Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số biện pháp tăng cường quản lí đào tạo thạc sĩ tại trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 73 trang )

Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo
Nhà trờng, Khoa Đào tạo Sau đại học Trờng Đại học Vinh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho chúng tôi đợc học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ mới.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Ngô Sỹ Tùng đã nhiệt
tình hớng dẫn giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh em, bạn bè đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Những nội dung học tập đợc ở trờng thông qua tài liệu do các nhà giáo
lên lớp hớng dẫn nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp đã
giúp tôi nâng cao nhận thức để hoàn thiện đề tài: Một số biện pháp tăng
cờng quản lý đào tạo Thạc sĩ ở Trờng Đại học Vinh.
Xin chân thành cảm ơn.
Vinh, ngày 06 tháng 11 năm 2008
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hà

Mục lục
-------------

I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII



Trang

Mở đầu

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Khách thể và đối tợng nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu
Cấu trúc luận văn
Phần Nội dung

1

5
7
7
8
8
8
8
9


Chơng 1:
Cơ sở lý luận về của vấn đề nghiên cứu


1.1
1.1.1
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.3.1
1.3.2
1.4
1.5
1.5.1
1.5.2
1.5.3
1.6

Vai trò của đội ngũ cán bộ có trình độ Thạc sĩ trong quá
trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc
Yêu cầu của xã hội
Vị trí đội ngũ cán bộ có trình độ Thạc sĩ trong cơ cấu nhân lực
lao động xã hội
Lý luận về quản lý
Khái niệm về quản lý
Chức năng quản lý
Tăng cờng công tác quản lý trong việc phối hợp và phát triển
các chức năng quản lý
Quản lý giáo dục
Khái niệm về quản lý giáo dục

Chức năng quản lý giáo dục
Quản lý nhà trờng
Quản lý đào tạo Thạc sĩ
Đặc trng của công tác đào tạo Thạc sĩ
Quản lý quá trình đào tạo Thạc sĩ nói chung
Quản lý quá trình đào tạo Thạc sĩ thuộc chuyên ngành giáo
dục
Một số luận điểm và chủ trơng của Đảng về đổi mới công tác
giáo dục
Chơng 2:
thực trạng quản lý đào tạo thạc sĩ
ở trờng đại học vinh

2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4

Sơ lợc về công tác đào tạo Sau đại học ở nớc ta
Vài nét về lịch sử và kết quả đào tạo
Bộ máy quản lý đào tạo Sau đại học ở nớc ta
Trờng Đại học Vinh và công tác phát triển nguồn nhân lực
cho ngành giáo dục và khu vực

Trờng Đại học Vinh trong tiến trình phát triển
Trờng Đại học Vinh: Trung tâm nghiên cứu khoa học lớn của
khu vực
Thực trạng quản lý đào tạo Thạc sĩ ở Trờng Đại học Vinh
Hệ thống tổ chức đào tạo Thạc sĩ ở Trờng Đại học Vinh
Công tác đào tạo và bồi dỡng Sau đại học ở Trờng Đại học
Vinh
Quản lý nội dung chơng trình đào tạo
Quản lý nguồn lực đào tạo
Đánh giá chung

10
10
10
11
17
17
19
23
23
23
24
26
27
28
29
29
29
32
32

32
35
36
36
40
40
41
42
49
53
58

Chơng 3:
một số biện pháp tăng cờng quản lý đào tạo thạc sĩ
ở trờng đại học vinh giai đoạn hiện nay

2

60


3.1
3.2
3.3
3.3.1
3.3.2
3.3.3
3.3.4
3.3.5
3.4


Định hớng phát triển công tác đào tạo của Trờng Đại học
Vinh
Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp
Các biện pháp tăng cờng quản lý đào tạo Thạc sĩ ở Trờng
Đại học Vinh
Hoàn thiện chơng trình đào tạo đảm bảo tính khoa học và
thực tiễn
Tổ chức công tác học viên (từ khâu tạo nguồn đến bảo vệ luận
văn tốt nghiệp)
Kế hoạch hóa đội ngũ cán bộ tham gia đào tạo
Tăng cờng nguồn nhân lực và các điều kiện phục vụ đào tạo
Xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác quản lý đào tạo
Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Kết luận
kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

mở đầu

60
64
65
65
66
70
73
75
78

80
83
85
88

I. Lý do chọn đề tài
Nhiều hội nghị về giáo dục Sau đại học trong nớc cũng nh các nớc trên
thế giới đã tập trung thảo luận những vấn đề thiết thực về chất lợng, về việc
quản lý và trợ cấp tài chính, về yêu cầu cần thiết phải có sự hợp tác trong lĩnh
vực này. Tuy nhiên có một vấn đề bất cập trong giáo dục Sau đại học đó là:
những thay đổi về số lợng trong giáo dục Sau đại học cha phù hợp với những
thay đổi về chất lợng cũng nh thay đổi về nhận thức của con ngời. Vì vậy, việc
cải cách lại hệ thống đào tạo Sau đại học và định hớng lại cho sự phát triển của
nó là hết sức cần thiết hiện nay. Giáo dục Sau đại học có tác dụng tham gia,
điều chỉnh vào các mối quan hệ xã hội, có ảnh hởng rất lớn và chỉ đạo sự phát
triển xã hội gần đây, nhất là trong thế kỷ XXI. Thế kỷ mới, trong đó kiến thức,
khoa học công nghệ, thông tin và giáo dục đóng vai trò quan trọng nhất.
Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật và công nghệ,
thông tin, với sự bùng nổ thông tin đã làm cho giáo dục, đặc biệt là giáo dục
đại học và Sau đại học trở thành động lực quan trọng trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Nhng sự bùng nổ giáo dục từ nửa sau thế kỷ

3


XX gặp phải những thách thức lớn dẫn đến việc đào tạo Sau đại học cần đợc
cải cách lại.
Công tác đào tạo Sau đại học trong đó có đào tạo Thạc sĩ không ngừng
phát triển và có những đóng góp to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên những kết quả đạt đợc trong công tác đào tạo Sau đại học còn khiêm tốn,

còn có những vấn đề cha phù hợp, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý đào tạo Thạc
sĩ.
Đất nớc ta đang tiến hành Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nớc cần
một nguồn nhân lực đủ về số lợng, giỏi về chuyên môn, có kỹ năng thực hành
cao, có khả năng tiếp thu, nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ tiến
tiến. Là thành viên WTO, hội nhập cùng thế giới trong các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ. Trong bối cảnh đó, đào tạo Sau
đại học phải có sự chuyển biến nhanh chóng, cung cấp đầy đủ lực lợng cán bộ
có trình độ cao để đa đất nớc kịp vơn lên và tiến kịp cùng các nớc trong khu
vực và trên thế giới, Đào tạo Sau đại học phải sớm trở thành mũi nhọn trong
sự nghiệp giáo dục - đào tạo những năm sau 2000 (Lê Khả Phiêu), đào tạo
Sau đại học đã trở thành mũi nhọn trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Trớc yêu cầu đó, tất cả mọi ngành, mọi nghề, mọi cấp, mọi cơ quan Đảng,
chính quyền, đoàn thể, các doanh nghiệp, nhà nớc và t nhân, các tổ chức xã hội
đều có nhu cầu đợc đào tạo Sau đại học. Đặc biệt, đối với ngành Giáo dục &
ào tạo thì nhu cầu này càng trở nên bức xúc và cần thiết phải đi trớc so với
các ngành nghề khác.
Đào tạo Sau đại học là một vấn đề rất lớn về lý luận và thực tiễn đối với
nớc ta nói chung và cơ sở đào tạo nói riêng, trong đó có Trờng Đại học Vinh.
Ngoài các văn bản, Quy chế, hớng dẫn thực hiện quy chế đào tạo và bồi dỡng
Sau đại học của Bộ Giáo dục và đào tạo. Từ thực tiễn quá trình phát triển giáo
dục trên thế giới và ở nớc ta, với tính chất quan trọng và hấp dẫn của bậc học,
đã có một số công trình nghiên cứu, một số tài liệu, báo cáo khoa học, những
bài tổng kết, và các bài đăng tải trên tạp chí trong nớc và trên thế giới đề cập
đến vấn đề quản lý đào tạo Sau đại học: Tổng kết công tác đào tạo Sau đại
học tại Hội nghị đào tạo Sau đại học tại Nha Trang năm 1994, Tham luận
của các cơ sở đào tạo tại Hội nghị Sau đại học ở Hà Nội tháng 3 năm 1999
đã đề cập đến những thành tích, tồn tại trong đào tạo Sau đại học nói chung và
công tác quản lý đào tạo Thạc sĩ nói riêng. Đề tài: Cải cách cơ cấu hệ thống
trên đại học của Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục (1998) đã kiến nghị

xây dựng một hệ thống trên đại học mới ở nớc ta. Đề tài: Nghiên cứu đề xuất
mô hình quản lý chất lợng đào tạo Sau đại học ở Việt Nam, mã số B99-52-

