Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Một số giải pháp quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên ở trường trung học cơ sở huyện cần giờ thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.92 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THIÊN LĂNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ

NGHỆ AN, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THIÊN LĂNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Đình Huân

NGHỆ AN, NĂM 2014




LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu, Thầy
Cô Trường Đại Học Vinh đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian theo học chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Quản lý giáo
dục khóa 20.
Bằng tình cảm chân thành, kính trọng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Nguyễn Đình Huân, người đã dành nhiều thời gian quan tâm, động viên, giúp đỡ, hướng
dẫn, sửa chữa và góp ý nhiều nội dung quý báu cho tôi từ khi nghiên cứu đề cương đến khi
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp Phòng Giáo dục và Đào tạo;
Hiệu trưởng trường Bồi dưỡng Giáo dục; Ban Giám hiệu tất cả các trường THCS; giáo
viên các trường THCS: Cần Thạnh, Bình Khánh, An Thới Đông, Long Hòa, Lý Nhơn,
Tam Thôn Hiệp, Thạnh An, Doi Lầu huyện Cần Giờ, TP.HCM; các cán bộ, giáo viên cốt
cán và quý đồng nghiệp, người thân đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ cung cấp số liệu và
nhiệt tình hưởng ứng để tôi thực hiện phiếu khảo sát phục vụ nghiên cứu thực trạng của
luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất nhiều cố gắng và tâm huyết đầu tư thực hiện hoàn thành luận văn
nhưng chắc rằng nội dung còn nhiều thiếu sót cần điều chỉnh. Kính mong được sự quan
tâm góp ý chỉ dẫn của quý thầy, cô và đồng nghiệp để luận văn được điều chỉnh tốt hơn với
mong muốn được áp dụng thành công vào thực tiễn công tác của bản thân cũng như góp
sức cho hiệu trưởng các trường THCS huyện Cần Giờ, TP.HCM thực hiện tốt hơn nhiệm vụ
quản lý của mình.
Kính chúc quý thầy, cô cùng quý đồng nghiệp luôn dồi dào sức khoẻ, thành công trong
công tác.
TP.HCM, tháng 4 năm 2014


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................ .1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU............................................................................... ...2
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................ 2
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ............................................................................... ..2
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .............................................................................. ...3
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... .3
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................3
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.......................................................................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................ .... 5
1.2. Các khái niệm ……………………………………………………………… .7
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học ………………. 7
1.2.2. Trường trung học cơ sở và quản lý trường trung học cơ sở ………………...9
1.2.3. Bồi dưỡng, bồi dưỡng giáo viên và quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung
học cơ sở ………………………………………………………………….......... 11
1.3. Công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở…………………………....... 13
1.3.1. Đổi mới giáo dục ở trường trung học cơ sở hiện nay…………………….. ..13
1.3.2. Yêu cầu về năng lực và phẩm chất của giáo viên trung học cơ sở trong
thời kỳ đổi mới ………………………………………………………………….. . 14
1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở…………………………….. 16
1.3.4. Nội dung và chương trình bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở…………....16
1.3.5. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở……………………….. 17
1.3.6. Hình thức bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở…………………………… 18
1.4. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở…………………........ 19
1.4.1. Các chức năng quản lý trong việc bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở……20
1.4.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên
trung học cơ sở…………………………………………………………………… 22



1.4.3. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở thông qua các hoạt động hỗ
trợ……………………………………………………………………………….. ..... 25
Kết luận chương 1 ……………………………………………………………... ... 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục huyện Cần Giờ,
thành phố Hồ Chí Minh................................................................... …….……....... . 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội……………………… …….. …. 30
2.1.2. Giáo dục – đào tạo…………………………………………………………... 30
2.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở tại huyện Cần Giờ, thành phố
Hồ Chí Minh………………………………………………………………………. 35
2.2.1. Kết quả khảo sát năm học 2012 – 2013…………………………………….…35
2.2.2. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi dưỡng của
bộ Giáo dục và Đào tạo………………………………………………………… .. 36
2.2.3. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi dưỡng của
sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh……………………………………37
2.2.4. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi dưỡng của
phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh…………

38

2.2.5. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên theo chương trình của trường, tổ
bộ môn ở các trường THCS huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh………… ..38
2.2.6. Thực trạng tự bồi dưỡng của giáo viên………………………………… ….39
2.3. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh………………………………………


40

2.3.1. Thực trạng thực hiện các chức năng quản lý bồi dưỡng giáo viên của
hiệu trưởng……………………………………………………………………… . 40
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung cơ bản của công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên
của hiệu trưởng………………………………………………………………….
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng

45


thông qua các hoạt động hỗ trợ…………………………………………………... 55
2.4 Đánh giá thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học
cơ sở tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ..........................................

