Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố hồ chí m

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.6 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------------------------

LÂM SƠN TRUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 07/2012

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------------------------

LÂM SƠN TRUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG

Nghệ An, tháng 07/2012

2


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp luận văn được bảo vệ luận văn, tơi xin chân thành cảm ơn q thầy
giáo, cơ giáo trong khoa đào tạo Sau đại học, trung tâm thông tin – thư viện Nguyễn
Thúc Hào – Đại học Vinh, q thầy cơ đã giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục
khóa 18A tại trường Đại học Sài Gịn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đối với người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Hường, người đã
tận tình, hết lịng hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tơi trong q trình thực hiện luận
văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn q thầy cơ trong phịng GDTX Sở GD-ĐT Thành
phố Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu thực tế, cung cấp
thơng tin, số liệu và đóng góp ý kiến để tơi hồn thành luận văn. Tơi xin trân trọng
cảm ơn Ban giám đốc, các cơ quan đoàn thể xã hội, q thầy cơ giáo và cha mẹ học
sinh thuộc 6 trung tâm GDTX Quận 3, 12, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Bình và Huyện
Hóc Mơn đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi hồn thành q trình nghiên cứu thực tế để hồn thành luận
văn.
Xin cảm ơn gia đình đã là điểm tựa vững chắc cho tơi an tâm học tập và hồn
thành luận văn. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng chắc chắn luận văn khơng sao
tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự thơng cảm, đóng góp ý kiến
của các nhà khoa học, của q thầy cơ và các bạn đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 07 năm 2012
Tác giả luận văn
Lâm Sơn Trung

KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
3


TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

KÝ HIỆU
BCH TW
BGĐ
BGĐ-GV-CNV
BTVH
BTTiH
CBGD
CBQL
CB-GV

CB-GV-CNV
CHXH
CMHS
CNKT
CNXH
CNH-HĐH
CNCS
CSVC
ĐĐXH
GDCD
GDĐĐ
GDĐĐ HS
GD-ĐT
GDTX
GDTX TPHCM
GVBM
GVCN
HCM
HĐSP
HTCĐ
KH-KT
KHXH
KT-XH
LHTN
QLGD
TDTT
THCN
THCS
THPT
TNCS

TT GDTX
XHCN

NỘI DUNG
Ban chấp hành trung ương
Ban giám đốc
Ban giám đốc-giáo viên-công nhân viên
Bổ túc văn hóa
Bổ túc tiểu học
Cán bộ giáo dục
Cán bộ quản lý
Cán bộ-giáo viên
Cán bộ-giáo viên-cơng nhân viên
Cộng hịa xã hội
Cha mẹ học sinh
Cơng nhân kỹ thuật
Chủ nghĩa xã hội
Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa
Chủ nghĩa cộng sản
Cơ sở vật chất
Đạo đức xã hội
Giáo dục công dân
Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức học sinh
Giáo dục – đào tạo
Giáo dục thường xuyên
Giáo dục thường xun thành phố Hồ Chí Minh
Giáo viên bộ mơn
Giáo viên chủ nhiệm
Hồ Chí Minh

Hội đồng sư phạm
Học tập cộng đồng
Khoa học – kỹ thuật
Khoa học xã hội
Kinh tế - xã hội
Liên hiệp thanh niên
Quản lý giáo dục
Thể dục thể thao
Trung học chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thanh niên cộng sản
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Xã hội chủ nghĩa
4


MỤC LỤC
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Đóng góp của luận văn
9. Cấu trúc của luận văn
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1
1
2
2
3
3
3
3
4
4
5
5
5

1.2. Một số khái niệm cơ bản

9

1.3. Một số vấn đề về GDĐĐ cho học sinh

16

1.4. Quản lý công tác GDĐĐ cho HS ở các trung tâm GDTX

28
34

Chương 2: Thực trạng quản lý GDĐĐ cho HS ở các trung tâm GDTX

Thành phố Hồ Chí Minh
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa
34
2.2.

giáo dục của Thành phố Hồ Chí Minh
Thực trạng về đạo đức và công tác GDĐĐ cho HS ở các trung tâm GDTX Thành
36

phố Hồ Chí Minh
2.3. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trung tâm GDTX
53
Thành phố Hồ Chí Minh
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
63
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS ở các trung tâm GDTX
5


Thành phố Hồ Chí Minh
68
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp
68
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác GDĐĐ cho HS ở các
69
trung tâm GDTX Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Tăng cường quán triệt, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các thành viên
trong hội đồng sư phạm ở các trung tâm GDTX Thành phố Hồ Chí Minh.