4


37 do PGS.TS. Phan Văn Kha làm chủ nhiệm cũng đề cập đến một số mô hình
đào tạo Sau đại ở các nớc và Việt Nam. Mối quan hệ giữa đào tạo đại học
và Sau đại học, công tác quản lý đào tạo Cao học của PGS.TS. Bùi Minh
Trí, ĐHBK Hà Nội. đề tài luận văn Thạc sĩ khoa học kinh tế Một số giải
pháp về kinh tế và quản lý nhằm nâng cao chất lợng giáo dục đào tạo Sau
đại học ngành kinh tế của Đinh Tiến Dũng (1995)
Đặc biệt tại Hội nghị Trung ơng 2 khóa VIII về khoa học công nghệ và
giáo dục đào tạo, đã có đề án xây dựng Chiến lợc phát triển Giáo dục và đào
tạo đến năm 2010, biên soạn Luật giáo dục, tiến hành đánh giá sự phát triển
giáo dục trong 10 năm đổi mới, vấn đề đánh giá công tác quản lý giáo dục đào
tạo Sau đại học đã đợc đặc biệt quan tâm trong các văn bản.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành Đảng bộ Trờng Đại học
Vinh (khóa XXVII) về nhiệm vụ đổi mới phơng pháp dạy học nhằm quán triệt,
triển khai kết luận của Hội nghị Trung ơng 6 (Khóa IX) đã khẳng định đổi mới
phơng pháp dạy - học nh là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lợng,
hiệu quả đào tạo, đáp ứng đổi mới của nhà trờng. Trong đó đào tạo Sau đại học
là một vấn đề đã đợc Đảng bộ hết sức quan tâm.
Trong những năm gần đây công tác đào tạo Sau đại học không ngừng
phát triển ở hầu hết các cơ sở, trong đó không thể không nhắc đến một cơ sở đã
cung cấp hàng ngàn giáo viên, cán bộ khoa học có trình độ từ Thạc sĩ đến Tiến
sĩ cho cả nớc nhất là khu vực Bắc miền Trung đó là Trờng Đại học Vinh. Cho
đến thời điểm này (2008), Trờng Đại học Vinh đã đào tạo đợc 1874 Thạc sĩ,
gần 100 Tiến sĩ. Tuy nhiên, những kết quả đạt đợc trong công tác đào tạo Thạc
sĩ còn có những hạn chế cần có những biện pháp để khắc phục kịp thời.

Số công trình nghiên cứu về đào tạo Sau đại học đã có, nhng cha có công
trình nào nghiên cứu về đào tạo Thạc sĩ ở Trờng Đại học Vinh. Vì lý do trên
nên tác giả định hớng việc nghiên cứu của mình với đề tài: Một số biện pháp
tăng cờng quản lý đào tạo Thạc sĩ ở Trờng Đại học Vinh làm đề tài luận
văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục
II. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp tăng cờng quản lý đào tạo góp phần nâng cao chất
lợng đào tạo Thạc sĩ ở Trờng Đại học Vinh.
III. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình đào tạo Thạc sĩ ở Trờng Đại học Vinh.
3.2. Đối tợng nghiên cứu.
Biện pháp quản lý đào tạo Thạc sĩ ở Trờng Đại học Vinh.

5


IV. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đợc các biện pháp tăng cờng quản lý phù hợp với thực trạng
và yêu cầu của công tác đào tạo Sau đại học trong thời kỳ hiện nay sẽ mang lại
những hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lợng đào tạo Thạc sĩ ở Trờng
Đại học Vinh.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý giáo dục & đào tạo và quản lý
đào tạo Sau đại học.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo Thạc sĩ ở Trờng Đại học Vinh
giai đoạn 2000-2007.
5.3. Đề xuất và thăm dò tính khả thi một số biện pháp tăng cờng quản lý
có tính khả thi nhằm nâng cao chất lợng đào tạo Thạc sĩ ở Trờng Đại học Vinh
từ nay cho đến 2015.

VI. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ nghiên cứu đề xuất các biện pháp tăng cờng quản lý đào
tạo Thạc sĩ ở Trờng Đại học Vinh.
VII. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng phối hợp các nhóm phơng pháp sau:
- Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận.
- Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm và một số phơng pháp bổ trợ.
VIII. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chơng 2: Thực trạng quản lý đào tạo Thạc sĩ ở Trờng Đại học Vinh giai
đoạn 2001 - 2007.
Chơng 3: Một số biện pháp tăng cờng quản lý đào tạo Thạc sĩ ở Trờng
Đại học Vinh giai đoạn 2007 - 2015.

6


Chơng 1:
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. Vai trò của đội ngũ cán bộ có trình độ Thạc sĩ trong quá trình
phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc
1.1.1. Yêu cầu của xã hội
Bớc sang thế kỷ XXI, chúng ta đã trải qua gần hai thập kỷ đổi mới, vợt
qua nhiều khó khăn, thử thách, tình trạng khủng hoảng kinh tế có lúc rất
nghiêm trọng, từng bớc tăng trởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân, ổn
định chính trị, xã hội, giữ vững độc lập và kiên trì trên con đờng xã hội chủ
nghĩa. Song trên thực tế cho ta thấy đã có lúc tốc độ tăng trởng kinh tế khá cao,

nhng Việt Nam ta vẫn đang đợc liệt kê là một trong số các nớc nghèo trên thế
giới, trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp,
nguồn nhân lực của đất nớc còn nhiều hạn chế cả về số lợng và chất lợng;
nhiều vấn đề xã hội bức xúc cha đợc giải quyết. Mức sống của nhân hầu hết
còn quá thấp, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Thực trạng
đó đang thách thức đặt ra trên con đờng phía trớc của nớc ta.

7


Bác Hồ đã từng nói: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trớc hết cần có
con ngời xã hội chủ nghĩa. Câu nói của Bác vạch ra xuất phát điểm, đồng thời
là mục tiêu, là động lực cho sự phát triển xã hội, phát triển dân tộc, phát triển
con ngời, đa con ngời đến làm chủ thiên nhiên, làm chủ bản thân và làm chủ xã
hội, làm chủ đất nớc. Hiện nay và trong vài thập niên tới chúng ta có nhiệm vụ
hết sức quan trọng là phải thực sự tập trung xây dựng và thực hiện chiến lợc
con ngời, trong đó vấn đề cốt lõi là phát triển nguồn nhân lực. Đất nớc ta đang
tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc, cần một nguồn lực đủ về số
lợng giỏi về chuyên môn, có kỹ năng thực hành cao, có khả năng tiếp thu,
nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ tiên tiến, là thành viên ASEAN,
WTO. Trong bối cảnh đó xã hội đòi hỏi cần có lực lợng lao động có trình độ
cao để đa đất nớc vơn lên và tiến kịp các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Nh vậy, có thể thấy phát huy tiềm năng dồi dào của đất nớc, hình thành nguồn
nhân lực có cơ cấu hợp lý, có năng lực làm chủ những tiến bộ công nghệ tri
thức khoa học, có bản lĩnh chính trị vững vàng, quyết tâm đa đất nớc thoát khỏi
nghèo nàn là nhiệm vụ hàng đầu của đất nớc ta hiện nay.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nớc ta đang đặt ra nhiều
vấn đề khó khăn, trong đó nổi lên hàng đầu là vấn đề phát triển nguồn nhân
lực. Con ngời là trọng tâm của sự phát triển, là yếu tố quyết định đảm bảo sự
thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc theo định hớng

xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy có thể thấy đầu t vào con ngời, phát triển
nguồn nhân lực là đầu t quan trọng nhất, có hiệu quả nhất để tạo nền tảng
vững chắc cho đất nớc phát triển nhanh và bền vững theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. (Chiến lợc phát triển nguồn nhân lực và cải thiện đời sống nhân dân
thời kỳ 2001 - 2010, Ban Khoa giáo Trung ơng, Hà Nội, 2000).
Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ của quốc gia, tiếp
thu và ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ thế giới, từng bớc hình thành
một nền khoa học, công nghệ Việt nam hiện đại, đủ sức giải quyết những đòi
hỏi của quá trình phát triển. Kiên quyết khắc phục tình trạng lãng phí chất
xám, bồi dỡng, đãi ngộ tơng xứng có hiệu quả, nhằm phát huy đầy đủ tiềm lực
trí tuệ của đội ngũ khoa học hiện có, đi đôi với đào tạo đội ngũ khoa học trẻ,
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nớc vào những thế kỷ tiếp sau.
1.1.2. Vị trí đội ngũ cán bộ có trình độ Thạc sĩ trong cơ cấu nhân lực
lao động xã hội
Trong cơ cấu nhân lực lao động xã hội ở nớc ta hiện nay, đội ngũ cán bộ
lao động có trình độ cao có vai trò quan trọng nhất định. Họ là những ngời có
khả năng vận dụng tốt những kiến thức đã có và nắm bắt đợc những kiến thức

8


mới trong lĩnh vực khoa học của mình, trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật có liên
quan trực tiếp và gián tiếp, họ có thể phát triển hài hòa năng lực nghiên cứu lý
luận và hoạt động thực tiễn. Nhóm lao động có trình độ ngày càng có xu hớng
vận động tăng lên về số lợng và yêu cầu chất lợng ngày càng cao để theo kịp sự
phát triển nh vũ bão của khoa học - công nghệ thông tin, theo kịp nhịp độ phát
triển kinh tế - xã hội.
Trong thực tế độ phức tạp, đặc điểm công việc khác nhau. Để đảm bảo
hiệu quả cho những công việc này đòi hỏi phải bố trí, sử dụng đội ngũ lao động
có cấp bậc, trí tuệ, có kỹ năng nghề nghiệp tơng ứng. Những ngời lao động có

trình độ cao trong đó có trình độ Thạc sĩ có một vị trí không thể thiếu trong cơ
cấu nhân lực lao động xã hội. Họ có năng lực lý luận và năng lực thực tiễn, đợc
sử dụng một cách hài hòa và hợp lý trong công việc đợc đảm nhiệm, họ có thể
phát triển lý luận lên trình độ cao hơn, phát triển năng lực hoạt động thực tiễn
trên nền tảng lý luận đợc trang bị một cách hoàn chỉnh.
Đội ngũ cán bộ có trình độ Sau đại học có mặt ở tất cả các lĩnh vực lao
động trong đời sống, họ thờng làm việc ở các viện nghiên cứu khoa học cơ bản,
khoa học ứng dụng, khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, các trờng đại học, các
cơ quan quản lý nhà nớc về lý kinh tế, xã hội, , với những vị trí lao động
khác nhau. Nhng dù ở cơng vị lãnh đạo hay chuyên viên nghiên cứu, cán bộ
điều hành, chỉ đạo hay trực tiếp lao động sản xuất thì họ đều là những ngời giữ
vị trí chủ chốt, là lực lợng đầu tàu trong quá trình xác định và thực hiện các
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mà họ làm việc và góp phần thực hiện nhiệm vụ
chung của xã hội.
Trong mọi cơ quan, đơn vị, đội ngũ lao động có trình độ Sau đại học
cũng là lực lợng chính, là lực lợng chủ chốt trong sự nghiệp nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài. Bằng trình độ và khả năng của mình, đội
ngũ lao động này đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lợng đào tạo, đa
ra những sáng kiến mới, hay lớn hơn là những phát minh khoa học mới, đổi
mới công nghệ tiên tiến và đề xuất những giải pháp có luận chứng khoa học để
giải quyết những vấn đề có tính chiến lợc và những vấn đề nảy sinh từ thực
tiễn, trong đời sống, từ nền kinh tế - xã hội của đất nớc. Đội ngũ lao động có
trình độ Sau đại học còn phát hiện đợc những vấn đề có tính quy luật trong quá
trình vận động và phát triển của sự vật hiện tợng, trên cơ sở đó có những sự dự
đoán đúng đắn về chiều hớng vận động và phát triển của chúng. Chính những
điều đó sẽ là những luận chứng quan trọng cho các chính sách, đờng lối của
các nhà lãnh đạo. Việc sử dụng đội ngũ lao động có trình độ cao tham gia vào

9



hoạch định chiến lợc và chính sách phát triển kinh tế - xã hội là cách làm đúng
đắn có tính khả thi.
Đội ngũ lao động có trình độ Sau đại học trong cơ cấu nhân lực lao động
xã hội thể hiện vai trò quan trọng của mình trong nghiên cứu, trong lao động
sản xuất, nhất là trong thời kỳ phát triển nhanh chóng nh vũ bão của khoa học,
công nghệ và thông tin, trong thời kỳ nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế tri
thức.
Trong thế giới ngày nay, đối với mỗi quốc gia, mỗi sắc tộc, cuộc cách
mạng khoa học, công nghệ hiện đại cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh
tế thế giới là thời cơ thuận lợi để phát triển, đồng thời cũng là thách thức gay
gắt, nhất là đối với những nớc kinh tế đang phát triển nh nớc ta hiện nay. Điều
đó khẳng định một lần nữa rõ hơn tính cấp thiết của việc nâng cao chất lợng
đội ngũ cán bộ có trình độ cao, trong đó có đội ngũ cán bộ có trình độ Thạc sĩ
trong cơ cấu nhân lực lao động xã hội.
Đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, phân công
lao động xã hội ngày càng phát triển sâu, rộng và có xu thế quốc tế hóa các
hoạt động kinh tế - xã hội, mỗi quốc gia phải xác định cơ cấu lao động phù hợp
với cơ cấu kinh tế - xã hội. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực có chất lợng là
yếu tố quyết định việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng dân chủ và văn minh. Phát triển nguồn nhân lực ngày nay phải đợc coi
nh một cuộc cách mạng trong xã hội đang biến đổi mạnh mẽ và hợp tác cùng
cạnh tranh trên toàn cầu.
Ngay từ trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954), Đảng và
Chính phủ ta đã quan tâm tới việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ khoa học có trình
độ cao cho đất nớc bằng cách cử cán bộ sang học tập và nghiên cứu ở các nớc:
Liên Xô (cũ), Trung Quốc, Cộng hòa dân chủ Đức (cũ), . Dù số lợng còn rất
ít do hoàn cảnh chiến tranh nhng đó cũng là những cố gắng lớn chuẩn bị cho tơng lai của nền khoa học và giáo dục nớc nhà.
Từ sau hòa bình lập lại (1954), cùng với việc mở rộng mối quan hệ với
các nớc trong hệ thống XHCN, công tác đào tạo cán bộ có trình độ Sau đại học

