Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường dự bị đại học dân tộc sầm sơn đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.63 KB, 112 trang )

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trờng đại học vinh

Mai thanh lâm

MộT Số biện pháp
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
TRờng Dự bị đại học dân tộc sầm sơn
đến năm 2020

luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

Vinh, 2010
1


LỜI CẢM ƠN

Với sự kính trọng và tình cảm sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban
Giám hiệu, Khoa Sau đại học trường Đại học Vinh; Trường Dự bị đại học dân tộc
Sầm Sơn và các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp cùng gia
đình đã giúp đỡ, động viên trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc NGƯT - TS. Mai Công Khanh,
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Dù đã có những nỗ lực cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được ý kiến chỉ dẫn của các thầy, cô giáo và ý kiến đóng
góp của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.


Tác giả
Mai Thanh Lâm

MỤC LỤC
2


Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Lý do chọn đề tài
2
Mục đích nghiên cứu
3
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
Giả thiết khoa học
5
Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
6
Phương pháp nghiên cứu
7
Đóng góp mới của đề tài
8
Cấu trúc luận văn
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC
1.1. Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2. Những khái niệm liên quan đến xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
trường học

1.2.1. Quản lý.
1.2.2. Quản lý Giáo dục.
1.2.3. Quản lý trường học.
1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học.
1.2.5. Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý trường học.
1.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường dự bị đại học dân tộc
1.3.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
1.3.2. Yêu cầu chung về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường học.
1.3.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường dự bị đại học dân tộc
1.3.4. Quyền hạn và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý trường dự
bị đại học dân tộc
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý trường dự bị đại học dân tộc
1.4.1. Yếu tố kinh tế - xã hội khu vực miền núi Bắc Trung bộ.
1.4.2. Yếu tố giáo dục và đào tạo học sinh người dân tộc thiểu số.
Kết luận chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG DỰ
BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC SẦM SƠN
2.1. Khái quát về trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn
2.1.1. Quá trình xây dựng phát triển Trường dự bị đại học dân tộc Sầm
Sơn.
2.1.2. Nhiệm vụ của Trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn.
2.1.4. Đội ngũ cán bộ giáo viên Trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn.
3

1
1
2
2

3
3
3
4
4
5
5
7
7
12
14
17
18
19
19
21
22
26
30
30
31
33
35
35
35
36
39
41



2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý Trường Dự bị Đại học Dân tộc
Sầm Sơn.
2.2.1. Cơ cấu và trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý.
2.2.2. Độ tuổi và giới tính của đội ngũ cán bộ quản lý.
2.2.3. Trình độ chính trị, trình độ quản lý, tin học, ngoại ngữ.
2.2.4. Kinh nghiệm, năng lực quản lý
2.2.5. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý Trường dự bị đại học dân tộc
Sầm Sơn.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
2.3.1. Đánh giá mặt mạnh, mặt hạn chế.
2.3.2. Nguyên nhân của thực trạng.
Kết luận chương 2
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC SẦM SƠN ĐẾN NĂM 2020
3.1. Định hướng nguyên tắc đề xuất các biện pháp.
3.1.1. Định hướng xây dựng các biện pháp.
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp.
3.2 Một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Trường Dự bị
Đại học Dân tộc Sầm Sơn đến năm 2020.

42
42
44
46
47
48
61
61
63

65
66
66
66
67
68

3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý Trường dự bị đại học dân
tộc Sầm Sơn theo yêu cầu đổi mới quản lý nhà trường.

68

3.2.2. Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Trường dự bị đại
học dân tộc Sầm Sơn đến năm 2020.

73

3.2.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý
Trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn theo yêu cầu đổi mới quản lý
giáo dục.

77

3.2.4. Sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý hiệu quả góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục theo yêu cầu đổi mới quản lý nhà trường.