70

3.2.2. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, mẫu mực trong các trung tâm GDTX 72
3.2.3. Nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác GDĐĐ cho HS
75
3.2.4. Làm tốt công tác tư vấn học đường đối với học sinh ở các trung tâm GDTX
81
3.2.5. Phát huy hơn nữa vai trị của Đồn thanh niên trong cơng tác GDĐĐ cho HS ở các
84
trung tâm GDTX
3.2.6. Phát huy tốt vai trò tự quản, tự rèn của học sinh
86
3.2.7. Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác
90
GDĐĐ cho HS
3.2.8. Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra, đánh gía giáo dục đạo đức cho học sinh
3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp
3.4.Thăm dò mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
MỤC LỤC CÁC BẢNG SỐ TRONG LUẬN VĂN

95
98
99
105
108

1. Bảng 2.1: Ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ
37
2. Bảng 2.2: Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần được giáo dục cho
học sinh GDTX hiện nay

38
3. Bảng 2.3: Thái độ của học sinh GDTX đối với các quan niệm về đạo đức. 39
4. Bảng 2.4: Những lỗi thường mắc phải của học sinh trung tâm GDTX tại thành phố
HCM
43
5. Bảng 2.5: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi vi phạm đạo đức của học
sinh.
45
6. Bảng 2.6: Tầm quan trọng của công tác GDĐĐ trong trung tâm GDTX hiện nay ở
thành phố HCM
48
7. Bảng 2.7: Mức độ thực hiện công tác GDĐĐ cho học sinh tại các trung tâm GDTX
thành phố HCM
49
8. Bảng 2.8: Ý kiến đánh giá về nhận thức mức độ thực hiện các nội dung GDĐĐ cho
học sinh các trung tâm GDTX thành phố HCM
9. Bảng 2.9: Các hình thức GDĐĐ cho học sinh
6

50
51


10.Bảng 2.10: Nhận thức về công tác quản lý GDĐĐ học sinh
53
11.Bảng 2.11: Đánh giá mức độ quan trọng của các lực lượng giáo dục đối với công
tác GDĐĐ cho học sinh
54
12.Bảng 2.12: Thực trạng sự phối hợp của trung tâm GDTX với các lực lượng để
GDĐĐ học sinh

13.Bảng 2.13: Các giải pháp GDĐĐ cho học sinh
14.Bảng 2.14: Kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh
15.Bảng 2.15: Thực trạng công tác chỉ đạo quản lý GDĐĐ cho học sinh
16.Bảng 3.1: Sự cần thiết của tám giải pháp
17.Bảng 3.2: Tính khả thi của tám giải pháp

55
57
60
61
100
103

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong cuộc sống, các cá nhân cần phải tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù
hợp với lợi ích chung của cộng đồng, khi đó cá nhân được coi là một người có đạo đức.
Ngược lại, sẽ bị coi là người thiếu đạo đức.
Đạo đức là cái gốc con người. Mục đích của việc giáo dục đạo đức trong nhà trường
là nhằm hình thành nhân cách cho học sinh. Hội nghị lần thứ II-BCH TW Đảng khóa VIII
khẳng định: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục tồn diện đức dục, trí dục, mỹ dục ở
tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư
duy sáng tạo và năng lực thực hành” [14, tr33].
Giáo dục đạo đức là một trong những mục tiêu của giáo dục phổ thông. Điều này đã
được xác định rõ ở Điều 2, Chương I – Luật Giáo Dục: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thơng
là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân ; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [32, tr1].

7


Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng dạy: “ Dạy cũng như học phải biết chú trọng
cả Tài lẫn Đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng. Nếu thiếu đạo
đức, con người sẽ khơng phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải
là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định” [25,tr65].
Trong cơng tác giáo dục, nhà trường giữ vai trị quan trọng trong việc hình thành
nhân cách cho học sinh. Muốn làm được việc đó, địi hỏi nhà trường phải thực hiện bằng
được mục tiêu giáo dục tồn diện, trong đó giáo dục đạo đức là một trong những hoạt
động giáo dục cơ bản giữ vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bậc học nền tảng cung cấp
kiến thức cơ bản và giúp các em hình thành nhân cách trước ngưỡng cửa các em bước vào
đời với đầy đủ tài, đức vẹn toàn.
Tuy nhiên, trong xu hướng tồn cầu hóa diễn ra trong mọi mặt đời sống xã hội,
chúng ta cũng đang phải đối mặt với những thách thức của thời đại: Đó là hiện tượng suy
thoái về đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng trong một số thanh niên,
học sinh làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục đạo đức của nhà trường. Thực tiễn cho
thấy, chất lượng dạy và học chỉ được nâng cao khi chúng ta biết quan tâm một cách đầy
đủ đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong các nhà trường. Đối với các trung
tâm GDTX ở thành phố Hồ Chí Minh với chất lượng học sinh đầu vào đa dạng, lại rất yếu
về học lực và có ý thức rèn luyện thấp nên công tác giáo dục đạo đức lối sống cho học
sinh lại càng mang tính phức tạp và nan giải. Khi thống kê lại thí có những trung tâm
GDTX, số học sinh xếp loại hạnh kiểm loại trung bình, loại yếu năm sau cao hơn năm
trước, đó chính là thực trạng đáng báo động hiện nay.
Vì vậy, để công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung tâm GDTX thành phố
Hồ Chí Minh thực sự hiệu quả, tháo gỡ được những khó khăn hiện nay cần phải có những
giải pháp quản lý đúng đắn. Chính vì những lý do trên và điều kiện cơng tác của bản thân,
nên tôi nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh ở các trung tâm GDTX thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu:

Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng
8


tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung tâm GDTX thành phố HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trung tâm GDTX.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trung tâm GDTX thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính
khả thi cao, vận dụng phù hợp với thực tiễn thì sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung tâm GDTX thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
5.2. Tìm hiểu thực trạng đạo đức và công tác quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trung tâm GDTX TP HCM.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung
tâm GDTX TP HCM.
6. Phạm vi nghiên cứu
Giải pháp quản lý giáo dục đạo đức của Giám đốc các trung tâm GDTX trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh với đối tượng quản lý là HS THPT
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các luận văn, luận án, đề tài, các
văn bản pháp lý, các tài liệu có liên quan tới vấn đề nghiên cứu để làm luận cứ khoa học
cho các giải pháp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
-


Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

-

Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục đạo đức của các trung tâm GDTX
thành phố Hồ Chí Minh

-

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục đạo đức
9


-

Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia

-

Phương pháp khảo nghiệm

7.3. Nhóm phương pháp thống kê: Nhằm xử lý số liệu thu được.
8. Đóng góp của luận văn:
Đánh giá một cách đầy đủ và khách quan về thực trạng GDĐĐ và quản lý cơng tác
GDĐĐ,tìm ra được những mặt mạnh, mặt yếu, những tồn tại cần khắc phục của công tác
GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh THPT ở các trung tâm GDTX trên địa
bàn thành phố HCM.
Đề xuất hoàn thiện các giải pháp quản lý có tính khả thi, hiệu quả về hoạt động
GDĐĐ cho HS ở các trung tâm GDTX, đặc biệt phù hợp với tình hình cấp bách hiện nay
và phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh THPT ở các trung tâm GDTX trên địa bàn

thành phố HCM.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận
văn có cấu trúc 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trung tâm GDTX Thành
phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung
tâm GDTX thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 1
10


CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ngồi nước.
Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc nhằm
điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau, với xã hội, với
tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai, chúng được thực hiện bởi niềm
tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. Những tư tưởng đạo đức,
giá trị đạo đức, đạo đức học đã được hình thành hơn 26 thế kỷ trước đây trong triết học
phương Đông: Trung Quốc, Ấn Độ,… và triết học phương Tây: Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ
đại,….
Ở phương Đông, người Trung Quốc cổ đại đã có những quan điểm đạo đức học rất
sớm. Đạo ban đầu chỉ có nghĩa là con đường đã đi theo Thuyết Văn giải tự, về sau có thêm
nghĩa là con đường có chí hướng nhất định, hướng dẫn hành vi con người theo một

phương hướng nào đó. Nói tóm lại, đạo là con đường sống của con người trong xã hội.
Đức trong nghĩa thông dụng của người Trung Quốc cổ đại chỉ đức hạnh tốt, phần tốt đẹp,
thẳng thắn của con người. Đức thường được hiểu là biểu hiện của đạo. Nói đạo đức liền
nhau thường để chỉ những yêu cầu, những nguyên tắc cuộc sống đặt ra, đòi hỏi mọi người
tuân theo.
Theo quan điểm của Khổng Tử ( 551- 479 – TCN ), “đạo” và “đức” gắn chặt với
nhau. Bao quát những quan hệ lớn nhất theo Nho giáo, Kinh Lễ nêu ra mười đức là: “cha
từ, con hiếu, anh lành, em đễ, chồng có nghĩa, vợ vâng lời, trưởng có ân, ấu ngoan ngỗn,
vua nhân, tơi trung”.
Ở phương Tây, tư tưởng đạo đức học của người Hy Lạp cổ đại chú trọng lý giải sự
hình thành các chuẩn mực luân lý và tập tục, tìm cách phân biết thật-giả, thiện-ác,… Các
nhà triết học – thần học coi con người và xã hội chẳng qua chỉ là những hình thái biều
hiện cụ thể khác nhau của một đấng siêu nhiên nào đó. Những chuẩn mực đạo đức, do vậy
là những chuẩn mực do thần thách tạo ra để răn dạy con người. Mọi biều hiện đạo đức của

11


con người do vậy đều là sự thể hiện cái thiện tối cao từ đấng siêu nhiên. Đạo đức học lúc
này được coi là học thuyết về phẩm hạnh.
Nhà triết học Socrat (470 – 399 – TCN ) đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết quy
định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới
trở thành có đạo đức.
Theo Aristoste ( 384 – 322 – TCN ) lại cho rằng không phải hy vọng vào Thược đế
áp đặt để có người cơng dân hồn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên trái đất
mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.
Theo học thuyết Mác – Lênin: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc
từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và chịu sự chi phối của
tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức cũng thay đổi theo. Do vậy đạo đức
mang tình lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.

