Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Xây dựng và sử dung câu hỏi, bài tập để dạy học chuyên đề sinh học tế bào cho học sinh trường chuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.49 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
……………………

TRẦN THỊ ÁI HUẾ

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI, BÀI TẬP ĐỂ
DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SINH HỌC TẾ BÀO CHO
HỌC SINH TRƯỜNG CHUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

VINH - 2010


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
……………………

TRẦN THỊ ÁI HUẾ

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI, BÀI TẬP ĐỂ
DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SINH HỌC TẾ BÀO CHO
HỌC SINH TRƯỜNG CHUYÊN

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Sinh học
Mã số: 60. 14. 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH NHÂM


3
VINH - 2010
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới mạnh mẽ, hợp tác Quốc tế ngày
càng sâu rộng, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà Việt Nam đã trở thành thành
viên của tổ chức WTO. Điều này đòi hỏi phải đào tạo một nguồn nhân lực đủ lượng
và đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu của hội nhập.
Chất lượng và số lượng nguồn lực trên phụ thuộc vào sự nghiệp Giáo dục và
đào tạo, trong đó các trường chuyên đóng một vai trò hết sức quan trọng. Với việc
bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) nói chung và môn Sinh học nói riêng thì cần phải
tiếp cận với đề thi HSG Quốc tế hàng năm. Vì vậy, trong dạy học giáo viên(GV)
cần chú trọng đến việc phát triển năng lực tư duy sáng tạo, các năng lực độc lập, các
kỹ năng thực hành, năng lực ứng dụng tri thức vào thực tiễn của HS.
Ở các trường chuyên, việc dạy học phải nhằm mục đích:
- Phát triển cho HS các kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy logic; khả năng
phát hiện, giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề nảy sinh từ thực tế cuộc sống;
khả năng ngôn ngữ, kỹ năng trình bày diễn đạt ý tưởng khoa học và khả năng thích
ứng với xã hội.
- Rèn luyện cho HS phương pháp, thói quen tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi,
khám phá phát hiện vấn đề độc đáo , mới lạ.
- Hình thành, rèn luyện cho HS kỹ năng thu thập, phân loại và xử lí thông tin
từ các nguồn tư liệu khác nhau.
- Trang bị cho HS phương pháp nghiên cứu khoa học và tập dượt nghiên cứu

khoa học”.
Với bộ sách giáo khoa (SGK) mới hiện nay và các tập tài liệu chuyên về môn
sinh học cũng đã tiếp cận với các đề thi HSG Quốc gia, Quốc tế, tuy nhiên chưa có
nhiều câu hỏi-bài tập (CH-BT) cho những HSG nên với việc thiết kế CH-BT để
những HSG có cơ hội hiểu sâu, rộng hơn kiến thức trong HSG, trong tài liệu chuyên
là rất cần thiết.
Trong quá trình tổ chức dạy học ở mỗi phần kiến thức phải hướng tới rèn
luyện HS kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa và vận dụng
kiến thức một cách logic, sáng tạo để giải quyết một vấn đề. Để thực hiện các mục


4
tiêu trên có nhiều biện pháp, song chúng tôi cho rằng một biện pháp mang lại hiệu
quả đó là sử dụng các CH- BT để tổ chức cho HS khám phá.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài "Xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập
để dạy học chuyên đề sinh học tế bào cho học sinh trường chuyên"
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Sử dụng CH-BT để bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia phần tế bào học nhằm
hình thành cho HS phương pháp tự học, tư duy phân tích, tổng hợp, khái quát hóa
và trừu tượng hóa, vận dụng kiến thức giải quyết một vấn đề.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng CH- BT phần tế bào học để bổi dưỡng HSG
3.2. Khách thể nghiên cứu
HS đội tuyển và đội dự tuyển tham gia dự thi HSG quốc gia môn sinh học
lớp 12 ( bao gồm học sinh lớp 11 và học sinh 12)
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế hệ thống CH- BT phù hợp với đối tượng và sử dụng CH-BT
hợp lý thì sẽ nâng cao hiệu quả bổi dưỡng HSG có kiến thức sâu, rộng phần tế bào,
đồng thời có kỹ năng học tập và rèn luyện kỷ năng tự học.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng CH-BT trong
dạy học sinh học.
5.2. Điều tra thực trạng về việc sử dụng CH- BT về phân tế bào học trong
bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia.
5.3. Phân tích nội dung chuyên đề sinh học tế bào để làm cơ sở thiết kế hệ
thống câu hỏi bài tập.
5.3. Xây dựng và sử hệ thống CH- BT về chuyên đề tế bào học để bồi dưỡng
học sinh giỏi cấp Quốc gia.
5.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng CH- BT đã
đề xuất.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu tài liệu về chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng và nhà
nước trong công tác giáo dục.


5
- Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, lí luận dạy học, phương pháp dạy học
sinh học, chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu giáo khoa
chuyên đề tế bào học, tài liệu lí luận về CH- BT trong dạy học, tư liệu sinh học 10,
các đề thi học sinh giỏi Quốc gia, đề thi chọn HSG Quốc tế, đề thi Quốc tế và các
tài liệu liên quan khác.
6.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với các chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu, lắng nghe tư vấn
của các chuyên gia để định hướng cho việc triển khai nghiên cứu đề tài.
6.3. Phương pháp điều tra
Thông qua hình thức dự giờ, quan sát, trưng cầu ý kiến, tiếp xúc trao đổi với
giáo viên, để tìm hiểu thực trạng về khả năng xây dựng và sử dụng CH, BT để bồi
dưỡng HSG.

6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm sư phạm để
kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài.
6.5. Phương pháp thống kê toán học
Trên cơ sở thu thập số liệu và xử lý bằng các tham số thống kê để khái quát
kết quả nghiên cứu.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
7.1. Hoàn thiện thêm về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử
dụng CH, BT trong dạy học sinh học ở trường phổ thông.
7.2 Xây dựng được hệ thống CH- BT chuyên đề Sinh học tế bào để bồi
dưỡng HSG Quốc gia.
7.3 Hiện thực hóa CH-BT đã được xây dựng vào quá trình dạy học bồi
dưỡng HSG Quốc giạ.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Những vấn đề nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến đề tài
Trên thế giới, đã từ lâu ở nhiều nước tiên tiến như: Pháp, Mỹ người ta đã sử
dụng CH-BT với vai trò là phương tiện dạy học. Qua thực tế cho thấy loại phương
tiện dạy học này mang lại hiệu quả dạy học cao nên đã có nhiều tài liệu về lí luân
dạy học khuyến khích sử dụng CH-BT để rèn luyện tính chủ động tích cực học tập


