Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển khả năng mềm dẻo khéo léo cho nữ sinh viên k44 mầm non trong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.12 KB, 43 trang )

Trờng đại học vinh
Khoa giáo dục thể chất

----------------

Nguyễn Quốc Hùng

Khoá luận tốt nghiệp
Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển
Khả năng mềm dẻo-khéo léo cho nữ Sinh viên K 44 Mầm
non trong môn thể dục nhịp điệu

Vinh- 2004


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

Lời cảm ơn
Trớc hết tôi xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến Cô
giáoTrần Thị Ngọc Lan h ớng dẫn chỉ đạo đề tài đà tận
tình hớng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khoá
luận tốt nghiệp cuối khoá này.
Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa GDTC - Tr ờng Đại học Vinh, các bạn sinh
viên K44 Mầm Non cùng các bạn bè đồng nghiệp đÃ
giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp cuối khoá này.
Do đề tài bớc đầu chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp
cùng với điều kiện và thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn


chế nên không tránh khỏi những sai sót, vậy tôi mong đ ợc sự đóng góp ý kiến của các thầy,cô giáo cùng bạn
bè đồng nghiệp.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Vinh,tháng 5 năm 2004
Ngời thùc hiƯn : Ngun

Qc Hïng


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

I. đặt vấn Đề:
Đất nớc chúng ta đang bớc vào thời kỳ đổi mới, thời kỳ của sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc với mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xÃ
hội công bằng dân chủ văn minh. Để thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc nhằm vững bớc đi lên chủ nghĩa xà hội,
Đảng và Nhà nớc ta đà xem giáo dục là quốc sách hàng đầu bởi phát huy
nguồn lực con ngời là yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững đất nớc. Với phơng châm đào tạo con ngời phát triển toàn diện cả đức, trí, thể,
mĩ. Trong đó thể dục là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời. Nh chúng
ta đà biết Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hoá xà hội mà loại
hình hoạt động cơ bản là các hoạt động thể lực , các bài tập thể chất, nhằm
nâng cao sức khoẻ cho con ngời, nâng cao thành tích thể thao góp phần làm
phong phú đời sống văn hoá và phát triển con ngời cân đối hợp lý. Nó là
một hoạt động đa dạng phong phú và lôi cuốn mọi tầng lớp, lứa tuổi, giới
tính. Không phân biệt nghề nghiệp, tất cả tập luyện để nâng cao sức khoẻ và
đời sống tinh thần .
Bác Hồ đà từng nói: Giữ gìn dân chủ, xây dựng nớc nhà gây đời sống

mới việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công . Ngời coi sức khoẻ là cơ
sở, là động lực to lớn thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xà hội, làm cho
dân giàu nớc mạnh. Vì những ý nghĩa chiến lợc quan trọng đó cho nên
Đảng và Nhà nớc ta đà rất quan tâm và đầu t trong lĩnh vực này. Chính vì
vậy, trong nghị quyết lần thứ IV BCH TW đà khẳng định Con ngời phát
triển cao về trí tuệ, cờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong
sáng về phẩm chất đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xà hội mới
đồng thời là mục tiêu cuả chủ nghĩa xà hội .


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

Điều 14 trong Hiến pháp nớc CHXHCN Việt Nam năm 1992 đà quy
định sự bắt buộc giáo dục thể chất trong trờng học. Điều này xt ph¸t tõ ý
nghÜa to lín cđa gi¸o dơc thĨ chất. Bởi giáo dục thể chất cho mọi ngời là
một mặt của giáo dục tiến bộ , là yên cầu tất yếu khách quan của sự tồn tại
và phát triển một xà hội văn minh nói chung và cuộc sống xây dựng chủ
nghĩa xà hội, bảo vệ Tổ quốc nói riêng.
Đối với thế hệ trẻ, giáo dục thể chất còn mang lại cho họ cuộc sống tơi
vui lành mạnh và tác động mạnh mẽ đến giáo dục các tố chất thể lực nh sức
nhanh, sức mạnh, sức bền, độ mềm dẻo khéo léo. Hơn nữa, giáo dục thể
chất ở các trờng đại học, trung học chuyên nghiệp và PTTH là nhằm đào tạo
con ngời phát triển toàn diện, góp phần đào tạo thế hệ thanh niên thành
những ngời Phát triển về trí tuệ, phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức .
Trong hệ thống các môn thể dục thể thao , thể dục là một môn thể thao
hiện đại đợc nhiều ngời quan tâm a thích . Trong đó thể dục nhịp điệu là
một môn thể thao mang tính nghƯ tht cã t¸c dơng rÌn lun con ngêi ph¸t

triĨn hài hoà , cùng với sự dẻo dai , và là một môn đòi hỏi sự phối hợp vận
động sự khéo léo.
Để đạt đợc các yêu cầu phức tạp của môn thể dục nhịp điệu ngời tập
nhất thiết phải có đầy đủ năm tố chất thể lực , trong đó mềm dẻo khéo léo là
một yếu tố quan trọng góp phần vào việc hoàn thiện các kỹ năng kỹ xảo của
bài tập . Tố chất mềm dẻo còn liên quan tới vẻ đẹp , tính nhịp điệu và sức
truyền cảm của động tác. Vì vậy tố chất này thờng đợc phát triển sớm trong
các môn thể thao đặc biệt là môn thể dục nhịp điệu .
Mặt khác, trong thời đại hiện nay, giáo dục thể chất đà đợc sử dụng
với các phơng pháp hết sức khoa học và tiên tiến nhằm không ngừng nâng