Đạo đức có vai trị rất lớn trong đời sống xã hội, trong đời sống của con người, đạo đức là
vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm bảo cho các cá nhân và cộng
đồng tồn tại phát triển: “Đạo đức đã trở thành mục tiêu, đồng thời cũng là động lực đề
phát triền xã hội” [22,tr 47] và “Đạo đức cũng như ý thức đã là sản phẩm xã hội và vẫn là
như vậy chừng nào con người còn tồn tại” [20,tr21].
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.
Ở nước ta Chủ tịch Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu những quan
điểm đạo đức Mác – Lênin và thật sự làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức.
Người gọi đó là đạo đức mới: Đạo đức Cách mạng: “Đạo đức đó khơng phải là đạo đức
thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó khơng phải là danh vọng của cá nhân mà vì
lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người” [25, tr 377].
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc Việt
Nam đã được hình thành phát triển trong suốt quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước,
là sự vận dụng và sáng tạo tư tưởng đạo đức cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin. Đó là
sự tiếp thu có chọn lọc và phát triển những tinh hoa văn hóa, đạo đức của nhân loại, cả
phương Đông và phương Tây.
12


Hồ Chí Minh xem xét đạo đức trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Về mặt lý
luận, Người để lại cho chúng ta một hệ thống quan điểm sâu sắc và toàn diện về đạo đức.
Về thực tiễn, Người luôn coi thực hành đạo đức là một mặt không thể thiếu của cán bộ,
đảng viên. Cũng như V.I.Lênin, Hồ Chí Minh đào tạo các chiến sĩ cách mạng khơng chỉ
bằng chiến lược, sách lược mà cịn bằng chính tấm gương đạo đức trong sáng của mình.
Như vậy theo chủ tịch Hồ Chí Minh: Học tập, rèn luyện đạo đức cách mạng không
chỉ để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù của giai cấp và dân tộc mà còn để xây dựng
chế độ xã hội mới – xã hội XHCN. “Muốn xã hội chủ nghĩa phải có con người xã hội chủ
nghĩa.Muốn có người xã hội chủ nghĩa phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa” [24,T9, tr296].
Vì vậy, giáo dục đạo đức cách mạng cho thế hệ trẻ là vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Ở nước ta hiện nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức của nhiều

tác giả với những cách tiếp cận khác nhau, tạo ra một sự đa dạng, phong phú về nội dung
và phương pháp nghiên cứu:
Phạm Minh Hạc đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam
trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước và nêu lên 6 giải pháp cơ bản giáo dục đạo đức cho con
người Việt Nam thời kỳ CNH-HĐH: “Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo
đức trong các trường học, củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt
chẽ với giáo dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho con người, kết hợp chặt chẽ
giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp
luật ; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo
đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ Đảng viên, cho thầy cô các trường học ;
xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo đức, nâng
cao nhận thức cho mọi người”[20, tr 172-176].
Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trị của GVCN trong q trình GDĐĐ cho
học sinh và đưa ra một số định hướng cho GVCN trong việc đổi mới nội dung, cải tiến
phương pháp GDĐĐ cho học sinh trường phổ thông.
Hà Thế Ngữ chú trọng đến vấn đề tổ chức q trình GDĐĐ thơng qua giảng dạy các
bộ môn khoa học, nhất là các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn, rèn luyện phương
13


pháp tư duy khoa học để trên cơ sở đó giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng
ý thức đạo đức, hướng dẫn thực hiện các hành vi đạo đức cho học sinh.
Phạm Khắc Chương, trường Địa học Sư phạm Hà Nội nghiên cứu: Một số vấn đề
giáo dục đạo đức ở trường THPT – Rèn ý thức đạo đức cơng dân.
Bên cạch đó, có một số luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của các tác giả đáng chú ý như:
Lê Quang Tuấn (2008) Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh, Luận văn chuyên
ngành quản lý giáo dục.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội dung GDĐĐ,
định hướng các giá trị đạo đức, các giải pháp GDĐĐ cho học sinh. Nhưng, hiện nay chưa

có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh
thuộc hệ thống các trung tâm GDTX nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Vì
vậy tơi chọn đề tài này với hy vọng nêu ra được các giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho
học sinh thuộc hệ thống các trung tâm GDTX, nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh các trung tâm GDTX ở thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện
nay.
1.2.

