BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
VŨ THỊ KIM NHUNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “NHIỆT HỌC “
VẬT
LÝ LỚP 8 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA WEBSITE DẠY HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn vật lý
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS MAI VĂN TRINH
NGHỆ AN-2013
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ q báu của q thầy cơ, gia đình và các bạn. Với lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
PGS.TS Mai Văn Trinh, người đã định hướng nghiên cứu, hết lòng hướng dẫn,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn.
Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, quý thầy cô giáo khoa Vật lý trường Đại học
Vinh; Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Vinh; Ban giám hiệu,
Phòng tổ chức cán bộ trường Đại học Sài Gòn; Ban giám hiệu và đồng nghiệp trường
THCS Bình Đa đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, bạn hữu đồng khoa Lý luận và
phương pháp dạy học bộ môn Vật lý K19, những người thân và gia đình đã ln ở bên
cạnh động viên, chia sẽ khó khăn giúp tơi hồn thành luận văn này./.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Kim Nhung
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Công nghệ thông tin
:
CNTT
Phương pháp dạy học
:
PPDH
Phương tiện dạy học
:
PTDH
Đối chứng
:
ĐC
Giáo viên
:
GV
Học sinh
:
HS
Kiến thức
:
KT
Kỹ năng
:
KN
Nhà xuất bản
:
NXB
Nhiệm vụ
:
NV
Sách giáo khoa
:
SGK
Thực nghiệm
:
TN
Trung học cơ sở
:
THCS
MỤC LỤC
Trang
Trang...................................................4
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG I ......................................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
VẬT LÝ TRUNG HỌC CƠ SỞ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE...............................................6
1.1.Những vấn đề chung về năng lực tự học...............................................................6
1.2. Những vấn đề chung về website dạy học...........................................................11
1.3 Tổ chức _ Hướng dẫn học sinh tự học với sự hỗ trợ của Website.....................14
1.4 Tự học với sự hỗ trợ của Website........................................................................19
Kết luận chương 1......................................................................................................21
CHƯƠNG II ..................................................................................................................................22
XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “ NHIỆT HỌC “ LỚP 8 TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE...22
2.1 Phân tích nội dung của chương “ Nhiệt học “.....................................................22
2.2. Giới thiệu Website dạy học hỗ trợ cho năng lực tự học....................................26
2.3. Xây dựng tiến trình dạy học chương “ Nhiệt học “ theo hướng nâng cao năng
lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của Website...................................................46
Kết luận chương 2......................................................................................................73
CHƯƠNG III .................................................................................................................................73
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..........................................................................................................73
3.1.Mục đích thực nghiệm sư phạm..........................................................................74
3.2.Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm..............................................74
3.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm....................................................................74
3.4 Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.............................................................75
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................87
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là:
"Đến năm 2020 đất nước ta về cơ bản phải trở thành nước công nghiệp".
Muốn thực hiện thành công sự nghiệp này, chúng ta phải thấy rõ nhân tố
quyết định thắng lợi chính là nguồn nhân lực con người Việt Nam. Nền giáo
dục của ta không chỉ lo đào tạo cho đủ về số lượng mà cần quan tâm đặc biệt
đến chất lượng đào tạo.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hố, dân chủ hố và hội nhập quốc tế,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt". Kho tàng tri thức là vô hạn, mỗi ngày lại có
những thành tựu mới được phát minh. Do đó dạy học theo phương pháp tiên
tiến và hiện đại không chỉ là dạy cho học sinh nắm được kiến thức mà cần
phải dạy cho học sinh cách tự lực chiếm lĩnh kiến thức, có tư duy sáng tạo và
tích cực trong hoạt động nhận thức để phù hợp với yêu cầu của thời đại.
Chỉ thị 58/2000/TW của bộ chính trị: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
công tác giáo dục đào tạo ở cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình
thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung
phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục đào tạo, kết nối Internet với
tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo”.[10]
Như vậy, xu hướng chủ đạo trong sự đổi mới phương pháp giáo dục là
chuyển sang dạy học tích cực mà ý tưởng cốt lõi là giúp cho học sinh tự học,
tự giáo dục.
1
Hiện nay đã có sự đổi mới tương đối đồng bộ về nội dung SGK, thiết bị
dạy học, dụng cụ thí nghiệm. Giáo viên đã và ngày càng nâng cao đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực nhằm phát huy năng lực tự học của
học sinh. Học sinh khơng cịn thụ động như trước kia, các em bước đầu đã
quen dần với việc làm việc theo nhóm, làm việc cá nhân dưới sự điều khiển
của giáo viên.
Ngoài ra, kĩ năng sử dụng máy vi tính và truy cập internet của học sinh
tương đối tốt đặc biệt là HS ở thành phố. Rất nhiều gia đình, phụ huynh đã
trang bị máy vi tính và cài đặt internet tại nhà.
Tuy nhiên, nội dung SGK dài, nếu giáo viên tổ chức cho học sinh học
nhóm và làm việc cá nhân nhiều sẽ khơng đủ thời gian, bên cạnh đó giáo viên
cũng không thể mở rộng kiến thức và nâng cao tầm hiểu biết cho học sinh.