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

cao hiệu quả nhất là công tác giáo dục các tố chất thể lực (Sức nhanh, sức
bền, sức mạnh, mềm dẻo và khéo léo).
Tuy nhiên trên thực tế ở nớc ta công tác này còn cha đợc quan tâm
đúng tầm của nó. Việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện các tố
chất còn ít. Vấn đề đặt ra là cần tăng cờng nghiên cứu để thực hiện công tác
trên có hiệu quả tốt nhất.
Chính từ những vấn đề trên, với mục đích góp phần vào công tác giáo
dục thể chất của đất nớc. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập phát triển khả năng
mềm dẻo- khéo léo cho nữ Sinh viên K44 Mầm non
trong môn thể dục nhịp điệu.


Khoá Luận tốt nghiệp


Nguyễn Quốc Hùng

II . mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
II.1. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua công tác nghiên cứu để tìm ra các phơng pháp và các bài
tập có hiệu quả để giáo dục khả năng mềm dẻo khéo léo cho các nữ sinh
viên K44 Mầm non trong môn thể dục nhịp điệu.
II.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện đợc mục đích nghiên cứu trên của đề tài chúng tôi phải
giải quyết ba nhiệm vụ sau:
- Cơ sở lý luận và cơ sở sinh lý của khả năng mềm dẻo khéo léo.
- Xác định một số chỉ số khéo léo-mềm dẻo của nữ sinh viên K44
Mầm non.
- Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập bổ trợ phát triển khả năng mềm
dẻo, khéo léo cho nữ Sinh viên K44 Mầm non trong môn thể dục nhịp điệu.
III.Phơng pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các vấn đề trên chúng tôi sử dụng các phơng pháp sau:

III.1. Phơng pháp đọc và tham khảo tài liệu :
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi đọc tham khảo một
số tài liệu có liên quan để đánh giá khả năng mềm dẻo -khéo léo nh:
-Lý luận và phơng pháp giáo dục thể chất.
- Sách tâm lý học thể dục thể thao.
- S¸ch sinh lý häc thĨ dơc thĨ thao .
- Sách phơng pháp nghiên cứu trong lĩnh vực thể dục thể thao .
- Sách phơng pháp toán học thống kê trong lÜnh vùc thĨ dơc thĨ thao.


Khoá Luận tốt nghiệp


Nguyễn Quốc Hùng

III.2. Phơng pháp quan sát s phạm :
Chúng tôi tiến hành quan sát các buổi học của các nữ sinh viên để
đánh giá mức độ phát triển khả năng khéo léo - mềm dẻo của các sinh viên
mà chúng tôi nghiên cứu.

III.3. Phơng pháp phỏng vấn :
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn bằng phiếu phỏng vấn các sinh
viên K44 Mầm Non nhằm lựa chọn ra các bài tập phát triển năng lực mềm
dẻo khéo léo .

III.4. Phơng pháp dùng bài thử :
Trong nghên cứu đánh giá thử nghiệm tố chất mềm dẻo-khéo léo
chúng tôi sử dơng mét sè bµi thư sau :

III.4.1 Quay khíp vai b»ng gËy :
Dïng mét gËy thĨ dơc dµi 1,5m hai tay duỗi thẳng nắm gậy ở trớc
bụng.
Nâng gậy trớc đầu ra sau lng , khoảng cách giữa hai nắm tay càng nhỏ
thì độ mềm dẻo càng lớn .
Cách tính độ mềm dẻo :
I =d / R
( Trong đó I: là độ dẻo
d: là khoảng cách giữa hai nắm tay ở gậy
R: là độ rộng vai )

III.4.2 Gập thân :
Đứng trên bục thể dục gập sâu thân trên xuống ( chân thẳng )

với sâu tay xuống đo khoảng cách từ mũi bàn tay đến mặt trên của bục .

III.4.3 Nâng chân cao về trớc : (đơn vị : độ ) .
Bài tập này giúp đánh giá độ linh hoạt của khớp hông . Ngời
kiểm tra đứng vai cạnh thang dóng , vai vuông góc với thang nâng chân cao


Kho¸ Ln tèt nghiƯp

Ngun Qc Hïng

vỊ tríc hÕt møc dõng 5 giây dùng thớc com pa dài có gắn thớc đo độ đo góc
giữa hai chân.

