Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức ở các trường trung học cơ sở quận 12, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.91 KB, 118 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐỔNG QUANG ANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐỔNG QUANG ANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số : 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN QUỐC LÂM

NGHỆ AN, 2012


3

LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và tình cảm chân thành, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
- Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh, các Thầy Cô Khoa sau Đại học đã
tham gia quản lý, giảng dạy và tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn;
- TS. Phan Quốc Lâm- người Thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình
chỉ dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận
văn;
- Thầy Trần Trung Hiếu - trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 12, các
Phòng - Ban trực thuộc phòng; Ban giám hiệu, thầy cô ở các trường THCS tại
quận 12, Thành Phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình tạo điều kiện, giúp đỡ trong quá
trình điều tra, khảo sát thực tiễn tại đơn vị, cung cấp số liệu - thông tin liên quan
và đóng góp nhiều ý kiến cho đề tài;
- Xin cảm ơn ba mẹ, người thân trong gia đình đã động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho con hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu và làm đề
tài này.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở tinh thần làm việc nghiêm túc và nỗ lực
nghiên cứu của bản thân, có sự kế thừa, tổng hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu
đi trước. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu để viết luận văn chắc hẳn còn
nhiều thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!

TP Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012
Tác giả
Đổng Quang Anh


4

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lý

CBQLGD

: Cán bộ quản lý giáo dục

CB-GV

: Cán bộ -giáo viên

CB-GV-CNV

: Cán bộ- giáo viên- công nhân viên

GDCD


: Giáo dục công dân

GDĐĐ

: Giáo dục đạo đức

GDNGLL

: Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GVBM

: Giáo viên bộ môn

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

NXB

: Nhà xuất bản

HS

: Học sinh

PHHS

: Phụ huynh học sinh


CMHS

: Cha mẹ học sinh

QLGD

: Quản lý giáo dục

THCS

: Trung học cơ sở

TL

: Tỷ lệ

TPT

: Tổng Phụ trách

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 Quy mô trường, lớp khối THCS của quận 12 từ 2008 đến 2011..........25
Bảng 2.2 Thống kê xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS................................26
Bảng 2.3 Những biểu hiện vi phạm đạo đức của HS THCS ở quận 12...............27
Bảng 2.4 Những ảnh hưởng tác động đến việc rèn luyện đạo đức.......................32
Bảng 2.5 Nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm các chuẩn mực ĐĐ.................33
Bảng 2.6 Mức độ GDĐĐ cho các em học sinh từ phía gia đình..........................37
Bảng 2.7 Những hình thức xử lý học sinh vi phạm đạo đức................................38
Bảng 2.8 Nhận thức của CBQL-GVCN về công tác GDĐĐ cho học sinh..........39
Bảng 2.9 Sự cần thiết của Công tác GDĐĐ cho học sinh..........................................40
Bảng 2.10 Các lực lượng tham gia công tác GDĐĐ cho học sinh.......................40
Bảng 2.11 Mức độ thực hiện công tác GDĐĐ cho học sinh................................41
Bảng 2.12 Nội dung giáo dục đạo đức.................................................................42
Bảng 2.13 Hình thức giáo dục đạo đức................................................................43
Bảng 2.14 Kế hoạch quản lý công tác GDĐĐ...................................................44
Bảng 2.15 Hình thức giáo dục đạo đức của gia đình............................................45
Bảng 2.16 Mức độ thực hiện các hoạt động để GDĐĐ........................................46
Bảng 2.17 Mức độ quan tâm về công tác GDĐĐ của các lực lượng...................47
Bảng 2.18 Sự phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường..............................48
Bảng 2.19 Sự phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng ngoài nhà trường.....49
Bảng 2.20 Sự phối hợp của PHHS với các lực lượng trong nhà trường..............50
Bảng 2.21 Kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh...........................................51
Bảng 2.22 Hình thức chỉ đạo thực hiện quản lý công tác GDĐĐ........................52
Bảng 2.23 Mức độ kiểm tra- đánh giá của Hiệu trưởng.......................................54
Bảng 2.24 Các loại sơ kết - đánh giá - khen thưởng công tác GDĐĐ.................55


6


Bảng 2.25 Những hình thức bồi dưỡng đối với đội ngũ CB - GV.......................56
Bảng 3.1 Các chủ điểm năm học..........................................................................73
Bảng 3.2 Kết quả khảo sát tính cấp thiết của 7 giải pháp.......................................101
Bảng 3.3 Tính khả thi của 7 giải pháp..................................................................104


7

MỤC LỤC
Trang
Mở đầu

1

1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................2
4. Giả thuyết khoa học......................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
7. Những đóng góp của đề tài...........................................................................4
8. Cấu trúc luận văn..........................................................................................4
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.................................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .........................................................................5
1.1.1.
Các nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước......................................................................6
1.2.Một số khái niệm cơ bản..............................................................................6
1.2.1.