...61

2.4.1. Ưu điểm ..................................................................................................... .. 61
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................... .. 62
2.4.3. Nguyên nhân……………………………………………………………… 62
Kết luận chương 2…………………………………………………………….. .. .64

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp……………………………………...…………. 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu..............................................................................65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..............................................................................68
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..............................................................................71

3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi..................................................................................71
3.2. Các giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học
cơ sở tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh…………………………..… 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng giáo viên…………………..….. 71
3.2.2. Điều chỉnh mục tiêu, phát triển chương trình, đổi mới phương pháp
Phương tiện và các hình thức bồi dưỡng giáo viên…………………………… … 73
3.2.3. Xây dựng và điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng giáo viên…………………….75
3.2.4. Xây dựng và tăng cường các qui chế quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên………………………………………………………………………… …...

76

3.2.5. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính hỗ trợ
cho công tác bồi dưỡng giáo viên………………………………………… … .

78

3.2.6. Huy động các nguồn lực hỗ trợ tham gia công tác bồi dưỡng giáo viên
trung học cơ sở………………………………………………………… ……… 79
3.2.7. Phối hợp các lực lượng tham gia công tác bồi dưỡng giáo viên…………. 82
3.2.8. Tổ chức sơ tổng kết, chia sẻ và rút kinh nghiệm………………………… . 83


3.3. Tổ chức thực hiện các giải pháp………………………………… ……..
3.4. Khảo sát sự cần thiết và tình khả thi của các giải pháp……………

84

…. 84


3.4.1. Khảo sát sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý bồi dưỡng
giáo viên trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay ……………………………. 84
3.4.2. Khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ……………… 86
Kết luận chương 3: .............................................................................................

89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.......................................................................................................... .. 91
2. Kiến nghị.......................................................................................................... 93
2.1. Kiến nghị với lãnh đạo và chính quyền các cấp ........................................

..93

2.2. Kiến nghị với lãnh đạo ngành các cấp ............................... ……........... ... 93
* Đối với bộ Giáo dục và Đào tạo ................................................................... .. 93
* Đối với sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh............................

94

* Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo Cần Giờ ...............................................

94

* Đối với hiệu trưởng trường trung học cơ sở................................................

95

* Đối với tổ trưởng bộ môn và giáo viên .......................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ .97


BD
CB

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bồi dưỡng
Cán bộ


CBQL
CHXHCN
CNTT
CNXH
CSTĐ
CSVC
GDCD
GD&ĐT
GS
GV
HS
NV
NXB
PCGD
PGS
PHHS
QLGD
TDTT
TH
THCN
THCS

THPT
TNCS HCM
TNTP HCM
TP.HCM
TS
TW
VS
XHCN
XHH
UBND

Cán bộ quản lý
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Công nghệ thông tin
Chủ nghĩa xã hội
Chiến sỹ thi đua
Cơ sở vật chất
Giáo dục công dân
Giáo dục và đào tạo
Giáo sư
Giáo viên
Học sinh
Nhân viên
Nhà xuất bản
Phổ cập giáo dục
Phó giáo sư
Phụ huynh học sinh
Quản lý giáo dục
Thể dục thể thao
Tiểu học

Trung học chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh
Tiến sỹ
Trung ương
Viện sĩ
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa
Ủy ban Nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng

Nội dung

Trang


2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9

2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
3.1

Thống kê về hạnh kiểm của học sinh THCS năm học 2013 - 2013
Thống kê về học lực của học sinh THCS năm học 2012 - 2013
Đánh giá chung về bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi dưỡng
của bộ Giáo dục và Đào tạo
Đánh giá chung về bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi dưỡng
của sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh
Đánh giá chung về bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi dưỡng
của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cần Giờ
Đánh giá công tác tự bồi dưỡng
Đánh giá công tác lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng
Đánh giá việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng
Đánh giá việc chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng
Đánh giá việc kiểm tra bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng
Đánh giá việc quản lý bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi
dưỡng của bộ Giáo dục và Đào tạo
Đánh giá việcquản lý bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi
dưỡng của sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh
Đánh giá việc quản lý bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi
dưỡng của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cần Giờ

Đánh giá việc quản lý bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi
dưỡng của các trưòng THCS và của tổ bộ môn tại huyện Cần Giờ
Đánh giá công tác quản lý tự bồi dưỡng của giáo viên
Đánh giá quản lý hỗ trợ thi đua dạy tốt
Đánh giá quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và trang bị cơ sở vật
chất
Đánh giá bồi dưỡng giáo viên quan tham quan du lịch
Tổng hợp khảo sát sự cần thiết và tính khả thi thực hiện các giả pháp
quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở

34
34
37
37
38
39
40
42
43
44
47
48
50
52
53
55
58
60
87



MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin và truyền thông, nhân loại đang bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức. Xu thế
toàn cầu hoá mạnh mẽ và đang diễn ra trên thế giới.
Bối cảnh quốc tế đó đã tác động to lớn vào sự phát triển của mỗi quốc gia.
Đảng và Nhà nước ta đang nỗ lực đặt mục tiêu phải nhanh chóng đưa đất nước thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu với nhiệm vụ trọng tâm là tập trung đẩy mạnh phát triển đất nước
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa để xây dựng tổ quốc Việt Nam XHCN tiến tới:
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Về phát triển GD&ĐT, báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng đã nhận định: “GD&ĐT về cơ
bản đã giữ vững mục tiêu XHCN trong nội dung, chương trình và các chính sách giáo dục.
Công bằng xã hội trong giáo dục được cải thiện”; “GD&ĐT gắn kết chặt chẽ hơn với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ”, “Ngân sách nhà nước chi cho giáo
dục ngày càng tăng, từ 15% năm 2000 tăng lên 20% năm 2007”, đặc biệt “Đội
ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD không ngừng phát triển cả về số lượng và chất
lượng”.v.v.
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành giáo dục nước ta đã có nhiều nổ lực
trong chiến lược phát triển con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ mới. Nhiệm vụ
quan
trọng luôn đặt ra cho ngành giáo dục là phải đào tạo nguồn nhân lực ngày càng có trình độ
cao, có đủ khả năng thích ứng và hòa nhập vào nguồn lao động xã hội để tham gia xây
dựng và phát triển đất nước cũng như hòa nhập vào sự phát triển của thế giới. Tuy
nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, trong lĩnh vực GD&ĐT còn những hạn chế, yếu kém,
chưa thật sự là quốc sách hàng đầu, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng,
quy mô với nâng cao chất lượng. Chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút.
Trong hệ thống trường phổ thông, trường THCS là một cấp học. Trong mỗi nhà
trường, chất lượng đội ngũ GV có ảnh hưởng rất lớn và quyết định tới chất lượng dạy học. Do đó, việc quản lý công tác bồi dưỡng, phát triển GV để đảm bảo đáp ứng yêu cầu

xã hội hiện nay cả về số lượng và chất lượng là một trong những yêu cầu cấp bách,
thường xuyên có ý nghĩa với nhà trường. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí
thư TW Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục đã
chỉ rõ“…phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD một cách toàn diện.
Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài”. Kết
luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
1


nghị lần thứ hai Ban Chấp hành TW Đảng (khoá VIII), phương hướng phát triển
GD&ĐT đến năm 2020 có nêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đủ về số
lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”.
Huyện Cần Giờ, TP.HCM là huyện ngoại thành của thành phố, là một trong những
đơn vị được đánh giá có nền giáo dục phổ thông còn thấp so với các quận trong khu vực
thành phố. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV luôn được quan tâm chú trọng, đặc biệt
công tác bồi dưỡng GV được lãnh đạo các cấp quan tâm nhằm duy trì, đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng giáo dục trong địa bàn huyện. Tuy nhiên, công tác quản lý bồi dưỡng GV
tại huyện Cần Giờ chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến. Vì vậy, thực hiện
nghiên cứu về công tác quản lý bồi dưỡng GV THCS huyện Cần Giờ là điều cần thiết
nhằm rút ra những mặt mạnh, mặt tồn tại và đưa ra những bài học kinh nghiệm của vấn đề
về công tác quản lý bồi dưỡng GV, đồng thời đề xuất những giải pháp cần thiết và khả thi
nhằm giúp hiệu trưởng trường THCS huyện Cần Giờ quan tâm quản lý tốt hơn việc nâng
cao chất lượng đội ngũ GV tại trường, mặt khác những giải pháp nêu ra cũng giúp GV có
điều kiện hơn để vừa thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, vừa có cơ hội tham gia học tập
bồi dưỡng nâng cao trình độ cá nhân về chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị đối
với một GV trong thời kỳ mới. Vì vậy tác giả chọn đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý giáo dục: “Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên ở các trường
trung học cơ sở huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV

ở các trường THCS Cần Giờ, TP.HCM.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác bồi dưỡng GV ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV ở các trường THCS huyện Cần Giờ,
TP.HCM.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác quản lý bồi dưỡng GV ở các trường THCS tại huyện Cần Giờ, TP.HCM
sẽ được nâng cao nếu đề xuất được các giải pháp quản lý phù hợp, có cơ sở khoa học và
đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, đồng thời triển khai các giải pháp đó một cách triệt để và
đồng bộ.
2