III.4.4 Chạy dích zắc qua cọc:
Đánh giá độ khéo léo:
- T thế chuẩn bị: đứng chân trớc chân sau, chân và tay ngợc bên, chân
trớc dẫm lên vạch xuất phát, ngời hơi đổ về trớc, mắt nhìn thẳng.
- Cách thực hiện: Sau khi nghe khẩu lệnh của giáo viên, ngời tập
nhanh chóng chạy luồn chéo qua các cọc (khoảng cách giữa các cọc là
1,5m, vạch xuất phát cách cọc đầu tiên là 1m , có tất cả 5 cọc), ngời tập
thực hiện đúng 1vòng và quay lại vị trí ban đầu. Khi chạy, không đợc chạm
vào các cọc.
- Cách đánh giá:
Thành tích đợc tính bằng thời gian từ khi xuất phát tới khi thực hiện
chạy đợc 1 vòng trở về vạch xuất phát, thời gian tính bằng giây đồng hồ.

III.5) Phơng pháp thực nghiệm s phạm :
Chúng tôi tìm hiểu nghiên cứu ứng dụng một số bài tập có hiệu quả để
phát triển độ mềm dẻo -khéo léo cho các nữ học sinh thực nghiệm .


III.6)Phơng pháp toán học thống kê :
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đà sử dụng phơng pháp này để
xử lý số liệu và đánh giá các kết quả thu đợc . Nó bao gồm các công thức
sau:

III.6.1 công thức tính giá trị trung bình cộng :
n

X=

x
i =1

i

n

Trong đó :
X : là giá trị trung bình cộng
xi : là giá trị thành tích từng cá thể .

n : là tổng sè c¸ thĨ .


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

III.6.2 Công thức tính phơng sai :

n<30 th× :

δ

2

n>30 th× :

δ

2

x

x

=

∑ (x − X

)

i

n −1

∑(x X
=

2


)

i

2

n

III.6.3 Công thức tính độ lệch chuẩn:
x = x2

III.6.4 Công thức so sánh sự khác biệt trung bình quan sát
đợc:
X A XB

t=

A2 B2
+
nA nA

Trong đó
X A : là giá trị trung bình nhóm một
X B : là giá trị trung bình nhóm hai

nA ,nB : là số ngời của nhóm A và nhóm B
vì n<30 thay thế A2và B2 bằng một phơng sai chung cho hai mÉu ta cã
:


δ

A
x

∑(x − X
=
i

) + ∑(x − X )
2

A

i

2

B

n A + nB − 2

III.6.5 C«ng tøc tÝnh hƯ sè biÕn sai :
cv =

δx
× 100 0
0
X


IV. tỉ chøc nghiên cứu :
IV.1 Đối tợng nghiên cứu :
50 Sinh viên K44 Mầm non Trờng Đại học Vinh.

IV.2 Thời gian nghiên cøu :


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

Quá trình nghiên cứu đề tài này bắt đầu từ ngày15 thàng 10 năm
2003 đến ngày 15 tháng 5 năm 2004 và chia làm các giai đoạn sau :
+) Giai đoạn 1 : từ 15 - 10 – 2003 ®Õn 15 - 12 - 2003 đọc tài liệu,
chọn đề tài, lập đề cơng và giải quyết nhiệm vụ một.
+) Giai đoạn 2 : từ16 - 12 - 2003 đến 16 - 4 - 2004 giải quyết hai
nhiệm vụ còn lại của đề tài .
+) Giai ®o¹n 3 : tõ 17 - 4- 2004 ®Õn 15 - 5 -2004 hoàn thành đề tài
chuẩn bị báo cáo bảo vệ.

IV.3 Địa điểm nghiên cú
- Trờng Đại học Vinh.

IV.4 Dụng cụ nghiên cứu:
1.Đồng hồ bấm giây
2.Thớc dây
3. Compa có gắn thớc chia độ
4. Gậy thể dục
5. Bục thể dục



Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

V.phân tích kết quả nghiên cứu :
III.1 Giải quyết nhiệm vụ 1:
Cơ sở lý luận và cơ sở lý luận của khả năng mềm dẻo khéo léo.
III.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi 19-22.
Trí nhớ lứa tuổi này có những chất lợng mới trớc hết họ thiên về nhớ
có ý nghĩa, thờng không ghi nhớ một cách máy móc khi học bài họ thờng
nhớ ®Õn nh÷ng vÊn ®Ị chÝnh, ®ång thêi trÝ nhí cđa hä cịng cã biĨu hiƯn lµ
nhí chung chung, thiÕu chÝnh xác (Trích sách tâm lý học TDTT. Chủ biên
Phạm Ngọc Viễn), song so với quá trình cảm giác, tri giác thì trí nhớ lại ở
mức độ cao hơn. Cơ sở sinh lý của trí nhớ là những biến đổi sinh học điện
sinh, diễn ra trong các tế bào thần kinh nÃo do tác động của môi trờng bên
ngoài hay bên trong gây ra quá trình biến đổi đó dẫn đến chất mới định
hình trong tế bào thần kinh nÃo.
- Tri giác: thể hiện tơng đối chính xác trong hoạt động thể thao cảm
giác vận động cơ cho phép kiểm tra tính chất vận động, hình dáng biên độ,
phơng hớng,trơng lực của cơ, tức là kiểm tra đợc sự vận động của cơ thể
mình, sự tri giác đúng đắn về vận động thông qua cảm giác cơ bắp sẽ tạo
cho con ngời khả năng tiếp thu nhanh chóng kỹ thuật các bài tập thể thao
(Trích sách tâm lý học TDTT. Chủ biên Phạm Ngọc Viễn). Trong quá trình
tập luyện cho học sinh ở lứa tuổi này trớc hết phải chỉ ra cho họ hiểu về đặc
điểm cơ bản của hình thức tập luyện độ dẻo để nhằm phát triển tri giác có
chủ định mà tránh đợc những sai lầm thờng mắc trong quá trình nhận thức
với t cách là mục đích nhận thức cảm tính cao hơn cảm giác thì tri giác lại
là thành phần chính của nhận thức cảm tính, đặc biệt là ở ngời trởng thành.
- Trí nhớ vận ®éng ë løa ti 19-22 ®· hoµn thiƯn vµ chÝnh xác. Do

vậy, trong quá trình luyện tập, đòi hỏi ngời tập phải thờng xuyên học tập và
nắm vững động tác mới.
- Phần tởng tợng:Sự phát triển tởng tởng của lứa tuổi 19-22 có những
biến đổi rõ rệt trong quá trình tiếp thu những tri thức mới, trong đó có nhiều


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

vấn đề mà học sinh không trực tiếp nhìn thấy phải dựa vào lời giảng của
giáo viên, giáo viên thì mới có đợc những biểu tợng về vận động đó. Song,
do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, nên trong quá trình tởng tợng và
tái tạo các em thờng phản ánh theo chủ quan cha gắn liền với hiện thực. Nh
vậy,tởng tợng lứa tuổi 19-22 phát triển mạnh,tởng tợng và biểu hiện của họ
mang tính chất sáng tạo và thoáng đạt. Do vậy, nếu đợc hớng dẫn nâng cao,
thì khả năng tính toán của họ sẽ phát triển rất nhanh đặc biệt trong quá trình
tập luyện tố chất mềm dẻo sẽ có tác dụng lớn trong việc nâng cao thành
tích của vận động viên sau này. Bên cạnh đó, ngời giáo viên, giáo viên phải
có phơng pháp giảng dạy ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với lối sống suy nghĩ
của học sinh, để giúp cho quá trình nhận thức và tởng tợng của học sinh đợc
chính xác và phong phú.
- ý thức: Lứa tuổi 19 - 22 hành vi ý thức đà có sự phát triển họ có thể
đặt ra cho mình nội dung hành động tính sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn,
tính kỷ luật quyết tâm nổ lực của bản thân trong công việc, ở họ tính kiên
trì đà đợc thể hiện trong quá trình học tập và trong công việc. Vì vậy, trong
quá trình giảng dạy thể dục, ngời giáo viên, giáo viên đề ra mục đích cụ thể
họ phấn đấu thực hiện tốt đợc công việc và theo khả năng của mình. Trong
quá trình tập luyện tố chất mềm dẻo víi thêi gian kh¸c nhau, nÕu tËp mét
c¸ch cã hƯ thèng sÏ kÝch thÝch sù nỉ lùc, ý chÝ cđa họ trong quá trình học

tập, nâng cao thành tích trong tập luyện và thi đấu.
- Khả năng nhận thức: Nhận thức là một trong ba mặt tâm lý cơ bản
của con ngời , đó là nhận thức ,xúc cảm và ý chí. Ba mặt hoạt động này có
quan hệ chặt chẽ với nhau và với các hiện tợng tâm lý khác tạo nên đời
sống tâm lý toàn diện của mỗi ngời. Hoạt động nhận thức giúp con ngời
phản ánh không những thế giới khách quan mà cả hiện thực. Nh vậy, hoạt
động nhận thức bao gồm nhiều quá trình khác nhau, ở mức độ phản ánh
khác nhau, tạo nên những hình ảnh tâm lý khác nhau. Sự nhận thức của con
ngời là một quá trình phức tạp, từ thấp đến cao. Lênin đà tóm tắt quá trình
đó trong câu nói nỉi tiÕng sau:" Tõ trùc quan sinh ®éng ®Õn t duy trõu tỵng


