắc: “Sử dụng thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học ở trường phổ thông” xác định: Xu hướng chung của việc đổi
mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông là: “Tích cực hóa, cá biệt
hóa hoạt động của học sinh” nhằm đẩy mạnh hoạt động của họ trên cơ sở tự giác,
tự do khám phá kiến thức thông qua thực hành, thâm nhập thực tế dưới sự tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên. [9]
Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Bách và Trần Bá Hoành (1980) cho rằng:
trong thực tiễn dạy học, đảm bảo tính nguyên tắc trực quan - một trong những

nguyên tắc chỉ đạo quá trình dạy học nhằm đem lại hiệu quả cao, chất lượng tốt
đảm bảo cung cấp cho HS tới mức tối đa các hình ảnh cụ thể, các biểu tượng trong
sáng để trên cơ sở đó, hoạt động tư duy ở các em được vận dụng một cách tích
cực, nhờ đó, cùng với sự giúp đỡ của thầy mà các em lĩnh hội được các khái niệm
một cách vững chắc. [28]
Theo Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành Nguyên tắc trực quan có ý
nghĩa rất quan trọng trong dạy học sinh học không chỉ vì nó có ý nghĩa to lớn trong
quá trình nhận thức mà còn vì nó có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện. PTTQ
là tất cả các đối tượng nghiên cứu, được tri giác trực tiếp nhờ các giác quan.
Nguyên tắc trực quan luôn có điều kiện thực hiện vì nó gắn với việc sử dụng các
phương tiện trực quan. [2]
Các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Nguyễn Cương (1995): Tính
trực quan là tính chất có tính qui luật của quá trình nhận thức khoa học. Tô Xuân
Giáp (2000) cho rằng: Phương tiện dạy học có những tác động đặc biệt quan trọng
đến kết quả cuối cùng của quá trình dạy học. Nguyễn Công Kình với đề tài “Xây
dựng và sử dụng đồ dùng dạy học phần đất trồng và phân bón trong chương trình kỹ
thuật trồng trọt lớp 11 để nâng cao chất lượng dạy học.” [7, 10, 12]
Ngày nay khi công nghệ thông tin bùng nổ nhiều tác giả ứng dụng tiện ích của
các phần mềm trong dạy học như: Năm 2002, Dương Tiến Sĩ đã sử dụng phần mềm


Microsoft powerpoint thiết kế các trình phim dạy khái niệm môi trường và các
nhân tố sinh thái, tác giả đã thiết kế được một sơ đồ hoàn chỉnh bao gồm các nhân
tố sinh thái tác động vào đời sống cây xanh. Các câu hỏi được khắc họa cùng sơ đồ,
hình ảnh giúp HS tích cực suy nghĩ giải quyết vấn đề. Năm 2004, Nguyễn Thị Côi
và cộng sự đã ứng dụng tiện ích của phần mềm Microsoft powerpoint để thiết kế
các dạng sơ đồ, biểu đồ, tạo các hiệu ứng hoạt hình sinh động trong dạy học Lịch
Sử ở trường phổ thông. Hoàng Quỳnh Anh đã sử dụng phần mềm Maple, Cabri
Geometry nhằm khắc sâu và mở rộng kiến thức đại số tuyến tính cho sinh viên.
Năm 2005, Hoàng Trọng Phú đã ứng dụng phần mềm Working model để thiết kế

các thí nghiệm mô phỏng trong dạy học Vật lý, Trịnh Thanh Hải đã khai thác phần
mềm Cabri geomery để tạo các hình vễ trực quan, hình động nhằm phát triển tư
duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học hình học. Năm 2006, Trần Thị Trung Ninh
và các cộng sự đã sử dụng phần mềm Macromedia Flash MX để minh họa một số
cơ chế phản ứng hữu cơ trong dạy học hóa học, năm 2009 Nguyễn Thị Hồng Trang
nghiên cứu ứng dụng phần mềm FlipAlbum xây dựng và sử dụng ngân hàng hình
ảnh trong dạy học sinh học 10 theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của
học sinh. [22]
Bên cạnh đó nhiều tác giả còn chú trọng đến việc sử dụng tranh như một
phương tiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Năm 2008, Ngô Hải Yến đã sử
dụng trang ảnh để phát huy hiệu quả dạy học Địa lý, tác giả cho rằng tranh, ảnh là
một trong những loại kênh hình, PTTQ được sử dụng thường xuyên trong các tiết
học bộ môn. Nguyễn Thị Hương Lam (2011) Các biện pháp sử dụng tranh để tổ
chức dạy học phần Sinh thái học sinh học 12 THPT, Phạm Thị Thúy (2011) Thiết
kế và sử dụng bộ tranh để tổ chức dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng
ở thực vật - Sinh học 11 THPT,... [13, 20, 24]
Qua nghiên cứu của các tác giả cho thấy PTTQ có vai trò rất quan trọng,
không chỉ minh họa cho bài giảng mà còn là ngồn thông tin giúp người học tiếp thu
về đối tượng nghiên cứu, cung cấp dữ liệu cho quá trình nhận thức, rèn luyện
phương pháp tư duy.
1.1.2. Một số khái niệm có liên quan
Các khái niệm liên quan đến trực quan bao gồm: trực quan , phương tiện dạy
học, phương tiện trực quan.
1.1.2.1. Trực quan