Khái niệm về đạo đức.........................................................................6

1.2.2.

Khái niệm về giáo dục đạo đức...........................................................8

1.2.3.

Quản lý và quản lý công tác giáo dục đạo đức...................................9

1.2.4.

Giải pháp và giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức...............10

1.3.Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh THCS...........................10
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THCS..........................................10
1.3.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của GDĐĐ cho học sinh THCS...........................13
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh...............................................14
1.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đứccho học sinh..........................................15


8

1.4.Một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh THCS................17
1.4.1.

Mục tiêu của quản lý công tác giáo dục đạo đức..............................17

1.4.2.


Nội dung quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh..............................17

1.4.3.

Cách thức quản lý công tác giáo dục đạo đức...................................20

Kết luận chương 1............................................................................................23
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
ở các trường THCS tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh................................24
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của quận 12...................24
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS...............25
2.2.1. Thực trạng về đạo đức của học sinh THCS tại quận 12.........................25
2.2.2. Thực trạng về quản lý công tác GDĐĐ ở các trường THCS.................39
2.2.3. Thực trạng về mức độ phối hợp của các lực lượng trong nhà trường...........47
2.3. Thực trạng về quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh...............................50
2.3.1. Công tác kế hoạch, thực trạng chỉ đạo, kiểm tra đánh giá ....................50
2.3.2. Công tác bồi dưỡng cho đội ngũ CB – GV về công tác GDĐĐ............56
2.4. Đánh giá chung về thực trạng....................................................................57
2.4.1. Những ưu điểm.......................................................................................57
2.4.2. Những hạn chế........................................................................................58
2.4.3. Nguyên nhân những hạn chế..................................................................58
Kết luận chương 2............................................................................................61
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường THCS tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh...................................62
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp...................................................62
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích..........................................................................62
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.......................................................62
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi....................................................63



9

3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện..........................................................................63
3.2. Một số giải pháp nâng cao quản lý công tác GDĐĐ.................................64
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm................................................64
3.2.2. Kế hoạch hóa việc quản lý công tác GDĐĐ của Hiệu trưởng...............70
3.2.3. Tổ chức – Chỉ đạo quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh.....................78
3.2.4. Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt....................................................86
3.2.5. Đa dạng hóa các hoạt động GDNGLL...................................................89
3.2.6. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục trong quản lý công tác GDĐĐ..............92
3.2.7. Xây dựng chế độ khen thưởng và kỉ luật hợp lý....................................98
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp...............................................................100
3.4. Kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi ...................................100
Kết luận chương 3..........................................................................................106
Kết luận và kiến nghị.....................................................................................107
1. Kết luận......................................................................................................107
2. Kiến nghị....................................................................................................108
Tài liệu tham khảo..........................................................................................110
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong công cuộc đổi mới
sâu sắc và toàn diện, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Với công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát
triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục.
Tuy nhiên, trong sựphát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường ở nước
ta, thì bên cạnh đó cũng kèm theo mặt trái của nó đã tác động vào học sinh làm