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

và t duy trừu tợng ®Õn thùc tiƠn”, ®ã lµ con ®êng biƯn chøng cđa sự nhận
thức thực tế khách quan (Trích sách tâm lý học TDTT. Chủ biên Phạm
Ngọc Viễn). Trong hoạt động thể thao, nhËn thøc cđa con ngêi tham gia tËp
lun cã những đặc điểm riêng.
+ Diễn biến nhanh chóng: Theo từng tình huống cụ thể với thời gian
nhất định.
+ Đòi hỏi mực độ chính xác và sự phân biệt cao.
+ Kết quả gắn liền với tình huống cụ thể. Với diễn biến và sự quyết
định điều kiện, hoạt động, sáng tạo, hợp lý.
+ Chịu ảnh hởng bởi các tình huống ban đầu luôn luôn thay đổi với
những diễn biến phức tạp khó lờng trớc đặc biệt là hoạt động đối kháng của
đối tợng, của khán giả, của trọng tài.
V.2. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi 19-22.
Sự phát triển thể hình đà hoàn thiện xong, kích thớc nÃo và hành tuỷ

đạt đến mức của ngời trởng thành, hoạt động phân tích tổng hợp của các
khu thần kinh trên võ nÃo tăng lên. T duy trừu tợng đà hình thành tốt, các
cơ quan thực vật ở lứa tuổi này đà có những bớc phát triển nhất định. Các
kích thích tơng đối cũng nh tuyệt đối và tim đợc phát triển dần theo lứa
tuổi, cơ tim phát triển tơng đối mạnh, công năng của tim nhanh. Sự điều hoà
thần kinh của hệ thống tim mạch sau hoạt động thể dục nói chung phụ
thuộc vào độ lớn của lợng vận động. Quá trình hồi phục nhanh khả năng
thích nghi với khối lợng vận động lớn thì lứa tuổi cũng có ảnh hởng nhất
định đến thể tích tâm thu và lu lợng phút tối đa, tuổi càng lớn thì lu lợng
phút và thể tích tâm thu càng cao.
- ở ngời trởng thành thể tích tâm thu là 120-140ml trong các hoạt
động căng thẳng thì lu lợng phút của ngời lớn là 24 - 28 lần/phút. Khi
nghiên cứu những biến đổi của các chức năng sinh lý bên trong cơ thể vận
động viên thể dục thì khi tập trung suy nghĩ để làm một động tác phức tạp
đối với một dụng cụ nào đó,thì các chỉ số sinh lý của vận động viên đều


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

tăng lên rất nhiều. Mạch có thể tăng lên đến mức cao nhất là170 -190 l/phút
rất nhiều. Huyết áp tối đa tăng đến khoảng 200ml các quá trình sinh lý đều
tăng mạnh. Do hệ thần kinh hng phấn cao,trong thời gian tơng đối dài, dẫn
đến xuất hiện hiện tợng ức chế trên giới hạn, khả năng hng phấn trong cơ
tim làm giảm lực bóp cơ tim.
Với sơ đồ hệ biến đa mạch, đơn mạch có thể tăng lên 140 - 160l/phút
huyếp áp tối đa tăng 150mm Hg. Các chức năng sinh lý đều tăng tơng ứng
với hoạt động thể lực: Cờng độ lớn sẽ xuất hiện mệt mỏi. Trong sơ đồ hện
biến đơn các chỉ số sinh lý của vận động viên đều tăng mạnh khoảng 110130l/phút. Huyết áp tối đa khoảng 130mm Hg, tơng ứng hoạt động thể lực

với cờng độ bài tập.
Vì vậy, với đặc điểm sinh lý lứa tuổi12- 22 có thể nhận thấy rằng ở lứa
tuổi này chủ yếu các em sử dụng công thức tính toán theo sơ đồ hệ biến đa
mạch đơn và hệ biến phức tạp là phù hợp hơn cả. Bởi vì, các chức năng sinh
lý trong cơ thể đều tơng ứng với khối lợng vận động lớn và hệ thần kinh hng
phấn cao trong thời gian dài.

V.1.3.Cơ sở lý luận của khả năng khéo léo-mềm dẻo :
*Sự khéo léo là khả năng thực hiện những động tác phối hợp phức tạp
và khả năng hình thành những động tác mới phù hợp với yêu cầu vận động.
Sự khÐo lÐo biĨu hiƯn ë ba h×nh thøc :
- Trong sự chuẩn xác của động tác về không gian .
- Trong sự chuẩn xác của động tác về thời gian .
- Khả năng giải quyết nhanh chóng và đúng những tình huống bất
ngờ xảy ra trong hoạt động .
Sự khéo léo của con ngời trong hoạt động thể thao phụ thuộc vào:
- Khả năng điều chỉnh và tự điều chỉnh của hệ thần kinh.
- Độ linh hoạt của các khớp, cơ bắp và hệ thống dây chằng.
- Các phẩm chất tâm lý và trình độ thể thao.