-Số tiết bài tập trên lớp là rất ít nên khơng đủ thời gian cho học sinh
nâng cao kỹ năng giải bài tập.
-Về nội dung: Trong chương có một số kiến thức mang tính tưởng
tượng cao khiến học sinh thấy khó hình dung như: Thí nghiệm về sự chuyển
động của các nguyên tử, phân tử, cấu tạo của các chất.
- Để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng
dạy chúng ta cần biết lựa chọn phương pháp dạy tối ưu nhất, phù hợp với
phương pháp đổi mới, phù hợp với mục tiêu và nội dung của bài học mà ở đó
giáo viên khơng chỉ là người truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là chỉ ra
con đường và phương pháp tự học cho học sinh.Trước tình hình hiện nay kiến
thức gia tăng, bùng nổ cả về khối lượng và chất lượng, cả về tốc độ và phạm
vi lĩnh vực, việc dạy - học chủ yếu dựa vào những phương tiện dạy học truyền
thống sẽ khó đáp ứng để nâng cao chất lượng. Do đó, từng bước áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy –
học sẽ bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Đối
với Việt Nam, hầu hết các học sinh THCS, THPT đặc biệt là các học sinh ở
2
thành phố rất thơng thạo về vi tính, kỹ năng truy cập và tra cứu tài liệu,…Về
phương diện giáo dục, CNTT đã và đang được ứng dụng rất mạnh mẽ, nó là
phương tiện hữu ích hỗ trợ đắc lực cho việc tìm kiếm, lưu trữ, xử lí, trao đổi,
xuất bản thơng tin,…Với những tính năng ưu việt đó, CNTT là phương tiện
khơng thể thiếu trong q trình dạy – tự học hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài: Nâng cao năng lực tự học của học sinh trong dạy học chương
“ Nhiệt học “ vật lý lớp 8 trường THCS với sự hỗ trợ của Website dạy
học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao năng lực tự học của học sinh trong dạy học chương
“ Nhiệt học “ vật lý lớp 8 trường THCS với sự hỗ trợ của Website dạy học từ
đó nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình dạy học vật lý ở trường THCS.
- Chương trình vật lý lớp 8 chương Nhiệt học.
- Hoạt động tự học của học sinh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Năng lực tự học của học sinh trong dạy học chương "Nhiệt học " vật
lý lớp 8 với sự hỗ trợ của Website dạy học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số lớp 8 tại trường THCS Bình
Đa, thành phố Biên Hồ – tỉnh Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ hoạt động tự học vật lý của
học sinh lớp 8 THCS một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy học bộ môn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy – tự học vật lý.
5.2 Nghiên cứu thực trạng tự học môn Vật lý của học sinh lớp 8 ở trường
THCS.
5.3 Nghiên cứu chương “Nhiệt học ” sách giáo khoa Vật lí 8.
5.4 Nghiên cứu và xây dựng Website phù hợp với qúa trình dạy – tự học
chương“ Nhiệt học“ vật lý 8 trường trung học cơ sở.
5.5 Xây dựng tiến trình dạy học nhằm nâng cao năng lực tự học của học
sinh với sự hỗ trợ của Website.
5.6 Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường trung học cơ sở nhằm xác
định mức độ phù hợp, hiệu quả sư phạm của việc nâng cao năng lực tự học
của học sinh với sự hỗ trợ của Website.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu văn kiện của Đảng, nhà nước và các chỉ thị của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin trong
dạy học và các phần mềm hỗ trợ thiết kế Website.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK, sách GV và các tài liệu
tham khảo liên quan đến chương “ Nhiệt học “ lớp 8 trường THCS.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Thiết kế Website hỗ trợ dạy học chương “ Nhiệt học “ vật lý 8
trường THCS theo hướng tăng cường tự học cho học sinh.
- Thiết kế tiến trình dạy học chương “ Nhiệt học “ vật lý 8 trường
THCS.
6.3 Phương pháp thống kê toán học
Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê toán học.
4
7. Đóng góp của đề tài
7.1 Về lý luận
Góp phần củng cố và làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc ứng dụng
Website vào dạy học vật lý 8 THCS theo hướng tăng cường hoạt động tự học
của học sinh.
7.2 Về thực tiễn
- Xây dựng được Website hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh trong
dạy học chương “ Nhiệt học ” vật lý 8 THCS.