10

các em có lối sống ích kỷ, ham hưởng thụ, đua đòi chạy theo các giá trị vật chất
dẫn đến sao lãng học tập, vướng vào tệ nạn xã hội và phạm tội.Ngoài ra, một bộ
phận không nhỏ học sinh biểu hiện lệch lạc về đạo đức, lối sống đáng lo ngại như:
thiếu tôn trọng thầy cô giáo, coi thường kỷ luật nhà trường, nói tục, chửi thề;
thích thể hiện bản thân một cách thái quá, quan hệ nam nữ thiếu lành mạnh ở tuổi
học trò có xu hướng gia tăng…Sự phối hợp quản lý của các cơ quan chức năng
còn lỏng lẻo và các em thiếu sự quan tâm chăm sóc, động viên, giáo dục kịp thời
từ gia đình. Một phần lớn giáo viên cũng chạy theo cơ chế thị trường chỉ lo giảng
dạy làm sao tăng thu nhập cho cá nhân, còncông tác giáo dục đạo đứctrong buổi
dạy thì bỏ ngõ, việc giảng dạy môn giáo dục công dân còn nặng về lý thuyết, chưa
gắn kết với giáo dụctruyền thống địa phương, ít liên hệ với thực tiễn xã hội,
phương pháp giảng dạy của giáo viên chậm đổi mới, chưa cuốn hút được học sinh
trong giờ học.
Theo thông báo Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị
(khóa X) về tiếp tục thực hiện nội dung Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) ở
nghị quyết này nhấn mạnh: “Việc giáo dục tư tưởng, đạo đức lối sống, về truyền
thống văn hóa, lịch sử dân tộc,…chưa được chú ý đúng mức cả về nội dung và
phương pháp; giáo dục phổ thông mới chỉ quan tâm nhiều đến việc dạy chữ, chưa
quan tâm đúng mức đến việc dạy người, kỹ năng sống và dạy nghề cho thanh
thiếu niên” .
Một số trường THCS tại Quận 12, TpHCM cũng không đứng ngoài thực
trạng đó. Trong những năm qua, nhiều gia đình, cha mẹ chú trọng về kinh tế
nênthiếu sự quan tâm chăm sóc, động viên, giáo dục các em và có suy nghĩ phó
thác sự giáo dục đó cho nhà trường. Cán bộ quản lý, giáo viên chưa thật sự là tấm
gương sáng cho học sinh, chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học.Học sinh
thì có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch



11

lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, thiếu ý
chí phấn đấu trong học tập, không có tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào việc bỏ học,
hút thuốc, uống rượu, trộm cắp, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác.
Thực trạng đó có nhiều nguyên nhân mà một trong những nguyên nhân cơ
bản là chưa có những giải pháp có cơ sở khoa học, có tính thực tiễn và khả thi để
quản lý công tác quan trọng này.Vì vậy, việc đề xuất và thực thi những giải pháp
đó là việc làm cần thiết để nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh THCS quận 12.Đó là lý do để chọn đề tài“ Một Số Giải Pháp Quản lý Công
Tác Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Các Trường THCS Tại Quận 12, Thành Phố
Hồ Chí Minh ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục đạo đức ở các trường THCS tại quận 12, Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức ở các trường THCS tại
quận 12, Thành Phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS tại
quận 12, Thành Phố Hồ Chí Minhsẽ được nâng lên nếu đề xuất và thực thi được
một hệ thống giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


12


5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý công tác giáo dục đạo
đức học sinh THCS.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý
công tác giáo dục đạo đức ở các trường THCS tại quận 12, Thành Phố Hồ Chí
Minh.
5.3. Đề xuất,khảo sát tính cần thiết và tính khả thi một số giải pháp quản lý
công tác giáo dục đạo đức ở các trường THCS tại quận 12, Thành Phố Hồ Chí
Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: tổng hợp, phân loại tài
liệu, nghiên cứu các tri thức khoa học; các văn kiện đại hội Đảng; các tài liệu về
giáo dục, quản lý giáo dục,…nhằm xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thông qua quan sát dự
giờ, thăm lớp, quan sát lúc ra chơi, tiếp xúc với cha mẹ học sinh, thăm dò, phát
hiện tình hình vi phạm đạo đức của học sinh vùng thành thị và nông thôn.
6.3. Nhóm các phương pháp toán thống kê: nhằm xử lý số liệu thu được về
một định lượng.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Bổ sung thêm cơ sở lý luận về GDĐĐ, quản lý công tác GDĐĐ cho
học sinh ở các trường THCS;
7.2. Làm rõ thực trạng quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh ở các trường
THCS tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh;
7.3. Đề xuất được các giải pháp về quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh ở
các trường THCS tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh có cơ sở khoa học và có
tính khả thi.
8. Cấu trúc luận văn


13


Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung luận văn gồm có 3
chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý công tác giáo dục đạo
đức ở các trường THCS tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức ở các
trường THCS tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong nhiều ngôn ngữ, từ đạo đức học có gốc từ tiếng Hy Lạp cổ èthos, sau
đó chuyển sang tiếng La Tinh thành ethica hay có gốc từ tiếng La Tinh mos,
moris, moralis. Hai từ này về mặt từ nguyên học có cùng nghĩa: nơi ở, chỗ ở
chung, phong tục, luân lý... dần dần được bổ sung thêm các nghĩa: thói quen, tính
khí, tính cách, lối suy nghĩ. Vào thế kỷ 3trước Công Nguyên, từ ethica được
Aritstốt dùng để chỉ ngành đạo đức học, tên gọi này vẫn dùng cho đến ngày


