Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử dạy học chương dòng điện trong các môi trường vật lý lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.39 MB, 126 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH

NGUYN XUN THNH

XÂY DựNG Và Sử DụNG BàI GIảNG ĐIệN Tử DạY HọC
CHƯƠNG DòNG ĐIệN TRONG CáC MÔI TRƯờNG
VậT Lí LớP 11 TRUNG HọC PHổ THÔNG

LUN VN THC S GIO DC HC

VINH - 2010


B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH

NGUYN XUN THNH

XÂY DựNG Và Sử DụNG BàI GIảNG ĐIệN Tử DạY HọC
CHƯƠNG DòNG ĐIệN TRONG CáC MÔI TRƯờNG
VậT Lí LớP 11 TRUNG HọC PHổ THÔNG

CHUYấN NGNH: Lí LUN V PPDH VT Lí

M S: 60. 14.10

LUN VN THC S GIO DC HC

Ngi hng dn khoa hc:


PGS. TS. MAI VN TRINH

VINH - 2010


LỜI CẢM ƠN
Trong quá thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè, người thân. Với những
tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS.
Mai Văn Trinh, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS. TS Nguyễn Quang Lạc, PGS. TS.
Phạm Thị Phú, các thầy cô giáo khoa Vật lý, phòng Đào tạo Sau đại học
trường Đại học Vinh, Lãnh đạo trường THPT Tĩnh Gia V huyện Tĩnh Gia
tỉnh Thanh Hoá đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích tôi an tâm học tập và hoàn thành
luận văn này.
Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Xuân Thành


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

8

1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................9

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................9
4. Giả thuyết khoa học............................................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................10
7. Đóng góp của luận văn.......................................................................................11
8. Cấu trúc của Luận văn........................................................................................11
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC
VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT................................................................
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................12
1.1.1. Định hướngđổi mới PPDH Vật lý ở trường THPT..................................12
1.1.2. Khái niệm BGĐT.....................................................................................13
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá BGĐT....................................................................15

1.1.3.1. Các tiêu chí về mặt khoa học.............................................................
1.1.3.2. Các tiêu chí về mặt sư phạm..............................................................
1.1.3.3. Các tiêu chí về lý luận dạy học..........................................................
1.1.3.4. Các tiêu chí về kỹ thuật......................................................................
1.1.4. Vai trò và tác dụng của BGĐT trong việc đổi mới PPDH ở trường THPT
.............................................................................................................................18
1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................21
1.2.1. Thực tế của việc thiết kế BGĐT ở các trường THPT..............................21
1.2.2. Một số phần mềm hỗ trợ thiết kế BGĐT.................................................25
1.3. Qui trình thiết kế BGĐT..................................................................................29
1.3.1. Phân tích nội dung bài dạy, soạn giáo án.................................................29
1.3.2. Xây dựng kịch bản sư phạm cho việc thiết kế bài giảng trên máy..........30
1.3.3. Thể hiện kịch bản trên máy vi tính..........................................................32
1.3.4. Xem xét, điều chỉnh, thể hiện thử (dạy thử)............................................35
1.3.5. Viết bản hướng dẫn..................................................................................35
1.4. Các loại bài giảng điện tử................................................................................36

1.4.1. Bài giảng điện tử dạy bài học mới...........................................................36
1.4.2. Bài giảng điện tử dạy học bài tập.............................................................37
1.4.3. Bài giảng điện tử dạy học bài ôn tập........................................................38
1.4.4. Bài giảng điện tử hỗ trợ kiểm tra, đánh giá.............................................38


5
1.5. Sử dụng BGĐT trong dạy học vật lí ở trường THPT.....................................39
Kết luận chương 1..................................................................................................41
Chương 2 XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ DẠY HỌC
CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG”
VẬT LÝ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................................
2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường” lớp
11 THPT.................................................................................................................43
2.1.1. Yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng HS cần nắm được khi dạy học
chương “Dòng điện trong các môi trường” lớp 11 THPT.................................44
2.2. Thực trạng dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” lớp 11 THPT
ở Trường THPT Tĩnh Gia V...................................................................................47
2.2.1. Về đội Ngũ GV và phương pháp giảng dạy............................................51
2.2.2. Tình hình học sinh và phương pháp học..................................................53
2.2.3. Những khó khăn, hạn chế của HS khi học chương “Dòng điện trong các
môi trường” và hướng khắc phục.......................................................................54
2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng một số bài dạy cho HS lớp 11
THPT.......................................................................................................................57
2.3.1. Ý tưởng của việc xây dựng và sử dụng BGĐT với sự trợ giúp của CNTT
.............................................................................................................................57
2.3.2. Phương pháp tổ chức dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường”
lớp 11 THPT.......................................................................................................60
2.3.3. Chuẩn bị dữ liệu để xây dựng BGĐT......................................................61
2.4. Tiến trình dạy học từng bài cụ thể của chương “Dòng điện trong các môi

trường” lớp 11 THPT.............................................................................................61
2.4.1. Tiến trình dạy học bài “Dòng điện trong kim loại”.................................61