81

3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá, phân loại đội ngũ cán bộ quản lý nhà
trường theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


84

3.2.6. Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp thu hút đội ngũ cán bộ quản
lý có năng lực về công tác tại Trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn.
3.3 Mối quan hệ của các biện pháp.
3.4 Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .
3.4.1. Thăm dò sự cần thiết của các biện pháp.
3.4.2. Thăm dò tính khả thi của các biện pháp.
Kết luận chương 3
4

87
90
91
91
94
99


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.
Kết luận
2.
Kiến nghị.
2.1 Đối với Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2 Đối với địa phương.
2.3 Đối với Trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn:
TÀI LIỆU THAM KHẢO


5

100
100
102
102
102
103
104


NHỮNG TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGH
CBGV
CBQL
CNH,HĐH
CSVC
DBĐH
DBĐHDT
DTTS
GD&ĐT
KHKT
KT-XH
QL
QLGD
XHCN

Ban Giám hiệu
Cán bộ giáo viên

Cán bộ quản lý
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Cơ sở vật chất
Dự bị đại học
Dự bị đại học dân tộc
Dân tộc thiểu số
Giáo dục và Đào tạo
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế - Xã hội
Quản lý
Quản lý giáo dục
Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạy
học Trường Dự bị đại học dân tộc Sầm sơn, tính đến tháng 6/2010
6

40


Bảng 2.2 : Tổng hợp chung trình độ đội ngũ giáo viên Trường DBĐH dân
tộc Sầm Sơn, tính đến tháng 6/2010

41

Bảng 2.3: Tổng hợp chung thâm niên dạy học đội ngũ giáo viên trường
DBĐH dân tộc, tính đến tháng 6/2010


41

Bảng 2.4: Tổng hợp chung kết quả xếp loại năng lực chuyên môn đội ngũ
giáo viên trường DBĐH dân tộc Sầm Sơn năm học 2009 - 2010

42

Bảng 2.5. Tổng hợp chung đội ngũ cán bộ quản lý Trường DBĐH dân tộc
Sầm Sơn tính đến tháng 06/2010

43

Bảng 2.6: Tổng hợp chung trình độ đội ngũ CBQL Trường DBĐH dân tộc
Sầm Sơn, tính đến tháng 06/2010

43

Bảng 2.7: Tổng hợp chung năng lực quản lý đội ngũ CBQL trường
DBĐH dân tộc Sầm Sơn năm học 2009 - 2010

44

Bảng 2.8: Độ tuổi, giới tính CBQL trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn năm
học 2009 - 2010

45

Bảng 2.9: Trình độ chính trị, trình độ quản lý, tin học, ngoại ngữ của đội
ngũ CBQL trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn tính đến tháng
06/2010


46

Bảng 2.10: Thâm niên của CBQL trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
tính đến tháng 06 năm 2010

47

Bảng 2.11. Kết quả tự đánh giá năng lực của CBQL trường DBĐH Dân
tộc Sầm Sơn

48

Bảng 2.12. Kết quả đánh giá năng lực của cán bộ, giảng viên về CBQL
trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn

52

Bảng 2.13. Kết quả tự đánh giá phẩm chất của CBQL trường DBĐH Dân
tộc Sầm Sơn

56

Bảng 2.14. Kết quả đánh giá phẩm chất của cán bộ, giảng viên về CBQL
trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn

59

Bảng số 3.1:


Khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp

91

Bảng số 3.2:

Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

94

7


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý

11

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức trường DBĐH dân tộc Sầm Sơn

39

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát sự cần thiết của các biện pháp

98

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp

98


.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, ông cha ta ý thức rằng việc
dùng người là quốc sách. Nó tác động trực tiếp đến sự tồn vong của quốc gia và sự
phát triển của dân tộc. Phát huy phương sách dùng người của cha ông, từ khi ra đời
đến nay Đảng ta rất quan tâm đến vấn đề cán bộ, coi cán bộ là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã dày công huấn
luyện, xây dựng đội ngũ cán bộ tận tụy, trung thành nhiệt tình có năng lực. Người
nói: ‘‘Vì lợi ích mười năm phải trồng cây - Vì lợi ích trăm năm phải trồng người’’
là một di sản vô giá. Người còn viết “muôn việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hoặc xấu”, ‘‘Cán bộ là cái gốc của của mọi công việc’’ [ 22, Tr 452 ].
Ngày nay, GD&ĐT được coi là động lực cho sự phát triển KT-XH. Trong
đó, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng trực tiếp biến các mục tiêu
giáo dục thành hiện thực. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ CBQL giáo dục là một vấn
đề cần thiết. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, ngày 15/6/2004 Ban chấp hành Trung
ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục: “Phát triển giáo dục và đào tạo là
8


quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng’’ [13, Tr 1]. Đề án
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005
- 2010 của Chính phủ, với các mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo
và CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm

chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà
giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước” [9, Tr 1].
Trường DBĐH dân tộc Sầm Sơn là trường chuyên biệt thuộc hệ thống các
trường đại học: Nhiệm vụ của trường là bổ túc nâng cao trình độ văn hoá cho học
sinh DTTS đã tốt nghiệp trung học phổ thông, trung học bổ túc, trung học chuyên
nghiệp, trung học nghề, thi trượt đại học để có đủ kiến thức vào học các trường đại
học, cao đẳng. Trong thời gian qua, Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong công tác
quản lý GD&ĐT, nhưng chất lượng đào tạo vẫn còn thấp so với yêu cầu, nhiệm vụ.
Hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chính là đội ngũ CBQL còn
thiếu về số lượng, yếu về năng lực, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Vì
vậy, việc nghiên cứu các biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường
hiện nay là rất cần thiết. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Một số biện
pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
đến năm 2020”, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trong nhà
trường theo yêu cầu đổi mới GD& ĐT hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận, thực trạng và biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn, nhằm đáp ứng nhiệm vụ tạo nguồn đào tạo cán bộ
9


người dân tộc thiểu số cho miền núi khu vực Bắc Trung bộ trong thời kỳ đổi mới
đất nước giai đoạn 2010 - 2020..
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Đội ngũ cán bộ quản lý trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn
đến năm 2020.

4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn là loại hình trường chuyên biệt. Nếu
đề xuất và thực thi một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đến năm
2020 phù hợp với chức năng nhiệm vụ của nhà trường thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tạo nguồn đào tạo cán bộ
người DTTS cho miền núi Bắc trung bộ.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường DBĐH dân
tộc.
- Nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường DBĐH Dân tộc Sầm
Sơn.
- Đề xuất biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường DBĐH Dân tộc
Sầm Sơn đến năm 2020.
5.2. Phạm vi nghiên cứu

10


Đề tài nghiên cứu biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường DBĐH
Dân tộc Sầm Sơn đến năm 2020.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu văn bản, tài liệu về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà
trường.
- Nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý giáo dục, quản lý nhà trường trong và
ngoài nước.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra số liệu bằng phiếu.

- Phỏng vấn, quan sát.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá.
7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Luận văn làm rõ thêm cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
trường DBĐH dân tộc.
- Đánh giá mặt mạnh, mặt hạn chế của đội ngũ cán bộ quản lý Trường
DBĐH Dân tộc Sầm Sơn hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường DBĐH
Dân tộc Sầm Sơn đến năm 2020 theo yêu cầu đổi mới quản lý GD&ĐT.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị: Phần nội dung gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
trường Dự bị Đại học Dân tộc.
11


Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý Trường Dự bị Đại học
Dân tộc Sầm Sơn hiện nay.
Chương 3: Một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường
Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn đến năm 2020.

12


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC
1.1. TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Lịch sử phát triển của xã hội loài người, trải qua các thời kỳ, con người đều