14

nay.Cũng trong thời kỳ này, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng
mục đích của tri thức là đức hạnh, tri thức và đức hạnh là một, khiến con người
không thể làm điều sai trái một cách chủ tâm.
Ở phương Đông các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại
bắt nguồn từ cách hiểu về đạo và đức của họ. Đạo là một trong những phạm trù
quan trọng nhất của triết học Trung quốc cổ đại. Đạo có nghĩa là con đường,
đường đi. Về sau, khái niệm đạo được vận dụng trong triết học để chỉ con đường

của tự nhiên. Đạo còn có nghĩa là con đường sống của con người trong xã hội. Từ
thời này, Khổng Tử (551-479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc đã
xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”. Trong đó, chữ “Nhân” là thương
người, người nào thật lòng thương người khác thì có thể làm tròn bổn phận mình
trong xã hội. Trong Luận ngữ, Khổng Tử thường dùng chữ “Nhân”, không những
chỉ một đức tính riêng, mà còn chỉ chung cho mọi đức tính. Người có nhân đồng
nghĩa với người có mọi đức tính hoàn toàn. Như vậy, nhân được coi là yêu tố hạt
nhân, là đạo đức cơ bản của con người. Đứng trên lập trường coi trọng giáo dục
đạo đức, ông có câu nói nổi tiếng đến ngày nay “Tiên học lễ, hậu học văn”.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta, Bác Hồ là người quan tâm nhiều nhất đến công tác giáo dục đạo
đức cho mọi người. Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng dạy: “Dạy cũng như
học phải biết chú trọng cả Tài lẫn Đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc
rất quan trọng”,“Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải con người bình
thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn
định”[32, tr65] . Điều đó cho thấy, đạo đức và tài năng là hai nội dung không thể
thiếu được trong bồi dưỡng giáo dục, trong đó đạo đức là yếu tố gốc.


15

Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá công
phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm ( NXB Chính trị quốc gia, 1997);
Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Khắc Hưng (NXB Chính trị quốc gia, 2004).
Vấn đề giáo dục đạo đức cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: Hoạt
động ngoài giờ lên lớp của các khối 6, 7, 8, 9 của nhiều tác giả, NXB Giáo dục; Giáo
dục đạo đức học sinh, sinh viên ( Phạm Minh Hạc, 2008),…
Ở quận 12, thành phố Hồ Chí Minh chưa có một nghiên cứu nào về quản lý
công tác GDĐĐ cho học sinh THCS. Do đó, việc nghiên cứu đề tài này là một
vấn đề hết sức cần thiết, góp phần vào xây dựng nền giáo dục toàn diện cho quận

12.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về đạo đức
Theo từ điển triết học, đạo đức là “Một trong những hình thái ý thức xã hội,
phản ánh sự tồn tại về mặt tinh thần của cá nhân, một trong những đòn bẩy tinh
thần cho quá trình phát triển xã hội”. Về nghĩa hẹp, đạo đức là sản phẩm của quá
trình lịch sử, xã hội thể hiện qua sự nhận thức và quyền tự do của con người” [12,
tr 290,291].
Theo từ điển tiếng Việt, đạo đức có hai nghĩa:
Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc được xã hội thừa nhận, quy
định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội (nghĩa tổng
quát).
Đạo đức là phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu
chuẩn đạo đức mà có (nghĩa hẹp) [34, tr 290].
GS.TS Phạm Minh Hạc cho rằng:
-

Đạo đức theo nghĩa hẹp: là luân lý, những quy định và chuẩn mực ứng

xử trong quan hệ của con người. Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của


16

con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực
ứng xử của con người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên
nhiên và môi trường sống.
Theo nghĩa rộng: đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị,
pháp luật đời sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt
nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hóa. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống

tinh thần lành mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết những mâu thuẫn một cách
hợp lý và có hiệu quả.
PGS.TS Trần Hậu Kiêm quan niệm: Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì
lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người và con
người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội. [32, tr3].
Theo đạo đức học Mác-Lênin, đạo đức bao gồm 3 yếu tố cơ bản: trí thức- ý
thức đạo đức, tình cảm niềm tin đạo đức, hành vi đạo đức và quan hệ đạo đức.
Tuy nhiên, có tác giả cho rằng, đạo đức do các yếu tố hợp thành là: ý thức đạo
đức, thực tiễn đạo đức, quan hệ đạo đức. [30, tr13].
Các tác giả trên tuy có cách lý luận khác nhau về khái niệm đạo đức, tuy
nhiên về mặt tổng quát, các ý kiến trên đều có những điểm cơ bản thống nhất
nhau về các vấn đề sau:
- Đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi của con người, giúp con
người ngày càng hoàn thiện hơn, thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển.
- Đạo đức là một hệ thống các giá trị, các quy tắc, chuẩn mực mà mọi
người phải tuân theo trong quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân và xã
hội. Đạo đức là một hiện tượng xã hội, mang tính chuẩn mực: mệnh lệnh, đánh
giá rõ rệt. Sự hình thành phát triển và hoàn thiện hệ thống giá trị đạo đức không
tách rời sự phát triển và hoàn thiện của ý thức đạo đức và sự điều chỉnh đạo đức.
Nếu hệ thống giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển, tiến bộ, thì hệ thống ấy có


17

tính tích cực, mang tính nhân đạo. Ngược lại, nếu hệ thống ấy mang tính tiêu cực,
phản động, phản nhân đạo.
Với các lý luận trên chúng ta có thể hiểu một cách tổng quát, đạo đức
là một hình thức ý thức xã hội. Nó là một hệ thống các quy tắc, chuẩn mực,
nguyên tắc xã hội về cái chân- thiện- mỹ và cái ác nhằm điều chỉnh mối

quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội.
1.2.2. Khái niệm về giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một quá trình lâu dài, liên tục về thời
gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội. Trong đó, nhà trường giữ
vai trò rất quan trọng.
GDĐĐ cho học sinh còn là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất
đạo đức của nhân cách học sinh dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích được
tổ chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục
phù hợp với lứa tuổi và vai trò chủ đạo của nhà giáo dục. Từ đó, giúp học sinh có
những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với
cộng đồng- xã hội, với lao động, với tự nhiên….Bản chất của GDĐĐ là chuỗi tác
động có định hướng của chủ thể giáo dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp HS
chuyển những chuẩn mực, quy tắc, nguyên tắc đạo đức,…từ bên ngoài xã hội vào bên
trong thành cái của riêng mình mà mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với
những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội. GDĐĐ không chỉ là dừng lại ở việc truyền
thụ những khái niệm, những tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo
dục phải được thể hiện qua tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh.
Như vậy, GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS những
tri thức, ý thức đạo đức, niềm tin, tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình
thành ở HS hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Hay


18

nói một cách khác, GDĐĐ là một quá trình sư phạm được tổ chức một cách có
mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển ở học sinh ý thức, tình cảm,
hành vi và thói quen đạo đức.
1.2.3. Quản lý và quản lý công tác giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Quản lý

Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lýlà sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong các
quá trình sản xuất để đạt được mục đích đã định.
Các Mác đã lột tả bản chất quản lý là: “ Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
các công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận riêng lẻ
của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần
có người chỉ huy”. [30,tr342] Như vậy theo Các Mác: quản lý là loại lao động sẽ
điều khiển mọi quá trình lao động phát triển xã hội.
1.2.3.2. Quản lý công tác giáo dục đạo đức
Quản lý công tác GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng cách
hiệu quả nhất.
Quản lý công GDĐĐ phải hướng tới việc làm cho mọi lực lượng giáo dục
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ. Quản lý công tác
GDĐĐ bao gồm việc quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo
dục, huy động đồng bộ lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ GDĐĐ, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
1.2.4.1. Giải pháp


19

Theo từ điển tiếng Việt: “ Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề nào đó ”.
[26, tr265].
Theo cuốn từ điển tiếng Việt “ Tường giải và liên tưởng ” của tác giả
Nguyễn Văn Đạm thì cho rằng: giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để
đi đến một mục đích nhất định [47,tr213].
Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một công

việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
Giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức là loại giải pháp hành chính
gồm cách làm, cách hành động cụ thể để nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THCS
Học sinh trung học cơ sở có độ tuổi từ 11đến 15 tuổi. Lứa tuổi này có một
vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời
kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những
tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ, tuổi khó bảo”.Đây là lứa tuổi có bước
nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến
sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và
sự khác biệt trong mọi mặt phát triển như: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức…
của thời kỳ này. Phát triển tính người lớn ở lứa tuổi này có thể xảy ra theo các
hướng sau: Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều,
nhưng còn nhiều mặt khác nhau trong đời sống hằng ngày thì các em hiểu biết rất
ít, thiếu tự tin khi xử lý.
Có những em ít quan tâm đến việc học tập ở nhà trường, mà chỉ quan tâm
đến những vấn đề làm thế nào cho phù hợp với mốt, coi trọng việc giao tiếp với
người lớn, với bạn lớn tuổi để bàn bạc, trao đổi với họ về các vấn đề trong cuộc