2.4.1.1. Mục tiêu.............................................................................................
2.4.1.2. Công tác chuẩn bị...............................................................................
2.4.2. Tiến trình dạy học bài “Dòng điện trong chất điện phân”.......................67

2.4.2.1. Mục tiêu.............................................................................................
2.4.2.2 Công tác chuẩn bị................................................................................
2.4.2.3. Tiến trình thực hiện............................................................................
2.4.3. Tiến trình dạy học bài “Dòng điện trong chất khí” giải thích hiện tượng
sét xảy ra trong tự nhiên.....................................................................................76

2.4.3.1. Mục tiêu.............................................................................................
2.4.3.2. Công tác chuẩn bị...............................................................................
Kết luận chương 2..................................................................................................80
Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................................


6
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm...............................................................82
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm......................................................................82
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................................83
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.........................................................................83
3.4.1. Đánh giá về tiến trình dạy học thông qua BGĐT....................................83
3.4.2. Đánh giá kết quả học tập của HS.............................................................84
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................

PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐC
CNTT
BGĐT
GD-ĐT
GV
HĐNT
HS
KHKT
MTĐT
MVT
PMDH
PP
PPDH
PPDHVL
PTDH
QTDH
SGK
TBDH
THCS
THPT
TN
TNSP
TTGDTX

:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Đối chứng
Công nghệ thông tin
Bài giãng điện tử
Giáo dục - Đào tạo
Giáo viên
Hoạt động nhận thức
Học sinh
Khoa học kỹ thuật
Máy tính điện tử

Máy vi tính
Phần mềm dạy học
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học vật lý
Phương tiện dạy học
Quá trình dạy học
Sách giáo khoa
Thiết bị dạy học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Trung tâm giáo dục thường xuyên


8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng nhấn mạnh: "Ưu tiên hàng đầu
cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng
cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập
suy nghĩ của học sinh, sinh viên... ".
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng
chiếm một vai trò quan trọng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
Công nghệ thông tin có thể hỗ trợ đắc lực cho giáo viên, học sinh, các nhà
quản lý giáo dục trong việc nghiên cứu chương trình các môn học hay mô tả
các sự vật hiện tượng... Nhiều phần mềm sáng tạo hỗ trợ việc tự học, tự ôn tập

của học sinh, đặc biệt chú trọng phát huy tính tích cực tự lực kích thích hứng
thú, niềm say mê, cũng như phát triển trí tuệ của học sinh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với giáo
dục. Bộ Giáo dục đã chỉ rõ: "Đối với giáo dục đào tạo, công nghệ thông tin có
tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy học. Công nghệ
thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập. Mặt khác giáo dục và
đào tạo đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát triển của công nghệ
thông tin thông qua nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin. Ngày 7/9/2007
Thứ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo đã kí văn bản hướng dẫn năm học mới về
CNTT trong đó có định hướng rõ:
- Khuyến khích giáo viên soạn giáo án trên máy vi tính và chia sẻ dùng chung.
- Bài giảng điện tử và E - learning.
- Cục CNTT chủ trì, tuyển chọn và phổ biến công cụ soạn BGĐT để
phổ biến rộng rãi.


9
Phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình là hai trong số các
phương pháp đặc thù và cơ bản nhất của bộ môn vật lí, nhưng trong quá trình
giảng dạy chương “Dòng điện trong các môi trường” thì khả năng trực quan
hoá các sự vật hiện tượng gặp nhiều khó khăn vì:
- Tốc độ biến thiên của sự vật, hiện tượng là nhanh (điện tích, dòng
điện, electron, ion...).
- Các đối tượng nghiên cứu quá nhỏ
- Bộ thí nghiệm thực rất khó thực hiện
Nếu sử dụng máy vi tính có thể trực quan hoá được:
- Chuyển động của các electron trong mạng...
- Mô hình dung dịch điện phân, hiện tượng dương cực tan...
-Mô hình ion hoá chất khí...
- Hiện tượng hồ quang điện...

Ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học đó là
vấn đề rất quan trọng. Phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn với sự hỗ trợ
đa dạng của công nghệ thông tin sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học do
đó tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử dạy học
chương Dòng điện trong các môi trường vật lý 11 trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử chương “Dòng điện trong các
môi trường” Vật lí 11 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí
THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Nội dung chương trình và phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ
thông
- Máy vi tính, các phần mềm dạy học vật lí