- Biên soạn 7 tiến trình dạy học chương “ Nhiệt học” lớp 8 THCS theo
hướng nâng cao năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của Website đã
xây dựng.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương I : Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực tự học của học sinh
trong dạy học vật lý trung học cơ sở với sự hỗ trợ của Website
Chương II : Xây dựng tiến trình dạy học chương “ Nhiệt học “ lớp 8
trường trung học cơ sở nhằm nâng cao năng lực tự học với sự hỗ trợ của
Website
Chương III : Thực nghiệm sư phạm
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ TRUNG HỌC CƠ
SỞ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE
1.1.Những vấn đề chung về năng lực tự học
1.1.1.Cơ sở lí thuyết của tự học
1.1.1.1.Khái niệm về tự học
Tự học là một nội dung vừa có tính truyền thống vừa có tính thời sự phổ
biến khơng chỉ ở nước ta mà cịn là vấn đề của nhiều nước. Ngay từ xa xưa,
Khổng Tử đã ý thức được tầm quan trọng của việc tự học đối với mỗi con
người. Theo ông học không chỉ ở trường mà còn học ở bạn bè, học ở mọi nơi
mọi chỗ, học ở mọi người bằng ý chí và nghị lực và niềm say mê là cách tự
học của Khổng Tử. Ông đã chỉnh lý một số sách cổ kinh điển của nho gia như:
Kinh thi, Kinh thư, kinh lễ… Có được thành tựu này là do ơng ln có tinh
thần tự học hỏi, tự bồi dưỡng và quan trọng hơn là ông biết cách tự học.
Bác Hồ là tấm gương lớn của tự học, Người đã đến với chủ nghĩa cộng sản
bằng con đường tự học và sự tự học của Người gắn chặt với mục tiêu lý tưởng
mà Người đã vạch ra. Đặc biệt, Bác rất chú trọng sự thực hành trong tự học và
luôn coi thư viện là trường học lớn của mình. Người dạy “học hỏi là một việc
phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực tiễn.
Khơng ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, đã biết hết rồi. Thế giới ngày càng
đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và
hành để tiến bộ kịp nhân dân”(Bài nói chuyện tại lớp nghiên cứu chính trị
khóa I, Trường Đại học Nhân dân Việt Nam 21. 7. 1956). Người cho rằng tự
học chính là sự nỗ lực của bản thân người học, sự làm việc của bản thân người
học một cách có kế hoạch trên tinh thần tự động học tập.
6
Nguyễn Cảnh Toàn[19], người đã giành nhiều tâm huyết vào vấn đề tự
học, ông đã đưa ra một quan niệm về tự học có thể xem hồn chỉnh “Tự học là
tự mình dùng các giác quan để thu thập thơng tin rồi tự mình động não, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả
cơ bắp (khi phải sử dụng cơng cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động
cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh cho được một
lĩnh vực hiểu biết nào đó, một kỹ năng nào đó, một số phẩm chất nào đó của
nhân loại hay cộng đồng rồi biến chúng thành sở hữu của mình. Phát minh ra
cái mới cũng có thể coi là hình thức tự học cao cấp” . Nhìn chung, các tác giả
đều quan niệm rằng, tự học là học với sự độc lập và tích cực, tự giác ở mức độ
cao. Tự học là quá trình mà trong đó chủ thể người học tự biến đổi mình, tự
biến đổi các giá trị của mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng các thao
tác tư duy và ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của cá nhân.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại,
nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển
lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và
những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học
phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng
trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần
thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham
khảo, biết cách làm việc trong thư viện…Đối với học sinh, tự học còn thể hiện
bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực
nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học địi hỏi phải có tính độc
lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
Tóm lại, tự học là một quá trình con người vượt qua hồn cảnh và vượt
qua chính mình, biết tự vận dụng tất cả từ ý chí nghị lực, tư duy, nhân cách,
tâm hồn, mục đích sống đến khát vọng của bản thân để vượt qua mọi khó
khăn nhằm chiếm lĩnh tri thức của nhân loại. Hoạt động tự học được diễn ra
7
trong mọi thời điểm từ tự học ở nhà, tự học ở trường và tự học cả bên ngoài xã
hội. Kết quả của việc tự học được đánh giá bởi chính hiệu suất và hiệu quả
cơng việc của từng người, phụ thuộc vào khả năng tiếp thu, hoàn cảnh và thời
gian từng người. Nhìn chung mọi người đều nhằm mục đích biết được càng
nhiều kiến thức càng tốt để nâng mình lên đến một trình độ cao, phục vụ cho
cuộc sống của mình tốt hơn.[11]
1.1.1.2.Các hình thức của tự học[19],[20]
Tự học có 3 hình thức cơ bản:
Tự học khơng có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu,
vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn
cho người học, địi hỏi khả năng tự học rất cao.
Tự học có hướng dẫn: Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài
liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với giáo viên một
số tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà
tự học.
1.1.1.3. Vai trò của tự học[19]
Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối
lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Nó giúp khắc phục
nghịch lý: học vấn thì vơ hạn mà tuổi học đường và thời gian học trên lớp có
giới hạn.
Tự học là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết
quả của sự hứng thú, sự tìm tịi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự
học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, học
sinh sẽ “có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài
liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,
biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
8
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc
lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù
hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần
được phát huy ở các trường.
Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc
biệt đối với học sinh. Vì nếu khơng có khả năng và phương pháp tự học, tự
nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như trung học phổ thơng, đại
học, cao đẳng… học sinh sẽ khó thích ứng, do đó khó có thể thu được một kết
quả học tập tốt. Hơn thế nữa, nếu khơng có khả năng tự học thì chúng ta
khơng thể đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế
về giáo dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996.