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Đạo đức
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là 2 bộ phận của một xã hội. Xét đến cùng, tồn tại xã
hội quyết định ý thức xã hội. Con người cũng là một thực thể xã hội, do đó,con người có 2
đặc tính: tính xã hội và tính tự giác. Hai đặc tính này ln quy định và chế ước lẫn nhau.
Quá trình vận động này khiến nảy sinh những phạm trù, thuật ngữ, ….. gọi là những
chuẩn mực đạo đức.
-

Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học XH) thì: “Đạo đức là những tiêu

chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với
xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức
của một giai cấp nhất định” [ 38,tr 211]

14


-

Theo giáo trình “Đạo đức học” (NXB Chính trị quốc gia Hà Nội – Năm 2000):


“Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực
xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và
quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức
mạnh của dư luận xã hội” [22,tr 8].
-

Phạm Minh Hạc cho rằng: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những quy định

và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng bên trong điều kiện hiện nay,
chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức gồm những quy định, những
chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với
thiên nhiên và môi trường sống…
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp
luật đời sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách
của một cá nhân được xã hội hóa. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành
mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn.” [37, tr7]
-

Theo sách giáo khoa “Giáo dục công dân 10” (NXB Giáo dục ): “Đạo đức là

hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi
của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội.”[6,tr 63]
-

Theo Phạm Khắc Chương: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp

các quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi
của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong
quan hệ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.”[10, tr51]

Mặc dù cò nhiều định nghĩa khác nhau, diễn đạt dưới các hình thức khác nhau, nhưng
chúng ta có thể tiếp cận khái niệm này dưới những góc độ:
Về góc độ XH: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh dưới dạng
những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con người
trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã hội và với
chính bản thân mình.

15


Về góc độ tâm lý: Đạo đức là những khuynh hướng tốt trong tâm ta, mà những
khuynh hướng đó tạo nên những lời nói và hành vi bên ngồi khiến cho mọi người chung
quanh ta được chuyển hóa, an vui lợi ích. Như vậy, đạo đức là cái tốt bên trong nhưng
được đánh giá bằng biểu hiện ở bên ngoài.
Về góc độ cá nhân: Đạo đức là tồn bộ những quan niệm về thiện ác, lương tâm,
danh dự, trách nhiệm, về lịng tự trọng, về cơng bằng hạnh phúc và về những quy tắc đánh
giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ
với người khác và với chính bản thân mình.
Các giá trị đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu sắc
truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại.
Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa chỉ
đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con người hiện nay.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là một hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm
biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu của xã hội thành những
phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, nhằm góp phần phát triển nhân cách của mỗi cá
nhân và thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của xã hội.
GDĐĐ là nhằm hình thành cho con người những quan điểm cơ bản nhất, những
nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản nhất của xã hội. Nhờ đó con người có khả năng lực
chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng ĐĐXH cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi

của bản thân mình. Vì thế cơng tác GDĐĐ góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân
cách con người mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển xã hội “ GDĐĐ là quá trình tác
động tới người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối
cùng quan trọng nhất là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức”. [22, tr 85]
GDĐĐ trong trường phổ thông là một bộ phận của q trình giáo dục tổng thể, có
quan hệ biện chứng với các quá trình của bộ phận khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục
thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp,... nhằm giúp cho
học sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.
16


GDĐĐ có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị tư tưởng ; có mối gắn bó mật
thiết với giáo dục pháp luật.
GDĐĐ cho học sinh là giáo dục truyền thống tốt đẹp của ông cha ta, giáo dục bản sắc
văn hóa dân tộc và kế thừa, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại ; giúp cho học
sinh thấy được và biết giữ gìn những thành quả cách mạng, đồng thời phải được tuân thủ
theo nguyên tắc: Đảm bảo tính thống nhất, tính thực tiễn trong quá trình dạy và học, đảm
bảo các chuẩn mực XHCN được xã hội thừa nhận. Quá trình GDĐĐ bao gồm các tác
động của rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, bên trong và bên ngồi. Do đó,
GDĐĐ chỉ đạt hiệu quả khi nhà sư phạm biết tổ chức phù hợp, hình thức đa dạng phong
phú khơi dậy được tính tích cực, chủ động sáng tạo và tự giáo dục của người học nhằm đạt
được mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Quản lý công tác giáo dục và quản lý công tác giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Quản lý
Từ khi xã hội lồi người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng hình thành. Xã hội phát
triển thì trình độ tổ chức, điều hành cũng được nâng lên, phát triển theo. Sự phát triển xã
hội loài người dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có ba yếu tố cơ bản là: lao động, tri thức và
quản lý.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động
của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo

quy luật và đạt được những thành công to lớn. Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ
biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là
sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ
chức, phối hợp hoạt động của con người trong xã hội, trong quá trình sản xuất để đạt được
mục đích đã định.
Theo Các Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao động.
Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của
con người và thông qua quản lý (con người điều khiển con người). Mác viết: “Tất cả mọi
lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì
17


ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [9, tr 480]
Các nhà lý luận trên thế giới như: Frederich Wiliam Taylor (1856-1915) Mỹ; Henry
Fayol (1841-1925) Pháp ; Max Weber (1864-1920) Đức ; … đều khẳng định: “ Quản lý là
khoa học, đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội”.
Theo Nguyễn Minh Đạo: “ Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng
của chủ thể ( người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể

(đối tượng quản lý) về

các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế, … bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [13,tr97].
Từ những khái niệm về quản lý trên, tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng vẫn
thấy có chung một ý nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các

tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Giáo dục ở đây
được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Các nhà nghiên cứu về giáo dục và quản lý giáo dục đã
đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục là: “Quản lý công tác giáo dục là tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm cho việc hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và tận dụng những qui luật chung của xã hội cũng
như những qui luật chung của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ
em”.[35,tr7]
“Quản lý công tác giáo dục là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp với qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường
18


lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.[39,tr32]
“Quản lý công tác giáo dục theo nghĩa tổng quát là điều hành, phối hợp các lực lượng
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày
nay, với sứ mệnh giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ
trẻ, mà còn cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ, cho nên, quản lý
công tác giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong
hệ thống giáo dục quốc dân” [1,tr110].
Từ những khái niệm trên, theo tôi: “Quản lý công tác giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng phương pháp hiệu quả nhất”
1.2.3.3. Quản lý giáo dục đạo đức
Quản lý GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý

nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là q trình tác động có định hướng của chủ
thể quản lý lên các thành tố tham gia vào q trình hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu GDĐĐ (nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, tình cảm, hành vi
và thói quen. Đó là những nét tính cách của nhân cách, ứng xử đúng đắn trong xã hội).
Quản lý GDĐĐ phải hướng tới việc làm cho mọi lực lượng giáo dục nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ. Quản lý hoạt động GDĐĐ bao gồm việc quản
lý mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, huy động đồng bộ lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ GDĐĐ, biến quá trình giáo
dục thành quá trình tự giáo dục.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.2.4.1. Giải pháp
Theo “Từ điển Tiếng Việt” (1992) do Viện khoa học xã hội Việt Nam: Giải pháp là
phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.[40]
19


Theo “Đại từ điển Tiếng Việt” (1999) do Nguyễn Như Ý chủ biên thì “Giải pháp
được định nghĩa là cách giải quyết một vấn đề”.[41]
Theo cuốn “Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng” của tác giả Nguyễn Văn
Đạm: “Giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến một mục đích nhất
định”[12]
Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một cơng việc nào đó
nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý giáo dục đạo đức.
Giải pháp quản lý GDĐĐ là cách làm, cách hành động cụ thể để nâng cao hiệu quả
GDĐĐ cho học sinh.
1.3.

Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh.


1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức
cho thanh thiếu niên.
Là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức khơng phải một chiều phụ thuộc vào tồn tại
xã hội, vào những điều kiện vật chất kinh tế. Nó là khả năng tác động tích cực trở lại, cải
biến tồn tại xã hội. Gía trị đạo đức tinh thần một khi được con người tiếp nhận sẽ biến
thành một sức mạnh vật chất. Theo quan điểm Hồ Chí Minh, mỗi người có cơng việc, tài
năng, vị trí khác nhau, người có việc to, người có việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức
cách mạng đều là người cao thượng. Đạo đức là cái gốc của người cách mạng, nhưng phải
nhận thức đức và tài có mối quan hệ mật thiết với nhau. Có đức phải có tài, nếu khơng sẽ
khơng mang lại lợi ích gì mà có hại cho dân. Mặt khác, phải thấy trong đức có tài. Tài
càng lớn thì đức càng cao, vì đức-tài là nhằm phục vụ nhân dân và đưa cách mạng đến
thắng lợi.
Ý thức được tầm quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ - đặc biệt là
đối tượng học sinh, sinh viên – là bộ phận quan trọng nhất góp phần hình thành nhân cách,
phẩm chất, lối sống cho học sinh theo mục tiêu giáo dục: “Đào tạo con người Việt Nam
phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
20


phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” (Điều 2, Chương I, Luật Giáo dục 2005). Tất cả những điều đó chỉ có thể thực
hiện được thơng qua cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh,
sinh viên. Công tác này đòi hỏi phải tiến hành một cách liên tục, thường xuyên và đang trở
thành những nội dung không thể thiếu được trong các mặt giáo dục của nhà trường nhằm
tạo ra lớp người “vừa hồng, vừa chuyên” như mong muốn của Bác Hồ.
Giáo dục đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là quốc sách hàng đầu, là động lực
phát triển kinh tế-xã hội, là nền tảng và nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần 2 (khóa VII) đã xác