6
của học sinh. ở một số nước khác như Liên Xô (cũ), đã có nhiều tài liệu đề cập đến
nội dung phương pháp thiết kế và sử dụng cũng như vai trò giá trị của CH-BT trong
dạy học như: Socolovskaia 1971, Abramova, P.B.Gophman, Kadosnhicov, Laixeva,
Karlinxki 1075, 1979. Các tác giả đã trình bày các quan điểm về bản chất, ý nghĩa
của CH-BT trong dạy học. Hệ thống các CH-BT mà các tác giả thiết kế đã trở thành

những công cụ góp phần cải tiến phương pháp dạy học pháp huy tính tích cực trong
hoạt động nhận thức của học sinh trong các trường ở Liên Xô thời bấy giờ.
Ở Pháp, cũng trong những năm 70 của thế kỷ XX, trong các tài liệu lý luận
dạy học có chú ý khuyến khích dùng bài tập để rèn luyện tính tích cực, chủ động
của học sinh từ bậc tiểu học đến trung học. Họ quan niệm bài tập vừa là phương
pháp, vừa là nội dung, vừa là biện pháp dạy học cụ thể. Đồng thời, trong chừng mực
nào đó nó còn được coi là mục tiêu của việc dạy học. Do đó bài tập cần được thiết
kế và sử dụng hợp lý.
Tuy nhiên cơ sở lí luận của việc sử dụng CH-BT vẫn chưa được nghiên cứu
một cách hệ thống. Đặc biệt là quy trình thiết kế và s? dụng CH-BT trong dạy học
như thế nào thì chưa được bàn đến nhiều cho nên giá trị của việc sử dụng CH-BT
trong dạy học chưa được đề cao
1.1.1.2. Những vấn đề nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, nhờ sự đổi mới về đường lối quản lí giáo dục của
Đảng ta mở ra một giai đoạn phát triển mạnh trong nghiên cứu phương pháp dạy
học. Đặc biệt là nghiên cứu nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS trong học
tập.
Các bộ môn Toán, Vật lí, Hoá học ... đã sử dụng bài tập từ lâu như các công
trình của: Dương Xuân Trinh (1992), Nguyễn Ngọc Quang và Nguyễn Cương
(1982), Nguyễn Văn Khôi (1995),...Đặc biệt công trình của Cao Thị Thăng (1999)
hình thành kĩ năng giải bài tập Hoá học ở trường THCS, đã mở ra một hướng mới
cho việc chuyển kiến thức lí thuyết trong sách giáo khoa thành bài tập để dạy học
kiến thức mớị
Trong Sinh học từ những năm 60 của thế kỉ XX đã có nhiều công trình như
công trình của Trần Bá Hoành (1970), Nguyễn Đức Thành (1986) Lê Đình Trung
(1994), Vũ Đức Lưu (1995), Lê Thanh Oai (2004), ...
Việc phát huy tính tích cực của HS trong dạy học sinh học đã được nhiều
nhà khoa học quan tâm như: Trần Bá Hoành, Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành,
... Những tác giả này đề xuất những phương pháp dạy học tích cực trong quá trình



7
dạy học sinh học đã đưa ra các câu hỏi, bài tập, bài tập tình huống, công tác độc lập
nghiên cứu sách giáo khoa của HS và đã đưa lại những kết quả góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học sinh học trong trường phổ thông. Các vấn đề này được đề cập cụ
thể trong các tài liệu sau:
+ Lý luận DH-SH - Đinh Quang Báo(Chủ biên), Nguyễn Đức Thành.
+ Kỹ thuật dạy học sinh học – Trần Bá Hoành.
+ Dạy học giải quyết vấn đề trong bộ môn sinh học – Nguyễn Văn Duệ (Chủ
biên), Trần Kiên, Dương Tiến Sĩ.
+ Sử dụng CH-BT để tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong
dạy học sinh thái học 11 THPT - Lê Thanh oai Trong luận án tác giả đã tập trung
nghiên cứu xác định nguyên tắc, quy trinh thiết kế và sử dụng CH-BT như một
phương pháp tổ chức hướng dẫn HS tự lực phát hiện kiến thức mới nhằm nâng cao
chất lượng dạy học sinh thái học.
+ Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo thông qua dạy học bài tập di truyền
ở trường phổ thông - Đào Đại Thắng.
Như vậy, trong những năm qua đã có nhiều nghiên cứu về đổi mới PPDH
theo hướng lấy học sinh làm trung tâm. Đặc biệt việc sử dụng CH-BT, kết hợp công
tác độc lập nghiên cứu tài liệu giáo khoa (TLGK) của HS trong các khâu của quá
trình dạy học đã bước đầu có đóng góp đáng kể nâng cao chất lượng đào tạo trong
ngành giáo dục nói chung và dạy học sinh học nói riêng. Tuy nhiên ở đây còn mang
tính nhỏ, lẻ.
Vì vậy việc đi sâu nghiên cứu thiết kế và sử dung CH-BT trong dạy học sinh
học làm sao để được thiết kế có tính khoa học và khái quát cao, tiện sử dụng trong
hoạt động dạy-học của GV và HS đây là việc phải được tiến hành thường xuyên
trên phạm vi rộng lớn. Đây là vấn đề hết sức hấp dẫn nhưng rất cần thiết đòi hỏi sự
quan tâm của các cấp quản lí giáo dục cũng như mọi giáo viên đứng lớp.
Ở các trường chuyên, như báo cáo về quá trình xây dựng và phát triển hệ
thống các trường THPT chuyên của Bà Nguyễn Hải Châu – Phó Vụ trưởng Vụ

GDPT – Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo đã khẳng định: "Phương pháp dạy học ở trường
chuyên được vận dụng linh hoạt, sáng tạo nhưng phải nhằm mục đích:
- Phát triển cho HS các kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy logic; khả năng
phát hiện, giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề nảy sinh từ thực tế cuộc sống;
khả năng ngôn ngữ, kỹ năng trình bày diễn đạt ý tưởng khoa học và khả năng thích
ứng với xã hộị


8
- Rèn luyện cho HS phương pháp, thói quen tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi,
khám phá phát hiện vấn đề độc đáo, mới lạ.
- Hình thành, rèn luyện cho HS kỹ năng thu thập, phân loại và xử lí thông tin
từ các nguồn tư liệu khác nhau
-Trang bị cho HS phương pháp nghiên cứu khoa học và tập dượt nghiên cứu
khoa học.
Qua đó thấy được việc xây dựng và sử dụng CH-BT để bồi dưỡng HS giỏi là
rất cần thiết.
1.1.2. Cơ sở lý luận về câu hỏi - bài tập
1.1.2.1. Khái niệm về câu hỏi - bài tập
a) Khái niệm về câu hỏi
Theo quan điểm về logic học thì Aristôt là người đầu tiên phân tích câu hỏi.
Ông cho rằng: "Câu hỏi là một mệnh đề trong đó chứa đựng cả cái đã biết và cái
chưa biết". Câu hỏi đó là bài làm mà khi hoàn thành chúng học sinh phải tiến hành
hoạt động tái hiện, có thể là trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo thực hành hoặc
xác minh bằng thực nghiệm.
Khái niệm câu hỏi cũng còn được diễn đạt dưới dạng khác như: Câu hỏi là
dạng cấu trúc ngôn ngữ, diễn đạt một nhu cầu, một đòi hỏi hay một mệnh lệnh cần
được giải quyết. Câu hỏi thuộc phạm trù khả năng nghĩa là sẽ được giải quyết nó
chứa đựng cả hai yếu tố, sự có mặt của cái chưa rõ cần được giải quyết và điều biết
liên quan đến điều cần tìm.