20

sống, để tỏ ra mình cũng như người lớn. Ở một số em khác không biểu hiện tính
người lớn ra bên ngoài, nhưng thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có những đức
tính của người lớn như:dũng cảm, tự chủ, độc lập…Do đó, trong mỗi hoạt động
các em có những đặc điểm tâm lý khác nhau như sau:
-


Hoạt động học tập và các hoạt động khác của các học sinh THCS đòi

hỏi và thúc đẩy các em có thái độ tích cực và độc lập hơn, tạo điều kiện cho các
em thỏa mãn nhu cầu giao tiếp của mình trong môi trường học tập hoàn toàn mới.
+Sự thay đổi về nội dung dạy học: Vào học trường THCS, các em được tiếp xúc
với nhiều môn học khác nhau, có nội dung trừu tượng, sâu sắc và phong phú hơn,
do đó đòi hỏi các em phải có sự thay đổi về cách học cho phù hợp. Sự phong phú
về trí thức của từng môn học làm cho khối lượng tri thức các em lĩnh hội được
tăng lên nhiều, tầm hiểu biết của các em được mở rộng ra theo nhiều hướng.
+ Sự thay đổi về phương pháp dạy học và hình thức học tập: Được học nhiều môn
học do nhiều thầy, cô giảng dạy, cho nên phương pháp học tập thay đổi ở các bộ
môn và mỗi thầy, cô có cách trình bày khác nhau, có phương pháp độc đáo của
mình.
Thái độ say sưa, hứng thú học tập, lĩnh hội, phát triển trí tuệ, việc hình
thành và phát triển cách lập luận độc đáo cùng những nét tính cách quý báu của
các em đều do ảnh hưởng của cách dạy và nhân cách của người thầy khi đứng trên
bục giảng.
- Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS, các em có khả năng phân tích, tổng hợp
phức tạp hơn khi có tri giác các sự vật và hiện tượng. Ở lứa tuổi này, trí nhớ cũng
được thay đổi về chất. Đặc tính cơ bản của lứa tuổi này là sự tăng cường tính chất
chủ định của các chức năng. Trí nhớ dần dần mang tính chất của những quá trình
được điều khiển, điều chỉnh và có tổ chức. Sự phát triển chú ý của học sinh THCS
diễn ra rất phức tạp. Một mặt, chú ý có chủ định bền vững được hình thành; nhưng


21

mặt khác, sự phong phú của những ấn tượng, sự rung động mạnh mẽ của lứa tuổi
này, thường dẫn đến sự chú ý không bền vững. Tất cả những cái đó đều phụ thuộc
vào điều kiện làm việc, nội dung tài liệu, tâm trạng thái độ của các em đối với công

việc học tập. Hoạt động tư duy các em cũng có những biến đổi cơ bản, đã có sự
phát triển ở mức độ cao hơn học sinh tiểu học và mức độ tư duy sẽ được phát triển
theo hàng năm.
-

Trong đời sống gia đình, các em được thừa nhận như một thành viên

tích cực trong gia đình, được cha mẹ, anh chị giao nhiệm vụ, từ đó các em có ý
thức và trách nhiệm thể hiện tích cực. Ngoài xã hội, các em thích làm công tác xã
hội, thích làm công việc có tính tập thể, những công việc có liên quan đến nhiều
người và được nhiều người cùng tham gia.
Về quan hệ bạn bè cùng lứa tuổi phức tạp và đa dạng, các em có nhu
cầu lớn trong giao tiếp với bạn bè về mọi mặt, các em có nguyện vọng được sống
tập thể, bạn bè thân thiết, tin cậy. Ngược lại, các em cũng biểu hiện nguyện vọng
được bạn bè công nhận, thừa nhận và tôn trọng mình.
Với các hoạt động trên, sự ý thức của các em cũng dần được hình thành.
Đầu tiên, sự tự ý thức của các em thông qua sự nhận xét của người lớn.Ở lứa tuổi
này các em có huynh hướng độc lập phân tích và đánh giá nhân cách của mình
hơn. Về tình cảm của các em sâu sắc và phức tạp hơn, các em dễ xúc động, dễ bị
kích động, vui buồn chuyển hóa dễ dàng, tình cảm còn mang tính chất bồng bột,
dễ thay đổi, đôi khi còn mâu thuẫn nữa, nhưng dần dần sẽ được giảm đi nhường
chỗ cho tình cảm có ý thức. Đây là lứa tuổi đang phát triển mạnh mẽ tình cảm đạo
đức, tình cảm bạn bè và tập thể.
1.3.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
1.3.2.1. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là nhằm củng cố và tiếp nối GDĐĐ
của cấp Tiểu học. Công tác này, được thực hiện thường xuyên và liên tục trong