định mục tiêu chủ yếu của giáo dục và đào tạo là: Thực hiện giáo dục tồn diện về đức
dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học; hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư
tưởng nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành.
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng nêu: “Tăng
cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên. Cải tiến việc
giảng dạy và học tập các bộ môn khoa học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh” [19,
tr478].
Giáo dục đạo đức là một nội dung quan trọng trong giáo dục nhân cách, giúp con
người phát triển toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh ln nhắc nhở mọi người phải có đức,
có tài mới đóng góp được nhiều lợi ích cho xã hội. Mỗi giai đoạn lịch sử phát triển xã hội
có mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp hình thức giáo dục cụ thể nhằm xây
dựng nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm đáp ứng được u cầu phát triển của xã hội.
Chính vì thế, để có những con người tồn diện, có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, đáp
ứng nhu cầu CNH-HĐH đất nước trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, địi hỏi ngành giáo
dục và đào tạo cần phải: “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo
dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp”. [16, tr
131]
Như vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trước hết cần phải nâng cao chất
lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh. Đó cũng là
21


nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa cấp bách, đồng thời là đòi hỏi khách quan của nhiệm vụ cách
mạng nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.3.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.3.2.1.

Ý nghĩa giáo dục đạo đức

* Giáo dục đạo đức và những yếu tố tác động đến quá trình giáo dục đạo đức:

- Đạo đức theo nghĩa thông thường nhất là những quy tắc ứng xử giữa người này với
người khác, với xã hội, với thiên nhiên phù hợp với lợi ích tồn tại và phát triển xã hội
lồi người.
- Đạo đức có vai trò động lực tinh thần to lớn đối với sự phát triển, tiến bộ xã hội được
nhiều nhà khoa học thừa nhận và được các quốc gia quan tâm sâu sắc.
-

Giáo dục đạo đức là quá trình tác động đến con người nhằm hình thành
những phẩm chất tốt đẹp nơi con người, hướng con người tới cái chân thiện, cái
thiện, cái mỹ, chống cái ác, cái xấu, cái giả, đưa xã hội ta đạt tới mục tiêu cao cả: dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

-

Học sinh được giáo dục thông qua ba môi trường: gia đình, nhà trường và xã hội. Ba
mơi trường này tác động ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành phẩm chất, đạo
đức con người. Khơng thể nói mơi trường nào quan trọng hơn hay ít quan trọng hơn.

-

Ngồi ba mơi trường giáo dục trên, chính bản thân mỗi con người ít
hay nhiều đều chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, Phần nhiều do giáo dục mà nên”.

* Quá trình hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức của con người:
-

Cấp thấp nhất là thói quen: Thói quen là việc làm, lời nói, cách cư xử được lặp đi lặp
lại nhiều lần, trở thành một phản xạ có điều kiện. Ví dụ thói quen nói lời “cảm ơn”,
“xin lỗi”,… Thói quen tốt hay xấu đều do quá trình giáo dục từ trong gia đình, đến

nhà trường và ngồi xã hội.

-

Cơ sở hình thành nhân cách của mỗi con người là hành vi. Hành vi là cách ứng xử
trong một hoàn cảnh nhất định, hành vi tốt phù hợp với lợi ích con người thì tạo
thành thói quen tốt và thói quen xấu sẽ dẫn đến hành vi xấu.
22


-

Hành vi lập lại một cách thường xuyên trở thành hành động. Hành động phù hợp với
quy tắc ứng xử do xã hội quy định được xem là hành động có đạo đức, nếu ngược lại
là hành động phi đạo đức, bị xã hội lên án.

-

Nhận thức đạo đức: Con người có đạo đức tốt nhận thức được đúng, sai, tốt, xấu, biết
làm theo cái tốt, điều hay lẽ phải và không làm điều xấu.

-

Nhận thực đạo đức cấp độ cao hơn là dám đấu tranh bảo vệ cái tốt, lẽ phải và chống
lại cái xấu, điều ác. Đấu tranh với chính mình để vượt qua cám dỗ của những suy
nghĩ và hành động trái với đạo đức, đạo lý làm người.

1.3.2.2.

