Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS quận gò vấp thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.62 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

--------------

NGUYỄN THỊ KIM DUYÊN

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG THCS QUẬN GÒ VẤP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 7 năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

--------------

NGUYỄN THỊ KIM DUYÊN

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG THCS QUẬN GÒ VẤP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Khắc Hùng

Nghệ An, tháng 7 năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Khắc
Hùng, Viện trưởng Viện Tâm lý và giáo dục pháp luật thành phố Hồ Chí
Minh, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học
Vinh và trường Đại học Sài Gòn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gởi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, các bậc cha mẹ
học sinh và các em học sinh ở các trường THCS quận Gò Vấp thành phố
Hồ Chí Minh đã tích cực hợp tác, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và khảo nghiệm đề tài.
Xin gởi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp, người thân,
những người đã luôn động viên, khích lệ tác giả hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Duyên

1



BẢNG CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt
BCĐ

Chữ viết đầy đủ
: Ban Chỉ đạo

BGH
CBQL
CLB
CMHS
CNH, HĐH
CNXH
CSVC
HĐGDNGLL
HK
HS
HT

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:

Ban Giám hiệu
Cán bộ quản lý
Câu lạc bộ
Cha mẹ học sinh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
chủ nghĩa xã hội
cơ sở vật chất
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
học kỳ
học sinh
Hiệu trưởng

KH
GD-ĐT
GV
GVCN

:
:
:
:

kế hoạch
Giáo dục - Đào tạo
giáo viên
giáo viên chủ nhiệm

Nxb

PHT
PGD

: nhà xuất bản
: Phó Hiệu trưởng
: Phòng giáo dục

QLGD
TDTT
THCS
TP.HCM
SGD

:
:
:
:
:

quản lý giáo dục
thể dục thể thao
Trung học cơ sở
Thành phố Hồ Chí Minh
Sở Giáo dục

2


MỤC LỤC


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Đóng góp của luận văn
Cấu trúc của đề tài
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.

1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.
1.4.
1.4.1.
1.4.2.
1.4.3.
1.4.4.
1.4.5.

HĐGDNGLL Ở TRƯỜNG THCS
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở nước ngoài
Ở trong nước
Các khái niệm cơ bản của đề tài
Quản lý
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà trường
Khái niệm HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Mục đích của HĐGDNGLL
Nội dung chương trình của HĐGDNGLL ở trường THCS
Hình thức tổ chức HĐGDNGLL
Ý nghĩa của HĐGDNGLL đối với sự phát triển nhân cách HS
Quản lý HĐGDNGLL
Lập kế hoạch HĐGDNGLL
Quản lý nội dung chương trình, phương thức HĐGDNGLL
Tổ chức chỉ đạo HĐGDNGLL

Kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL
Huy động và phối hợp các lực lượng xã hội tham gia

Trang
1
1
4
4
5
5
5
5
6
6
7
7
7
8
10
10
11
11
15
17
17
17
20
22
22
23

24
26
27
29

HĐGDNGLL
1.4.6. Đầu tư và sử dụng hợp lý CSVC, tài chính phục vụ 30
HĐGDNGLL
1.4.7. Xây dựng môi trường giáo dục
Kết luận chương 1

31
31
3


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HĐGDNGLL CỦA
CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN GÒ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

33

MINH
2.1.

Tình hình kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục ở quận Gò Vấp,

33
TP.HCM
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của quận Gò Vấp 33


TP.HCM
2.1.2. Tình hình giáo dục THCS trong quận
34
2.2.
Thực trạng HĐGDNGLL ở các trường THCS tại quận Gò
37
Vấp, TP.HCM
2.2.1. Tổ chức điều tra khảo sát thực trạng
37
2.2.2. Thực trạng HĐGDNGLL của HS
38
2.2.3. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường THCS quận
41
Gò Vấp TP HCM
2.3
Đánh giá chung
51
2.3.1. Mặt mạnh
51
2.3.2. Mặt hạn chế
51
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
52
Kết luận chương 2
52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HĐGDNGLL CỦA CÁC
TRƯỜNG THCS QUẬN GÒ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