10
* Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào việc thiết kế bài giảng điện tử với sự hỗ trợ của
máy vi tính, khai thác các thí nghiệm mô phỏng, thí nghiệm ảo trên một số
phần mềm, Video clip, nhằm nâng cao chất lượng dạy học chương “Dòng
điện trong các môi trường” Vật lý lớp 11 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Bằng việc xây dựng các bài giảng điện tử đáp ứng các tiêu chí và sử
dụng chúng một cách hợp lý sẽ tăng cường tính trực quan, kích thích hứng thú
học tập của học sinh từ đó có thể nâng cao chất lượng dạy học chương “Dòng
điện trong các môi trường” Vật lí 11 THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở của việc thiết kế bài dạy học vật lí theo hướng đổi mới
- Tìm hiểu nội dung, chương trình sách giáo khoa, sách tham khảo vật

lí 11 THPT.
- Khai thác dữ liệu (tranh ảnh, flash, video, thí nghiệm mô phỏng thí
nghiệm ảo..) từ các phần mềm hay trên Internet để đưa vào BGĐT.
- Thiết kế bài giảng điện tử để dạy học chương “Dòng điện trong các
môi trường” Vật lí 11 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà nước, của Bộ Giáo dục và
đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học vật lí, lý luận dạy
học, tâm lý học... Cần cho việc xây dựng tiến trình dạy học.
- Nghiên cứu sách giáo khoa vật lí 11 THPT, các tài liệu tham khảo.
- Nghiên cứu các tài liệu về ứng dụng máy vi tính và các thiết bị đa
phương tiện vào thiết kế bài dạy học theo hướng đổi mới.


11
6.2. Phương pháp thực nghiệm
- Sử dụng máy vi tính để xây dựng bài dạy học chương “Dòng điện
trong các môi trường” Vật lí 11 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Sử dụng các phương pháp thống kê để xử lý số liệu
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc tổ chức dạy học vật lý,
đặc biệt là ứng dụng CNTT xây dựng và sử dụng BGĐT hỗ trợ dạy học vật lý.
- Xây dựng các bài học thuộc chương “Dòng điện trong các môi
trường” và trình chiếu trên Powerpoint phục vụ cho dạy học, góp phần kích
thích hứng thú nhận thức của HS, phát huy tính tích cực tự lực, khả năng sáng
tạo của các em trong quá trình học tập môn vật lý.

8. Cấu trúc của Luận văn
Luận văn gồm ba phần chính:
Phần thứ nhất: Mở đầu
Phần thứ hai: Nội dung
Phần thứ ba:

Kết luận

Phần nội dung được chia làm ba chương
Chương 1: Cơ sở xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học
vật lí ở trường THPT
Chương 2: Xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử dạy học chương
“Dòng điện trong các môi trường” Vật lí lớp 11 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


12
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định hướngđổi mới PPDH Vật lý ở trường THPT
- Để có thể đạt được mục tiêu mới của dạy học vật lí ở trường THPT,
phương pháp dạy học vật lí (PPDHVL) phải tiếp tục thực hiện và phát triển ở
mức độ cao hơn định hướng đổi mới PPDHVL ở trường THPT. Theo Luật
Giáo dục (điều 24.2 - 1998), định hướng đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) ở trường phổ thông là:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS)

- Bồi dưỡng phương pháp tự học
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Bốn định hướng này có liên quan chặt chẽ với nhau, trong đó định
hướng đầu tiên là cơ bản, là cơ sở để thực hiện các định hướng tiếp theo.
- Việc đổi mới PPDH theo các định hướng trên đòi hỏi phải thực hiện
được chức năng mới của giáo viên (GV - sự dạy) và chức năng mới của HS
(sự học), khác với kiểu dạy học truyền thống (xem sơ đồ trang sau).
- Việc đổi mới PPDH bao gồm nhiều nội dung, được thực hiện ở tất cả
các khâu: thiết kế bài học, thực thi bài học đã được thiết kế và kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của HS.


13
Chức năng của Kiểu dạy học truyền thống Kiểu dạy học mới
- Quyết định hết thảy từ xác - Tổ chức, chỉ đạo, hướng
định mục đích học, nội dẫn hoạt động học, dạy HS
dung học, cách thức học, phương pháp học
GV
(sự dạy)

đánh giá kết quả học tập
của HS
- Độc thoại, trình bày giảng - Tổ chức, kiểm tra, định
giải áp đặt, làm mẫu (truyền hướng hoạt động học, thể
thụ một chiều)

chế hóa kiến thức

- Thụ động, ít chịu suy nghĩ


- Chủ động, tích cực

- Theo dõi, ghi nhớ, thừa - ý thức được nhiệm vụ cần
hành, bắt chước

giải quyết, tự tìm tòi nghiên

HS

cứu, trao đổi tranh luận

(sự học)

trong quá trình giải quyết
- Bị đánh giá

nhiệm vụ
- Tham gia đánh giá (tự
đánh giá, đánh giá nhau)

1.1.2. Khái niệm BGĐT
Trên thực tế, loại bài giảng này vẫn chưa có một tên gọi thống nhất.
Chúng ta thường gọi nôm na là BGĐT, bài giảng trực tuyến, bài giảng qua
mạng... Nói chung, nó là tài liệu phục vụ đắc lực cho việc giảng dạy, học tập
và nghiên cứu trên máy tính hoặc qua mạng máy tính, được biên soạn và “số
hoá” theo những cấu trúc, định dạng và kịch bản nhất định nhằm góp phần
đẩy nhanh quá trình đổi mới và hiện đại hoá phương pháp dạy và học ở mọi
cấp học [20].