ở nớc ta phát triển khá nhanh về cả qui mô và chất lợng nhờ vào sự giúp đỡ của
các nớc xã hội chủ nghĩa anh em. Trong những năm của thập kỷ 60, 70. Đặc
biệt từ năm 1970 - 1990 trung bình mỗi năm chúng ta gửi từ 300 đến 500 học
sinh, cán bộ sang học tập và nghiên cứu ở nớc ngoài.
Từ năm 1990, do những biến động về chính trị ở Đông Âu và Liên Xô
(cũ), các nguồn viện trợ từ các nớc này cho Việt Nam, trong đó có viện trợ cho
giáo dục và đào tạo bị giảm nhiều. Từ đó chúng ta cũng đã cố gắng tìm kiếm

10


các nguồn viện trợ, hợp tác trực tiếp về đào tạo giữa các ngành, các cơ quan
nghiên cứu và các nớc bạn để đa cán bộ, sinh viên ta sang học tập và nghiên
cứu. Về cơ bản đội ngũ có trình độ Sau đại học đợc đào tạo đã và đang phát
huy tích cực trong tất cả các lĩnh vực đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội của đất
nớc, kể cả trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Đó chính là đội ngũ đầu đàn của
sự nghiệp giáo dục nớc nhà.
Mặt khác, do yêu cầu về nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nớc ngày càng cao, khi mà giáo dục - đào tạo và khoa học công
nghệ đợc coi là quốc sách hàng đầu thì nguồn đào tạo cán bộ Sau đại học từ
hợp tác quốc tế quá ít. Vì vậy, Bộ Giáo dục đã đa ra phơng hớng cơ bản là: Phải
dựa vào sức mình, khẩn trơng xây dựng đào tạo Sau đại học của ta trở thành
nguồn cung cấp chủ yếu của đội ngũ cán bộ, trí thức có chất lợng cao cho đất
nớc. ý thức đợc điều này, ngay từ năm 1976, khi đất nớc mới đợc giải phóng,
hai miền đợc thống nhất, Thủ tớng Chính phủ đã ký quyết định 224/TTg cho
phép đào tạo nghiên cứu sinh trong nớc. Có thể coi đây là bớc ngoặt khẳng
định về khả năng của đất nớc về đào tạo Sau đại học. Đến năm 1991 Chủ tịch
Hội đồng Bộ trởng đã ký Quyết định 55/HĐBT, ngày 09/3/1991 mở thêm bậc
đào tạo cao học (Thạc sĩ).
Dần dần đa việc đào tạo trong nớc trở thành chủ yếu, tiến tới hình

thành hệ thống đào tạo Sau đại học tơng đối hoàn chỉnh, có thể đảm nhiệm đợc đào tạo cán bộ Sau đại học theo kế hoạch chủ động về nghành nghề, đảm
bảo chất lợng. (Hội nghị Trung ơng 4 khóa VII về Giáo dục và Đào tạo).
Cùng với những nỗ lực của ngành Giáo dục và Đào tạo đang đứng trớc sức ép
nặng nề của nhu cầu dân trí, nhân lực, nhân tài phục vụ cho sự nghiệp phát
triển của đất nớc - Bớc vào thời kỳ của nền kinh tế tri thức, đối với đào tạo Sau
đại học, chúng ta đã đứng trớc sức ép về nhu cầu đội ngũ chuyên gia có trình
độ cao, đội ngũ nhân tài, đội ngũ cán bộ lao động có trình độ cao cho sự phát
triển khoa học, công nghệ và thông tin.
Xã hội ngày càng tiến dần tới xã hội học tập cho nên con ngời phải đợc
học tập suốt đời và đợc học đến bậc học cao nhất (Giáo dục con ngời hôm
nay và ngày mai), đó là bậc đào tạo Sau đại học và vì thế Giáo dục Sau đại
học là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển quốc gia (Bộ Giáo dục & Đào
tạo, Kỷ yếu hội thảo GD SĐH tại Việt Nam, Tp. Hồ Chí Minh 1998). Trớc xu
thế đó, Hội nghị lần thứ II, Ban chấp hành Trung ơng Đảng khóa VIII đã khẳng
định: Mở rộng quy mô với cơ cấu hợp lý và nâng cao chất lợng giáo dục đại
học, nhằm tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, bồi dỡng nhân tài . Từ thập kỷ
90, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới biểu hiện ngày càng rõ nét thông

11


qua những hiện tợng quy tụ các quá trình kinh tế xuyên quốc gia, làm tăng
dòng giao lu toàn cầu về hàng hóa, lao động, thông tin, . Sự thâm nhập lẫn
nhau về kinh tế, văn hóa giữa các quốc gia sẽ hình thành nên những mối quan
hệ xã hội mới, cạnh tranh sẽ càng nghiêng về quốc gia có nguồn nhân lực chất
lợng cao.
Đất nớc ta đang tiến hành CNH - HĐH cần một nguồn nhân lực đủ về số lợng, giỏi về chuyên môn, có kỹ năng thực hành cao, có khả năng tiếp thu,
nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ tiến tiến. Hội nhập cùng thế giới
trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ.
Trong bối cảnh đó, đào tạo Sau đại học phải có sự chuyển biến nhanh chóng,

cung cấp đầy đủ lực lợng cán bộ có trình độ cao để đa đất nớc kịp vơn lên và
tiến kịp cùng các nớc trong khu vực và trên thế giới, Đào tạo Sau đại học phải
sớm trở thành mũi nhọn trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo những năm sau
2000 (Lê Khả Phiêu), đào tạo Sau đại học đã trở thành mũi nhọn trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo.
Trớc yêu cầu đó, tất cả mọi ngàh, mọi nghề, mọi cấp, mọi cơ quan Đảng,
chính quyền, đoàn thể, các doanh nghiệp, nhà nớc và t nhân, các tổ chức xã hội
đều có nhu cầu đợc đào tạo Sau đại học. Đặc biệt, đối với ngành giáo dục - đào
tạo thì nhu cầu này càng trở nên bức xúc và cần thiết đi trớc so với các ngành
nghề khác.
Trong lúc đó, quy mô đào tạo Sau đại học ở nớc ta hiện nay đã phát triển
nhanh nhng cha đáp ứng yêu cầu xã hội. Đào tạo Sau đại học ở nớc ta còn
chậm so với hầu hết các nớc phát triển trên thế giới và một số nớc trong khu
vực nh: Hàn quốc, Thái lan, , nên cha đáp ứng nhu cầu cao về đội ngũ cán bộ
có trình độ Sau đại học Hiện nay ngành giáo dục và đào tạo đang đứng trớc
sức ép nặng nề của nhu cầu dân trí nhân lực, nhân tài. Đối với đào tạo Sau đại
học, đó là sức ép của nhu cầu về đội ngũ chuyên gia có trình độ cao (Phạm Sỹ
Tiến - Những ý kiến quí báu về đào tạo và văn bằng SĐH).
Hơn nữa thế kỷ XXI là thế kỷ của kiến thức, thông tin và giáo dục đóng
vai trò quan trọng nhất. Giáo dục Sau đại học vừa có tác dụng điều chỉnh, tham
gia vào các mối quan hệ xã hội, có ảnh hởng lớn và chỉ đạo cho sự phát triển
của xã hội. Tuy nhiên đào tạo Sau đại học là bậc học cao nhất trong hệ thống
giáo dục quốc dân, là bậc đào tạo các chuyên gia, các nhà khoa học, đào tạo
nhân tài, đào tạo những ngời sẽ làm nên diện mạo của nền khoa học và giáo
dục nớc nhà. Chính vì vậy, hơn bất cứ một ngành khoa học nào khác, đào tạo
Sau đại học cần chú trọng mặt chất lợng. Phải khẳng định đợc rằng đào tạo Sau
đại học đã có những thành tựu đáng kể, phát triển mạnh về cả số lợng và chất l-