đã lao động để tồn tại và phát triển. Trong các loại lao động đó, có những loại cần
đòi hỏi sự hợp tác lao động tập thể trên một quy mô nào đó mới có kết quả, từ đó
xuất hiện một dạng lao động mới mang tính đặc thù đó được gọi là hoạt động quản
lý.
Đối với công tác giáo dục, việc nâng cao chất lượng quản lý giáo dục và đào
tạo là mục tiêu phấn đấu của toàn ngành nói chung và từng trường học nói riêng.
Trên thực tế và lý luận đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước
về quản lý, vấn đề quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý đội ngũ, quản lý
dạy học…
Trải qua quá trình phát triển của lịch sử thế giới đã xuất hiện nhiều nhà
nghiên cứu lý luận khoa học quản lý. Các quan niệm quản lý sơ khai xuất hiện từ tư
tưởng triết học cổ Hy Lạp và cổ Trung Hoa tiêu biểu của triết học cổ Hy Lạp là
Xôcrát (469 - 349 TCN), Platôn (427 - 347 TCN), Arixtốt (384 - 322 TCN). Tiêu
biểu của triết học cổ Trung Hoa là: Khổng Tử (551 - 478 TCN), Mạnh Tử ( 372 289 TCN). Quan điểm quản lý của Khổng Tử, Mạnh Tử là “đức trị, lễ trị” lấy chữ
tín làm đầu. Phương Tây xuất hiện nhà sư phạm lỗi lạc Kômenxki (1592 - 1670), tư
tưởng của Kômenxki có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình giáo dục hiện nay. Thế kỷ
XX “những vấn đề cốt yếu của quản lý” đã được Harold Kôntz, Cyril Odonnell,
Heinz Weihrich trình bày có hệ thống trong công trình nghiên cứu.

13


Khoa học quản lý ở Việt Nam còn non trẻ, mới hình thành và được quan tâm
vào những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, được tiếp thu những tư tưởng tiến
bộ của các bậc hiền triết thời cổ đại và các nhà khoa học hiện đại, nó đã có những
thành tựu tương xứng với tình hình phát triển KT - XH của đất nước trong thời kỳ
đổi mới và hội nhập quốc tế.
Trong lĩnh vực quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã xuất hiện
nhiều nhà khoa học có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý và quản lý giáo dục,
quản lý trường học tiêu biểu là: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Vũ Ngọc Hải,

Đặng Thành Hưng, Trần Kiểm, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cảnh
Toàn, Thái Duy Tuyên… Trong đó, có các công trình nghiên cứu tiêu biểu:
“Phương pháp lý luận khoa học giáo dục” của Phạm Minh Hạc (1981); “Những
khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” của Nguyễn Ngọc Quang (1989);
“Các học thuyết về quản lý” của Nguyễn Thị Doan, Phùng Kỳ Sơn, Đỗ Minh
Cương (1996); “Cơ sở khoa học của quản lý” của Nguyễn Minh Đạo…
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều đề cập đến vấn đề quản lý, quản
lý giáo dục, quản lý nhà trường trên nhiều góc độ. Bước sang thế kỷ XXI vấn đề
hiệu quả quản lý ngày càng trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển.
Những vấn đề quản lý trong nước là tiền đề cho việc tiếp tục nghiên cứu tìm ra các
biện pháp, giải pháp quản lý hiệu quả. Đối với Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn
nhiệm vụ là bồi dưỡng dự bị đại học cho học sinh con em đồng bào các dân tộc
thiểu số đã tốt nghiệp trung học phổ thông thi trượt đại học vào học, giúp các em
đủ điều kiện vào học các trường đại học, cao đẳng để tạo nguồn đào tạo cán bộ cho
miền núi vùng đồng bào dân tộc ít người đây là chủ trương chiến lược trong kế
hoạch đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý ở loại hình Trường DBĐH Dân tộc là vấn
đề cần được nghiên cứu. Trước đây đã có một số công trình nghiên cứu về: “Một số
biện pháp quản lý nhằm nâng các năng lực tự học của học sinh Trường DBĐH Dân
14


tộc trung ương” của Lê Trọng Tuấn (2001); “Các biện pháp tăng cường quản lý
hoạt động dạy và học ở Trường DBĐH Dân tộc trung ương” của Mai Công Khanh
(2003); “Quản lý dạy học ở Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn theo yêu cầu tạo
nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi hiện nay” của Mai Công Khanh (2009).
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến vấn đề nâng cao năng lực tự
học của học sinh DBĐH, vấn đề quản lý dạy học trong nhà trường, nhưng vấn đề
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đối với loại hình Trường DBĐH Dân tộc chưa
được đề cập. Do đó, việc nghiên cứu biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL Trường