14
Trong đào tạo trực tuyến, “Bài giảng điện tử là tập hợp những tài
nguyên số dưới hình thức các đối tượng học tập, xâu chuỗi với nhau theo một
cấu trúc nội dung, định hướng theo chiến lược giáo dục của nhà thiết kế, bài
giảng điện tử còn được gọi là khoá học điện tử hay cua học điện tử.
Theo PGS. TS. Lê Công Triêm - Đại Học Huế “Bài giảng điện tử là
một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy
học được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi trường
multimedia do máy vi tính tạo ra.
Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền
thông. Trong môi trường multimedia, thông tin được truyền dưới các dạng:
văn bản (text), đồ hoạ (graphics), hoạt ảnh (animation), ảnh chụp (image), âm
thanh (audio) và phim video (video clip).
Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của
bài học, mọi hoạt động điều khiển của giáo viên phải multimedia hoá [26].
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông,
cùng với mạng máy tính và Internet, bài giảng điện tử trở nên một thành phần
trong giáo dục hiện đại. Phạm vi của bài giảng điện tử không chỉ giới hạn
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo mà mở rộng đến các lĩnh vực như quảng bá
sản phẩm, dịch vụ trên web, huấn luyện đa phương tiện dùng trong doanh
nghiệp, dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng, làm việc cộng tác...
Việc thiết kế bài giảng điện tử có một số điểm khác so với thiết kế bài
giảng truyền thống. Với bài giảng điện tử, người học được phép tự chọn một
lộ trình học tập phù hợp nhất với khả năng của mình, do vậy bài giảng điện tử
có thể hỗ trợ hình thức học tập thích nghi đòi hỏi phải thiết kế một cách cẩn
thận và cần những chương trình đặc biệt để chạy được những bài giảng thiết
kế kiểu này như: phần mềm quản trị học tập, trình điều khiển khoá học và một
số phần mềm hỗ trợ khác.



15
Bài giảng điện tử thường cần có sự hỗ trợ của thí nghiệm ảo, thí
nghiệm mô phỏng và các tính năng đa phương tiện. Hiệu quả truyền đạt này
dựa trên châm ngôn “trăm nghe không bằng một thấy”. Nhờ các tính năng đa
phương tiện, sự buồn chán của việc đọc văn bản trên Internet được giảm
thiểu, không còn giới hạn vài chục dòng trên một trang màn hình nữa vì với
một đoạn hoạt hình kèm theo âm thanh giúp người học tiếp thu bài học nhanh
chóng và dễ nhớ hơn.
Cần phân biệt các khái niệm sách giáo khoa điện tử, giáo trình điện tử,
giáo án điện tử và bài giảng điện tử.
Sách giáo khoa hay giáo trình điện tử là tài liệu giáo khoa, mà trong
đó kiến thức được trình bày dưới nhiều kênh thông tin khác nhau như văn
bản, đồ hoạ, hình ảnh động, hình ảnh tĩnh, âm thanh... Đặc điểm quan trọng
của sách giáo khoa điện tử là kiến thức được trình bày cùng lúc theo nhiều
kênh thông tin khác nhau trọng tâm, thuận tiện cho người học tra cứu và tìm
kiếm nhanh thông tin. Ngày nay, sách giáo khoa điện tử còn cho phép kết nối
và cập nhật thêm thông tin mới từ các trang Web mà địa chỉ đã có sẵn trong
sách giáo khoa điện tử.
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy
học của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được
multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định
bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết
kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành.
Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử, chính vì vậy xây
dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau
cho một hoạt động cụ thể để có được bài giảng điện tử [26].
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá BGĐT
Qua thực tiễn thiết kế các bài giảng điện tử và ứng dụng trong giảng
dạy, theo chúng tôi để một BGĐT đưa vào giảng dạy thì nó phải đáp ứng các

tiêu chí nhất định.


16
1.1.3.1. Các tiêu chí về mặt khoa học
Đây là tiêu chí quan trọng hàng đầu đối với một BGĐT. Tiêu chí về
mặt khoa học thể hiện ở tính chính xác về nội dung khoa học chứa đựng trong
một bài giảng. Nội dung trong bài giảng phải phù hợp với nội dung chương
trình, mục tiêu đào tạo của cấp học. Để đảm bảo việc nắm vững kiến thức
khoa học kể cả những tư tưởng của khoa học hiện đại cần chọn cái bản chất
nhất của nội dung khoa học. Các thuật ngữ khoa học như các khái niệm, định
luật, thuyết... sử dụng trong bài giảng phải chính xác nhất quán với nội dung
chương trình sách giáo khoa. Trong quá trình thiết kế BGĐT cần triệt để tránh
bất kì một sự khẳng định giáo điều nào và hạn chế đến mức thấp nhất việc
đưa ra những định nghĩa, khái niệm... chưa hoàn thiện, chưa được kiểm
chứng. Nội dung trong BGĐT phải cô đọng giúp người học hiểu rõ tốt hơn
nội dung dạy học, các Modul nội dung chứa đựng trong bài giảng ấy phải
nhằm thực hiện được mục đích dạy học.
1.1.3.2. Các tiêu chí về mặt sư phạm
Bài giảng điện tử cần phải thể hiện rõ tính ưu việt về mặt tổ chức dạy
học so với hình thức lớp - bài truyền thống. Những ưu việt của máy tính thể
hiện trong BGĐT phải có tác dụng gây động cơ học tập và tích cực hoá hoạt
động học tập của học sinh. Thông qua việc trình bày kiến thức một cách trực
quan, dễ hiểu những chương trình mô phỏng để giúp học sinh đào sâu nội
dung học tập. Các BGĐT phải thể hiện một cách tường minh việc giao
nhiệm vụ học tập một cách hợp lý theo tiến trình logic của bài giảng, có tính
chất nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ, giải quyết. Các BGĐT phải giúp cá
biệt hoá hoạt động học tập của học sinh, tạo môi trường để học sinh theo
nhóm. Các BGĐT phải có phần luyện tập để giúp học sinh hình thành và rèn
luyện kỹ năng, khắc sâu kiến thức đã lĩnh hội và khả năng vận dụng vào