Theo từ điển sư phạm:” Trực quan trong dạy – học đó là một nguyên tắc lí
luận dạy – học mà theo nguyên tắc này thì dạy – học phải dựa trên những hình ảnh
cụ thể, được học sinh trực tiếp tri giác” .[24]
Trực quan là khái niệm dùng để biểu thị tính chất của hoạt động nhận thức,

trong đó thông tin thu được từ các sự vật hiện tượng của thế giới bên ngoài nhờ sự
cảm nhận trực tiếp của các cơ quan cảm giác con người. [25]
1.1.2.2. Phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học là một khái niệm rộng hơn PTTQ, mỗi nhà lý luận có
quan điểm riêng về vấn đề này vì tác động của các phương tiện kỹ thuật hiện đại
vào dạy học đã làm đảo lộn các quan niệm đã có.
Phương tiện dạy học là những công cụ mà giáo viên và học sinh sử dụng trong
quá trình dạy học nhằm đạt mục đích dạy học. Đó là những công cụ giúp người
thầy tổ chức, điều kiển quá trình dạy học thông qua các hoạt động như kích thích
hoạt động nhận thức, tổ chức hoạt động nhận thức, kiểm tra đánh giá..., và những
công cụ giúp học sinh tổ chức hoạt động nhận thức của mình một cách có hiệu quả.
[25]
Chẳng hạn tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, thí nghiệm... là công cụ để GV giới
thiệu về cấu tạo và hoạt động một cơ quan hay một quá trình nào đó trong sinh học
còn phòng học, một ngọn đèn chiếu sáng, bảng, phấn...là điều kiện để hoạt động
dạy và học được tiến hành.
Với định nghĩa trên ta thấy PTDH có mấy điểm chung cơ bản sau:
- PTDH là những đối tượng vật chất.
- Đối tượng vật chất đó được GV và HS sử dụng để điều khiển hoạt động dạy
và học.
- Nhằm đạt mục tiêu dạy học và giáo dục
1.1.2.3. Phương tiện trực quan
Trong trường hợp các sự vật quá nhỏ (nguyên tử, điện tử, vi sinh vật...), hoặc
các chuyển động có bước sóng quá ngắn (sóng ánh sáng, siêu âm) hay các vật ở
quá xa so với tri giác mắt của con người (cấu trúc các thiên thể)... thì con người
không thể trực tiếp cảm nhận được chúng. Khi đó, chủ thể nhận thức phải đưa vào
các phương tiện trung gian, thông qua các phương tiện này mà chủ thể có được


hình ảnh trực quan về đối tượng tạo điều kiện cho con người nhận thức được sâu

sắc và đầy đủ về thế giới khách quan.
Các đối tượng như vậy ta có thể dùng vật thay thế như tranh ảnh, mô hình, sơ
đồ... để diễn tả chúng. Những phương tiện như vậy gọi chung là phương tiện trực
quan (PTTQ) trong nhận thức.
PTTQ là những phương tiện được sử dụng trong hoạt động dạy - học, có vai
trò là công cụ để GV và HS tác động vào đối tượng; có chức năng khơi dậy, dẫn
truyền, tăng cường khả năng hoạt động của các giác quan, góp phần tạo nên chất
liệu cảm tính của đối tượng nhận thức nhằm đạt được các mục đích dạy học cụ thể.
[14]
PTTQ là khái niệm thuộc khái niệm PTDH, PTTQ là một hệ thống bao gồm
các đồ dùng dạy học, các dụng cụ dạy học, các trang thiết bị kĩ thuật từ đơn giản
đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học, nó thay thế cho những sự vật, hiện
tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn giúp học sinh có thể quan sát trực tiếp
bằng các giác quan.
PTTQ có thể có nhiều vai trò trong quá trình dạy - học, nó thay thế cho những
sự vật, hiện tượng, quá trình xảy ra trong thực tiễn mà GV và HS không thể tiếp
cận trực tiếp được. Chúng giúp cho thầy giáo phát huy tất cả các giác quan của HS
trong quá trình truyền thụ tri thức, do đó giúp cho HS nhận biết được quan hệ giữa
các hiện tượng và tái hiện được những khái niệm, quy luật làm cơ sở cho việc đúc
rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
PTTQ được hiểu như là một hệ thống, bao gồm các dụng cụ, đồ dùng, thiết bị
kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học với tư cách là
đại diện cho hiện thực khách quan của sự vật, hiện tượng, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc khám phá, lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về đối tượng nghiên cứu,
giúp HS củng cố, khắc sâu, mở rộng, nâng cao và hoàn thiện tri thức; qua đó rèn
luyện những kỹ năng, kỹ xảo, phát triển tư duy tìm tòi sáng tạo, năng lực quan sát,
phân tích, tổng hợp, hình thành và phát triển động cơ học tập, tích cực làm quen với
phương pháp nghiên cứu khoa học. Từ đó, HS có khả năng vận dụng những tri thức
đã học vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. [19]
PTTQ làm cho việc dạy học trở nên cụ thể, dễ dàng hơn, làm tăng thêm khả