DBĐH Dân tộc Sầm Sơn giai đoạn 2010 - 2020 là hết sức cần thiết, có tác dụng
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong nhà trường, góp phần tạo nguồn đào
tạo cán bộ người dân tộc thiểu số cho 7 tỉnh Bắc Trung bộ.
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC
1.2.1. Quản lý
Trong quá trình xây dựng lý luận quản lý, nhiều nhà nghiên cứu lý luận QL
đã đưa ra các khái niệm QL khác nhau. Chẳng hạn Afanaxev.A.G đã đưa ra quan
điểm: QL con người có nghĩa là tác động đến anh ta sao cho hành vi, công việc và
hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã hội, tập thể, để những cái đó có
lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã hội lẫn cá nhân.
Theo Harold Kôntz, trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của QL” đã được
dịch ra Tiếng việt - Nxb KHKT Hà Nội 1992: “QL là một hoạt động thiết yếu nó
bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nó”.
“Mục tiêu của mọi nhà QL là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất” [19, tr33].

15


Theo tác giả P.Barangé thì QL là cai trị một tổ chức bằng cách đặt ra các
mục tiêu và hoàn chỉnh các mục tiêu cần phải đạt, là lựa chọn, sử dụng các phương
tiện nhằm đạt các mục tiêu đã định.
Theo Ômarốp: QL là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh tế
tối ưu.
Trong từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Nxb Giáo dục năm
1994: Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những điều kiện nhất định [41, tr 772].

Giáo trình “Quản lý Hành chính Nhà nước” của Học viện Hành chính Quốc
gia nêu khái niệm quản lý như sau: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp
với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách thể quản
lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến [32].
Tác giả Nguyễn Bá Dương cho rằng: “Hoạt động quản lý là sự tác động qua
lại một cách tích cực giữa chủ thể và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là
sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý,
lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể xã
hội” [11, tr 55].
“Quản lý” là một từ Hán việt được ghép giữa từ “quản” và từ “lý”, “quản” là
sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định, “lý” là sự sửa sang, sắp
xếp làm cho nó phát triển. Như vậy, “quản lý” là sự trông coi, chăm sóc, sửa sang
làm cho sự vật ổn định và phát triển.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “Quản lý” có nghĩa là:
16


* Tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một số cơ quan: quản
lý lao động, cán bộ quản lý, quản lý theo công việc.
* Trông coi, giữ gìn và theo dõi việc gì. [41,tr 1363]
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể người
quản lý (tổ chức quản lý), lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị,
văn hoá, xã hội, kinh tế và các hoạt động khác bằng một hệ thống luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể trên
quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con người cụ thể,
sự vật cụ thể” [30, tr 3].

Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội loài người
nhằm đạt mục đích, hiệu quả cao hơn, năng suất hơn. Đó chính là hoạt động giúp
cho người đứng đầu tổ chức phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong
cộng đồng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
* Ngoài các khái niệm trên còn có nhiều khái niệm về quản lý theo các quan
điểm khác nhau:
+ Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như một quá trình liên kết
thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
+ Theo quan điểm kinh tế, F.Taylor (1856 - 1915) - người theo trường phái
quản lý theo kiểu khoa học thì: Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa người với
người, giữa người với máy móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái
gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất.
Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
những người lao động để sử dụng một cách tốt nhất những tiềm năng, cơ hội nhằm
đạt được mục tiêu quản lý đề ra theo đúng luật định hiện hành. Như vậy, theo quan

17


điểm kinh tế, quản lý luôn chú ý đến sự vận hành, hiệu quả kinh tế, phát triển sản
xuất và sự tác động qua lại giữa các lực lượng sản xuất.
+ Theo quan điểm chính trị xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách
thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế... bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng"
[18, tr 7].
+ Theo quan điểm hệ thống, Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng: Toàn thể thế
giới vật chất đang tồn tại, mọi sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể, một hệ thống.
Trong công tác điều hành xã hội thì quản lý cũng vậy, tức cũng là một hệ thống.