5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Khảo sát, mô tả và đánh giá thực trạng về công tác quản lý bồi dưỡng GV ở
các trường THCS huyện Cần Giờ, TP.HCM.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV ở các trường THCS
huyện Cần Giờ, TP.HCM.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng GV tại 08 trường THCS
huyện Cần giờ, TP.HCM: THCS Cần Thạnh, THCS Bình Khánh, THCS An Thới Đông,
THCS Long Hòa, THCS Lý Nhơn, THCS Tam Thôn Hiệp, THCS Thạnh An, THCS Doi
Lầu.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp luận:
- Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc: Xem xét đối tượng nghiên cứu như một
bộ phận của hệ thống toàn vẹn, vận động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn

nội tại. Bồi dưỡng GV và công tác quản lý bồi dưỡng GV luôn có mối quan hệ biện chứng
với các yếu tố khác trong sự phát triển của trường THCS. Thông qua việc nghiên cứu, sẽ
phát hiện ra những yếu tố mang tính bản chất, tính quy luật của sự vận động và phát triển
đội ngũ GV trường THCS huyện Cần Giờ, TP.HCM.
- Tiếp cận quan điểm lịch sử - logic: Xem xét đối tượng trong một quá trình phát
triển lâu dài của nó, từ quá khứ đến hiện tại, từ đó nhằm phát hiện ra những mối liên hệ
đặc trưng về quá khứ - hiện tại - tương lai của đối tượng thông qua những phép suy luận
biện chứng, logic.
- Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn
chỉnh thông qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết
sức cần thiết. Qua khảo sát sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của công tác bồi dưỡng
GV và công tác quản lý bồi dưỡng GV và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các giải
pháp nhằm cải thiện thực trạng; đáp ứng được yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản quy định và những thông tin thu
thập được trong quá trình nghiên cứu.
3


- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Khảo sát 18/22 CBQL trường THCS trên địa bàn huyện Cần Giờ, TP.HCM.
Khảo sát GV của 08 trường THCS trên địa bàn huyện Cần Giờ, TP.HCM
Trưng cầu ý kiến CBQL, GV mạng lưới, GV nòng cốt, chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện
Cần giờ.
- Tham khảo các loại sách, báo, tạp chí, trang thông tin mạng điện tử có liên quan
đến nội dung của đề tài.
- Các phương pháp bổ trợ:
+ Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, thỉnh thị ý kiến một số cán bộ lãnh đạo và

CBQL giáo dục, quản lý nhà nước và chuyên gia về giáo dục.
+ Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi một số CBQL, GV cốt cán, cán bộ mạng lưới
chuyên môn, chuyên viên...
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu một số kế hoạch, báo cáo sơ tổng kết của một số trường THCS huyện Cần Giờ, TP.HCM, một số hồ sơ báo cáo thống
kê số liệu tổng hợp đánh giá, kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm hoặc từng giai đoạn,
chiến lược phát triển giáo dục của ngành GD&ĐT huyện Cần Giờ, sở GD&ĐT TP.HCM,
bộ GD&ĐT và các văn bản chỉ đạo...
- Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các số liệu trên phiếu điều tra.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
kết cấu trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học
cơ sở.
Chương 2: Thực trạng của vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên ở các trường
trung học cơ sở ở huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung
học cơ sở ở huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.

4


CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ S Ở
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quyết định nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục. Do đặc điểm của nghề nghiệp, GV cần phải thường xuyên được bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay

nghề, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Vấn đề
đặt ra ở đây là việc quản lý bồi dưỡng GV sao cho đạt yêu cầu đề ra, sao cho hiệu quả để
GV luôn đảm bảo vai trò nòng cốt trong hoạt động dạy học ở trường học.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, Quốc hội nước ta đã ban hành Luật Phổ cập giáo
dục tiểu học (1991), Luật Giáo dục (1998), Luật Giáo dục (2005), Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục (đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá XII, kỳ họp
thứ 6 thông qua ngày 25/11/2009) có hiệu lực từ 01/7/2010. Đây là những văn bản pháp lý
chỉ đạo hoạt động thống nhất của hệ thống giáo dục quốc dân nước ta, đồng thời là văn bản
pháp quy giúp đội ngũ CBQL thực hiện trong công tác quản lý.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà
giáo, trong đó bồi dưỡng GV luôn đặt ra song song với nhiệm vụ dạy học, nhiều quy định
trong các Nghị quyết Đại hội Đảng và các văn bản của ngành, như những năm gần đây có:
Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về một số
biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân. Thủ tướng
yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện một số biện pháp “Xây dựng đội ngũ GV phổ
thông đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu” [72, tr.2], đồng thời yêu cầu xây dựng và thực
hiện “Phát triển đội ngũ nhà giáo; chuẩn hóa trình độ của đội ngũ nhà giáo theo quy định
của Luật Giáo dục; cải tiến nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo và bồi dưỡng GV”
[72, tr.3]. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Chấp TW Đảng về việc xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đã nhấn mạnh mục tiêu “Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
5


sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo... đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1, tr.2]. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010” có nêu nhiệm vụ chủ yếu:
“ Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo thuộc các cơ sở giáo dục và dạy nghề