Tuy nhiên, tự học trong nhà trường khơng có nghĩa là giao phó tồn bộ
cho học sinh làm hết mà phải có sự hỗ trợ hướng dẫn hợp lí của người thầy.
Chất lượng giáo dục đạt trình độ cao nhất khi tác động dạy của thầy cộng
hưởng với năng lực tự học của trò.
1.1.2 Năng lực tự học
1.1.2.1 Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả
năng lực cơ bắp cùng các động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để
chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành
sở hữu của mình.
1.1.2.2 Một số năng lực tự học cần bồi dưỡng cho học sinh
a) Năng lực tiếp thu kiến thức: Đó là khả năng nhận thức vấn đề nhanh,
có hứng thú, nhất là trong những bài, vấn đề mới.
9
b) Năng lực suy luận logic: Là khả năng phân tích sự vật hiện tượng,
vấn đề qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn, xét đủ
các điều kiện và còn biết quay lại điểm xuất phát để tìm đường đi mới.
c) Năng lực lao động sáng tạo: Là khả năng tổng hợp các yếu tố, các
thao tác để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm đạt kết qủa theo nhiều cách
khác nhau nhằm tìm ra con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Biết vận dụng
linh hoạt, mềm dẻo những kiến thức cơ bản và hướng nhận thức đó vào tình
huống mới, khơng theo đường mòn.
d) Năng lực kiểm chứng: Biết suy xét đúng- sai từ một loạt sự kiện, tạo ra
các sự tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một vấn đề nào đó, biết rút ra kết
luận sau kiểm nghiệm.
e) Năng lực thực hành: Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm nên học
sinh học vật lý cần có khả năng về thực nghiệm, tiến hành thí nghiệm vật lý:
Biết sử dụng thành thạo các hệ thống kí hiệu, quy ước, biết thực hiện các thao
tác trong khi làm thí nghiệm, kiên trì trong q trình thí nghiệm nhằm làm
sáng tỏ vấn đề lí thuyết qua thực nghiệm.
1.1.2.3 Hệ thống kĩ năng học tập[11],[22]
Kĩ năng là tổng hợp những thao tác, cử chỉ phối hợp hài hồ, hợp lí
nhằm đảm bảo cho hành động đạt kết quả cao với sự tiêu hao năng lượng tinh
thần, cơ bắp ít nhất trong những điều kiện thay đổi.
* Các kĩ năng học tập:[11]
Kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề: Là kĩ năng nắm bắt được yêu
cầu của vấn đề một cách nhanh chóng. Từ đó đưa ra hướng giải quyết vấn đề
đang nghiên cứu.
Kĩ năng sáng tạo, tư duy độc lập: Là kĩ năng giải quyết vấn đề một cách
nhanh, chính xác, độc lập. Kĩ năng này giúp giải quyết vấn đề đỡ tốn năng
lượng và thời gian nhất.
10
1.2. Những vấn đề chung về website dạy học
1.2.1.Khái niệm về website[23]
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã có ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều
lĩnh vực hoạt động của con người. Nói riêng trong giáo dục, một loạt khái
niệm mới đã nảy sinh và dần trở nên quen thuộc đối với mọi người. Nhưng
những khái niệm ấy cho đến nay hầu như vẫn chưa được định nghĩa một cách
đầy đủ, chính xác và khoa học. Trong các cơng trình nghiên cứu ứng dụng
CNTT vào giáo dục hay những sản phẩm của CNTT dành cho giáo dục ở
nước ta, các khái niệm ấy được dùng hoặc là như một tên gọi mặc nhiên, hoặc
là đưa ra khái niệm chỉ dựa vào một vài đặc điểm, thuộc tính của nó mà chưa
lột tả hết ngoại diên và nội hàm của khái niệm. Đó cũng là điều dễ hiểu vì
rằng sự phát triển của khoa học Tin học có tính bùng nổ và chưa phải đã đạt
đến đỉnh điểm. Do đó, cùng với sự phát triển của Tin học, các khái niệm cũng
sẽ dần dần được hồn thiện và chính xác hố. Hơn nữa, sẽ tồn tại những cách
định nghĩa khác nhau nếu như dựa trên những căn cứ khác nhau.
Về phần mình, chúng tơi đưa ra định nghĩa khái niệm “Website dạy
học” chủ yếu dựa vào chức năng dạy học mà không quan tâm đến các yếu tố
kĩ thuật hàm chứa trong nó. Hay nói cách khác, khái niệm được nhìn nhận
dưới nhãn quan của người nghiên cứu khoa học giáo dục.