12



ợng, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế và bất cập mà chúng ta là những cán bộ
trong ngành giáo dục cần phải biết để tìm cách tháo gỡ, tìm hớng đi đúng để đa
nền giáo dục nớc nhà ngày một mạnh hơn.
Trong điều kiện toàn cầu hóa, để tránh đợc nguy cơ hứng chịu những
thua thiệt và bị tụt hậu xa hơn nữa, các nớc đi sau phải tạo ra đợc năng lực nội
sinh để sử dụng có hiệu quả các yếu tố bên ngoài (Báo cáo về sự phát triển
ngời, năm 1999), trong đó có Việt nam chắc chắn phải cấu trúc lại nền kinh tế
của mình, phải có một chiến lợc nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu. Yếu tố
quyết định để thực hiện điều đó là xây dựng đội ngũ lao động có trình độ
chuyên môn và tay nghề cao. Nguồn nhân lực có chất lợng cao về trí tuệ và tay
nghề càng trở thành giá trị cạnh tranh cho mỗi quốc gia. Chính vì thế phải
không ngừng nâng cao chất lợng đội ngũ lao động có trình độ cao - trình độ
Đại học và Sau đại học (Thạc sĩ).
1.2. Lý luận về quản lý
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, hoạt động quản lý đã xuất
hiện từ rất sớm. Từ buổi bình minh của lịch sử nhân loại, con ngời đã sớm biết
quy tụ nhau thành bầy, nhóm để tồn tại và phát triển, sự cộng đồng sinh tồn
này dần dần hình thành ra các tổ chức nhằm liên kết con ngời cùng thực hiện
một định hớng với những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn đợc xác định cụ thể
dựa trên các nguyên tắc cụ thể xét trong thời gian và không gian nhất định.
Những tổ chức đó xuất hiện, tồn tại và phát triển nh là một tất yếu khách quan,
là cơ sở đảm bảo cho các hoạt động chung của con ngời đạt đợc kết quả mong
muốn. Đó chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lý. Khi nghiên
cứu về cơ sở khoa học quản lý C.Mác đã khẳng định: Tất cả mọi lao động
trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tơng đối lớn, thì ít
nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động của toàn bộ
cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của những khi quan độc lập của nó
(C.Mác, Anghen, Toàn tập, tập 23, NXB CTQG, HN 1993). Nh vậy đã xuất

hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức, điều khiển, quản lý các
hoạt động con ngời theo những yêu cầu nhất định.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, tùy theo tiếp cận:
- Quản lý là hoạt động cần thiết phải đợc thực hiện khi những con ngời
kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt đợc những mục tiêu chung.
- Quản lý là việc đảm bảo sự hoạt động của hệ thống trong điều kiện có
sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trờng để chuyển hệ thống đến trạng
thái mới, thích ứng với hoàn cảnh mới.

13


- Quản lý là tác động có tổ chức, có định hớng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý bằng một hệ thống các bộ luật, chính sách, nguyên tắc, phơng pháp, biện pháp nhằm tạo ra môi trờng và điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của đối tợng.
- Quản lý là quá trình tác động vào đối tợng quản lý thông qua hệ thống
chức năng quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để đa đối tợng
quản lý đến mục tiêu đã định. .
Cho dù cách tiếp cận nào đi nữa thì bản chất của hoạt động quản lý là
cách thức tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm làm cho tổ chức vận hành, đạt đến mục tiêu đã định với chất lợng và hiệu
quả mong muốn. . .
Nh vậy có thể hiểu:
+ Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của mọi ngời trong tổ chức.
+ Quản lý và công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
ngời cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
+ Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể ngời, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
+ Quản lý đợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.

+ Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt đợc các mục đích của nhóm.
Từ những quan niệm trên có thể thấy đặc trng cơ bản của hoạt động quản
lý là cách thức tác động (có tổ chức, có hớng đích, ) của chủ thể quản lý (ngời quản lý) lên đối tợng quản lý và khách thể quản lý bằng cách chế định xã
hội, bằng tổ chức - nhân lực, tài lực - vật lực và bằng chính cả năng lực của đội
ngũ cán bộ quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của tổ chức để đạt đợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trờng.
Quản lý không chỉ là một khoa học, mà còn là một nghệ thuật. Nó là
một khoa học vì nó có đối tợng, phơng pháp nghiên cứu, . Nó là một nghệ
thuật vì tính sáng tạo của quản lý rất cao nên đòi hỏi ngời quản lý phải luôn
nhanh nhạy, linh hoạt, sáng tạo trong từng tình huống cụ thể.
Quản lý là một hệ thống phối hợp các nỗ lực của con ngời thông qua
việc thực hiện các chức năng của nó.
Trong quan hệ quản lý, giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý luôn
luôn tồn tại các mối quan hệ qua lại với nhau, với những tác động tơng hỗ lẫn
nhau. Chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý, còn khách thể quản lý thì

14


tạo ra các giá trị vật chất tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu
của con ngời, thỏa mãn mục tiêu của quản lý. Chủ thể quản lý giỏi, sắc sảo,
nhạy bén, phải là ngời biết ra các quyết định đúng đăn, giải quyết linh hoạt
từng tình huống quản lý phù hợp với khách thể quản lý.
1.2.2. Chức năng quản lý
Quản lý là hoạt động cơ bản nhất của con ngời, xét từ phạm vi cá nhân,
tập thể, quốc gia. Quản lý có ý nghĩa quyết định và sống còn của chủ thể tham
gia vào các hoạt động xã hội. Quản lý đúng dẫn đến thành công, tồn tại, ổn
định và phát triển bền vững; Quản lý là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại,
phát triển; còn quản lý sai dẫn đến thất bại, diệt vong của tổ chức.

Mỗi tổ chức là sự kết hợp của nhiều ngời với những mục tiêu giống
nhau. Quản lý đúng đắn sẽ giúp cho tổ chức hạn chế đợc các nhợc điểm của
mình, liên kết gắn bó mọi ngời trong tổ chức, tạo ra niềm tin, sức mạnh và
truyền thống, tận dụng đợc mọi cơ hội và sức mạnh của tổ chức bên ngoài.
Chức năng quản lý là hình thức biểu thị sự tác động có chủ đích của chủ
thể quản lý lên đối tợng quản lý và khách thể quản lý - là những nội dung và
phơng thức hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động lên đối tợng
quản lý trong quá trình quản lý nhằm thực hiện đợc mục tiêu quản lý; là tập
hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá
trình quản lý. Chức năng quản lý có thể coi là những nhiệm vụ có tính nghề
nghiệp mà các nhà quản lý của bất cứ ngành nào cũng phải thực hiện trong quá
trình quản lý.
Có nhiều quan điểm khác nhau về chức năng quản lý: Có ngời cho rằng
quản lý có 6 chức năng; nhng có ngời lại nói quản lý có 5 chức năng: Hoạch
định, tổ chức, nhân sự, điều khiển, kiểm tra. Trong đó chức năng nhân sự có vai
trò rất quan trọng. Có tác giả lại cho rằng quản lý có 4 chức năng: Kế hoạch
hóa, thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh. Có tác giả thì cho rằng công tác thông
tin trong quản lý rất quan trọng, cho nên nó phải trở thành 1 chức năng quản lý.
Do đó quản lý cũng có 5 chức năng: Kế hoạch hóa, tổ chức hực hiện, chỉ đạo,
kiểm tra và thông tin.
Nhng quan điểm phổ biến của nhiều nhà quản lý thì cho rằng quản lý có
4 chức năng cơ bản, có liên quan mật thiết với nhau, biểu hiện các hoạt động
quản lý trong quá trình đạt đến mục tiêu. Đó là các chức năng: Kế hoạch hóa,
tổ chức thực hiện, chỉ đạo, và kiểm tra. Bốn chức năng cơ bản này có quan hệ
mật thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý.