54
MINH

3.1.
Những nguyên tắc xây dựng các giải pháp
54
3.2.
Các giải pháp quản lý HĐGDNGLL của HT trường THCS tại
59
quận Gò Vấp TP.HCM
3.2.1. Giải pháp tăng cường nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng xã hội tham gia
HĐGDNGLL
3.2.2. Giải pháp cải tiến công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức

59

HĐGDNGLL
65
3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh công tác bồi dưỡng kỹ năng và hỗ trợ
67
GVCN làm công tác HĐGDNGLL
3.2.4. Giải pháp đổi mới công tác kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL
69

4


3.2.5. Giải pháp tập trung đầu tư và sử dụng hợp lý CSVC, tăng
cường tài chính cho HĐGDNGLL
3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh việc xây dựng môi trường giáo dục, huy
động và phối hợp các lực lượng xã hội cùng tham gia
HĐGDNGLL

3.3.
Đánh giá mức độ cần thiết, khả thi và hiệu quả của biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

71

72
75
77
81

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1:
Bảng 2:
Bảng 3:
Bảng 4:
Bảng 5:
Bảng 6:
Bảng 7:
Bảng 8:
Bảng 9:
Bảng

Nội dung chương trình HĐGDNGLL (phần bắt buộc – lớp 6)
Thống kê số lớp, số HS HKI năm học 2011-2012
Bảng thống kê GVCN THCS năm học 2011 - 2012
Bảng thống kê CBQL THCS năm học 2011 - 2012
Nhận xét của HS về HĐGDNGLL

Kết quả HS tự đánh giá sau thời gian đã tham gia HĐGDNGLL
Đánh giá về nhận thức của BGH về HĐGDNGLL
Bảng nhận xét đánh giá việc quản lý xây dựng kế hoạch của HT
PGD đánh giá HT về xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL
Bảng nhận xét của HT về quản lý GVCN

10:
Bảng

Tình hình CSVC, tài chính phục vụ công tác HĐGDNGLL

11:
Bảng

Đánh giá việc HT huy động các lực lượng xã hội tham gia

12:
Bảng

HĐGDNGLL
Kết quả thăm dò về tính khả thi và và hiệu quả của biện pháp

13:

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới đất nước với

mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”;
từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới nên rất cần nguồn nhân lực chất
lượng cao.
Nguồn nhân lực chính là lực lượng sản xuất hàng đầu, là yếu tố quan
trọng trong nền kinh tế. Ngày nay, khoa học – công nghệ ngày càng phát
triển, hàm lượng chất xám trong giá trị hàng hóa ngày càng cao thì vai trò của
người lao động có trí tuệ lại càng quan trọng. Với nhiệm vụ đào tạo nguồn
nhân lực, giáo dục là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của đất nước và phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững. Chính vì thế, giáo dục là hoạt động không thể thiếu, có
vai trò thúc đẩy, tạo động lực cho phát triển kinh tế nói riêng, phát triển đất
nước nói chung.
Đối với mỗi quốc gia, muốn có một nền kinh tế phát triển, một xã hội
văn minh đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực phát triển trên cả ba phương
diện: trí lực, thể lực và tâm lực. Sản phẩm của giáo dục là con người, là yếu tố
đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Trình độ thành thạo, kỹ năng của con người có tác động trực tiếp đến năng
suất lao động. Việc hình thành kỹ năng nhất thiết phải thông qua giáo dục và
phải được đào tạo. Bằng những thành tựu của mình, giáo dục đã cung cấp cho
xã hội một lực lượng lao động có văn hóa, có năng lực, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế.