năng tiếp thu những sự vật hiện tượng và các quá trình phức tạp mà trong điều kiện


bình thường HS khó nắm bắt được. Nhờ đó nó rút ngắn thời gian giảng dạy, đồng
thời việc lĩnh hội những kiến thức của HS lại diễn ra nhanh hơn. Mặt khác, nó cũng
giúp cho GV giảm nhẹ được lao động của mình trên lớp, do đó làm tăng thêm khả
năng nâng cao chất lượng dạy học. PTTQ còn là phương tiện vật chất dễ dàng gây
được sự chú ý và chiếm được tình cảm của HS hơn cả. Bằng việc sử dụng PTTQ,
GV có thể kiểm tra một cách khách quan khả năng tiếp thu tri thức mới cũng như
hoàn thiện kỹ năng của HS.
Theo Đinh Quang Báo thì: “PTTQ là tất cả các đối tượng nghiên cứu được tri
giác trực tiếp nhờ các giác quan. Trong dạy sinh học, có thể phân loại PTTQ như
sau:
- Các mẫu vật thật: Trong sinh học, các mẫu vật thật bao gồm các mẫu sinh vật
sống, các tiêu bản tươi và khô, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản hiển vi... Các vật thật
là nguồn cung cấp những thông tin cụ thể, chính xác và thường gần gũi đối với HS
về hình dạng, kích thước, màu sắc và cấu tạo ngoài. Song việc nghiên cứu cấu tạo
trong, các bộ phận nhỏ lại gặp khó khăn.
- Các vật tượng hình gồm: mô hình, tranh ảnh, phim, phim đèn chiếu, phim
video, phần mềm dạy học, sơ đồ, biểu đồ...
+ Mô hình: Là những vật thay thế cho đối tượng nghiên cứu dưới dạng trực
quan được vật chất hoá hoặc mô tả các cấu trúc, những hiện tượng, quá trình. Mô
hình còn cho phép mô tả sự vật hiện tượng trong không gian ba chiều, có thể là tĩnh
hay động làm cho quá trình nhận thức được đầy đủ, trực quan hơn.
+ Tranh ảnh: Mô tả các sự vật, hiện tượng, cấu trúc, quá trình ở trạng thái tĩnh, có
thể được chụp trực tiếp hoặc mô phỏng lại bằng sơ đồ hoặc hình vẽ.
+ Băng, đĩa hình: Mô tả sự vật, hiện tượng ở trạng thái động, diễn cảm, chính
xác và sống động.
+ Bản trong: Là các hình ảnh, sơ đồ về cấu trúc, quá trình... được ghi lên một
bản trong, sau đó chiếu lên màn hình qua máy chiếu Overhead.

+ Phần mềm dạy học: có khả năng cung cấp thông tin dưới nhiều dạng khác
nhau nhờ tích hợp được truyền thông đa phương tiện, như chứa cả hình ảnh, âm
thanh, phim video... có hiệu quả trực quan cao. [2]
Tuy nhiên dù PTTQ có đổi mới và hiện đại đến đâu thì vẫn chỉ là công cụ giúp
thực hiện tốt hơn quá trình dạy học, vấn đề đáng quan tâm là mối quan hệ giữa


PTTQ với các yếu tố cấu trúc khác của quá trình dạy học như phương pháp, nội
dung, mục đích...thể hiện theo sơ đồ:

Môi trường

Mục đích

Nội dung
dạy học
Phương pháp

Hình thức tổ

dạy học

chức dạy học
Các phương
tiện

Kết quả



×