Tuy có nhiều quan niệm khác nhau nhưng về dấu hiệu bản chất của các câu
hỏi đều được các tác giả nêu ra đó là: Xuất hiện điều chưa rõ cần được giải quyết từ
điều đã biết.Trong đời sống cũng như trong nghiên cứu khoa học, con người chỉ nêu
ra thắc mắc, tranh luận khi đã biết nhưng chưa đầy đủ, cần biết thêm. Sự tương
quan giữa cái đã biết và cái chưa biết thúc đẩy việc mờ rộng hiểu biết cho con
người.
b) Khái niệm bài tập
Theo từ điển tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên (2000) thì bài tập là bài ra
cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học được.
Theo các nhà lí luận dạy học ở Liên Xô (cũ) thì bài tập đó là một dạng bài
làm gồm những bài toán, những cấu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi mà
trong khi hoàn thành chúng, học sinh nắm được một tri thức hay một kỹ năng nhất


9
định hoặc hoàn thiện chúng. Khái niệm bài toán ở đây được coi là một dạng bài tập,
đó là bài tập định lượng.
Trong sinh học, ở nước ta thường dùng khái niệm bài tập trong đó có cả bài
tập định tính và bài tập định lượng.
Theo tác giả Vũ Đức Lưu thì: “Bài tập là nhiệm vụ mà người giải cần thực
hiện, trong bài tập có dự kiện và yêu cầu cần tìm. Nghĩa là trong bài tập luôn
luôn chứa đựng những vấn đề đã biết và những vấn đề chưa biết mâu thuẫn lẫn
nhau, thôi thúc người giải phải vận dụng những điều đã học để tìm cách giải
nhằm hình thành kiến thức mới, hoặc củng cố hoàn thiện tri thức hay kiểm tra
đánh giá mức độ nhận thức của người giải về những kiến thức đã được học.
Bài tập được sử dụng ở cả 3 khâu của quá trình dạy học đó là: dùng bài
tập để hình thành kiến thức mới, để củng cố hoàn thiện tri thức, hoặc để kiểm tra
đánh giá mức độ nhận thức của HS.
Bài tập gồm giả thiết và yêu cầu phải thực hiện, trong đó giả thiết có thể
là những đồ thị, hình vẻ, bảng số liệu hoặc dự kiện. Kết luận (yêu cầu) là một

mệnh lệnh mà người giải phải thực hiện, có thể được truyền đạt bằng câu hỏi hay
một mệnh lệnh.
Đối với bộ môn Sinh học ở Việt Nam, tên sách thường dùng là Bài tập
Sinh học như: Bài tập Sinh học 11, Bài tập Sinh học 12. Như vậy bài tập có ý
nghĩa như tác giả Liên Xô (cũ) đã quan niệm.
Qua những quan niệm của các tác giả đã nêu trên, thì khái niệm Bài tập
Sinh học được nhiều người chấp nhận nhất vì nó chung hơn, rộng hơn khái niệm
bài toán, nghĩa là: nó bao gồm cả bài toán trong đó (bài toán là một hệ thông tin
xác định bao gồm những điều kiện và những yêu cầu mà thoạt đầu chủ thể nhận
thức thấy không phù hợp (mâu thuẫn với nhau) dẫn tới nhu cầu cần phải khắc
phục bằng cách biến đổi chúng. Khi giải bài tập, học sinh không đơn thuần là
vận dụng kiến thức mà còn tìm kiếm kiến thức cũ vào tình huống mới.
Về thành phân cấu tạo thì bài tập có phần giống câu hỏi là chứa đựng điều đã
biết và điều cần tìm, điều cần tìm là dựa vào những điều đã biết, điều cần tìm và
điều đã biết quan hệ chặt chẽ với nhau, từ những điều đã biết ta có thể dùng phép
biến đổi tương đương để dẫn đến những điều cần tìm. Những mối quan hệ giữa điều
đã biết với những điều cần tìm ở bài tập chặt chẽ hơn mối quan hệ giữa điều đã biết
với điều cần tìm trong câu hỏi ở chỗ: Những điều đã biết trong bài tập phải vừa đủ
để người thực hiện bài tập chỉ biến đổi những điều đã biết bằng những đại lượng


10
tương đương ắt sẽ dẫn đến kết luận. Từ đó ta có thể hiểu bản chất của việc giải bài
tập là sự thực hiện phép biến đổi tương đương, để chứng minh rằng điều đã cho và
điều cần tìm là hoàn toàn phù hợp.
1.1.2.2. Cấu trúc câu hỏi – bài tập
Mỗi CH-BT đều có hai thành phần là điều đã biết và điều cần tìm, chúng có
mối quan hệ với nhau nhưng về mặt cấu trúc ta cần xem thành phần nào nêu trước,
thành phần nào nêu sau. Thực tiễn cho thấy, trình tự này không đòi hỏi nghiêm ngặt
vì rằng CH-BT cũng phản ánh hiện thực khách quan nhưng về hình thức thể hiện

của CH-BT lại thông qua cấu trúc logic của tư duy con người, nghĩa là theo logic
nhận thức, mà logic nhận thức không phải lúc nào cũng tuân thủ logic vận động của
sự vật trong thực tại khách quan. Trong thực tại, bao giờ nguyên nhân cũng xuất
hiện trước, từ đó mới xuất hiện kết quả. Nhưng trong nhận thức lại có thể dựa vào
kết quả mới tìm được nguyên nhân. Do vậy, tuỳ tác giả truyền đạt mà trong CH-BT
có thể nêu điều đã biết, sau đó mới nêu điều cần tìm hoặc có thể nêu điều cần tìm
trước và kèm theo điều kiện đã cho.
- Phần thứ nhất (điều đã biết) là tài kiệu có tính chất "nguyên liệu" bao gồm:
+ Đoạn tư liệu trong SGK
+ Đoạn tư liệu trích trong các tư liệu tham khảo
+ Các tập hợp từ, cụm từ cho trước.
+ Các thông tin gợi ý cho trước.
+ Các ví dụ cho trước.
+ Các hình vẽ cho trước.
+ Các thí nghiệm và kết quả cho trước.
v…v……….
- Phần thứ hai (điều chưa biết) là các câu hỏi hướng dẫn HS hoạt động tư
duy, xử lí các tư liệu đã có bao gồm:
+ Tóm tắt nội dung, lập sơ đồ hệ thống hoá.
+ Xác định nội dung cơ bản hay dấu hiệu bản chất.
+ Chọn câu trả lời đúng trong tập hợp các cấu cho trước.
+ Điền từ, cụm từ, đoạn thông tim thích hợp vào bảng, vào ô trống, vào hình
vẽ.
+ Mô tả hình vẽ, ghi chú thích vào hình vẽ, phân tích tìm nội dung cơ bản
qua hình vẽ.
+ Phát biểu tính quy luật của các hiện tượng.