6


Hội nghị Trung ương 4 (khóa VII) khẳng định: "Cùng với khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đó là một động lực
thúc đẩy và là một điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu

kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước".
Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của giáo dục – đào tạo đối với sự phát
triển kinh tế đất nước, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh: “Phát
triển giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào
tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng
và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Đại hội XI Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát
của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2011 đến năm 2020: “Phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển
cao hơn trong giai đoạn sau”.
Chính vì thế, ngành giáo dục cần phải đổi mới mạnh mẽ và toàn diện
mới có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước. Đổi mới giáo dục là xu
hướng tất yếu tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục. Từ năm 2000,
nước ta đã tiến hành đổi mới giáo dục phổ thông và đổi mới đại học, đổi mới
bắt đầu từ nhận thức, đổi mới từ mục tiêu cho đến nội dung chương trình,
cách thức tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá, ...
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
7


tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân

cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [1, tr 8].
Mục tiêu của giáo dục bậc THCS là nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình
độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục
học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [1, tr 21].
Như vậy, đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện đã được cụ
thể hóa trong các Nghị quyết, trong Luật Giáo dục của Đảng và Nhà nước ta.
Để thực hiện được điều đó, trong chương trình giáo dục ở các cấp học, ngành
học mà Bộ GD - ĐT xây dựng, ngoài các môn học cung cấp kiến thức còn có
các hoạt động giáo dục bổ trợ, trong đó phải kể đến HĐGDNGLL.
HĐGDNGLL là hoạt động tiếp nối hoạt động học tập các bộ môn văn
hóa bằng các hình thức sinh hoạt phong phú, góp phần củng cố và khắc sâu
kiến thức đã được học trên lớp; góp phần rèn luyện kỹ năng kỷ xảo, ứng dụng
thực tiễn; bồi dưỡng tình cảm, thái độ đúng đắn; xây dựng ý thức độc lập tự
chủ, tinh thần đoàn kết trong học sinh; … HĐGDNGLL còn là một hoạt động
phù hợp với nhu cầu của các em như nhu cầu vui chơi giải trí, văn hóa nghệ
thuật, thể dục thể thao; đáp ứng nhu cầu tìm tòi, khám phá cũng như phát huy
khả năng sáng tạo; …
Trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay thì HĐGDNGLL là một bộ
phận quan trọng trong hoạt động giáo dục ở trường phổ thông nhằm góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục, đặc biệt là góp phần hình thành và phát triển
nhân cách học sinh, giúp các em có thêm kỹ năng sống, đáp ứng được sự đa
dạng và yêu cầu phát triển của xã hội.
HĐGDNGLL nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo Nghị quyết
40/2000/QH10 của Quốc hội ngày 9/12/2000 về mục tiêu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông.

8



HĐGDNGLL là cơ hội để học sinh có thể phát huy năng lực của bản
thân. Quản lý tốt HĐGDNGLL sẽ tạo môi trường thuận lợi để tiềm năng học
sinh có cơ hội bộc lộ nhằm phát triển phẩm chất và năng lực. Với nội dung đa
dạng và hình thức phong phú, HĐGDNGLL giúp học sinh hình thành và phát
triển các năng lực như: mở rộng tri thức được học trên lớp, tăng cường tính
năng động sáng tạo, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, khả năng nhanh nhạy xử lý
các tình huống, khả năng hợp tác, khả năng làm việc độc lập, …
HĐGDNGLL đã được triển khai thực hiện đồng bộ trong hệ thống các
trường phổ thông, đã nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các thầy
cô giáo, các lực lượng xã hội khác và đã đạt được một số kết quả tốt. Tuy
nhiên, sau hơn mười năm thực hiện đổi mới giáo dục, ở một số trường phổ
thông, HĐGDNGLL vẫn chưa thể đạt được như mục tiêu mong muốn, còn
một số bất cập như: chưa được lãnh đạo nhà trường chú trọng và đầu tư đúng
mức, vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa có được nhận thức đầy đủ về vị trí
vai trò của HĐGDNGLL trong việc phát triển nhân cách học sinh, việc tổ
chức thực hiện chưa được nhất quán, còn tản mạn hoặc mang tính hình thức,
hiệu quả giáo dục còn hạn chế; nhân sự đảm trách HĐGDNGLL có nơi chưa
phân định rõ ràng; khâu quản lý còn lỏng lẻo, thiếu tính đồng bộ; …
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung
học cơ sở quận Gò Vấp Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn HĐGDNGLL, tác giả xây
dựng các giải pháp quản lý HĐGDNGLL có tính khả thi, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện THCS tại quận Gò Vấp TP.HCM trong giai
đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường
THCS tại quận Gò Vấp, TP.HCM.