Trang web (web page) là trang tin trên mạng Internet. Nội dung thông
tin được diễn tả một cách sinh động bằng văn bản, đồ họa, ảnh tĩnh, ảnh động,
phim, âm thanh, … Mỗi trang web được đánh dấu bằng một địa chỉ để phân
biệt với các trang khác và giúp mọi người truy cập đến. Trang web tĩnh có tên
file mở rộng là htm hoặc html.[24]
Website là tập hợp nhiều trang web thể hiện thông tin của một tổ chức,
một chủ đề nào đó. Thường mỗi website có một trang web gọi là trang chủ,
trang chủ sẽ chứa các hyperlink chỉ đến các trang web khác trong website.
11
Người xem sẽ vào website bắt đầu từ trang chủ, từ trang chủ này, nhờ các link
trong đó mà họ sẽ đến được các trang khác trong toàn website.
Để một website hoạt động được cần phải có 3 yếu tố cơ bản:[16]
- Cần phải có tên miền – domain: là biển số nhà, mỗi căn nhà phải có
biển số, có địa chỉ để tìm hay truy cập tới.
- Nơi lưu trữ website – hosting: là căn nhà sẽ thuê hoặc mua nó với
diện tích đủ để chứa dữ liệu cho website của người dùng.
- Nội dung các trang web hoặc cơ sở dữ liệu thông tin.
Website tĩnh là website không tương tác với cơ sở dữ liệu, điều đó
đồng nghĩa rằng người dùng sẽ khó khăn trong việc thay đổi nội dung, dữ liệu
có trên website nếu như khơng phải là người lập trình.
Website động là website tương tác với cơ sở dữ liệu, người dùng sẽ có
thể sử dụng cơ sở dữ liệu để dễ dàng thay đổi thông tin trên website. (Lưu ý :
khơng phải website có hình ảnh động sẽ là website động).
1.2.2.Website dạy học (vatlybinhda.com)
1.2.2.1.Khái niệm về Website dạy học
Website dạy học là một phương tiện dạy học được tạo ra bởi các siêu
văn bản (đó là các tài liệu điện tử), trên đó bao gồm một tập hợp các cơng cụ
tiện ích và các siêu giao diện (văn bản, âm thanh, hình ảnh động, phim, phần
mềm mô phỏng,...), để hỗ trợ cho việc dạy và học. Các siêu văn bản chứa
đựng các tài liệu liên quan đến chương trình học tập của HS và tài liệu tham
khảo cho GV, để hỗ trợ việc dạy học và cung cấp cho những người sử dụng
khác trên các mạng máy tính.[23]
1.2.2.2. Sử dụng Website dạy học làm cơng cụ hỗ trợ cho việc tự
học của HS.
♦Tự học bằng website dạy học[16]
Ngày nay cùng với sự bùng nổ của cơng nghệ thơng tin thì việc học qua
12
mạng ngày càng trở nên phổ biến và vô cùng cần thiết. Với hình thức học này
người học sẽ chủ động tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết
của mình tự nghiên cứu bài mới, tự ôn tập, tự củng cố kiến thức, tự phân tích,
tự đào sâu, tự đánh giá, tự rút kinh nghiệm…với sự hỗ trợ của máy tính và
mạng Internet.
Với Website đã xây dựng theo một trình tự được lập sẵn theo ý đồ thiết
kế của giáo viên, học sinh có thể tự học thông qua Web với nhịp độ phù hợp
với khả năng của mỗi cá nhân.
♦Lợi ích của tự học qua website dạy học
Trong thời đại ngày nay, muốn thoát khỏi lạc hậu với khoa học và kĩ
thuật, mỗi người phải có thói quen và khả năng tự học suốt đời vì khơng phải
ai, vào bất cứ lúc nào, cũng có điều kiện đến trường, đến lớp để học. Thế
nhưng tự học như thế nào, tự học cái gì, phải bắt đầu tự học từ đâu và ai sẽ
hướng dẫn cho mình? Đó là những vấn đề khó khăn mà người tự học thường
gặp phải. Để giải quyết tình trạng đó, tự học qua website dạy học nhằm cung
cấp sự hướng dẫn cho bất cứ ai muốn học một chương trình nào đó hoặc xem
lại, bổ sung, mở rộng phần kiến thức đã học ở trường lớp. Sự hướng dẫn này
có cấp độ chung và cấp độ cụ thể. Cấp độ chung hướng dẫn học về các mặt tư
tưởng, quan điểm, phương pháp luận, những phương pháp chung nhất, phổ
biến nhất. Cấp độ cụ thể hướng dẫn học môn cụ thể, từng bài học cụ thể. Cấp
độ chung soi sáng cho cấp độ cụ thể và cấp độ cụ thể minh họa, củng cố cấp
độ chung. Cả hai cấp độ hướng dẫn này khi vào học sẽ hòa quyện vào nhau,
tác động lẫn nhau để tạo nên một phong cách tự học có hiệu quả, người học sẽ
có trong tay một công cụ cơ bản để học suốt đời. Một sự hướng dẫn được coi
là có hiệu quả nếu người tiếp thu thật sự chủ động khiến cho yêu cầu “được
hướng dẫn” cũng sẽ giảm dần cho đến khi người học có thể tự học hồn tồn.