thực tiễn.


17
1.1.3.3. Các tiêu chí về lý luận dạy học
Một trong những yêu cầu của Bài giảng lên lớp là phối hợp hữu cơ dạy
học và giáo dục học sinh. BGĐT phải thể hiện làm sao cho học sinh hiểu
được tài liệu mới, nêu lên được nội dung chủ yếu trong đó và nắm vững được
những cơ sở của tài liệu học tập. Trong BGĐT phải phản ánh được những yêu
cầu quan trọng nhất của giáo dục học, tâm lý học, sinh lý học, xã hội học;
phải thực hiện những nhiệm vụ chung và trực tiếp của dạy học, giáo dục và
phát triển; phải phối hợp hữu cơ hoạt động của thầy và trò, ở đây là tác động
qua lại phức tạp giữa mục đích, nội dung và phương pháp. Khi thiết kế BGĐT
giáo viên cần quan tâm tới các nhân tố sau:
Những yêu cầu của chương trình giáo khoa. Chương trình dạy học xác
định cái phải đem ra nghiên cứu và cái phải tính tới khi lựa chọn tài liệu,
phương pháp, phương tiện dạy học. Ngay khi tìm hiểu chủ đề giảng dạy giáo
viên phải tính tới mục đích của bài dạy, nội dung của nó, phải vạch ra được
những hành động để đạt tới mục đích đó, những phần mềm hỗ trợ và cách
thức phát hiện ra kết quả sẽ giành được khi sử dụng BGĐT.
Trình độ xuất phát của học sinh. Hiệu quả của mọi hoạt động dự kiến
trong BGĐT phụ thuộc vào trình độ xuất phát của học sinh về những kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo và sự phát triển trí tuệ, cần để thực hiện hành động đó.
Cần tránh tình trạng sử dụng chung BGĐT áp dụng tràn lan cho mọi đối
tượng. Chẳng hạn nếu một lớp học sinh đã nắm vững những kiến thức và kỹ
năng cần thiết để nghiên cứu tài liệu mới, thì giáo viên có thể bắt đầu với bài
giảng của mình phù hợp với chương trình. Còn nếu ngược lại thì giáo viên có
thể lựa chọn cách tiếp cận ban đầu bằng ôn tập, kiểm tra bài về nhà nhằm tái
hiện những kiến thức và kỹ năng để tiếp nhận tri thức mới.
Những đặc trưng của bài lên lớp. Khi thiết kế BGĐT cần xác định mục

đích, nội dung, phương pháp, cấu trúc của bài, các tình huống dạy học.Tất cả
các tình huống liên quan mật thiết với nhau. Mỗi tình huống có một tổ chức


18
bên trong xác định. Do đó những yêu cầu chung của một phần nào đó phải
được chuyển thành những yêu cầu phù hợp với những điều kiện cụ thể. Trong
quá trình thiết kế BGĐT phải phân tích một cách tuần tự và xử lý từng phần
một, rồi sau đó liên kết chúng lại thành một chỉnh thể tương tác.
1.1.3.4. Các tiêu chí về kỹ thuật
Tính hiện đại: Khi thiết kế BGĐT cần quan tâm lựa chọn phần mềm
sao cho dễ sử dụng, hiệu quả cao, phù hợp với cấu hình máy tính, khả năng
tương tác mạnh với các đối tượng khác như âm thanh, hình ảnh, Flash, video,
Internet... Các đoạn phim chèn vào BGĐT phải để ở chế độ tương tác được
nghĩa là người sử dụng có thể điều khiển linh hoạt như là cho phim chạy
nhanh chậm hay dừng lại. Nên có thêm phần sơ đồ hướng dẫn sử dụng để
giáo viên hoặc học sinh thông qua đó sử dụng một cách thuận tiện. Kỹ thuật
siêu liên kết Hyperlink phải được khai thác một cách triệt để và có hiệu quả
cao. Có thể thông qua đó liên kết tới các đối tượng khác như video, các thí
nghiệm mô phỏng, các bảng biểu, đồ thị hay đến các Website.
Tính thẩm mỹ: BGĐT phải được thiết kế sao cho hài hoà về màu sắc và
kiểu dáng. Sự phối hợp giữa màu nền, kiểu chữ, kích cỡ chữ, màu chữ, số
lượng không vượt quá 40 từ trong một Slide, các hiệu ứng chuyển cảnh, tốc
độ giữa các hiệu ứng... Nên thống nhất trong từng bài tránh tình trạng quá lạm
dụng các hiệu ứng và cách thể hiện màu sắc gây phản cảm, phản tác dụng đưa
lại hiệu quả thấp trong quá trình dạy học. Không nền đồng nhất kết cấu
BGĐT giống với các chương trình trò chơi trên truyền hình.
1.1.4. Vai trò và tác dụng của BGĐT trong việc đổi mới PPDH ở
trường THPT
Những định hướng đổi mới phương pháp giáo dục đã được đề cập trong