9


- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường
THCS tại quận Gò Vấp TP.HCM.
4. Giả thuyết khoa học:
Luận văn có thể góp phần tìm ra giải pháp quản lý HĐGDNGLL ở các
trường THCS tại quận Gò Vấp TP.HCM nếu đề xuất được các giải pháp có cơ
sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài về công tác quản lý HĐGDNGLL

-

Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài: đánh giá thực trạng công tác quản

lý HĐGDNGLL ở các trường THCS tại quận Gò Vấp TP.HCM.
-

Đề xuất một số giải pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường THCS tại

quận Gò Vấp TP.HCM.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Do điều kiện nghiên cứu có hạn, tác giả chỉ nghiên cứu, khảo sát ở 8
trường THCS công lập quận Gò Vấp, TP.HCM.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phối hợp các phương pháp như:
-


Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhóm phương pháp này

nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề
tài, bao gồm một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
+ Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu;
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
-

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhóm phương pháp này

nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của
đề tài, bao gồm một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
+ Phương pháp điều tra;
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
+ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
10


+ Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
-

Phương pháp thống kê toán học:
+ Phương pháp phân tích;
+ Phương pháp tổng hợp;
+ Phương pháp xử lý các số liệu thu được trong quá trình khảo sát.

8. Đóng góp của luận văn:
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, vấn đề quản

lý HĐGDNGLL là hoạt động cần thiết trong công cuộc đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay. Để quản lý hoạt động này hiệu quả, cần có những
giải pháp phù hợp với từng địa phương. Qua nghiên cứu, tác giả đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần quản lý hiệu quả hơn HĐGDNGLL tại quận Gò
Vấp, thành phố Hồ Chí Minh, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện.
9. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của đề tài
được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý HĐGDNGLL trường
THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường THCS tại
quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường THCS tại
quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.

Lịch sử nghiên

cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Ngày nay, trong thời đại bùng nổ thông tin, thế giới đã và đang bước
vào nền kinh tế tri thức, cùng với xu thế hội nhập nói chung, giáo dục các

nước đang có những định hướng cơ bản nhằm đào tạo một thế hệ con người
mới với nhiều phẩm chất ưu việt thích ứng với hoàn cảnh mới. Văn bản của
UNESCO đưa ra mệnh đề “Con người đứng ở trung tâm của sự phát triển”
với ý nghĩa “Con người vừa là mục đích, vừa là tác nhân của sự phát triển”.
UNESCO đã đề cập đến vấn đề nhân tố con người và vai trò, vị trí của phát
triển giáo dục trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, mở đường,
định hướng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Quan điểm này ngày nay được nhiều
nước thừa nhận và phát triển hết sức phong phú cả về lý luận và thực tiễn như
một quy luật phát triển của thời đại. Đặc biệt, các nước đang phát triển có thể
rút ngắn thời kỳ CNH, HĐH trên cơ sở đầu tư phát triển mạnh cho nguồn lực
con người và sự đầu tư được hiểu trên cả ba mặt: chăm sóc sức khỏe, nâng
cao mức sống và phát triển giáo dục, trong đó, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
có hiệu quả nhất. UNESCO đã khẳng định:
- Giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời;
- Nhà trường mở, giáo dục mở;
- Tăng cường giáo dục cộng đồng, giáo dục gia đình; giáo dục cho mọi
người;