11
+ Lập bảng so sánh.

+ Giải thích thí nghiệm.
+ Xác định mối quan hệ.
+ Xác định ý nghĩa hay giá trị của kiến thức.
1.1.2.3. Nguyên tắc xây dựng CH-BT trong dạy học
Phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực chủ động, khả
năng tự học, nghiên cứu của HS. Để hoạt động dạy-học có hiệu quả lại phụ thuộc
rất nhiều vào việc xây dựng hệ thống CH-BT sao cho phù hợp với từng đối tượng.
Vì vậy khi xây dựng CH-BT cần phải đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản sau đây:
1. CH-BT phải có tác dụng nêu vấn đề, đồng thời vấn đề đó phải chứa đựng
mâu thuẫn nhận thức luôn buộc HS ở trạng thái có nhu cầu giải quyết.
2. CH-BT thiết kế phải có tính hệ thống phù hợp với cấu trúc của chương,
bài để sau khi trả lời HS thu được một kiến thức mới hệ thống và theo những logic
nhất định.
3. CH-BT được thiết kế phải có nội dung yêu cầu ngắn gọn rõ ràng, chính
xác. Yêu cầu CH-BT phải đảm bảo nguồn tri thức, tài liệu tra cứu trong quá trình
tìm tòi lời giải.
4. Trong mỗi bài học CH-BT đưa ra phải đảm bảo nguyên tắc từ dễ đến khó,
có tác dụng hấp dẫn, kích thích HS đam mê nghiên cứu tìm tòi lời giải.
5. Câu hỏi trong các bài toán nhận thức khi thiết kế phải có tính kế thừa, sao
cho khi trả lời một câu hỏi sẽ cho thêm một giả thiết giúp cho việc giải quyết các vấn
đề liên quan đến bài toán được dễ dàng hơn.
6. CH-BT phải có khả năng huy động tính tự lực chủ động sáng tạo của
nhiều tầng lớp học sinh. Nghĩa là CH-BT được xây dựng phải vừa sức, không khó
quá, không dễ quá, phù hợp với năng lực của HS.
7. CH-BT không nên yêu vầu đơn thuần là trình bày kiến thức trong TLGK
mà phải có những yêu cầu phân tích, giải thích hoặc chứng minh cho những kiến
thức mà HS lĩnh hội từ TLGK hay từ các tài liệu tham khảo khác.
1.1.2.4. Cơ sở phân loại câu hỏi – bài tập
CH-BT vô cùng đa dạng. Trong dạy học không phải chủ đề nào của nội dung
dạy và học đều có sẵn các CH-BT phù hợp với mọi đối tượng. Vì vậy nhiều trường

hợp GV phải tự xây dựng CH-BT để hướng dẫn người học tự nghiên cứu phát hiện
kiến thức. Khi xây dựng CH-BT, GV cần phân loại CH-BT cho phù hợp với mục
tiêu dạy học.


12
1. Với mục đích kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu, ta có:
- CH-BT để kiểm tra sự ghi nhớ những kiến thức đã học.
- CH-BT để kiểm tra sự nắm vững bản chất của kiến thức, nghĩa là nêu, giải
thích nội dung, kiến thức đã lĩnh hội.
- CH-BT để kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết một
nhiệm vụ nhận thức mới.
- CH-BT để kiểm tra sự nắm vững giá trị kiến thức nghĩa là xác định được
vai trò, ý nghĩa của kiến thức trong lý luận và thực tiễn.
- CH-BT để kiểm tra thái độ, hành vi của con người sau khi học tập một chủ
đề nào đó.
2. Với mục đích hình thành, phát triển năng lực nhận thức ta có:
- CH-BT rèn luyện kỹ năng quan sát.
- CH-BT rèn luyện kỹ năng phân tích
- CH-BT rèn luyện kỹ năng tổng hợp
- CH-BT rèn luyện kỹ năng so sánh
- CH-BT rèn luyện kỹ năng sử dụng con đường quy nạp
- CH-BT rèn luyện kỹ năng sử dụng con đường diễn dịch.
3. Với mục đích sử dụng trong các giai đoạn của quá trình dạy học, ta có:
- CH-BT hình thành kiến thức mới
- CH-BT củng cố, hoàn thiện kiến thức
- CH-BT kiểm tra và đánh giá
4. Theo quan hệ của các CH-BT cần xác định, ta có:
- CH-BT định tính
- CH-BT định lượng

5. Theo cách trình bày câu trả lời, ta có:
- Câu hỏi tự luận
- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
6. Theo nội dung mà CH-BT phản ánh, ta có:
- CH-BT nêu ra các sự kiện
- CH-BT xác định các dấu hiệu bản chất
- CH-BT xác định mối quan hệ
- CH-BT xác định cơ chế
- CH-BT xác định phương pháp khoa học
- CH-BT xác định ý nghĩa lý luận hay thực tiễn của kiến thức.


13
1.1.2.5. Phương pháp sử dụng CH-BT trong dạy học sinh học
Trong dạy học, CH-BT luôn được sử dụng trong các khâu khác nhau nhằm
đạt được những mục tiêu khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi
chỉ nghiên cứu sâu vào việc sử dụng CH-BT để ôn luyện, bồi dưỡng HSG về chuyên
đề tế bào học.
- Sử dụng CH-BT để tạo tình huống
Con người hoạt động khi có nhu cầu, nhu cầu có được khi đứng trước một
nhiệm vụ cần giải quyết. Do đó, GV cần xác định rõ nhiệm vụ cần nhận thức và diễn
đạt nhận thức đó bằng câu hỏi, bài tập.
- Sử dụng CH-BT để định hướng vấn đề học tập.
Khi nghiên cứu một vấn đề mà chứa đựng nhiều nội dung, người học không
dễ gì xác định được vấn đề cơ bản, đặc điểm nào là bản chất. Do đó, GV cần định
hướng cho người học bằng câu hỏi hay bài tập.
Câu hỏi, bài tập định hướng vấn đề học tập khác với CH-BT tạo tình huống
ở chỗ: chỉ cần chỉ ra những vấn đề học tập mà không cần chỉ ra những mâu thuẫn
cần giải quyết.
- Sử dụng CH-BT để gợi ý, để giới hạn vấn đề cần trả lời:

Khi một câu hỏi lớn đặt ra gồm nhiều khía cạnh khác nhau, ta có thể nêu câu
hỏi để gợi ra từng vấn đề nhỏ và nội dung từng vấn đề. Sau một câu hỏi gợi ý sẽ dẫn
người học giải quyết được vấn đề lớn.
- Sử dụng CH-BT để hướng dẫn quan sát:
Khi quan sát hình vẽ, sơ đồ có nhiều chi tiết, nhưng chỉ cần nghiên cứu một
chi tiết nào đó GV phải rèn luyện cho HS có kỹ năng quan sát và nhận biết, ta
thường dùng CH hoặc BT để hướng dẫn.
- Sử dụng CH-BT để phát triển khả năng tư duy.
Trong dạy học ngoài việc hướng tới mục tiêu tri thức, thì đồng thời phải
hướng tới mục tiêu quan trọng nữa là phát triển tư duy. Trong các kỹ năng tư duy ,
trước hết phải sử dụng CH-BT để phát triển kỹ năng so sánh, phân tích tổng hợp.
- Sử dụng CH-BT để tự kiểm tra và kiểm tra kết quả học tập:
Để HS hoạt động tích cực, tự lực trong học tập, khâu kiểm tra và tự kiểm tra
sẽ góp phần định hướng cho hoạt động dạy và học. Do đó cần xác định rõ mục tiêu
dạy học cụ thể, từ đó mà sử dụng CH-BT phù hợp để HS tự kiểm tra và tự điều
chỉnh cách học nhằn nắm vững kiến thức, kỹ năng và phát triển năng lực nhận thức.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài


14
Qua 8 năm tham gia giảng dạy và chủ trì bồi dưỡng HSG Quốc gia, tổ bộ
môn chúng tôi đã kiểm nghiệm được kết quả như sau:
- Từ năm 2003 đến năm 2007 chúng tôi giảng dạy theo chuyên đề, chỉ cung
cấp lí thuyết sâu rộng mà ít xây dựng hệ thống CH-BT thì kết quả HSG Quốc gia
của Hà tĩnh những năm đó rất thấp mặc dù đề thi ra vẫn rơi vào đúng nội dung kiến
thức mà chúng tôi đã trang bị cho HS.
- Từ năm 2008 đến năm 2010 chúng tôi giảng dạy đội tuyển tham gia kỳ thi
HSG quốc gia theo hệ thống CH-BT phù hợp với chất lượng đội tuyển hàng năm.
Kết quả HS đạt giải cao hơn nhiều, chứng tỏ HS đã có kỹ năng làm bài tốt hơn, biết
xây dựng đáp án chuẩn cho một đề bài.

Sau đây là bảng kết quả HSG quốc gia môn sinh học 12 từ năm 2003 đến
2010 của tỉnh Hà tĩnh do chúng tôi trực tiếp bồi dưỡng:
Bảng 1.1: kết quả HSG quốc gia môn sinh học 12 từ năm 2003 đến 2010
của tỉnh Hà tĩnh
Năm

Mức độ sử dụng CH-BT

Số HS

Số học sinh đạt giải

dự thi

Đạt tỉ
lệ

2003

Sử dụng rất ít

8

1giải ba + 1 giải kk

25%

2004

Sử dụng rất ít


8

1giải ba + 1 giải kk

25%

2005

Sử dụng rất ít

8

2 giải kk

25%

2006

Sử dụng rất ít

8

1giải ba

12,5%

2007

Sử dụng ít


6

1giải ba + 2giải kk

50%

2008

Sử dụng nhiều

6

2 giải nhì + 2 giải ba

67%

2009

Sử dụng phổ biến

6

4 giải ba + 2 giải kk

100%

2010

Sử dụng phổ biến


6

2 giải nhì + 4 giải ba

100%

Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI - BÀI TẬP ĐỂ DẠY HỌC
CHUYÊN ĐỀ SINH HỌC TẾ BÀO CHO HỌC SINH TRƯỜNG CHUYÊN
2.1. Quy trình xây dựng câu hỏi-bài tập để dạy chuyên đề sinh học tế
bào cho học sinh trường chuyên
2.1.1. Phân tích nội dung và cấu trúc phần tế bào học
- Toàn bộ nội dung của môn học, của từng bài học đều có mối liên hệ logic
với nhau. Nếu như mối liên hệ này bị vi phạm thì việc tiếp thu kiến thức gặp rất


15
nhiều khó khăn, vì muốn nghiên cứu một nội dung mới cần gắn cái chưa biết với cái
đã biết.
Phân tích logic nội dung dạy – học là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng và
sử dụng bài tập để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Việc phân tích logic cấu
trúc nội dung bài học cần đi đôi với việc cập nhật hoá và chính xác hoá kiến thức;
đặc biệt chú ý tính kế thừa và phát triển tính kế thừa và phát triển tính hệ thống các
khái niệm đó qua các bài, mỗi chương và trong toàn bộ chương trình. Điều này có ý
nghĩa hết sức quan trọng cho việc dự kiến cách diễn đạt các khả năng mã hoá nội
dung kiến thức đó thành CH-BT. Trong từng bài học cụ thể, tiến hành lập dàn ý
theo cấu trúc hợp lí và thuận lợi nhất cho việc thiết kế bài tập. Trong những đơn vị
kiến thức đó, lại cần xác định nội dung cơ bản là trọng tâm của bài. Đây là một
khâu quan trọng cho phép xác định cần tập trung gia công sư phạm các nội dung
thành CH-BT để tổ chức dạy và học. Đồng thời đây cũng là tiêu điểm để đối chiếu

với mục tiêu bài học đã được thực hiện như thế nào, giúp cho việc đánh giá kết quả
học tập của học sinh sau bài học. Làm như vậy bài học trở nên logic, chặt chẽ, tạo
thuận lợi cho GV sử dụng CH-BT để hướng dẫn HS.
- Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sống. Vì vậy, sinh học tế
bào là một phân đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực của Sinh học. Sau khi học
xong phần này, HS cần nắm vững kiến thức cơ bản, khai thác được các CH-BT, giải
quyết được các đề thi có liên quan đến thành phần hoá học của tế bào, cấu trúc của
tế bào, các quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào, cuối cùng là
sự phân chia của tế bào.
Phần sinh học tế bào gồm 4 chương
Chương I. Thành phần hoá học của tế bào
Thành phần hoá học của tế bào được giới thiệu theo cấp tổ chức từ nguyên tử
tới phân tử rồi đến các đại phân tử hữu cơ như cacbohiđrat, lipit, prôtêin và axit
nuclêic. Qua các bài học của chương này, HS sẽ thấy được các đặc điểm của sự
sống ở cấp tế bào là do các đặc điểm của các đại phân tử cấu tạo nên tế bào quy
định. Sự tương tác của các đại phân tử bên trong tế bào tạo nên sự sống. Tuy nhiên
đặc điểm của các đại phân tử lại được quy định bởi đặc điểm của các nguyên tố hoá
học cấu tạo nên chúng và chính cấu trúc nguyên tử của các nguyên tố lại quyết định
đặc tính lí hoá học của nguyên tố. Như vậy, sự sống không có gì là huyền bí mà
chịu sự chi phối của các quy luật lí hoá.
Chương II. Cấu trúc tế bào