Theo quan điểm này thì quản lý là một đơn vị với tư cách là một hệ thống xã
hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ
thống bằng các phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong quá
trình hoạt động.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích đúng với ý
chí của nhà quản lý phù hợp với yêu cầu khách quan.
- Quản lý gồm hai thành phần:
+ Chủ thể quản lý là người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên.
+ Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật thể cụ thể
như: Đoàn xe, môi trường, thiên nhiên..., vừa có thể là sự việc: luật lệ, quy chế, quy
phạm kỹ thuật.
Cũng có khi khách thể là người tổ chức được con người đại diện trở thành
chủ thể quản lý cấp thấp hơn.

18


- Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại tương
hỗ nhau. “Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì sản sinh
các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của
con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý" [6, tr 45].
- Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp hợp
lý các tác động nhằm đạt mục tiêu. Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa
tri thức và lao động.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định, phù
hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác
và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt mục
tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động.
Hoạt động quản lý có thể thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý.
Công cụ
Môi trường QL

quản lý
Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Phương pháp
quản lý

Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm người hay một tổ chức. Cá
nhân làm chủ thể quản lý được gọi chung là CBQL.
Đối tượng quản lý cũng có thể là một cá nhân, một nhóm người hay một tổ
chức.
19


Công cụ quản lý là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác động đến
đối tượng quản lý như các văn bản luật, quyết định, chỉ thị…
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý, phương pháp quản lý rất phong phú, phương pháp thuyết phục,
phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính - tổ chức, phương pháp tâm lý - giáo
dục… Tuỳ theo tình huống cụ thể mà sử dụng các phương pháp khác nhau kết hợp

phương pháp với nhau.
1.2.2. Quản lý Giáo dục
QLGD là một bộ phận của quản lý xã hội, là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn.
“QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo
dục thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân”[30, tr 5].
Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục. Vậy
quản lý Nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp qui luật được
thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các phân hệ
quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu
quả đào tạo thế hệ trẻ.
- Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, QLGD nói chung là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục

20


tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh” [20, tr
34].
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái về chất” [32, tr 35].

- Nguyễn Gia Quý khái quát “QLGD là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục đích đã định, trên cơ sở
nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục
quốc dân” [33, tr 12].
Khái niệm về QLGD, cho đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng
cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung, bản chất.
* Quản lý giáo dục bao gồm:
- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
- Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học
- Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy;
quan hệ giữa người quản lý với người dạy, người học; quan hệ người dạy - người
học; quan hệ giữa giáo giới cộng đồng… Các mối quan hệ đó ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Xét về khoa học thì QLGD là điều khiển toàn bộ những hoạt động của
cả cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra những thế hệ có đức, có
tài phục vụ sự phát triển của xã hội.
Xét về bản chất, QLGD là một hiện tượng xã hội được thể hiện các mặt:

21


- QLGD là một loại hình hoạt động, tuy chuyên biệt nhưng ảnh hưởng đến
toàn xã hội, mọi quyết định, thay đổi của giáo dục đều có ảnh hưởng đến đời sống
xã hội.
- QLGD là loại hình quản lý được đông đảo thành viên tham gia.
- Bản thân QLGD là hoạt động mang tính xã hội, đòi hỏi phải huy động
nhân lực, nguồn lực lớn.
- Giáo dục truyền đạt, lĩnh hội những giá trị kinh nghiệm lịch sử xã hội tích
luỹ qua các thế hệ. Xã hội muốn tồn tại, phát triển thì phải phát triển GD&ĐT.
Nội dung QLGD bao gồm một số vấn đề cơ bản: xây dựng và chỉ đạo thực

hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển giáo dục, ban hành, tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn
cơ sở vật chất thiết bị trường học; tổ chức bộ máy QLGD; tổ chức, chỉ đạo việc đào
tạo bồi dưỡng CBQL, giáo viên, huy động quản lý sử dụng các nguồn lực.
Như vậy, “QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cán bộ, kế hoạch
hoá…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng” [25, tr 93].
Trong QLGD, việc xác định các mục tiêu, mục đích giáo dục có ý nghĩa rất
quan trọng. Nếu xác định không đúng mục tiêu, mục đích trong công tác quản lý
giáo dục sẽ gây ra những tổn thất lớn lao và để lại những hậu quả nặng nề.
1.2.3. Quản lý trường học
Quản lý trường học là một bộ phận của quản lý giáo dục, được xác định
trong một đơn vị cơ sở cụ thể đó là trường học.
* Trường học: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá
trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của 2 nhân tố thầy - trò. Trường
22