12


- Bốn trụ cột của giáo dục: học để biết, học để làm, học để chung sống,
học để tự khẳng định mình.
J.A Cômenxki (1592 – 1670) – nhà giáo dục học cận đại, người đã có
nhiều đóng góp to lớn cho nền giáo dục thế giới đã rất chú trọng đến việc kết
hợp học tập trên lớp và học tập bên ngoài khuôn khổ lớp học: “học tập không
phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời,
mặt đất, cây sồi, cây dẻ” [18, tr 7].
Petxtalôzi (1746 – 1827) – một nhà giáo dục lớn của Thụy Sĩ cho rằng
hoạt động giáo dục ngoài lớp là con đường giáo dục toàn diện học sinh và ông

đã quan niệm giáo dục gia đình đi trước giáo dục trường học: “giờ nào sinh
ra trẻ em thì giờ đó bắt đầu sự giáo dục” [18, tr 7].
Robert Owen (1771 – 1858) – nhà giáo dục người Anh đã thực hiện
giáo dục ngay trong công xưởng với chủ trương “kết hợp giáo dục với lao
động sản xuất” [18, tr 7].
A.X. Macarenco (1888 – 1939) – nhà giáo dục học nổi tiếng người Nga
trong việc tổ chức thực nghiệm giáo dục, đã khẳng định tính đúng đắn của
chân lý giáo dục xã hội chủ nghĩa: giáo dục trong hoạt động xã hội; giáo dục
trong tập thể và bằng tập thể; giáo dục trong lao động [18, tr 8].
Hoặc Khổng Tử (551 – 479 TCN) – triết gia, nhà giáo dục lỗi lạc của
Trung Hoa cổ đại đã đánh giá cao khả năng vận dụng kiến thức được học vào
thực tiễn đời sống: “Đọc thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc
hành chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp,
học kiểu như vậy chẳng có ích gì” [18, tr 6].
1.1.2. Ở trong nước
Trong thời gian qua, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu đề
cập đến các khía cạnh khác nhau của HĐGDNGLL như nội dung chương
trình, phương pháp tổ chức, biện pháp quản lý … ở các bậc học khác nhau.
Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau:

13


Tác giả Hà Nhật Thăng (chủ biên) với bộ sách giáo viên “Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS”, nêu rõ mục tiêu, nội dung
chương trình, nguyên tắc tổ chức, … HĐGDNGLL trường THCS.
Tác giả Nguyễn Dục Quang với đề tài “Đổi mới phương pháp tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường PTTH” cũng đã nêu rõ mục
tiêu, nội dung chương trình, nguyên tắc tổ chức, … HĐGDNGLL trường
PTTH, trong đó chú trọng đến phương pháp tổ chức thực hiện.

Tác giả Nguyễn Văn Ngai – Sở Giáo dục và đào tạo TP.HCM với đề tài
“Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp tại thành phố Hồ Chí Minh” đã đề cập đến nội dung giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT thông qua HĐGDNGLL.
Ngoài ra, còn có một số luận văn thạc sĩ hoặc khóa luận tốt nghiệp
cũng đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của HĐGDNGLL ở một số địa
phương. Có thể kể ra một số điển hình như:
Tác giả Hà Mỹ Hạnh với đề tài “Thực hiện chương trình hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS tỉnh Tuyên Quang” đã đề cập đến
việc thực hiện chương trình HĐGDNGLL.
Tác giả Nguyễn Thị Tiến với đề tài “Những biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh tại trường THCS Nam Sách tỉnh
Hải Dương” đã đề cập đến biện pháp quản lý HĐGDNGLL.
Tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa với đề tài “Quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp tại các trường THPT huyện An Dương thành phố Hải
Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT trong giai đoạn hiện
nay” đã nghiên cứu tổng thể vấn đề quản lý HĐGDNGLL bậc học THPT.
Tác giả Vũ Thị Huệ với đề tài “Một số biện pháp tổ chức hoạt động
giáo dục môi trường ngoài giờ lên lớp cho sinh viên trường Cao Đẳng Sư
Phạm Thái Nguyên” cũng đã đề cập đến biện pháp quản lý HĐGDNGLL
nhưng ở bậc học Cao đẳng.

14


Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về HĐGDNGLL nhưng hiện
chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề quản lý HĐGDNGLL
trường THCS tại quận Gò Vấp TP.HCM.
1.2.