16
Chương này được mở đầu bằng việc giới thiệu về tế bào nhân sơ và sau đó là
tế bào nhân thực. HS sẽ thấy được tại sao tế bào thường có kích thước rất nhỏ? Tại
sao tế bào lại có những hình dạng rất khác nhau? Các bài học đi vào giới thiệu cấu
trúc hai loại tế bào nhân sơ và nhân thực với mối liên hệ cấu trúc phù hợp với chức
năng. Chương II dừng lại ở các bài cấu trúc màng tế bào và quá trình vận chuyển
các chất quá màng như một bài chuyển tiếp sang chương III và cuối cùng là bài thực

hành.
Chương III. Chuyển hoá vật chất và năng lượng của tế bào
Chương này được bắt đầu bằng việc giới thiệu các khá niệm cơ bản như
năng lượng, nguyên lí chuyển hoá năng lượng trong tế bào và "đồng tiền năng
lượng" của tế bào. Tiếp đến là giới thiệu về enzim và vai trò các enzim trong quá
trình chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào.
Bài "Hô hấp tế bào" giới thiệu quá trình phân giải đường tạo ra dạng năng
lượng hữu ích cho tế bào.
Chương IV. Phân bào
Như một tất yếu, sau khi trao đổi chất, sinh vật sinh trưởng đến một lúc nào
đó tế bào cần thực hiện chức năng sinh sản để duy trì sự tiếp diễn không ngừng của
sự sống. Chương này giới thiệu một cách khái quát về chu kì tế bào, quá trình
nguyên phân và giảm phân ở sinh vật nhân thực. SGK có đưa thêm khái niệm về
chu kì tế bào cũng như giới thiệu nguyên lí điều hoà chu kì tế bào. Lĩnh vực này
được nghiên cứu rất mạnh trong những năm gần đây và được đánh dấu bằng giải
thưởng Noben về Y học năm 2002.
Trong chương này không giới thiệu quá trình phân bào ở các sinh vật nhân
sơ. Kiểu phân bào này sẽ được giới thiệu trong phân sinh học vi sinh vật.
2.1.2. Xác định nội dung cần khai thác câu hỏi - bài tập
Muốn xác định đúng đắn nội dung kiến thức để mã hoá thành CH-BT thì
chúng ta phải xác định được nội dung cơ bản và trọng tâm của từng bài. Muốn vậy
GV phải phân chia được nội dung cơ bản, trọng tâm ra các đơn vị kiến thức, chuẩn
bị cho việc mã hoá thành CH-BT phù hợp.
Những đơn vị kiến thức được viết một cách cô đọng theo logic nhận thức,
mặt khác cần xác định được logic vận động của nội dung cơ bản, trọng tâm của bài
học. Ngoài ra, GV cũng cần phải chú ý cập nhật, chính xác hoá lại những nội dung
kiến thức không có điều kiện trình bày đầy đủ. Vì thế, phải xác định rõ được nội


17

dung nào đã được mã hoá thành CH-BT, nội dung nào chưa được mã hoá thành
CH-BT.
2.1.3. Xây dựng câu hỏi, bài tập khai thác từ nội dung đã được xác định
Trên cơ sở nội dung đã xác định tác giả xây dựng CH-BT. Dể đảm bảo thiết
kế tốt CH-BT thì theo Lê Thanh Oai: các CH-BT diễn đạt sao cho có thể kiểm tra
được nhiều lĩnh vực và mức độ khác nhau của HS như nhớ, hiểu, vận dụng, kỹ
năng, thái độ.
2.1.4. Sắp xếp các câu hỏi được khai thác từ dễ đến khó và đưa ra đáp
án yêu cầu học sinh đạt được:
Các CH-BT được sắp xếp một cách có hệ thống và logic, mang tính chất từ
dễ đến khó sẽ giúp nắm vững kiến thức cơ bản một cách đầy đủ, từ đó tiếp tục trả
lời câu hỏi khó. Rèn luyện và phát triển tư duy HS trong học tập, từ đó giúp HS
hình thành phương pháp tự học, tự xây dựng CH-BT cho một đơn vị kiến thức và
đặc biệt là phương pháp phân tích một CH-BT để xây dựng đáp án đầy đủ mà câu
hỏi yêu cầu.
Dựa vào cơ sở phân tích như đã nêu trên, chúng tôi đưa ra hệ thống CH-BT
và yêu cầu đáp án đạt được của chuyên đề tế bào học được dùng để dạy học cho HS
trường THPT chuyên như sau:
Chương 1. Thành phần hoá học của tế bào
Bảng2.1: Hệ thống CH-BT và yêu cầu đáp án chương1(Thành phần hoá
học của tế bào)
Modun
kiến thức

Yêu cầu đáp án

Hệ thống CH-BT

HS phải làm được


1. Các

1. Tiêu chuẩn phân

- Tiêu chuẩn phân chia:

nguyên

chia nhóm nguyên

+ Nguyên tố đa lượng là các nguyên tố mà lượng

tố hoá

tố đa lượng , vi

chứa trong khối lượng chất sống của cơ thể ≥

học

lượng? Các

0.01%

nguyên tố vi lượng + Nguyên tố vi lượng là các nguyên tố mà lượng
có vai trò như thế

chứa trong khối lượng chất sống của cơ thể ≤

nào đối với sự


0.01%

sống? Cho một vài - Vai trò nguyên tố vi lượng:
ví dụ về nguyên tố

+ Các nguyên tố vi lượng chiếm tỉ lệ cực nhỏ


18
vi lượng ở người.

nhưng có vai trò quan trọng không thể thiếu.
+ Ví dụ: Iôt, nếu thiếu sẽ bị bệnh bướu cổ; Mo,
nếu thiếu cây khó phát triển thậm chí chết.

2. Nguyên tố sinh

- Trong các nguyên tố hoá học có mặt trong tự

học là gì? Sự có

nhiên thì chỉ có vài chục nguyên tố có mặt cần

mặt các nguyên tố

thiết cho sự sống gọi là nguyên tố sinh học.

hoá học này trong


- Không, vì:

tế bào có phải

+ Tỉ lệ các chất trong cơ thể so với môi trường

ngẫu nhiên không? khác xa nhau. Ví dụ
+ Các nguyên tố này có những đặc trưng làm cơ
sở cho sự sống:… Tạo cho cơ thể sống có tính ổn
định và mềm dẻo thích nghi được với những thay
đổi của môi trường.
3. Tại sao các

- Chúng chiếm tỉ lệ lớn trong các đại phân tử …

nguyên tố C, H, O, - Đều ở dạng khí, đã tương tác với nhau trong
N là những

bầu khí quyển nguyên thuỷ…

nguyên tố thiết
yếu của cơ thể
sống?
4. Những điểm

- Giống nhau: Thống nhất ở cấu tạo vật chất từ

giống và khác

các hạt cơ bản đến nguyên tử.


nhau cơ bản giữa

- Khác nhau: Cơ thể sống có 4 đặc trưng của sự

vật thể sống và

sống (…), là những dấu hiệu riêng biệt không có

không sống?