công lập và ngoài công lập, bảo đảm đến năm 2010 đáp ứng đủ về số lượng, trong đó có
80% GV bậc mầm non, 100% GV các cấp, bậc học phổ thông, dạy nghề đạt chuẩn đào tạo
theo quy định” [75, tr.1]. Tại TP.HCM, Thành ủy TP.HCM có Kế hoạch số 54/KH-TU
ngày 21/7/2005 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW trong toàn Đảng bộ
Thành phố. Đối với ngành GD&ĐT TP.HCM, Sở GD&ĐT đã lập đề án và ban hành kèm
Quyết định số 217/QĐ-GDĐT-TC ngày 06/12/2005 về việc phê duyệt đề án “ Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010” [66]. Như
vậy, ngành Giáo dục đã được chủ trương của Nhà nước về bồi dưỡng GV theo hướng chuẩn
hóa, đồng bộ hóa và từng bước hiện đại hóa vừa trước mắt, vừa lâu dài.
Quán triệt chủ trương và tinh thần chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, ngành GD&ĐT
huyện Cần giờ, TP.HCM đã triển khai đến toàn ngành Giáo dục huyện bằng văn bản số
23/PGD-TC ngày 20/10/2006 hướng dẫn, chỉ đạo các trường thực hiện “Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục” (giai đoạn 2005-2010 và những năm
tiếp theo) [53].
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn của
nhiều nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng GV, vấn đề công tác quản lý
của hiệu trưởng… trong đó có nhiều công trình nghiên cứu đúc kết quý báu của những nhà
nghiên cứu khoa học như: PGS.TS Nguyễn Đình Huân, PGS.TS Nguyễn Văn Tứ, PGS.TS
Nguyễn Thị Mỹ Trinh, PGS.TS Nguyễn Bá Minh, PGS.TS Nguyễn Thị Hường, PGS.TS Hà Văn

Hùng, PGS.TS Phạm Minh Hùng, GVC.TS. Phan Quốc Lâm, PGS.TS Ngô Sỹ Tùng,
PGS.TS Thái Văn Thành v.v. là những thầy, cô có nhiều tâm huyết đối với sự nghiệp đào
tạo ra những CBQL giáo dục.
Huyện Cần giờ, TP.HCM trong suốt hơn 20 năm qua, ngành GD&ĐT huyện Cần giờ
có 10 CBQL và GV đạt trình độ thạc sỹ nhưng chưa có ai nghiên cứu đề tài nào đề cập đến
công tác bồi dưỡng GV.
6


Ngành GD&ĐT cả nước đang tập trung đẩy mạnh triển khai sâu rộng, quán triệt thực

hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI diễn ra thành công, đưa Nghị quyết
Đại hội đi vào cuộc sống. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai
đoạn 2011-2020 có nêu “…phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân” [35].
Đây là một mệnh lệnh vô cùng quan trọng giao cho ngành GD&ĐT phải khẩn trương đẩy
mạnh đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GV trong thời kỳ mới để xây dựng, bảo
vệ và phát triển đất nước.
1.2. Các khái niệm
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động
của con người. Từ xưa trong lịch sử loài người đã ra đời một dạng lao động mang tính đặc
thù, đó là lao động nhằm để tổ chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định, là lao động ban đầu nhằm để quản lý con người và sau đó là quản lý xã hội, dạng lao
động đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý.
Theo Tự điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) thì định nghĩa “Quản lý
là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại khẳng định:
“ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực hoạt động cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của tổ chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của tổ chức với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [41, tr.12].
Xét quản lý với tư cách là một hành động, PGS. TSKH Vũ Ngọc Hải định nghĩa:
“ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [41, Tr.12].
Từ những khái niệm và quan điểm trên, có thể tóm lược chung “ Quản lý là sự tác
động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể
quản lý nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để cùng thực hiện thành công nhiệm vụ, mục
tiêu dự kiến đề ra.”
7



1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội, là một hiện tượng xã hội
đặc biệt được tồn tại, vận động và phát triển với tư cách là một hệ thống. Đây là một hoạt
động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã
hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Vì vậy, sự ra
đời của QLGD là một tất yếu khách quan. Các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu về
lĩnh vực QLGD đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm.
Theo P.V. Khu-đô-min-xki: “QLGD là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự
phát triển toàn diện, hài hòa của họ” [50, tr.15].
Theo PGS.TS. Hoàng Tâm Sơn “QLGD là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể QLGD đến khách thể QLGD nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [63,
tr.4].
Như vậy, QLGD là quản lý quá trình GD&ĐT ở một cơ sở nhất định, là tập hợp các
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
trong hệ thống lên các đối tượng quản lý trực thuộc, thông qua việc thực hiện các chức năng
quản lý và việc sử dụng hợp lý các tiềm năng, cơ hội nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận
hành, đảm bảo được các tính chất và nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam đạt được mục
tiêu giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, là nơi trực
tiếp làm công tác GD&ĐT, nó nằm trong môi trường xã hội và có tác động qua lại với môi
trường đó. Tại Điều 48 Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung 2009 quy định: “Nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch
của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”. [61, tr.15].
Quản lý trường học là một dạng quản lý lao động sư phạm, đó là bản chất của quá
trình dạy học, giáo dục. Bản chất của quản lý trường học là quá trình chỉ huy, điều khiển

vận động của các thành tố của quá trình giáo dục và mối quan hệ giữa các thành tố trong
8