Nghị quyết của Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
VII (1/1993), Hội nghị lần thứ hai, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII (12/1996), trong Luật Giáo Dục (12/1998), trong Nghị quyết của Quốc


19
hội khoá X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông (12/2000), trong các
Chỉ thị của Thủ tướng và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo... Tinh thần cơ
bản của việc đổi mới này là: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của HS trong học tập.
Đây là một trong những yêu cầu hàng đầu của việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông nói chung và đã được thể hiện trong chương trình
tiểu học và trung học cơ sở. Đổi mới phương pháp dạy học các môn học ở
trung học phổ thông cần được đẩy mạnh theo định hướng chung. Do đặc điểm
và trình độ của học sinh nên cần chú ý nhiều đến việc phát triển năng lực tự
học, đa dạng hoá các hình thức học tập, tạo điều kiện để học sinh được tự
nghiên cứu, chủ động trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề. Chương trình
của từng môn học đều cần chỉ ra định hướng và các yêu cầu cụ thể về đổi mới
phương pháp dạy học bộ môn [13].
Theo quan niệm mới về việc dạy học, vai trò chính của giáo viên là tổ
chức và hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh sao cho học sinh có
thể tự chiếm lĩnh được kiến thức và kỹ năng mới. Đó là vì các kiến thức và kỹ
năng của mỗi con người được hình thành thông qua hoạt động tự tìm tòi,
khám phá, trao đổi giao tiếp của chính con người đó với môi trường xung
quanh. Do đó trong khi thiết kế BGĐT theo tinh thần đổi mới cần quan tâm
xem HS hoạt động học như thế nào. Các em đã thu hoạch được những giá trị
gì. Học sinh là diễn viên chính còn giáo viên chỉ đóng vai trò là người đạo
diễn. Trong giờ học mọi học sinh làm việc tích cực, quan sát trên màn chiếu
Projector, còn giáo viên trông có vẻ nhàn nhã song họ phải luôn tập trung cao
độ, xử lý các thông tin và các tình huống phát sinh mới.

Dạy học với BGĐT giúp GV tiết kiệm được nhiều thời gian hơn, giảm
thời gian ghi bảng, vẽ hình minh hoạ, trong các thao tác sử dụng những loại
đồ dùng trực quan truyền thống. GV có thời gian để tạo ra các hoạt động dạy


20
học, cho học sinh tham gia trao đổi, thảo luận nhằm phát huy tính tích cực,
lòng say mê học tập của các em.
Với ưu thế mạnh của CNTT. Máy vi tính cho phép thiết kế các BGĐT,
có mô phỏng các quá trình vật lí phức tạp, các thí nghiệm diễn ra với tốc độ
quá nhanh, hay quá chậm, hoặc sự vật hiện tượng quá bé hay quá lớn, những
thí nghiệm nguy hiểm. Ngoài ra trong quá trình lên lớp GV có thể sử dụng các
màu sắc khác nhau để đánh dấu phân biệt những nội dung quan trọng, những
đoạn phim hay hiệu ứng âm thanh gây sự chú ý. Khi thiết kế BGĐT GV đã
chuẩn bị kịch bản một cách công phu từ các hoạt động của thầy của trò, trước
trong và sau khi trình chiếu bài giảng do đó giúp GV trình bày bài giảng một
cách lôgic, có điều kiện dẫn dắt học sinh đi sâu vào từng nội dung cụ thể.
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy của thầy phải đi đôi với việc đổi mới
phương pháp học ở trò. Trong các tiết học đổi mới GV phải tạo điều kiện
bằng việc tổ chức cho HS các hoạt động nhận thức, tập cho HS tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS trong học tập.
Dạy học với BGĐT theo hình thức học tập hợp tác làm tăng hiệu quả
học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, cần xuất hiện nhu
cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thiện nhiệm vụ chung. Trong hoạt
động theo nhóm nhỏ các thành viên phải hoạt động một cách tích cực, tự lực,
có chính kiến của mình qua đó tính cách năng lực của mỗi thành viên được
bộc lộ. Kiến thức được tiếp cận theo nhiều chiều, với nhiều quan điểm của các
thành viên trong nhóm từ đó học sinh có cái nhìn toàn diện hơn, sâu sắc hơn
vấn đề đang nghiên cứu.
Xã hội ngày càng phát triển với sự bùng nổ của CNTT, khoa học kỹ

thuật và công nghệ, lượng kiến thức cập nhật ngày càng nhiều. Song chúng ta
không thể nhồi nhét tất cả tri thức cho trẻ mà phải dạy cho trẻ phương pháp tự
học, tự chiếm lĩnh tri thức. Dạy học với BGĐT đã góp phần hình thành khả