ở giới vô sinh.

2. Muối

5. Nêu sự tồn tại

- Muối là sản phẩm tạo nên khi axit kết hợp với

vô cơ

và chức năng của

kiềm.

muối khoáng

- Muối khoáng tồn tại ở 2 dạng
+ Dạng hoà tan trong dịch bào
+ Dạng liên kết tĩnh điện trên màng nội bàovà bề

mặt hạt keo
- Chức năng:
+ Khi hút bám trên bề mặt các hạt keo, muối
khoáng đảm bảo tính bền vững, độ phân tán, độ


19
nhớt, độ ngậm nước nhất định của hệ keo.
+ Muối khoáng và chất hữu cơ ở trạng thái hoà
tan tạo nên áp suất thẩm thấu.
+ Phân bố không đều hai bên màng tạo chênh
lệch thế hiệu màng và dãn truyền các xung thần
kinh.
- Là nguyên liệu tổng hợp nhiều chất hữu cơ.
3. Nước

6. Tại sao khi tìm

- Nước là thành phần chủ yếu của tế bào, không

kiếm sự sống ở

có nước tế bào sẽ chết. Vì thế, không có nước sẽ

các hành tinh khác

không có sự sống.

trong vũ trụ, các


- Vai trò của nước: …

nhà khoa học
trước hết lại tìm
xem ở đó có nước
hay không?
7. Trình bày cấu

- Cấu trúc:

trúc hoá học của

+ 1 nguyên tử ôxi kết hợp với 2 nguyên tử hiđrô

nước và nêu các

bằng liên kết cộng hoá trị.

đặc tính dẫn đến

+ Có tính phân cực do đôi electron lệch về phía

vai trò của nước

ôxi.

trong tế bào?

- Đặc tính của nước  có vai trò trong tế bào:
+ Tính phân cực  dung môi cực tốt

+ Tính liên kết tạo cột nước trong cây, tạo
màng phim bề mặt.
+ Tính điều hoà nhiệt điều hoà nhiệt trong cơ
thể.
+ Tính cách li sinh vật có thể sống trong nước
ở tầng sâu dưới lớp băng.

8. Tại sao nhện

- Cấu tạo nước  phân cực hấp dẫn nhau 

nước (bọ cất vó)

hình thành liên kết hiđrô yếu giữa các phân tử

có thể chạy trên

nước...  tạo màng phim – sức căng bề mặt.

mặt nước?

- Cấu tạo chi nhện phù hợp với đời sống trên mặt
nước.


20
9. Hãy giải thích

Vì:


tại sao khi hạ nhiệt + Nước ở trạng thái rắn có cấu trúc thưa hơn
độ tế bào xuống

nước lỏng nên khi hạ nhiệt độ có thể gây vỡ tế

00C thì đa số tế

bào.

bào chết?

+ Tạo hệ thống liên kết bền vững làm ngưng các
hoạt động sinh lí.

10. Giải thích tại

-Vì:

sao nước là dung

+ Nước có tính phân cực…

môi tốt nhất trong

+ Tạo ra liên kết hiđrô với các phân tử chất tan.

cơ thể? Cho ví dụ.

- Ví dụ minh hoạ.


11. Nêu vai trò của Vai trò của nước trong các thành phần cấu trúc
nước trong các

của tế bào thực vật:

thành phần cấu

a. Trong thành tế bào: vai trò cấu trúc là chủ yếu.

trúc của tế bào

b. Trong chất nguyên sinh: nhiều vai trò (cấu

thực vật.

trúc, nguyên liệu, dung môi)

a. Trong thành tế

c. Trong không bào: Chủ yếu vai trò dung môi

bào.

d. Trong lục lạp: Chủ yếu vai trò nguyên liệu cho

b. Trong chất

pha sáng, và có vai trò cấu trúc.

nguyên sinh

c. Trong không
bào
d. Trong lục lạp
4. Các
chất hữu

4.1

12. Tại sao ở gan

- Vì glycogen là chất dự trữ Cacbon và năng

Cacbon

và cơ lại chứa

lượng của động vật

hiđrat

nhiều glycogen?
13. Hãy cho biết

- Cấu tạo: Gồm nhiều phân tử glucôzơ liên kết

cấu tạo, tính chất,

với nhau bằng liên kết 1β-4 glycôzit.

vai trò của


- Tính chất:

xenlulo?

+ Dai,bền,không tan, không thấm trong nước.
+ Cơ thể người không tiêu hoá được.


21
+ Một số vi sinh vật có khả năng tiết enzim thuỷ
phân thành đường đơn.
- Vai trò:
+ Cấu tạo thành tế bào thực vật.
+ Thức ăn thô cần thiết cho ruột già của người
làm giảm nguy cơ ung thư ruột già.
+ Thức ăn trâu bò…
14. Tại sao

- Gồm nhiều phân tử glucôzơ liên kết với nhau

Xenlulô được xem

bằng liên kết 1β-4 glycôzit tạo các mạch duỗi

là một cấu trúc lí

thẳng.

tưởng cho thành tế


- Các mạch nằm song song và được liên kết bằng

bào thực vật?

các liên kết hiđrô trong phân tử tạo bó dài dưới
dạng vi sợi, tạo thành các sợi không hoà tan và
sắp xếp thành các lớp xen phủ tạo một cấu trúc
dai và chắc, rất lí tưởng cho cấu trúc thành tế
bào.

15. Tại sao tinh

Vì:

bột và xenlulô đều

-Xelulô gồm nhiều phân tử glucôzơ liên kết với

được cấu tạo từ

nhau bằng liên kết 1β-4 glycôzit tạo các mạch

đơn phân Glucô

duỗi thẳng. Các mạch nằm song song và được

nhưng xenlulô có

liên kết bằng các liên kết hiđrô trong phân tử tạo


tính bền, dai và

bó dài dưới dạng vi sợi, tạo thành các sợi không

chắc còn tinh bột

hoà tan và sắp xếp thành các lớp xen phủ tạo một

thì không?

cấu trúc dai và chắc.
- Tinh bột được cấu tạo gồm nhiều phân tử
Gluco liên kết 1α-4 glycozít với nhau và chuỗi
nhánh hình thành từ liên kết 1α-6 glycozít với
nhau. Nó là chất dự trữ cacbon và năng lượng
của thực vật và bị thuỷ phân bởi enzim amilaza

4.2. Lipit 16. Nêu cấu tạo và

- Mỡ:

cho biết chức năng + Hình thành do 1 phân tử glixêrôl liên kết với 3
của các loại Lipit.

axit béo.
+ Dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể.


22

-Phôtpholipit: …
- Steroit
17. Vai trò của

-Phôtpholipit tham gia cấu tạo nên khung màng

phân tử lipit trong

sinh chất.

cấu tạo màng sinh

- Clesteron nằm xen giữa các phân tử

chất?

photpholipit tạo nên tính ổn định và bền chắc cho
màng sinh chất.