nhà trường. Quản lý trường học còn bao gồm quản lý các hoạt động dạy học, giáo dục, các
hoạt động phục vụ cộng đồng; quản lý GV, NV và HS; quản lý, sử dụng đất đai, trường sở,
trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật; quản lý việc huy động, phối hợp các
lực lượng trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm đưa nhà trường đạt được
các mục tiêu giáo dục.
Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, Nhà nước trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu quản lý, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với
từng HS.
Tóm lại: Quản lý trường học là những tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhà trường mà người đứng đầu là hiệu trưởng đến khách thể quản lý nhà trường là GV, NV
và HS… nhằm đưa ra các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu
phát triển giáo dục.
1.2.2. Trường trung học cơ sở và quản lý trường trung học cơ sở
1.2.2.1. Trường trung học cơ sở:
Tại Điều 2 của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT quy định: Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống
giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và có con dấu riêng [17].
Về nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS, Điều 3 Điều lệ quy định:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương
trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả
đánh giá chất lượng giáo dục.
- Quản lý GV, CB, NV theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận HS; vận động HS đến trường; quản lý HS theo quy định

của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với
gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
9


- Quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức cho GV, NV, HS tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Mục tiêu giáo dục chung của trường trung học cơ sở
Mục tiêu giáo dục chung, Điều 2 Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung 2009 quy định: “
Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [61].
Mục tiêu của giáo dục THCS là “Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục TH; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu
về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động.” [61, Điều 27].
1.2.2.3. Quản lý trường trung học cơ sở
Trong trường THCS, người đứng đầu cao nhất là hiệu trưởng. Hiệu trưởng là thủ
trưởng đơn vị, là người quản lý và là người tổng chỉ huy của một trường. Tại Điều 54 Luật
Giáo dục sửa đổi bổ sung 2009 quy định “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý
các hoạt động của nhà trường do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công
nhận”; “Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học”. Vai trò của hiệu trưởng là vai trò của nhà quản lý,
điểu khiển, quyết đoán mọi mặt hoạt động trong nhà trường đồng thời chịu trách nhiệm cao
nhất về sự quản lý của mình đối với nhà trường.

Như vậy, quản lý trường THCS là quản lý lãnh đạo hoạt động dạy của GV, hoạt
động học của HS, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của CB, GV, CNV trong trường
THCS... Việc quản lý trường THCS nhằm phấn đấu để đạt mục tiêu giáo dục chung và mục
tiêu giáo dục THCS, nhằm giúp HS cũng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu
học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động để tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
10


1.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng giáo viên
1.2.3.1. Đào tạo
“Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.”
[76, tr. 14].
Theo Tự điển Bách khoa Việt Nam (1995) - NXB Hà Nội: “Đào tạo là một quá
trình tác động đến con người, làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức kỹ năng - kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị thích nghi với cuộc sống và có khả
năng nhận được sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển của
xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”.
Đào tạo còn được hiểu là một hình thức tác động, hình thành và trang bị cho người
học sau khi hoàn thành việc học có một trình độ mới cao hơn trình độ cũ đã có trước đó,
người học sau khi được đào tạo sẽ được nâng từ trình độ thấp hơn lên có trình độ cao hơn
và được chứng nhận bằng một văn bằng tương ứng.
1.2.3.2. Bồi dưỡng
Theo Tự điển Tiếng Việt (2008) - NXB Hồng Đức “Bồi dưỡng là vun trồng, nuôi
nấng cho mạnh”. Về góc độ chuyên môn thì “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất” [76, tr.14]. Về kiến thức và nghiệp vụ thì “Bồi dưỡng được xem là làm
cho tốt hơn, giỏi hơn” [76, tr.14]. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính
phủ khẳng định “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc” [27, tr.2].
Như vậy, bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để

nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà
người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào
tạo nào đó. Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá
nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản
thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp. Thực chất của quá trình bồi
dưỡng là để bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao
trình độ, phát triển thêm năng lực trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn, đồng thời
nhằm mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức - kỹ năng - kỹ xảo, chuyên môn đã có sẵn,
11


giúp cho công việc đang làm đạt được hiệu quả tốt hơn.
1.2.3.3. Bồi dưỡng giáo viên
Điều 70, Luật Giáo dục quy định: “Giáo viên là nhà giáo, là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục khác” [60]. GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, nhất là trong giai đoạn
hiện nay với nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành là thực hiện việc triển khai giảng dạy theo
chương trình dạy học đổi mới đòi hỏi GV phải có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu mới.
Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình nhận biết dạy - học và đặc trưng trong việc
định hướng lại giáo dục. Người ta luôn nhận thấy rằng thành công của các cuộc cải cách
giáo dục phụ thuộc dứt khoát vào “ý chí muốn thay đổi” cũng như chất lượng GV. Không
một hệ thống giáo dục nào có th0ể vươn cao quá tầm những GV làm việc cho nó. [46,tr.54].
Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ GV có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng dạy học. Điều 72, Luật Giáo dục quy định: “Nhà giáo không ngừng
học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học” [60]. Điều 80, Luật
Giáo dục cũng quy định trách nhiệm “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về
chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo”[60]. Điều 17, Luật
Viên chức (2010) quy định nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp quy định
“Viên chức phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ”