Việc tự học qua website dạy học sẽ giúp người học không bị ràng buộc
13
vào thời khóa biểu chung, một kế hoạch chung, có thời gian để suy nghĩ sâu
sắc một vấn đề, phát hiện ra những khía cạnh xung quanh vấn đề đó và ra sức
tìm tịi học hỏi thêm. Dần dài, cách tự học đó trở thành thói quen, giúp người
học phát triển được tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo.
Tự học qua website dạy học giúp người học có thể tìm kiếm nhanh
chóng và dễ dàng một khối lượng lớn thơng tin bổ ích. Về mặt này, người học
hồn tồn thuận lợi so với việc tìm kiếm trên sách báo.
Với tính năng siêu liên kết và giao diện thân thiện, website sinh động,
hấp dẫn, tiện dụng cho người học góp phần nâng cao hứng thú học tập.
1.2.3.Vai trò của website trong dạy học vật lý
-Với nguồn tài liệu dồi dào trong website như hình ảnh tĩnh, hình ảnh
động, phim video, các mơ hình thí nghiệm ảo,…giúp giáo viên có thể khai
thác sử dụng hỗ trợ cho q trình dạy học một cách tích cực nhất, hiệu quả
nhất.
-Với hệ thống bài học được thiết kế công phu theo ý tưởng đã được
định sẵn, giáo viên hướng dẫn giúp học sinh làm việc trên lớp nhằm phát huy
tính tích cực, tự lực của học sinh.
-Với hệ thống bài tập, câu hỏi định sẵn được xắp xếp theo ý đồ sư
phạm giúp giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập, và biết cách chuẩn bị bài
mới.
1.3 Tổ chức _ Hướng dẫn học sinh tự học với sự hỗ trợ của Website
1.3.1.Định hướng học sinh tự học ở nhà[17]
a.Vì sao học sinh cần phải học tập ở nhà?
Việc học tập và chuẩn bị bài ở nhà có vai trị rất quan trọng, quyết định
kết quả học tập của mỗi học sinh vì:
14
-Lượng kiến thức cần cung cấp cho học sinh trong một bài học nhiều,
thời gian học trên lớp chỉ giới hạn trong một tiết, khi tổ chức hoạt động học
tập trên lớp thường mất nhiều thời gian, do đó học sinh khơng thể tiếp nhận
tồn bộ kiến thức trên lớp mà cịn phải tự tìm hiểu ở nhà.
-Q trình rèn luyện các kỹ năng và ghi nhớ chỉ có thể được thực hiện
bởi chính bản thân học sinh và cần có nhiều thời gian, lặp lại nhiều lần, nên
khơng thể chỉ rèn luyện trên lớp mà còn phải tự rèn luyện ở nhà.
-Kiến thức mà học sinh tiếp nhận được trong quá trình rèn luyện và
chuẩn bị ở nhà là cơ sở để học sinh tích cực, chủ động tiếp nhận kiến thức
mới.
b.Những khó khăn của học sinh khi tiến hành tự học ở nhà.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế hiệu quả của tự học là
học sinh gặp nhiều khó khăn khi sử dụng phương pháp tự học. Đó có thể là
những khó khăn khách quan như xa giáo viên, xa bạn, phải tự mình giải quyết
việc học…và những khó khăn chủ quan như tâm lí thiếu tự tin, dễ nản chí khi
gặp bế tắc…Trong số các khó khăn đó, nổi bật là những hạn chế về kĩ năng tự
học.
c.Định hướng học sinh tự học ở nhà
Hoạt động tự học ở nhà thường tồn tại dưới hai dạng: một là ôn tập kiến
thức cũ, hai là chuẩn bị bài mới. Do đó, tuỳ theo mỗi hoạt động mà giáo viên
có cách định hướng cho học sinh tự học khác nhau.
♦Định hướng học sinh ôn tập và sử dụng kiến thức có hiệu quả
Các kiến thức được học sinh tiếp thu ở trên lớp chỉ có thể tồn tại khi học
sinh ghi nhớ và thường xuyên sử dụng nó chuyển nó thành ngơn ngữ của bản
thân. Do đó giáo viên có thể định hướng cho học sinh trình bày lại kiến thức
đã học theo nhiều cách như viết, vẽ, so sánh, phân loại, sơ đồ hoá…để học
15
sinh nắm được kiến thức tổng quát và mối liên hệ của các kiến thức trong bài,
chương, phần giáo viên có thể hướng dẫn ơn tập theo một số ngun tắc sau:
+Trọng tâm hoá bài học: Chỉ cần nắm những điều trọng tâm nhất của bài
học.
+Cụ thể hoá bài học: Liên hệ bài học có nội dung trừu trượng với những
hình ảnh cụ thể hằng ngày.
+Hệ thống hố bài học: nhìn tổng qt bài học bằng một dàn bài.
+Thích ứng hoá bài học: áp dụng tối đa bài học vào cuộc sống.
+Vận dụng hết các giác quan: miệng đọc, mắt nhìn, tai nghe…
+Thủ thuật hố bài học: dùng các thủ thuật trí nhớ.