18. Tại sao người

- Vì sẽ tăng lượng colesteron làm cho màng sinh

già không nên ăn

chất bền chắc hơn giảm tính đàn hồi nên thành

quá nhiều mỡ?

mạch máu


giảm tính đàn hồi, gây xơ động

mạchhuyết áp tăng, có thể vỡ động mạch.
19. Vai trò của

-Testosteron, ơstrogen là những hoocmon có bản

lipit trong điều hoà chất là lipit.
sinh sản?

- Vai trò điều hoà sinh sản của lipit là nói đến vai
trò của Testosteron, ơstrogen

20.Sự phân bố của

- Do photpholipit vừa có tính phân cực ( tan

photpholipit trong

trong nước) và phần không phân cực ( không tan

môi trường nước?

trong nước) nên khi cho vào môi trương nước
chúng có thể hình thành một lớp trên bề mặt
nước khuếch tán dưới dạng các phân tử nhỏ bé
hình cầu gọi là mixen

21. Vitamin là gì?


- Một số loại vitamin A,D.K là dạng lipit

Nêu vai trò của

- Vitamin còn gọi là sinh tố, là yếu tố dinh dưỡng

vitamin.

không thể thiếu được ở cơ thể sinh vật, nó cần
thiết cho tất cả các quá trình sinh trưởng, phát
triển của sinh vật với lượng rất nhỏ.
- Vai trò: Giúp cho sinh vật phát triển bình
thường, sinh sản đều đặn và khả năng chống đỡ
bệnh tật cao.
- Ngược lại chỉ cần thiếu một trong các loại
vitamim cơ thể sẽ mất thăng bằng và phát sinh
các bệnh lí.

4.3.

22. Nêu một vài

- Côlagen: cấu tạo nên mô liên kết da.


23
Prôtêin

loại prôtêin trong


- Hêmôglôbin: Vận chuyển các chất trong hệ

tế bào người và

tuần hoàn.

cho biết các chức

- Insulin: điều hoà lượng đường trong máu

năng của chúng.

- Miôzin: cấu tạo nên cơ.

23. Tơ nhện, tơ

- Sự khác nhau đó là do chúng khác nhau về số

tằm, sừng trâu,

lượng, thành phần và cách sắp xếp các axit amin

tóc, thịt gà và thịt

trong phân tử prôtêin.

lợn đều được cấu
tạo từ prôtêin
nhưng chúng khác

nhau về rất nhiều
đặc tính. Dựa vào
kiến thức trong
bài, em hãy cho
biết sự khác nhau
đó là do đâu?
24.Một số loài cây

- Khi nhiệt độ xuống tới 00C hoặc thấp hơn thì

có thể sống bình

nước trong tế bào sẽ đóng băng làm cho tế bào bị

thường khi nhiệt

phá vỡ cấu trúc và đóng băng.

độ không khí

- Khi nhiệt độ xuống thấp tế bào sản sinh ra loại

xuống tới 00C

prôtêin chống sự đóng băng của nước.

hoặc thấp hơn. Khi
nhiệt độ không khí
xuống tới 00C các
tế bào của cây này

sản sinh ra một
loại prôtêin đặc
biệt giúp tế bào có
thể tồn tại được.
Em hãy cho biết
prôtêin đặc biệt
này có chức năng
gì? Giải thích.


24
25. Prôtêin trong

Prôtêin trong cơ thể có thể bị phân giải theo 2 cơ

cơ thể có thể bị

chế sau:

phân giải theo

- Cơ chế 1. Phân giải nhờ các enzim prôtêaza có

những con đường

trong bào tương hoặc trong các prôtêaxôm bằng

nào?

con đường ubiquytin hoá …

- Cơ chế 2. Được phân giải trong các lizôxôm
nhờ các enzim thuỷ phân.

26. Các loại

- Côlagen: Tạo nên cấu trúc sợi bền và chắc của

prôtêin như:

mô liên kết, dây chằng, gân.

côlagen, histon,

- Histôn: Cùng ADN cấu tạo nên NST.

tubulin,

- Tubulin: Vận động lông và roi.

hemôglôbin,

- Hêmôglôbin: Vận chuyển khí trong máu.

hoocmôn insulin có - Insulin: Điều hoà lượng đường trong máu.
chức năng gì trong
cơ thể?
27. Nêu sự khác
nhau giữa prôtêin

Dạng sợi


dạng sợi và dạng

Cấu

Các

hạt?

trúc

thẳng,

mạch

Dạng hạt
duỗi Gấp cuộn lại

dạng

dài tạo dạng viên

như sợi dây

tròn

Tính

Không tan và bền Dễ hoà tan để


chất

vững

với

biến trở thành dạng

động của nhiệt độ keo, nhạy cảm
và pH

với sự thay đổi
của nhiệt độ và
pH

Vai trò

Thường hoạt động

Thường hoạt

như các nguyên

động như các

liệu cấu trúc:

thành phần

prôtêin chủ yếu


chức năng

của da và mô liên

quan trọng của

kết (colagen),

trao đổi chất:

trong tế bào song

enzim, hooc


25
(keratin).

môn, kháng
thể…

28. Nêu tầm quan

- Là bước đầu tiên quan trọng để xây dựng cơ sở

trọng của việc xây

phân tử, hoạt tính sinh học và tính chất lí hoá của


dựng cấu trúc bậc I

prôtêin. Là dấu hiệu rõ nhất về sự sai khác giữa

của prôtêin?

prôtêin này với prôtêin khác.
- Là cơ sở xây dựng cấu trúc không gian của
prôtêin...
- Góp phần quan trọng trong nghiên cứu bệnh lí
phân tử. Nhiều kết quả cho thấy khi có sự thay
đổi axitamin  làm thay đổi hoạt tính sinh học,
chức năng cua một cơ quan hay gây bệnh lí.
- Là bản phiên dịch mã di truyền. Nói lên mối
quan hệ họ hành trong lịch sử tiến hoá.
- Là cơ sở tổng hợp nhân tạo prôtêin bằng
phương pháp hoá học hoặc sinh học.

29.

- Đầu 5’- phốtphát tích điện âm vì nhóm

Tại sao chuỗi

phôtphat có khả năng phân li ion H+.

polipeptit có tính

- Đầu 3’- OH thường không mang điện vì


phân cực?

nguyên tử hiđrô bị ôxi giữ chặt, ít khi phân li.

30.Nêu các phép
thử hoá học cho
prôtêin?

Phép thử

Điều kiện

Kết quả

Thuốc thử

Cho 1 cm2 thuốc thử

Kết tủa

Millon (dd

vào 2 cm2 dịch chiết

màu đỏ

nitrat thuỷ

mô trong ống nghiệm


hoặc màu

ngân và axit

đun nóng tới 950C

hang.

nitric)

trong 2 phút.

Phản
Biurê

ứng Cho 2cm3 dd KOH
vào ống nghiệm có 2
cm3 dịch chiết mô,
cho thêm 1 đến 2 giọt
sunfat đồng và lắc

Kết tủa
màu tím.


×