Mục tiêu giáo dục đạo đức:


Mục tiêu GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị đạo
đức, biết hành động theo lẽ phải, biết sống vì mọi người, trở thành một cơng
dân tốt, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước.
Nhà trường phải trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết: “Nâng cao nhận thức
chính trị, hiểu rõ các yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Nắm vững những quan
điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người
toàn diện, gắn liền với sự nghiệp đổi mới của nước nhà, có nhân sinh quan trong sáng, có
quan điểm rõ ràng về lối sống, thích ứng với những u cầu của giai đoạn mới”.
Hình thành ở học sinh thói quen, hành vi đạo đức đúng đắn, trong sáng với bản thân,
mọi người trong xã hội và sự nghiệp cách mạng XNCH của Việt Nam. Rèn luyện ở học
sinh ý thức tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, chấp hành nghiêm pháp
luật, ý thức tổ chức kỷ luật lao động, yêu lao động, yêu khoa học và những thành tựu, giá
trị văn hóa tiến bộ của lồi người và khơng ngừng phát huy những truyền thống cao đẹp
của dân tộc, giáo dục cho học sinh THPT tình yêu tổ quốc, gắn với tinh thần quốc tế vô
sản.
1.3.2.3. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh THPT bao gồm
việc giáo dục ý thức đạo đức, giáo dục tình cảm đạo đức và giáo dục hành vi đạo đức với
các nhiệm vụ cụ thể sau:
23


-

Làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác-Lênin, tư tưởng đạo đức
Hồ Chí Minh, tính chân lý khách quan của các giá trị đạo đức, nhân văn, nhân bản
của tư tưởng đó, coi đó là kim chỉ nam cho hành động của mình.

-


Làm cho học sinh thấm nhuần chủ trương, chính sách của Đảng, biết sống và làm
việc theo pháp luật, sống có kỷ cương nề nếp, có văn hóa trong các
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và quan hệ giữa con
người với nhau.

-

Làm cho học sinh nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực và
các giá trị đạo đức XHCN. Biến các giá trị đó thành ý thức tình cảm hành vi, thói
quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày.

-

Giúp học sinh phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân, hình thành và phát triển ý thức
đạo đức, rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử đạo đức. Phát triển các
giá trị đạo đức cá nhân theo những định hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và
thời đại.
Nhiệm vụ của q trình GDĐĐ này khơng những định hướng cho các hoạt động

GDĐĐ mà còn định hướng cho hoạt động dạy học nói chung, dạy bộ mơn giáo dục cơng
dân nói riêng.
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh
Ngày 29/8/2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 50/2007/QĐBGDĐT quy định về cơng tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học
sinh, sinh viên trong các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp với mục đích rèn luyện và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống văn
minh, tiến bộ, góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh-sinh viên và trong mục 4 của điều
4 về nguyên tắc có nêu rõ: “đảm bảo phát huy tính năng động, sáng tạo và tích cực của
học sinh, sinh viên, biến quá trình giáo dục, rèn luyện thành tự giáo dục, tự rèn luyện” và
định ra ba nội dung GDĐĐ như sau:

* Giáo dục phẩm chất chính trị, tư tưởng

24


Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức cho học sinh THPT rất quan trọng góp
phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục nhân cách phát triển toàn diện, hài hòa đáp ứng yêu
cầu mới của xã hội. Nội dung giáo dục tư tưởng, chính tị đạo đức là “Tăng cường giáo dục
thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng cách mạng XHCN cho học sinh. Nâng cao lòng
yêu nước XHCN, ý thức về thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước, ý thức về quyền
lợi và nghĩa vụ công dân thể hiện trong cuộc sống và học tập, lao động và hoạt động chính
trị xã hội, giáo dục kỷ luật và pháp luật, giáo dục lịng u thương con người và hành vi
ứng xử có văn hóa”.[18,tr88-89]
* Cơng tác giáo dục đạo đức
-

Giáo dục lịng nhân ái, bao dung, độ lượng, biết trân trọng các giá trị đạo đức của
dân tộc, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tư cách, tác phong đúng đắn
của người công dân.

-

Giáo dục các chuẩn mực đạo đức trong các quan hệ xã hội, phê phán những hành vi
không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức.

-

Giáo dục hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp.

* Công tác giáo dục lối sống

-

Giáo dục nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với
bản sắc dân tộc Việt Nam.

-

Giáo dục trách nhiệm của cá nhân trước tập thể và cộng đồng, biết ủng hộ, khuyến
khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc,
biết phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.

1.3.4. Phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh
Để đạt mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh theo tinh thần Nghị quyết của Đảng,
giúp học sinh nhận thức và thực hiện đúng đắn những chuẩn mực đạo đức của xã hội thì
phương pháp GDĐĐ là một thành tố quan trọng có tính quyết định trong q trình GDĐĐ.
Phương pháp giáo dục trong nhà trường là cách thức hoạt động gắn bó với nhau của người
giáo dục và người được giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất

25


×