[62]. Điều 3, Quyết định số 22/2006/QĐ ngày 12/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn. Xây dựng đội
ngũ nhà giáo đạt trình độ chuẩn và có kế hoạch bồi dưỡng số nhà giáo chưa đạt trình độ
chuẩn ở tất cả các cấp học để đến năm 2010 có 100% nhà giáo đạt trình độ chuẩn và “Nâng
cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của đội ngũ nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng GD&ĐT” [20].
Như vậy, bồi dưỡng GV là chỉ việc học tập nâng cao, hoàn thiện trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, chính trị cho GV đang dạy học hay là sự tiếp tục phát huy năng lực tự học,
tự đào tạo đã được tạo ra ở quá trình đào tạo ban đầu theo nhiều hình thức, bồi dưỡng GV là
việc bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã bị lạc hậu, cập nhật thêm những kiến thức
mới về các lĩnh vực khoa học giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho GV để có đủ
12


khả năng đáp ứng những yêu cầu mới ngày càng cao của sự phát triển giáo dục.
1.3. Bồi dưỡng giáo viên trường trung học cơ sở
1.3.1. Đổi mới giáo dục ở trường trung học cơ sở hiện nay
Trong xu thế chung của việc toàn cầu hóa kinh tế và tri thức, nước ta đã và đang
bước vào thời kỳ hội nhập sâu với các nước khu vực và quốc tế, nền giáo dục Việt Nam từ
năm 1945 đến nay đã qua gần 66 năm xây dựng và phát triển, trãi qua hai cuộc chiến tranh
gian khổ để giải phóng dân tộc thống nhất đất nước vào ngày 30/4/1975, đã và đang bước
vào thời kỳ xây dựng đi lên CNXH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nền giáo dục Việt Nam
đang đứng trước sứ mệnh lịch sử trong thời kỳ mới, thời kỳ khoa học kỹ thuật - công nghệ
và tri thức bùng nổ, giáo dục Việt Nam phải xác định rằng nhiều kiến thức trước đây đã cũ,
không còn thích hợp, thậm chí đã lỗi thời cần phải được điều chỉnh, vì vậy giáo dục Việt
Nam cần phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới để sớm rút ngắn khoảng cách về trình độ phát
triển giáo dục so với các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
Giáo dục trường THCS là một bộ phận của giáo dục phổ thông, ngay từ những năm
đầu của thế kỷ XXI, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ 2 (khoá VIII) yêu cầu phải “Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học ở tất cả

các cấp học bậc học” [7, tr.12] nhằm nâng cao mặt bằng dân trí, chuẩn bị đào tạo nguồn
nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giáo dục trường THCS không những phải đạt
mục tiêu lên THPT mà còn phải chuẩn bị phân luồng sau THCS. Học sinh THCS phải có
được những giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù hợp với mục tiêu, có những kiến thức
phổ thông cơ bản về tự nhiên, xã hội và con người, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực
tiễn địa phương, có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường
gặp trong cuộc sống bản thân, gia đình và cộng đồng.
Nghị Quyết 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội khoá X về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của việc đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông là xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo
khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với
thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát
triển trong khu vực và trên thế giới. [25, tr. 101].
13


Như vậy, để đạt được mục tiêu trên, cần phải có sự đổi mới toàn diện, đổi mới quản
lý, đổi mới giảng dạy, đổi mới nội dung, chương trình... và đội ngũ GV là yếu tố quan trọng
nhất để thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3.2. Yêu cầu về năng lực và phẩm chất của giáo viên trung học cơ sở trong thời kỳ
đổi mới
Như trên đã đề cập, đội ngũ GV là yếu tố quan trọng nhất để quyết định thực hiện
đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó GV là người trực tiếp làm nhiệm vụ
giảng dạy và giáo dục, vì vậy chất lượng GV là điều cần phải được quan tâm hàng đầu.
Giáo viên trường THCS là người được phân công làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
nhà trường THCS [17, Điều 30]. Trình độ chuẩn GV THCS được quy định là “Có bằng tốt
nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm” [ 61, Điều 77]. Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của
Bộ GD&ĐT đã ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT; Công văn số