Bên cạnh đó, việc giúp cho học sinh thấy được vai trò to lớn của kiến
thức trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong và ngoài nhà trường cũng
rất quan trọng, vì qua đó học sinh được củng cố niềm tin vào kiến thức và có
hứng thú trong việc vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề đặt ra và chỉ khi đó
kiến thức mới được sử dụng có hiệu quả. Muốn vậy giáo viên phải thiết kế hệ
thống bài tập gồm nhiều loại, từ dễ đến khó, đồng thời định hướng cho học
sinh nhận ra các vấn đề và cách giải quyết qua các bài tập mẫu, để từ đó học
sinh có thể tự lực thực hiện các bài tập của mình. Cuối cùng ở một mức độ
cao hơn, giáo viên có thể khuyến khích học sinh tự đưa ra những bài tập sáng
tạo của bản thân, nếu làm được như vậy thì có thể nói học sinh đã tiếp thu và
sử dụng kiến thức hiệu quả.
♦Định hướng học sinh chuẩn bị bài mới
Việc chuẩn bị bài mới đúng cách sẽ giúp cho học sinh nhận ra được kiến
thức trọng tâm, những khó khăn vướng mắc mà bản thân khơng giải quyết
được để từ đó chủ động trong việc học tập trên lớp. Bên cạnh đó, việc chuẩn
bị bài mới cũng giúp cho giáo viên tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
16
tốt hơn, tập trung khai thác được các vấn đề trọng tâm của bài học. Do đó việc
định hướng cho học sinh chuẩn bị bài mới là rất quan trọng, có thể quyết định
đến chất lượng học tập của học sinh. Vậy giáo viên có thể định hướng học
sinh chuẩn bị bài mới như thế nào? Tuỳ thuộc tính chất của từng bài học, giáo
viên có thể giao nhiệm vụ cho từng cá nhân hoặc nhóm một số nhiệm vụ cụ
thể, hướng dẫn học sinh đọc SGK và các tài liệu và thực hiện nhiệm vụ được
giao. Các nhiệm vụ giáo viên giao được thể hiện thông qua những câu hỏi
tổng quát hoặc chi tiết về một vấn đề nào đó. Mục đích chính là để học sinh
đọc sách ở nhà. Hoặc giáo viên có thể nêu trước mục đích và vấn đề cần giải
quyết và yêu cầu học sinh tìm hiểu người ta đã giải quyết vấn đề đó như thế
nào? Kết quả ra sao? Hoặc giáo viên có thể giao cho học sinh tìm hiểu các
hình vẽ, đồ thị, bảng số liệu, thí nghiệm để xem chúng cho ta biết điều gì?
Hay từ đó có thể rút ra kết luận gì?
Tuy nhiên, với cách học thụ động của học sinh hiện nay và số lượng môn
học nhiều, thời gian học ở nhà ít thì việc thực hiện các nhiệm vụ học tập ở nhà
phần nhiều cịn mang tính đối phó. Do đó, khó khăn nhất vẫn là cách kiểm tra,
động viên học sinh tự giác học tập, tổ chức cho học sinh tự lực thực hiện, điều
đó địi hỏi nhiều công sức của giáo viên.
d.Một số biện pháp hướng dẫn và quản lí việc tự học ở nhà của học
sinh
♦Thiết kế các bài tập tự học cho học sinh[18]
Các bài tập tự học hàm chứa nội dung học tập mà học sinh phải tự hồn
thành. Đồng thời nó là bản chỉ dẫn cách học cho học sinh, là bản cam kết và
là hồ sơ để giáo viên đánh giá kết quả tự học. Vì vậy, việc soạn thảo bài tập tự
học có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn tự học.
-Trước khi soạn thảo bài tập tự học, giáo viên cần lựa chọn và quyết định
nội dung tự học. Thông thường, các nội dung được chọn là những vấn đề cơ
bản, đơn giản, mang tính thực tiễn cao, có nhiều nguồn tài liệu (sách giáo
17
khoa, tạp chí, băng hình, mạng internet, …). Phân tích nội dung đã được chọn
thành những đơn vị kiến thức nhỏ và theo các mục rõ ràng, để dễ thiết lập các
bài tập và học sinh dễ soạn đề cương.
Các bài tập tự học có thể được soạn theo hình thức: bài tập theo bài học.
Bài tập theo bài học là các bài tập được soạn thảo rất cụ thể, chi tiết và thường
bám sát với từng trang nội dung của sách giáo khoa. Các bài tập loại này được
cấu trúc theo hệ thống phù hợp với hệ thống tri thức đã được chọn để người
học tự nghiên cứu. Khi người hoàn thành hệ thống bài tập này sẽ nắm được
nội dung của tài liệu học tập.