15


Kế hoạch hóa


Tổ chức

Quản lý

Chỉ đạo

Kiểm tra

Hình 1. 1: Chu trình quản lý

Chức năng kế hoạch hóa: Là căn cứ thực trạng ban đầu của tổ chức bao
gồm xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức trong từng giai đoạn, thời kỳ và
từ đó tìm ra biện pháp cách thức để đạt đợc mục tiêu, mục đích đó.
Việc lập kế hoạch là phải trả lời đợc các câu hỏi làm những gì (nội dung
công việc); làm nh thế nào (cách thức thực hiện) và ai làm (phân công con ngời
cụ thể). Lập kế hoạch là công việc phải có sự suy tính, đòi hỏi sự bàn bạc, cân
nhắc của nhiều ngời, càng có nhiều ngời tham gia suy nghĩ thì ý thức tập thể và
tinh thần, trách nhiệm chung đợc nâng cao. Lập kế hoạch trớc sẽ tránh đợc các
hoạt động rời rạc, tùy tiện, không cân nhắc trớc và nó sẽ là cơ sở đảm bảo cho
quá trình quản lý đạt hiệu quả cao.
Có thể coi kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và phơng pháp
tốt nhất để đạt đợc mục tiêu đó. Mục tiêu càng cụ thể, càng rõ ràng, càng có cơ
sở khoa học để thực hiện tốt các công việc của tổ chức. Đây chính là việc quan
trọng nhất của kế hoạch.
Tổ chức: Là sự hình thành nên cấu trúc mối quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận với nhau mà nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác động lên đối

16



tợng quản lý một cách có hiệu quả nhất nhằm thực hiện thành công kế hoạch,
tức là đạt đợc mục tiêu, mục đích mà kế hoạch đặt ra.
Chức năng tổ chức trong quản lý bao gồm 4 nội dung cơ bản:
*/ Xây dựng cơ cấu tổ chức hay bộ máy tổ chức trong đơn vị quản lý.
*/ Xây dựng các cơ chế vận hành bộ máy: Các kiểu quan hệ quản lý, các
quyền hạn, các vấn đề phân quyền và ủy quyền trong quản lý. Trong quản lý
đội ngũ công chức hiện nay có 5 loại hình quan hệ quản lý: Quan hệ chỉ huychấp hành; quan hệ chức năng; quan hệ tham mu; quan hệ hợp tác và quan hệ
đại diện. Ngời quản lý cần lựa chọn và sử dụng phối hợp các kiểu quan hệ cho
phù hợp đối tợng và yêu cầu của cơ cấu tổ chức, của công việc cụ thể thì mới
có hiệu quả của quá trình quản lý.
Công tác nhân sự là khâu quan trong trọng công tác quản lý con ngời thể
hiện ở tuyển dụng, lựa chọn cán bộ cho bộ máy theo phơng châm đúng ngời,
đúng việc, áp dụng chế độ chính sách đối với ngời lao động, biểu hiện cụ thể
ở hoạch định, tuyển chọn, đánh giá cán bộ, duy trì, phát triển và sử dụng nhân
sự và cán bộ. Tạo điều kiện cho tài nguyên nhân sự phát triển thông qua cơ cấu
tổ chức nhằm đạt đợc mục tiêu của tổ chức.
Tổ chức công việc khoa học, theo trình tự từ công việc tới các bộ phận
trong cơ quan đơn vị. Tổ chức lao động theo khoa học là thực hiện công việc
sao cho đạt năng suất cao, đồng thời bảo vệ sức khỏe, tạo niềm vui, cảm giác
hạnh phúc, sự hứng thú cho con ngời trong lao động.
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau,
có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hóa và có những trách
nhiệm, quyền hạn nhất định, đợc bố trí theo những cấp, những khâu nhằm đảm
bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức còn là hình thức phân công nhiệm vụ trong lĩnh vực quản
lý, có tác động đến quá trình hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức, một mặt
phản ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi ngời trong hệ thống tổ chức, mặt khác
tác động tích cực trở lại việc phát triển của tổ chức.
Chức năng tổ chức là chức năng quan trọng tiếp sau chức năng kế hoạch.

Chức năng chỉ đạo: (lãnh đạo) là phơng thức tác động của chủ thể quản
lý nhằm điều hành sao cho các thành viên, các bộ phận liên kết nhất trí cao,
động viên cổ vũ họ vận hành theo đúng kế hoạch để thực hiện mục tiêu, mục
đích của quản lý.
Chỉ đạo là nhìn cho rõ những việc phải làm. Lãnh đạo là một quá
trình, một nghệ thuật tác động vào con ngời sao cho họ không những chỉ tuân
thủ các mệnh lệnh mà còn tự nguyện và hăng hái làm việc để đạt các mục tiêu

17


của tổ chức. Lãnh đạo làm sao cho cán bộ dới quyền tuân thủ mới là quan
trọng, làm sao tạo ra động lực thúc đẩy con ngời hoạt động theo mục tiêu của
tổ chức một cách tự nguyện và hết lòng.
Chức năng kiểm tra: Là hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên
khách thể quản lý, đối tợng quản lý nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận
hành của tổ chức. Kiểm tra là quá trình xác định kết quả đạt đợc trên thực tế,
đối chiếu với các tiêu chuẩn đã xây dựng, thu các thông tin phản hồi, phát hiện
những sai lệch và đề ra một chơng trình hành động khắc phục các sai lệch
nhằm thực hiện các mục tiêu của kế hoạch đã đề ra.
Kiểm tra là nhằm chủ động ngăn chặn các nhầm lẫn, sai sót có thể xẩy
ra trong quá trong quản lý tổ chức. Kiểm tra là nhu cầu của mọi thành viên
đúng mực trong hệ thống, là nhu cầu nhằm hoàn thiện các quy định về nhiều
mặt, nhiều lĩnh vực của hệ thống để khẳng định đợc sự đúng sai của đờnglối.
Kiểm tra là chức năng làm cho hoạt động quản lý đảm bảo tính phù hợp,
thích ứng với môi trờng, đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn của kế hoạch,
tiến tới hoàn thiện mục tiêu, mục đích của tổ chức trong môi trờng biến đổi.
Chức năng kiểm tra có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình quản lý, các nhà
nghiên cứu đã khẳng định: Quản lý, lãnh đạo mà không có kiểm tra thì coi nh
không có quản lý, không có lãnh đạo.

1.2.3. Tăng cờng công tác quản lý trong việc phối hợp và phát triển
các chức năng quản lý
Nh trên đã trình bày, quản lý có 4 chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra. Nh vậy, muốn tăng cờng công tác quản lý chúng ta
phải thực hiện đồng bộ cả 4 chức năng, làm cho 4 chức năng đó gắn bó, ăn
khớp với nhau, không thể coi nhẹ bất kỳ chức năng nào hơn chức năng nào. Vì
trong hệ thống các chức năng quản lý đợc thực hiện liên tục, đan xen, phối hợp,
bổ sung cho nhau một cách logic tạo thành một chu trình quản lý. Trong chu
trình quản lý, từng chức năng vừa là mục đích vừa có vai trò là phơng tiện để
thực hiện chức năng kiểm tra. Muốn kế hoạch hóa phải biết chỉ đạo, tổ chức và
kiểm tra thật tốt, muốn tổ chức tốt phải xây dựng mục tiêu, mục đích tức là
công tác kế hoạch hóa cũng phải đợc chuẩn bị, xây dựng chu đáo, cẩn thận.
1.3. Quản lý giáo dục
1.3.1. Khái niệm về quản lý giáo dục
Nh chúng ta biết rằng, quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra. Quản lý
giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích
của các chủ thể, quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ

18


thống (từ Bộ đến trờng), nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã
hội cũng nh các quy luật của quy trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và
tâm lý trẻ em, thiếu niên, cũng nh thanh niên. Các quá trình giáo dục thờng đợc
trải ra trong một thời gian dài. Những phẩm chất, nhân cách của học sinh mà
giáo dục đang đào tạo ngày nay phải đáp ứng đợc những yêu cầu của ngày mai.
Khi học sinh đi vào cuộc sống các hiện tợng giáo dục bao giờ cũng là các hiện
tợng phức tạp. Chính vì vậy, quản lý giáo dục đòi hỏi vừa phải có tính cụ thể,

vừa phải có tính toàn diện và sâu sắc.
Nhà lý luận Xô - Viết Mechty-Zade đã chỉ rõ: Quản lý giáo dục là tập
hợp những biện pháp (tổ chức, phơng pháp cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài
chính, ... ) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thờng của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống thống nhất
cả về mặt số lợng cũng nh chất lợng.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trờng là một phơng hớng cải
tiến quản lý giáo dục nhằm mục đích tăng cờng phân cấp quản lý bên trong
nhà trờng với những trách nhiệm và quyền hạn rộng rãi hơn để thực hiện
nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ.
1.3.2. Chức năng quản lý giáo dục
Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở nó bào hàm nhiều thành tố và có
sự tác động qua lại lẫn nhau tạo nên sự đổi mới của đối tợng. Bản chất của
quản lý là sự phối hợp sự nỗ lực của nhiều ngời qua việc thực hiện các chức
năng quản lý. Các chức năng quản lý đợc thực hiện một cách liên tục, có hệ
thống, đảm bảo tính khoa học sẽ trở thành chu trình quản lý.
Chức năng quản lý giáo dục là một phạm trù rất quan trọng trong những
phạm trù quan trọng của khoa học quản lý, là những bộ phận cụ thể và đã đợc
chuyên môn hóa để tạo thành hoạt động quản lý. Các chức năng quản lý chính
là những hình thái biểu hiện sự tác động có chủ đích đến tập thể ngời trong các
hoạt động.
Chức năng quản lý giáo dục là một loại hình chuyên biệt của chủ thể
quản lý nhất định. Cũng giống nh bất kỳ một quá trình quản lý nào, quản lý
giáo dục cũng bao gồm bốn chức năng cơ bản là: Chức năng kế hoạch, chức
năng tổ chức, chức nang chỉ đạo và chức năng kiểm tra.

19



1.3.2.1. Kế hoạch hóa là đa toàn bộ các hoạt động vào kế hoạch trong
đó xác định rõ ràng mục tiêu, phơng pháp và các điều kiện khác để thực hiện
mục tiêu của tổ chức. Kế hoạch hóa trong giáo dục có ba nội dung cơ bản là:
- Dự báo nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục.
- Chuẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển của giáo dục.
- Xác định những mục tiêu, biện pháp và đảm bảo các điều kiện để thực
hiện mục tiêu giáo dục
Kế hoạch quản lý

Kiểm tra

Thông tin
quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
Hình 1.2: Sơ đồ chức năng quản lý trong giáo dục

1.3.2.2. Tổ chức là quá trình sắp xếp các nguồn lực, hiện thực hóa các
mục tiêu. Tổ chức có ba nhiệm vụ:
- Xác định cơ cấu tổ chức của bộ máy.
- Tuyển chọn và xắp xếp các thành viên trong tổ chức.
- Xác định mối quan hệ và cơ chế hoạt động của tổ chức.
1.3.2.3. Chỉ đạo là quá trình ảnh hởng đến hành vi, thái độ của ngời khác
nhằm đạt đợc mục tiêu đã đặt ra. Chỉ đạo có ba nhiệm vụ chính:
- Xác định quyền chỉ huy và giao việc cho các thành viên.
- Hớng dẫn thực hiện, đôn đốc mọi ngời trong tổ chức cùng hoàn thành

nhiệm vụ.
- Giám sát uốn nắn và sửa chữa kịp thời các sai sót trong quá trình hoạt
động của các thành viên trong tổ chức.
1.3.2.4. Kiểm tra là một quá trình xem xét, đánh giá thực trạng, phát
hiện những sai lệch, đa ra những quyết định điều chỉnh để góp phần đạt đợc
mục tiêu đề ra. Kiểm tra có ba nội dung:

20


- Đánh giá thực trạng so với mục tiêu.
- Phát hiện và phát huy các mặt tích cực cũng nh phát hiện những sai
lệch so với kế hoạch.
- Điều chỉnh các hoạt động.
Bốn chức năng này của hệ thống quản lý giáo dục có mối quan hệ tơng
tác lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau tham gia thực hiện hoạt động quản lý. Trong
chu trình đó yếu tố thông tin luôn luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn, với vai trò
là điều kiện, phơng tiện không thể thiếu đợc đối với việc thực hiện các chức
năng quản lý và ra các quyết định quản lý.
1.4. Quản lý nhà trờng
Nhà trờng là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục đợc thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nó có vai trò
quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện mục đích, mục tiêu
giáo dục thế hệ trẻ.
Nhà trờng là tế bào chủ chốt bất kỳ hệ thống quản lý giáo dục nào từ
Trung ơng đến địa phơng. Vì vậy, nhà trờng nói chung là khách thể cơ bản nhất
của tất cả cấp quản lý. Bởi lẽ, việc quản lý trong hệ thống giáo dục ở tất cả các
cấp đều nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa để đạt mục đích, mục tiêu, chất lợng, hiệu quả của nhà trờng.
Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đa nhà trờng vận hành

theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Quản lý trờng học có thể hiểu là một hệ thống tác động s phạm hợp lý và
có hớng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giảng viên, học sinh và các lực l ợng xã hội trong và ngoài nhà trờng, nhằm huy động và phối hợp sức lực trí tuệ
của họ vào mọi hoạt động của nhà trờng hớng vào việc hoàn thành có chất lợng
và hiệu quả mục tiêu dự kiến.
Về mặt lý luận và thực tiễn, quản lý nhà trờng bào bồm:
Quản lý nhà trờng thực hiện hoạt động quản lý giáo dục trong tổ chức
nhà trờng. Hoạt động quản lý nhà trờng do chủ thể quản lý nhà trờng thực hiện,
bao gồm các hoạt động quản lý bên trong nhà trờng nh: Quản lý giảng viên,
quản lý sinh viên, quản lý học viên, quản lý giáo trình dạy học, quản lý giáo
dục, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trờng học, quản lý tài chính, quản lý
quan hệ giữa nhà trờng và cộng đồng xã hội.
Hoạt động quản lý nhà trờng chịu tác động những chủ thể quản lý bên
trên nhà trờng (các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên) nhằm hớng dẫn và tạo

21


điều kiện cho hoạt động của nhà trờng và bên ngoài nhà trờng, xây dựng những
định hớng về sự phát triển của nhà trờng và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trờng
phát triển.
1.5. Quản lý đào tạo Thạc sĩ
* Mỗi chức năng quản lý là một phần việc tơng đối độc lập có thể tách
riêng ra từng hệ thống hoạt động quản lý. Ngời ta đã thống nhất hệ thống chức
năng quản lý gồm 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra.
+ Lập kế hoạch là hoạt động gồm các khâu: Dự báo, xác định mục tiêu,
tìm kiến các nguồn lực để thực hiện từng mục tiêu. Trong thực tế lập kế hoạch,
khó khăn lớn nhất là việc cân đối giữa hệ thống mục tiêu và các nguồn lực có