660/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 09/02/2010 hướng dẫn đánh giá, xếp loại GV theo Thông
tư 30/2009/TT-BGDĐT.
Chuẩn nghề nghiệp GV gồm 14 điều, 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí, cụ thể quy định
về: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo
dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực hoạt động chính trị, xã hội; năng lực
phát triển nghề nghiệp. Mục đích ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp GV là “ Giúp GV
tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề nghiệp...” của chính mình,
đồng thời “Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại GV hàng năm phục vụ công tác xây dựng quy
hoạch, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ GV” [12, Điều 2], [15].
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học tại Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT quy định 5
tiêu chuẩn với 20 tiêu chí yêu cầu về năng lực GV (từ điều 5 đến điều 9 của chương II).
- Tiêu chuẩn 1: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, gồm 2 tiêu chí là:
Tìm hiểu đối tượng giáo dục và môi trường giáo dục.
- Tiêu chuẩn 2: Năng lực dạy học, gồm 8 tiêu chí: Xây dựng kế hoạch dạy học; đảm bảo
kiến thức môn học; đảm bảo chương trình môn học; vận dụng các phương pháp dạy học; sử
dụng các phương tiện dạy học; xây dựng môi trường học tập; quản lý hồ sơ dạy học; kiểm
tra đánh giá kết quả HS.
14


- Tiêu chuẩn 3: Năng lực giáo dục, gồm 6 tiêu chí: Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục;
giáo dục qua bộ môn; giáo dục qua các hoạt động giáo dục; giáo dục qua các hoạt động
cộng đồng; vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; đánh giá
kết quả rèn luyện đạo đức của HS.
- Tiêu chuẩn 4: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội, gồm 2 tiêu chí: Phối hợp với gia đình
HS và cộng đồng; tham gia hoạt động chính trị, xã hội.
- Tiêu chuẩn 5: Năng lực phát triển nghề nghiệp, gồm 2 tiêu chí: Tự đánh giá, tự học và tự
rèn luyện; phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục.
Trong thời kỳ đổi mới, GV phải thể hiện tất cả các khả năng trong hoạt động dạy
học của mình như: Khả năng tổ chức, định hướng, hướng dẫn, điều khiển cho HS. Để đạt

yêu cầu về năng lực theo các tiêu chuẩn trên, GV phải xây dựng được cho mình kế hoạch
năm học thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặt thù môn học,
đặc điểm HS và môi trường giáo dục; GV phải làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội
dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức môn học và các
phương pháp dạy học; sử dụng tốt các phương tiện dạy học và làm tăng hiệu quả dạy học;
tạo dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác, lành mạnh; xây dựng và bảo quản tốt hồ sơ
dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS bảo đảm chính xác, công bằng, khách
quan; nâng cao các năng lực về giáo dục, hoạt động chính trị xã hội, phối hợp giáo dục
cùng với gia đình HS và cộng đồng; tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính
trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo
dục.
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học quy định tại Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT về
phẩm chất GV được xem là tiêu chuẩn với 5 tiêu chí yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo
đức nghề nghiệp, ứng xử với HS, ứng xử với đồng nghiệp và lối sống, tác phong (Điều 4,
chương II).
Để đạt các tiêu chí trên đòi hỏi GV phải rèn luyện để có phẩm chất tốt: Yêu nước,
yêu CNXH, chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
thực hiện nghĩa vụ công dân; thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với HS, giúp HS
khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt; đoàn kết hợp tác, xây dựng và giúp đỡ
đồng nghiệp cùng thực hiện mục tiêu giáo dục; có lối sống lành mạnh, văn minh, mẫu mực,
15


làm việc khoa học...

1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
Mục tiêu bồi dưỡng GV THCS là nhằm “Nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng; chủ trương, chính sách của
Nhà nước và của ngành; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật,
hiện đại hóa phù hợp với thực tiễn phát triển giáo dục Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu đổi
mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục” [19, tr.1].

Bồi dưỡng GV THCS được xem như là việc đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng GV THCS là nhằm nâng cao trình độ, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực chính trị, kỹ năng giáo dục cho GV THCS về
dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục; nâng
cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống để nâng cao trách nhiệm và lương tâm nghề
nghiệp; hình thành, nâng cao ý thức, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu và cập nhật thông tin
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới theo chương trình và sách giáo khoa mới để nâng cao chất
lượng giáo dục.
1.3.4. Nội dung và chương trình bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
1.3.4.1. Nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
Bồi dưỡng GV là để cập nhật, bổ sung cho GV những kiến thức, kỹ năng, phương
pháp mới nhằm giúp cho công tác giảng dạy, giáo dục đạt hiệu quả hơn. Vì vậy việc tổ chức
bồi dưỡng GV THCS phải đảm bảo những nội dung sau:
- Nội dung kiến thức về lý luận chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước; chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, chiến lược phát triển giáo dục và
những quan điểm của Đảng về đổi mới giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng;
- Nội dung kiến thức trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ.
- Nội dung kiến thức nâng cao về năng lực sư phạm (phương pháp giảng dạy, ứng dụng
giảng dạy, sử dụng phương tiện dạy học, phương pháp đánh giá...), trong đó chú trọng các
phương pháp dạy học tiên tiến, ứng dụng công nghệ và sử dụng phương tiện đồ dùng dạy
học.
- Kiến thức về kỹ năng nghề nghiệp, các kiến thức liên quan về các tiến bộ khoa học kỹ
16


×