Độ khó của các bài tập cũng là vấn đề cần quan tâm. Khó khăn chủ yếu
của người tự học là khơng có người trợ giúp khi bị bế tắc. Vì vậy, các bài tập
khơng nên q khó, mà ở mức độ trung bình. Nhìn chung, nên cấu trúc bài tập
dưới dạng tìm hiểu nội dung tài liệu, ghi nhớ và tìm cách giải thích các sự
kiện thực tế, tránh ra các bài tập phức tạp. Việc sắp xếp các bài tập cũng cần
theo lơgic chặt chẽ từ dễ đến khó và đánh số thứ tự rõ ràng, để người làm
không bỏ qua những bài dễ khi gặp bài khó.
-Để tránh sự sao chép, các bài làm (các phiếu trả lời) nên yêu cầu viết tay
(khơng đánh máy vi tính).
♦Giám sát q trình tự học
Đặc điểm của phương pháp tự học là không đánh giá q trình học tập.
Điều này gây khó khăn khơng nhỏ cho cả người học và người dạy trong việc
kiểm sốt q trình học tập và đánh giá mức độ tiến bộ của việc học. Để khắc
phục khó khăn này có thể theo các gợi ý sau:
-Cho các câu hỏi tự kiểm tra để học sinh tự đánh giá tiến bộ và mức độ
hiểu của mình. Yêu cầu học sinh nộp bài để biết chắc có làm bài hay khơng.
-Cho đáp án các câu hỏi ghi trên phiếu học tập để học sinh có thể tự đánh
giá mình và người khác.
18
-Cung cấp các bài làm mẫu hoặc cách giải tối ưu, sau khi học sinh đã
hoàn thành phiếu học tập. Học sinh có thể dùng đáp án để tự đánh giá.
-Khuyến khích học sinh tìm câu hỏi tự kiểm tra có trong các tài liệu giáo
khoa. Yêu cầu học sinh nộp các câu trả lời để biết chắc có làm.
-Yêu cầu học sinh phát biểu tự đánh giá về quá trình và hiệu quả tự học.
♦Đánh giá việc tự học
Hình thức đánh giá phổ biến là bài thi ngay sau khi kết thúc việc thực
hiện các bài tập tự học. Việc đánh giá cần phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học . Bài thi dành cho học sinh tự học có thể chia thành hai hình thức là: bài
thi học sinh tự cho điểm và bài thi giống như các bài thi thơng thường.
Thơng thường, sẽ có nhiều học sinh chưa đạt yêu cầu trong đợt đánh giá
đầu, giáo viên cần dành thời gian và bài tập tự học để họ củng cố. Thời gian ít
nhất là nửa tháng và các bài tập không nên lặp lại những bài đã giao.
1.4 Tự học với sự hỗ trợ của Website
1.4.1. Thầy hướng dẫn cho trị tự nghiên cứu để tìm ra một tri thức có
tính chất cá nhân
Người học dựa trên các câu hỏi bài học ứng với các tình huống có vấn
đề trong phần "Bài giảng" của trang web (vatlybinhda.com) để tự tìm tịi,
quan sát, mơ tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết vấn đề,
giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo
ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thơ có tính chất cá nhân (hoàn thành phiếu
câu hỏi đã được giao).
Học sinh phải lên trang web (vatlybinhda.com) vào phần “Bài giảng”
và các phần hỗ trợ khác như “Hướng dẫn giải bài tập”, “Bài tập trắc nghiệm”,
“Hỏi đáp vật lí”, “Vật lí và cuộc sống” để hồn thành phiếu câu hỏi bài học
đó.
19
1.4.2. Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp tác với nhau để làm cho sản
phẩm ban đầu của người học được khách quan hơn, tri thức có
tính chất xã hội
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai
trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá
nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao
tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng
lớp học bằng cách:
+GV trình chiếu lên bảng site bài giảng tương ứng với bài học của tiết
đó.
+GV đưa ra các tình huống tương ứng với câu hỏi trên site đó (các câu
hỏi đã được HS chuẩn bị ở nhà).
+GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm rút ra kết luận nhóm, sau đó một
nhóm bất kì trình bày kết quả các nhóm cịn lại nêu bổ sung, chỉnh sửa.
+Trong quá trình học sinh thảo luận, đưa ra kết luận, đưa ra nhận xét,
giáo viên luôn hướng dẫn và hỗ trợ tùy theo mức độ khó của vấn đề.
+Đối với những vấn đề đơn giản mà HS đã chuẩn bị ở nhà rồi, GV chỉ
nêu vấn đề cho các cá nhân HS đưa ra kết quả và nhận xét ý kiến của bạn
không qua thảo luận.
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy,
sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu
của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
Sau khi học sinh đưa ra kết quả đã thảo luận trong nhóm, và tranh luận
với các bạn nhóm khác, giáo viên nhận xét hỗ trợ HS rút ra kết luận của vấn
đề, từ đó học sinh hình thành kiến thức đúng và tự mình điều chỉnh kiến thức
ban đầu chưa hồn chỉnh.
Sau đó HS về nhà vào phần “Bài tập”, “Trắc nghiệm online”, “Hỏi đáp
vật lí”, “Kiến thức trọng tâm” để ơn tập và củng cố kiến thức.
20