học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc
dân nó là đơn vị cơ sở” [3, tr 63].
Trường học là đơn vị cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi diễn ra
các hoạt động giáo dục toàn diện cho các tập thể học sinh, sinh viên. Trường học
được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
* Quản lý trường học là một bộ phận của quản lý giáo dục, được xác định
trong một đơn vị cơ sở cụ thể đó là trường học. Quản lý trường học gồm 2 loại:
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường; Tác động
của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
- Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan QLGD cấp
trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục

của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các
thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như
cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng.
- Nếu quản lý theo nghĩa rộng, giáo dục là các hoạt động diễn ra trong xã hội
thì QLGD là quản lý mọi hoạt động về giáo dục trong xã hội. Các cấp QLGD bao
hàm từ trung ương đến địa phương và các cơ sở trường học.
- Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, giáo dục là các hoạt động diễn ra trong ngành
GD&ĐT hay một đơn vị cơ sở trường học thì QLGD được hiểu là quản lý một đơn
vị cơ sở GD&ĐT, quản lý nhà trường hay quản lý trường học.
Quản lý trường học là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống
quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường là một trong những cơ sở của
ngành giáo dục.
Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm
quản lý nhà trường “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên
23


lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [20, tr 22]. Tác giả lại nhấn mạnh, cụ thể hoá:
Quản lý nhà trường, QLGD là tổ chức hoạt động dạy và học.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường
học nói riêng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật
của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của Nhà trường XHCN Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học thế hệ trẻ tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất” [32, tr 35].
Quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường mà người
CBQL trường học thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ
công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng

đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học.
Mặc dù từng tác giả có nêu lên những định nghĩa khác nhau nhưng vẫn nổi
bật lên cái chung, cái bản chất của quản lý trường học là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm làm cho trường học vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng để thực hiện thắng lợi mục tiêu đào
tạo của ngành giáo dục giao phó cho Nhà trường.
Như vậy, ta có thể hiểu công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các
quan hệ nội bộ của nhà trường và quan hệ giữa trường học với xã hội.
Bản chất của công tác quản lý trường học là quá trình chỉ huy, điều khiển
vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ
đó là do quá trình sư phạm trong nhà trường qui định.

24


Các thành tố đó là: Mục đích giáo dục; Nội dung giáo dục; Phương pháp,
hình thức tổ chức giáo dục; Thầy giáo; Học sinh; Cơ sở vật chất, thiết bị phương
tiện dạy học.
Để có hiệu quả trong GD&ĐT, người cán bộ quản lý phải có những phương
pháp tạo nên mối quan hệ hỗ trợ tích cực của các thành tố đó.
Quản lý trường học nói chung và quản lý trường DBĐH nói riêng là tổ chức,
chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò,
đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và công việc phục vụ cho dạy và
học nhằm đạt được mục đích của GD&ĐT.
1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học
1.2.4.1. Cán bộ quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt CBQL là: “Người có chức vụ trong một cơ quan,
một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ” [41, tr 105].
CBQL là chủ thể quản lý gồm những người giữ vai trò tác động, ra lệnh kiểm

tra đối tượng quản lý, CBQL là người chỉ huy lãnh đạo, tổ chức thực hiện các mục
tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người lãnh đạo, quản lý cơ quan
đó và chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
CBQL có thể là Trưởng hoặc Phó trưởng của một tổ chức được cơ quan cấp
trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc cho cấp
Trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật nhà nước về việc
được phân công. CBQL được phân ra nhiều cấp bậc khác nhau: CBQL cấp Trung
ương, CBQL cấp địa phương, CBQL cấp cơ sở.
CBQL rất quan trọng, không thể thiếu, đây là lực lượng nòng cốt của bộ máy
tổ chức. Do vậy, CBQL phải có những phẩm chất và năng lực nổi trội hơn những
người khác trong đơn vị.
1.2.4.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học
25


×