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

* Mềm dẻo là khả năng thực hiện động tác với biên độ lớn, mềm dẻo
đợc phân thành 2 loại.
- Mềm dẻo tích cực là khả năng thực hiện động tác với biên độ lớn nhờ
sự nỗ lực cơ bắp và độ linh hoạt của các khớp tham gia hoạt động đó.
- Mềm dẻo thụ động là khả năng thực hiện động tác với biên độ lớn

nhờ tác động của ngoại lực nh lực ấn, trọng lợng cơ thể.
- Mềm dẻo phụ thuộc vào độ đàn hồi của hệ thống dây chằng và biên
độ hoạt ®éng cđa c¸c khíp.
Mơc ®Ých cđa gi¸o dơc tè chÊt khéo léo mềm dẻo là tạo nên độ linh
hoạt, nhạy bén, độ mềm dẻo của hệ cơ, các khớp và hệ thống dây chằng.
Dựa trên cơ sở mục đích của việc giáo dục tố chất mềm dẻo-khéo léo, ta
định hớng cho nội dung hình thành các bài tập khéo léo-mềm dẻo nh sau:
- Mức độ tập luỵên tuỳ theo mục đích.
- Phơng pháp tập luyện chính là phơng pháp lặp lại.
- Thời gian nghỉ từ 2-5 phút giữa các lần tập đảm bảo cho ngời tập hồi
phục một cách đầy đủ.
- Khối lợng vận động tuỳ theo mục đích giáo dục.
V.1.3. Cơ sở sinh lý của khả năng mềm dẻo-khéo léo.
*Sự khéo léo là khả năng thực hiện những động tác phối hợp phức tạp
và khả năng hình thành những động tác mới phù hợp với yêu cầu vận động.
Sự khÐo lÐo biĨu hiƯn ë ba h×nh thøc :
- Trong sự chuẩn xác của động tác về không gian .
- Trong sự chuẩn xác của động tác về thời gian .
- Khả năng giải quyết nhanh chóng và đúng những tình huống bất
ngờ xảy ra trong hoạt động .
Sự khéo léo đợc coi là tố chất loại hai, nó phụ thuộc vào mức độ phát
triển của các tố chất khác nh :sức mạnh, sức bền, sức nhanh. Mức độ phát
triển khéo léo có liên quan chặt chẽ với trạng thái chức năng của hệ thần


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

kinh trung ơng, làm cho cơ hng phấn thả lỏng nhanh hơn. Tập luyện các

bài tập chuyên môn có thể làm tăng sự phối hợp hoạt động của các vùng
nÃo khác nhau .Do đó, sẽ hoàn thiện sự phối hợp với các nhóm cơ hởng ứng
cũng nh cơ đối kháng
*Mềm dẻo là một trong những tiền đề để vận động viên có thể dành
đợc thành tích thể thao cao, nó là năng lực thực hiện động tác với biên độ
lớn.
Mềm dẻo phụ thuộc vào sự đàn hồi của cơ bắp và dây chằng. Tính
chất đàn hồi của bộ máy vận động và sự phát triển cha ổn định của hệ thống
xơng khớp, dây chằng trong lứa tuổi thanh niên là điều kiện rất tốt để phát
triển năng lực mềm dẻo.
Tóm lại : khả năng mềm dẻo là yếu tố quan trọng giúp tiếp thu tốt các
bài tập của môn thể dục. Việc phát khả năng chất mềm dẻo-khéo léo là một
yêu cầu cấp thiết khi tiến hành giảng dạy môn thể dục nhịp điệu.

V.1.5 Kết quả phỏng vấn:
Dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiến của khả năng mềm dẻo khéo
léo chúng tôi tiến hành phỏng vấn 50 sinh viên K44 Mầm Non về sự cần
thiết phải biên soạn các bài tập phát triển khả năng mềm dẻo khéo léo cho
các sinh viên Mầm Non trong quá trình học môn thể dục nhịp điệu bằng hai
câu hỏi:
1) Theo anh chị có cần thiết phải biên soạn các bài tập phát triển khả
năng mềm dẻo khéo léo cho các sinh viên Mầm Non trong quá
trình học môn thể dục nhịp điệu hay không?
2) Nếu áp dụng các bài tập phát khả năng chất mềm dẻo khéo léo cho
các sinh viên Mầm Non trong quá trình học môn thể dục nhịp điệu
thì nên sử dụng bài tập nào trong các bài tập sau đây? (chúng tôi đa
ra 10 bài tập để chọn ra 4 bài tập phù hợp nhất)


Khoá Luận tốt nghiệp


Nguyễn Quốc Hùng

Kết quả thu đợc nh sau:
Có 40/50 ngời cho rằng cần thiết phải áp dụng bài tập phát triển khả
năng mềm dẻo khéo léo cho các sinh viên Mầm Non trong quá trình học
môn thể dục nhịp điệu
Còn câu hỏi hai thì kết quả thu đợc nh bảng sau:


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

bảng1: kết quả phỏng vấn
TT

Số ngời chọn

Tỷ lệ %

1

Xoạc dọc

12

24%

2


Xoạc ngang

10

20%

3

Đứng vịn tay vào thang dóng đá

4
5
6
7

Bài tập

chân sang phải rồi sang trái
Đứng vịn tay vào thang dóng đá
chân lên trên ra trớc rồi ra sau.
Đứng trên bục thể dục cầm tạ nhẹ
gập thân
Chạy dẫn bóng qua cọc

8

Chạy chuyển 10 quả bóng bàn từ
chậu này qua chậu khác cách nhau
5m

Uốn cầu sau

9
10

40

80%

38

76%

34

68%

28

56%

15

30%

10

20%

Chạy luồn qua sào


7

14%

Nhạy chuyển hớng

12

24%

Tức là sau khi phỏng vấn chúng tôi chọn ra đợc bốn bài tập đó là:

1. Đứng vịn tay vào thang dóng đá chân sang phải rồi sang trái.
2. Đứng vịn tay vào thang dóng đá chân lên trên ra trớc rồi ra sau.
3.Đứng trên bục thể dục cầm tạ nhẹ gập thân .

4. Chạy dẫn bóng qua cọc


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

V.2 Giải quyết nhiệm vụ 2:.
Xác định một số chỉ số khéo léo mềm dẻo của các nữ SV K44 Mầm
non trớc khi bớc vào học môn thể dục nhịp điệu.
Để xác định các chỉ số mềm dẻo khéo léo của các nữ SV K44 Mầm
non chúng tôi sử dụng bốn bài thử kết quả nh sau:
Bảng 2 :Các chỉ số mềm dẻo khéo léo trớc thực

nghiệm
TT
1
2
3
4

Kết quả
Nội dung(n=50)
Gập thân
Đá chân
Chạy dích zắc
Quay gậy

X

x

Cv

17
75.98
401
0.96

2.44
3.27
0.05
0.07


14.35
4.30
1.25
7.37

2.1. Bài thử thứ nhất: Gập thân (Đánh giá độ mềm dẻo của khớp
hông).
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 2. Phân tích kết quả nghiên
cứu chúng ta thu đợc nh sau:
Thành tích trung bình của lớp là : X = 17cm với độ lệch chuẩn :
x = 2,44. Điều nµy cã nghÜa lµ thµnh tÝch cđa ngêi tèt nhÊt lµ:
17 + 2,44 = 19,44.
Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ :17 - 2,44 = 14,56.
HƯ sè biÕn sai tÝnh đợc là : Cv = 14,35% > 10%.
Điều này có nghĩa là thành tích không thực sự đồng đều và quan sát
kết quả ta thấy còn thấp.
2.2- Bài thử thứ hai: Đá chân (Đánh giá độ mềm dẻo của khớp chậu
hông).
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 2. Phân tích kết quả nghiên
cứu chúng ta thu đợc nh sau:


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

Thành tích trung bình của lớp là : X = 75,980 với độ lệch chuẩn :
x = 3,27.
Điều này có nghĩa là thành tích của ngêi tèt nhÊt lµ :
75,98 + 3,27 = 79,25.

Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ:
75,98 -3,27 = 72,71
HƯ sè biÕn sai tính đợc là : Cv = 4,3% < 10%.
Điều này có nghĩa là thành tích của lớp tơng đối đồng đều nhng tơng
đối thấp.
2.3- Bài thử thứ ba: Chạy dích zắc qua cọc (Đánh giá độ khéo léo).
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 2. Phân tích kết quả nghiên
cứu chúng ta thu đợc nh sau:
Thành tích trung bình của lớp là: X = 301 giây với độ lệch chuẩn:
x = 0,05.
Điều này có nghĩa là thành tÝch cđa ngêi tèt nhÊt lµ:
3”01 – 0”05 = 2”96
Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ: 3”01 + 0”05 = 306
Hệ số biến sai tính đợc là : Cv = 1,66% < 10%.
Điều này có nghĩa là thành tích của lớp tơng đối đồng đều nhng tơng
đối thấp.
2.4- Bài thử thứ t: Quay gậy (Đánh giá độ mềm dẻo của khớp vai).
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 2. Phân tích kết quả nghiên
cứu chúng ta thu đợc nh sau:
Thành tích trung bình của lớp là: X = 0,95 với độ lệch chuẩn :
x = 0,07
Điều này có nghÜa lµ thµnh tÝch cđa ngêi tèt nhÊt lµ :
0,95 - 0,07 = 0,88
Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ: 0,95 + 0,07 = 1,02


Kho¸ Ln tèt nghiƯp

Ngun Qc Hïng


HƯ sè biÕn sai tÝnh đợc là : Cv = 7,37% < 10%.
Điều này có nghĩa là thành tích của lớp tơng đối đồng đều nhng tơng
đối thấp.
2.5- So sánh hai nhóm đối tợng nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này chúng tôi đà tiến hành chia 50 sinh viên trên
thành hai nhóm tơng đơng nhau, mỗi nhóm 25 SV đó là nhóm A (nhóm
thực nghiệm), nhóm B (nhóm đối chứng).
Sau khi tiến hành chia nhóm chúng tôi tiến hành so sánh các chỉ số
mềm dẻo khéo léo của hai nhóm trớc khi bớc vào thực nghiệm.
Kết quả thu đợc nh sau:

2.5.1. Bài thử gập thân.
bảng 3:


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

thành tích bài thử gập thân trớc thực nghiệm
Kết quả

X

x

Cv%

tính


tảng

P

16.86
17.04

2.46
2.42

14.64
14.20

0.259

2.576

0.01

Nhóm(n=25)

A
B

biểu đồ 1

1 7 ,0 4

1 7 ,0 5
17

1 6 ,9 5

Nhãm thùc nghiÖm

1 6 ,9

1 6 ,8 6

Nhãm ®èi chøng

1 6 ,8 5
1 6 ,8
1 6 ,7 5

Nhãm A

Nhãm B

a. Thµnh tÝch cđa nhãm thùc nghiệm.
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 3, biểu đồ 1. Phân tích kết
quả nghiên cứu chúng ta thu đợc nh sau:


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

Thành tích trung bình của nhóm là: X = 16,86cm với độ lệch chuẩn:
x = 2,46
Điều này có nghĩa là thành tích của ngời tốt nhÊt lµ:

16,86 + 2,46 = 19,32
Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ :16,86 - 2,46 = 14,40
HƯ sè biÕn sai tính đợc là : Cv = 14,64%> 10%
Điều này có nghĩa là thành tích của nhóm thực nghiệm không thực sự
đồng đều và còn thấp.
b. Thành tích của nhóm đối chứng
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 2, biểu đồ 1. Phân tích kết
quả nghiên cứu chúng ta thu đợc nh sau:
Thành tích trung bình của nhóm là : X = 17,04cm víi ®é lƯch chn :
δx = 2,42
Điều này có nghĩa là thành tích của ngời tốt nhÊt lµ:
14,04 + 2,42 = 19,46
Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ :14,04 - 2,42 = 14,62
HƯ sè biÕn sai tính đợc là : Cv = 14,20%> 10%
Điều này có nghĩa là thành tích của nhóm thực nghiệm không thực sự
đồng đều và còn thấp.
Nhận xét: Khi tiến hành so sánh thành tích của hai nhóm chúng ta
thấy rằng thành tích của hai nhóm tơng đối đồng đều và tơng ®èi thÊp.
Ta cã : tÝnh = 0,026 Điều này có nghĩa là toán học thống kê không cho thấy sự khác biệt
đáng kể.
2.5.2. Bài thử đá chân.
Bảng 4 : Bài thử đá ch©n tríc thùc nghiƯm


Khoá Luận tốt nghiệp
X

x


Cv%

75,96
76,00

3,33
3,21

4,38
4,22

Kết quả
Nhóm(n=25)
A
B

Nguyễn Quốc Hùng

ttính

tảng

p

Biểu đồ 2 :
76
76
75,99
75,98
75,97


Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng

75,96

75,96
75,95
75,94

Nhóm A

Nhóm B

a. Thành tích của nhóm thực nghiệm.
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 3, biểu đồ 2. Phân tích kết
quả nghiên cứu chúng ta thu đợc nh sau:


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyễn Quốc Hùng

Thành tích trung bình của nhóm là: X = 75,960 với độ lệch chuẩn:
x = 3,33. Điều này có nghĩa là thành tích của ngời tèt nhÊt lµ :
75,96 + 3,33=79,390
Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ:75,96 - 3,33 = 72,630
HƯ sè biÕn sai tÝnh đợc là : Cv = 4,38% < 10%
Điều này có nghĩa là thành tích của nhóm thực nghiệm khá
đồng đều và còn thấp.

b. Thành tích của nhóm đối chứng
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 3, biểu đồ 2. Phân tích kết
quả nghiên cứu chúng ta thu đợc nh sau:
Thành tích trung bình của nhóm là : X = 76,000 với độ lệch chuẩn :
x = 3,21
Điều này cã nghÜa lµ thµnh tÝch cđa ngêi tèt nhÊt lµ:
76,00+3,21=79,21. Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ:76,00-3,21 = 72,79
HƯ sè biến sai tính đợc là : Cv = 4,22% > 10%
Điều này có nghĩa là thành tích của nhóm đối chứng khá đồng đều và
còn thấp.
Nhận xét: Khi tiến hành so sánh thành tích của hai nhóm chúng ta
thấy rằng thành tích của hai nhóm tơng đối đồng đều và tơng đối thấp.
Ta có : tính = 0,042 Điều này có nghĩa là toán học thống kê không cho thấy sự khác biệt
đáng kể.

2.5.3 Bài thử chạy dích zắc:
Bảng 5 : Bài thử chạy dích zắc trớc thực nghiệm


×