22


mọi tình huống chứ không phải chỉ thực hiện khi có tình hình phức tạp hoặc có
những đòi hỏi cấp bách, nhằm để hình thành nhân cách của các em phù hợp với
tiến trình lịch sử cách mạng của dân tộc.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Với tầm quan trọng và ý nghĩa như trên nên việc giáo dục đạo đức có
những nhiệm vụ như sau:
- Giáo dục ý thức đạo đức: nhằm hình thành ở học sinh một hệ thống các
tri thức đạo đức mà các em cần phải có. Cụ thể:
+ Hệ thống các khái niệm cơ bản của phạm trù đạo đức XHCN: cái tốt, cái
xấu, cái thiện, cái ác.
+ Hệ thống các chuẩn mực đạo đức được quy định cho học sinh.
+ Cách ứng xử trong các tình huống khác nhau phù hợp với các chuẩn mực
đạo đức đã quy định.
- Giáo dục thái độ và tình cảm đạo đức: Giáo dục tình cảm đạo đức cho
học sinh là thức tỉnh ở họ những cảm nhậnvề xung quanh, làm cho họ biết yêu,
biết ghét rõ ràng, có thái độ đúng đắn với các hiện tượng trong đời sống xã hội và
tập thể.
- Giáo dục hành vi và thói quen đạo đức: Mục đích cuối cùng của giáo dục
đạo đức là hình thành hành vi đạo đức trong cuộc sống hằng ngày của trẻ. Hành vi
đạo đức được thực hiện bởi sự chỉ đạo của ý thức và sự thôi thúc của tình cảm
mới là hành vi đích thực, mới trở thành thói quen thành thuộc tính của con người.
Hành vi, đặc biệt là thói quen hành vi chỉ có thể hình thành thông qua tập luyện.
Trong cuộc sống sinh hoạt, cần giáo dục cho các em hành vi có văn hóa, tức là
hành vi đó chẳng những đúng về mặt đạo đức mà còn đẹp về thẩm mỹ.
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh
Nội dung GDĐĐ cho học sinh THCS bao gồm những chuẩn mực sau:


23


- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với xã hội như: Giáo dục lòng
yêu quê hương đất nước, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ Tổ quốc; Giáo dục niềm tự
hào về truyền thống anh hùng của dân tộc; Giáo dục lòng tôn trọng, giữ gìn các di
sản văn hóa, có thái độ tiến bộ đối với các giá trị truyền thống và tinh thần quốc tế
vô sản; Biết ơn các vị anh hùng có công dựng nước và giữ nước, giáo dục lòng tin
yêu Đảng Cộng Sản Việt Nam và kính yêu Bác Hồ.
- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với lao động: Giáo dục học
sinh có thái độ đúng đắn đối với lao động, biết yêu thích lao động, chăm chỉ học
tập, say mê khoa học, biết quý trọng người lao động dù lao động chân tay hay lao
động trí óc.
- Giáo dục quan hệ cá nhân học sinh đối với tài sản xã hội, di sản văn hóa và
thiên nhiên: Giáo dục các em phải có ý thức giữ gìn, tiết kiệm, bảo vệ của công, không
xâm phạm tài sản chung và của cải riêng của người khác. Biết bảo vệ môi trường tự
nhiên nơi cư trú, học tập và nơi công cộng.
- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với mọi người xung quanh: Giáo
dục các em biết kính trọng ông bà, cha mẹ, anh chị và những người lớn tuổi; biết kính
trọng, lễ phép, lòng biết ơn đối với Thầy Cô giáo; đối với em nhỏ phải có sự cảm
thông, nhường nhịn, giúp đỡ, vị tha; Giáo dục tình bạn chân thành dựa trên sự cảm
thông, hết sức tôn trọng và có cùng mục đích lý tưởng chung. Có tinh thần khiêm tốn,
luôn lắng nghe và biết học hỏi. Giáo dục tính thông cảm, đoàn kết tương trợ, tôn
trọnglợi ích và ý chí tập thể.
- Giáo dục quan hệ cá nhân đối với bản thân: Phải luôn tự nghiêm khắc đối
với bản thân mình khi có sự sai phạm; bản thân có đức tính khiêm tốn, thật thà, có
tính kỷ luật, có ý chí, có nghị lực, có tinh thần dũng cảm, lạc quan yêu đời…
- Giáo dục cho học sinh có tính nhân văn, biết cảm thụ với cái đẹp, biết bảo
vệ hòa bình, sống thân thiện với môi trường,…