21
năng đó ở học sinh. Ngoài các bài giảng được thiết kế một cách công phu, tỉ
mỉ của giáo viên ở trên lớp. Ở nhà các em có thể tự mình khám phá, học hỏi,
tìm tòi kiến thức qua mạng internet, các Website dạy học, các phòng thí
nghiệm ảo, các thư viện tư liệu đã được số hoá, các BGĐT của cộng đồng
giáo viên chia sẻ trên mạng, hay các lớp học trực tuyến, các diễn đàn... khả
năng tự học, tự nghiên cứu là một yêu cầu tất yếu để trở thành một con người
toàn diện trong xã hội hiện nay.
Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích
cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh
cách học. Liên quan với điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được
tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp
thời, là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải
trang bị cho HS [13]
Học tập với BGĐT học sinh được đánh giá một cách khách quan, BGĐT
có thể đưa ra lời khen ngợi tạo hứng thú trong học tập, còn nếu học sinh chưa
hoàn thành nhiệm vụ được giao BGĐT sẽ đưa ra động viên kịp thời.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực tế của việc thiết kế BGĐT ở các trường THPT
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm đưa nước ta
theo kịp nhịp độ phát triển của thế giới trong xu hướng hợp tác và hội nhập
với nền kinh tế toàn cầu đòi hỏi thế hệ trẻ phải sử dụng thành thạo các ứng
dụng của công nghệ thông tin vào lĩnh vực công tác của mình trong tương
tương lai.
Những thành công rất đáng khích lệ của việc ứng dụng CNTT vào quá

trình giáo dục - đào tạo ở các nước trên thế giới là nguồn cổ vũ to lớn, tạo
niềm tin, cho các bài học quý giá đối với các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam chúng ta.


22
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước về việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá
đã chỉ rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT
và đẩy nhanh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo.
Năm học 2008-2009 được xác định là "Năm học đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Hiện nay các trường phổ thông có trang bị phòng máy, phòng đa chức
năng, thư viện nối mạng internet. Ngoài ra một số trường còn đầu tư mua sắm
một số thiết bị chuyên dụng như máy quay phim, chụp ảnh, máy quét hình và
một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên sử dụng vào quá
trình dạy học của mình.
Dạy học với sự hỗ trợ của máy vi tính mở ra triển vọng to lớn trong
việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp
dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy
học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng
rãi. Còn các hình thức dạy học như dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân, dạy
học đồng loạt có nhiều đổi mới với sự hỗ trợ của CNTT và truyền thông.
Như việc lập các Website, các thư viện ảo, các BGĐT, bài giảng trực tuyến,
giáo trình điện tử các kho tài nguyên trên mạng internet tạo điều kiện để cá
nhân tự lực làm việc, học tập qua mạng. Nhằm phát triển năng lực sáng tạo
của học sinh chuyển từ quan niệm lấy giáo viên làm trung tâm sang lấy học
sinh làm trung tâm.
Với sự phát triển ngày càng vượt bậc về CNTT, công nghệ phần mềm

ra đời đã tạo điều kiện cho ngành giáo dục nói chung và các giáo viên nói
riêng có điều kiện say mê sáng tạo thiết kế các mô hình, thí nghiệm ảo, các
bài giảng điện tử, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học của mình. Những khả


23
năng mới mẻ và ưu việt của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh
chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy.
Để thiết kế BGĐT hỗ trợ quá trình dạy học đạt hiệu quả cao giáo viên
thường căn cứ vào các yếu tố sau:
Căn cứ vào cơ sở vật chất của nhà trường.
Cơ sở vật chất là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình triển khai
các tiết học đổi mới có sử dụng CNTT. Ngoài những trang thiết bị thông
thường các trường học, cơ sở giáo dục còn phải trang bị thêm các phòng học
bộ môn đạt chuẩn, các phòng thí nghiệm thực hành, phòng đa chức năng có
kết nối mạng. Do đó tuỳ vào tình hình thực tế của các trường phổ thông mà
giáo viên soạn thảo, thiết kế các tiết học đổi mới đạt hiểu quả cao. Có thể
phân các trường hợp sau:
Lớp học thông thường giáo viên chỉ sử dụng một máy tính và hệ thống
chiếu (Projector). Đây là trường hợp thông thường hay gặp hiện nay của các
giáo viên phổ thông khi thiết kế BGĐT. Trong quá trình giảng dạy giáo viên
có thể tuỳ vào điều kiện cụ thể mà triển khai các phương pháp học tập như
phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học kiến tạo... Hình thức học tập lớp bài
và hiệu quả đạt được trong trường hợp này là rất cao. Máy vi tính giúp trực
quan hoá các thí nghiệm khó, các hiện tượng xẩy ra nhanh, các hình ảnh minh
hoạ, vẽ đồ thị, tính toán và xử lý số liệu.
Lớp học có nhiều hơn một máy tính trong đó giáo viên một máy tính có
kết nối hệ thống chiếu và internet còn một máy tính nữa dành cho học sinh.
Hình thức học tập là hoạt động nhóm. Một số nhóm làm việc với máy tính,
một số nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa, một số làm các bài tập vận dụng.