đợc. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng mà ngời quản lý luôn gặp phải.
+ Tổ chức hoạt động là xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý, thiết lập các
mối quan hệ dọc và ngang giữa các bộ phận, phân công, phân nhiệm, phân
quyền giữa các bộ phận và cá nhân trong tổ chức, tuyển chọn cán bộ, nhân viên
có đủ phẩm chất và năng lực để đặt từng ngời vào đúng vị trí thích hợp với họ.
+ Chỉ đạo là hoạt động quản lý bao gồm các việc: Ra lệnh cho bộ máy
vận hành, hớng dẫn cho các bộ phận, cá nhân làm đúng công việc của họ, điều
hòa, phối hợp các bộ phận cá nhân trong tổ chức để đảm bảo nhịp độ, sự ăn
khớp với nhau trong công việc.
+ Kiểm tra là hoạt động quản lý quan trọng, nhằm nắm chắc thông tin
phản hồi trong quá trình vận hành của tổ chức, để nắm đợc tình hình và kết quả
công việc và sửa chữa kịp thời những sai sót, nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt
mục tiêu đã định với chất lợng và hiệu quả tối u.
1.5.1. Đặc trng của công tác đào tạo Thạc sĩ
Đối tợng để đào tạo Thạc sĩ là những ngời đã tốt nghiệp đại học, khác
với bậc đào tạo khác: nh đào tạo đại học thì đối tợng là những ngời mới tốt
nghiệp trung học phổ thông, họ mới chỉ học hết những kiến thức cơ bản. Còn
đào tạo Thạc sĩ nhằm mục đích trang bị cho họ những kiến thức Sau đại học và
nâng cao kỹ năng thực hành nhằm hình thành đội ngũ có trình độ cao đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, xã hội của đất nớc.
Do đối tợng đặc biệt nh vậy nên mục tiêu đào tạo cũng khác, nh là:
Mục tiêu đào tạo của bậc đại học là giúp sinh viên có kiến thức chuyên
môn và kỹ năng thực hành về một nghề, có khả năng phát hiện, giải quyết
những vấn đề thông thờng thuộc chuyên ngành mà họ đợc đào tạo.
Còn đối với bậc đào tạo Thạc sĩ thì giúp cho ngời học nắm vững lý
thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng phát hiện, giải quyết những

22



vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo; họ đợc bổ sung và nâng cao những kiến
thức đã học ở trình độ đại học; tăng cờng kiến thức liên ngành, có đủ năng lực
thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành
đào tạo.
1.5.2. Quản lý quá trình đào tạo Thạc sĩ nói chung
Quá trình đào tạo bao gồm rất nhiều yếu tố, nhiều khâu liên quan mật
thiết với nhau nh đội ngũ giáo viên, học sinh, nội dung chơng trình, phơng
pháp, phơng tiện, tài liệu, cơ sở vật chất, . Quản lý quá trình đào tạo Thạc sĩ
cần gắn kết các khâu có liên quan nhằm tiến tới mục đích đã vạch tra của học
vị này.
1.5.3. Quản lý quá trình đào tạo Thạc sĩ thuộc ngành giáo dục
Đối tợng của quá trình đào tạo Thạc sĩ ở ngành giáo dục có một nét đặc
trng: Hầu hết họ là những cán bộ giáo viên đã từng tham gia giảng dạy, công
tác ở các loại hình nhà trờng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trải qua một thời gian sự phát triển cán bộ giáo dục và giáo viên rất
mạnh mẽ. Trong sự phát triển này ngành cần có những giáo viên, giảng viên,
cán bộ, là giáo viên phơng pháp, là những nhà nghiên cứu khoa học giáo dục
am tờng lý luận. Giữa hai loại này cần có một đội ngũ chuyên gia- Họ có thể vơn lên thành nhà nghiên cứu, hoặc có thể trở thành chuyên gia về hoạt động
thực tiễn đối với các môn học, các mặt giáo dục, các loại hình quản lý nh làm
công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng, . Đội ngũ chuyên gia này
chính là các Thạc sĩ giáo dục.
1.6. Một số luận điểm và chủ trơng của Đảng về đổi mới công tác
giáo dục:
Đào tạo Sau đại học là một hoạt động lớn trong công tác giáo dục đào
tạo nớc nhà. Nó lại đang có nhu cầu cao và phát triển nhanh chóng trong điều
kiện đổi mới cơ chế quản lý, có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng
XHCN. Trong bối cảnh nh vậy, muốn công tác Sau đại học phát triển tốt, thì
phải tìm ra hệ thống biện pháp quản lý mới, thích hợp và có hiệu quả trong bối
cảnh kinh tế xã hội đang đổi mới, trong xu thế hội nhập. Hơn lúc nào hết, xã
hội đang rất quan tâm đến giáo dục, đòi hỏi có những giải pháp phù hợp và

nhanh chóng khắc phục những khó khăn trong thực tế học đờng. Tại Hội nghị
TW 2, khóa VIII đã đa ra bốn giải pháp chủ yếu, trong đó Đổi mới công tác
quản lý giáo dục là một trong bốn giải pháp đợc Hội nghị đa ra để thảo luận,
trong đó có các chủ trơng, biện pháp quan trọng sau đây:

23


a/ Tăng cờng công tác dự báo và kế hoạch hóa sự nghiệp phát triển giáo
dục. Đa giáo dục vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nớc
và từng địa phơng
Có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu
cầu phát triển xã hội, khắc phục tình trạng mất cân đối hiện nay. Gắn đào tạo
với sử dụng, đối với miền núi và các vùng khó khăn, các lĩnh vực và ngành
nghề cần thiết tiếp tục thực hiện chính sách cử tuyển để đào tạo theo địa chỉ.
Xây dựng quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nớc về giáo
dục - đào tạo với cơ quan quản lý nhân sự và việc làm.
b/ Quy định lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý giáo dục
đào tạo theo hớng tập trung làm tốt chức năng quản lý nhà nớc, xây dựng, hoàn
chỉnh các chính sách, cơ chế về giáo dục đào tạo, kiểm soát chặt chẽ việc thực
hiện chơng trình và chất lợng.
Nhanh chóng cải tiến các hình thức thi và đánh giá.
c/ Xử lý nghiêm các hiện tợng tiêu cực trong ngành giáo dục đào tạo.
d/ Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dỡng cán bộ, sắp xếp, chấn chỉnh và nâng
cao năng lực cán bộ quản lý giáo dục,
e/ Tiếp tục sắp xếp mạng lới các trờng đại học, cao đẳng,
g/ Coi trọng hơn nữa công tác nghiên cứu khoa học giáo dục, nhằm giải
đáp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong giáo dục,
Trong bối cảnh cả nớc đang thế hội nhập, giáo dục đào tạo đợc coi nh là
một ngành dịch vụ hóa, trớc xu thế phát triển của thời đại, yêu cầu của xã hội,

nên đã đợc Đảng và Nhà nớc rất quan tâm. Trớc yêu cầu lớn lao đó, lãnh đạo
Bộ Giáo dục & Đào tạo đã chủ trơng phát triển mạnh đào tạo Sau đại học, đề ra
mục tiêu và quy mô đào tạo Thạc sĩ cho từng giai đoạn, phấn đấu đến năm
2020 có 20.000 tiến sĩ, Đào tạo trình độ Thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý
thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng phát hiện, giải quyết những
vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo (3- điều 35. Quy chế đào tạo Sau đại học).
Chủ trơng đó đợc các cấp, các ngành hởng ứng mạnh mẽ, bậc học này sẽ phát
triển vững chắc, phát triển nhanh trên cả nớc không riêng gì ở Trờng Đại học
Vinh.

24


Chơng 2:

Thực trạng quản lý đào tạo thạc sĩ ở trờng đại học vinh

2.1. Sơ lợc về công tác đào tạo Sau đại học ở nớc ta
2.1.1 Vài nét về lịch sử và kết quả đào tạo
Đào tạo Sau đại học ở nớc ta bắt đầu ngay từ thời kỳ kháng chiến chống
Pháp, bằng cách cử cán bộ sang các nớc bạn học tập và nghiên cứu, chủ yếu là
Liên Xô và Trung Quốc nhng còn rất ít ỏi. Sau hòa bình lập lại, công tác đào
tạo cán bộ có trình độ Sau đại học của nớc ta phát triển khá mạnh cả về số lợng
và chất lợng nhờ vào sự giúp đợc của các nớc anh em nhất là các nớc anh em
trong phe xã hội chủ nghĩa. Trong thập niên 60, 70 đặc biệt là từ 1970 - 1990,
chúng ta đã cử rất nhiều học sinh, cán bộ sang học tập và nghiên cứu ở các nớc
Đông Âu, Liên Xô cũ (trung bình mỗi năm cử từ 300- 500).
Từ năm 1990, do hệ thống các nớc XHCN không còn nữa, chúng ta mất
nguồn đào tạo ở các nớc Đông Âu. Hơn nữa do hậu quả nhiều năm của chiến


25


×