24


1.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
Phương pháp GDĐĐ trong nhà trường là cách thức hoạt động chung giữa
giáo viên, tập thể HS và từng HS nhằm giúp HS hình thành và phát triển nhân
cách, phẩm chất theo mục tiêu giáo dục.
Phương pháp GDĐĐ là một thành tố quan trọng và tác động trực tiếp đến
kết quả của quá trình GDĐĐ cho HS. Có các nhóm phương pháp cơ bản sau đây:
- Nhóm phương pháp tác động đến ý thức, tình cảm, ý chí nhằm hình thành
ý thức cá nhân cho HS, nhằm cung cấp cho HS những tri thức về đạo đức. Đó là
những chuẩn mực, những quy tắc, cách ứng xử giao tiếp, thái độ hành vi đối với
con người, tự nhiên, xã hội về cái đúng- cái sai; Cái Chân-Thiện-Mỹ trong cuộc
sống.
Nhóm phương pháp này gồm có các phương pháp sau:
+ Phương pháp đàm thoại:là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giáo
viên và học sinh về các vấn đề đạo đức, dựa trên hệ thống một số câu hỏi đã
chuẩn bị trước
+ Phương pháp nêu gương: là nêu gương cụ thể những điển hình mẫu mực
về người tốt việc tốt, những lý tưởng sống đẹp. Đây là phương pháp quan trọng để
GDĐĐ cho HS có hiệu quả nhất.
+ Phương pháp tổ chức hoạt động xã hội: Tham gia các buổi lao động
công ích, tham gia thể dục thể thao chung cho toàn trường hoặc ở địa phương,
tham gia giao lưu học tập, giao lưu văn hóa, tham gia tặng quà cho các bà mẹ Việt
Nam Anh hùng,…Qua đó, hình thành và phát triển những hành vi, thói quen, phù
hợp với chuẩn mực đạo đức.
- Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử.
Nhóm này gồm có các phương pháp sau:


25


+ Phương pháp thi đua: đây là phương pháp không thể thiếu ở trường
THCS, là phương pháp kích thích HS thi đua để tự khẳng định mình. Trong thi
đua, mỗi tập thể lớp và cá nhân phải cố gắng vươn lên, có ý thức trách nhiệm,
thực hiện đầy đủ nội dung thi đua, phấn đấu lập thành tích cao nhất.
+ Phương pháp khen thưởng- phê bình- động viên: Khen thưởng cá nhân và
tập thể có quá trình phấn đấu, đạt thành tích cao, có những hành động và việc làm tốt.
Qua đây có tác dụng kích thích, tác động quá trình tu dưỡng đạo đức của mỗi cá nhân.
Còn phê bình và động viên, vừa biểu hiện sự nghiêm khắc, vừa uốn nắn điều chỉnh
những hành vi đạo đức chưa chuẩn mực của học sinh.
1.4. Một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh THCS
1.4.1. Mục tiêu của quản lý công tác GDĐĐ
Mục tiêu của quản lý công tác GDĐĐ cho HS là làm cho quá trình GDĐĐ
vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng GDĐĐ. Mục tiêu quản lý
công tác GDĐĐ cho HS thể hiện trên ba phương diện sau:
- Về nhận thức: Hiệu trưởng phải tuyên truyền, giáo dục để mọi người, mọi
ngành, mọi cấp,… nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của đạo đức
và GDĐĐ cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh THCS nói riêng.
- Về thái độ: Bằng nhiều biện pháp tác động, giúp cho mọi lực lượng trong
và ngoài nhà trường đồng tình và ủng hộ những việc làm đúng cho công tác
GDĐĐ cho học sinh THCS; lên án, phê phán những hành vi trái đạo đức, vi phạm
pháp luật của học sinh.
- Về hành vi: Từ nhận thức và thái độ đồng thuận, thu hút mọi lực lượng
cùng tham gia công tác GDĐĐ cho HS cũng như hỗ trợ quản lý công tác GDĐĐ
học sinh đạt kết quả cao nhất.


×