Dạy học theo hình thức hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng tri thức mới. Bằng
cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết


24
của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở
thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là tiếp nhận thụ động từ
giáo viên.
Lớp học trong phòng máy vi tính với đầy đủ trang thiết bị từ số lượng
máy tính, có mạng internet, mạng cụ bộ, có các phần mềm được cài đặt trên
các máy tính và một số thiết bị hỗ trợ khác. Giáo viên trong trường hợp này
đóng vai trò là người định hướng, hướng dẫn học sinh. Căn cứ vào điều kiện
thực tế mà cuối giờ học giáo viên cho các nhóm báo cáo kết quả.
Lớp học ảo, lớp học trên mạng, các BGĐT, nguồn thông tin tư liệu,
được chuyển tải lên các Website. Hình thức học tập này tuy hiện nay chưa
phổ biến song trong tương lai sẽ là điều kiện tốt để nâng cao khả năng tự học,
tự nghiên cứu.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học
thì sẽ tạo cơ hội cho lòng họ ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con
người, kết quả học tập được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn
mạnh mặt hoạt động trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ
học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề tự học ngay trong trường
phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết có
sự hướng dẫn của GV [13].
Căn cứ vào tính năng của các phần mềm dạy học
Khi đã xác định chủ đề cần ứng dụng CNTT, sẽ có nhiều PMDH có thể
sử dụng phục vụ tiết dạy học này. GV cần căn cứ vào ưu nhược điểm của
từng PMDH và đối chiếu với các yêu cầu của tiết học cụ thể mà quyết định

lựa chọn PMDH tốt nhất hiện có. Việc chọn PMDH chưa thích hợp cũng ảnh
hưởng lớn tới chất lượng dạy học. Hiện tại trên thị trường có rất nhiều loại
phần mềm có thể khai thác ứng dụng vào quá trình dạy học. Chẳng hạn như


25
phần mềm mô phỏng các thí nghiệm ảo (Macromedia8.0), phần mềm thiết kế
dưới dạng trò chơi, phần mềm soạn thảo các bài tập thực hành, phần mềm
đóng gói các giáo trình điện tử... Không có một phần mềm nào là vạn năng,
mỗi một phần mềm đều có những thế mạnh riêng và có những hạn chế nhất
định. Giáo viên cần khai thác sử dụng và phối kết hợp giữa các phần mềm dạy
học để tạo ra một tiến trình dạy học đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Một số phần mềm hỗ trợ thiết kế BGĐT
Phần mềm dạy học là một trong những chương trình ứng dụng, được
xây dựng hỗ trợ cho GV và HS trong quá trình dạy học. Sự xuất hiện của các
phần mềm dạy học được phát triển mạnh qua nhiều giai đoạn. Có rất nhiều
quan điểm khác nhau làm cơ sở cho việc thiết kế các phần mềm dạy học.
Theo quan niệm “cổ điển”, máy vi tính cùng với các phần mềm tương
ứng được xem là phương tiện dạy học mới, hiện đại được sử dụng bên cạnh
các phương tiện dạy học truyền thống khác đã có từ trước đến nay nhằm hỗ
trợ cho GV và HS trong quá trình dạy học. Các phần mềm đó có thể dùng để
mô phỏng, minh hoạ, hỗ trợ các thí nghiệm, hỗ trợ ôn tập, kiểm tra kiến thức,
đánh giá kết quả học tập của học sinh...
Việc mô phỏng, hay minh hoạ chỉ được sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định của giờ học ở lớp. Nhờ có sự phối hợp chặt chẽ, hợp lý của kỹ
thuật đồ hoạ, kỹ thuật âm thanh mà các hình ảnh mô phỏng hay minh hoạ trở
nên sinh động, hấp dẫn cuốn hút HS vào học tập.
Theo quan niệm “vi thế giới”, các phần mềm dạy học không dừng lại ở
mức độ hỗ trợ theo lối cổ điển mà cái quan trọng hơn là tạo ra một phương
pháp học tập mới trong môi trường học tập mới - môi trường “vi thế giới” các

đối tượng (các vật thể, các quan niệm, các mệnh đề, các toán tử... ). Người
học thông qua “vi thế giới” để nhận thức đối tượng và thông qua sự tìm hiểu
các đối tượng mà khám phá ra mối quan hệ giữa chúng, tức là tiếp nhận thêm


×