Các khái niệm

cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Hiện đang có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý.
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của
chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích
hoạt động.
- Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó: quản
lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến
đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái
mới thích ứng với những hoàn cảnh mới.
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích
dự kiến.
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức
và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Các khái niệm trên đây cho thấy:
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội
- Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người
khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
15


Theo tác giả Thái Văn Thành: “ Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu

đề ra” [14, tr 10].

1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Thái Văn Thành, quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực
quản lý văn hóa – tinh thần.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích bảo
vệ việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo
dục, sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Thái Văn Thành: “Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó
là một hệ thống con của quản lý vĩ mô. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có
kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của
nhà trường làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu
dự kiến.
1.2.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT nêu rõ trường trung học có những nhiệm
vụ và quyền hạn như sau:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
16


b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại

khoản 3 Điều 20 của Điều lệ;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên
của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác
khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển
dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động
giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học
bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học
(nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen
thưởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động
của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Có thể khái quát nhiệm vụ của Hiệu trưởng như sau:
- Thực hiện vai trò thủ trưởng đơn vị để điều hành toàn bộ hoạt động
của nhà trường;
17



- Quản lý đơn vị thông qua bốn chức năng quản lý;
- Xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh về phẩm chất chính trị và
chuyên môn nghiệp vụ.
1.2.3.2. Chức năng quản lý và kế hoạch hóa
Quản lý một hệ thống phức tạp đòi hỏi phải có một kế hoạch được xây
dựng từ trước.
Tính kế hoạch là đặc trưng của quản lý.
Có kế hoạch là nguyên tắc của quản lý.
Quản lý bằng kế hoạch là phương pháp chủ đạo của quản lý.
Kế hoạch hoá là “làm cho phát triển một cách có kế hoạch (thường là
trên quy mô lớn)” (Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà
Nẵng, 2001).
Kế hoạch hoá trong giáo dục là áp dụng sự phân tích hệ thống và hợp lí
các quá trình phát triển giáo dục với mục đích làm cho giáo dục đạt được các
kết quả và có hiệu quả phù hợp với những yêu cầu và nhiệm vụ của người học
và xã hội đặt ra.
Công tác kế hoạch hoá gồm các hoạt động sau:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch.
- Đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, tái kế hoạch hoá.
Công tác kế hoạch hoá được thực hiện thông qua các bản quy hoạch và
kế hoạch.
Bốn vấn đề: xây dựng kế hoạch, tổ chức, điều khiển và kiểm tra làm
thành bốn chức năng của quản lý. Các chức năng này không độc lập mà đan
xen vào nhau.
a) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch
Xây dựng kế hoạch là sự xác định một cách có căn cứ khoa học những
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ (thời hạn, tốc độ, tỉ lệ cân đối) về sự phát triển
một quá trình và định ra những phương tiện cơ bản để thực hiện có kết quả

18


những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đó. Nói một cách đơn giản, xây dựng kế
hoạch là quyết định trước xem sẽ phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào
làm và ai sẽ làm cái đó. Xây dựng kế hoạch bao gồm các bước: tiền kế hoạch,
chẩn đoán, hình thành bản kế hoạch, hoàn chỉnh bản kế hoạch.
Quy hoạch là “bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lí trong
từng thời gian, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn” (Từ điển tiếng
Việt, Viện ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2001).
Sản phẩm của giai đoạn xây dựng kế hoạch là bản kế hoạch. Bản kế
hoạch (hay còn gọi là kế hoạch) là “toàn bộ những điều vạch ra một cách có
hệ thống về những công việc dự định làm trong một thời hạn nhất định, với
mục tiêu, cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành” (Từ điển tiếng Việt, Viện
ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2001).
Khi lập kế hoạch, Hiệu trưởng cần phân định rõ các loại kế hoạch:
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; cần có tầm nhìn và phân tích khoa học những
thông tin cần thiết, đồng thời chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, thời cơ và
thách thức; chọn lựa những biện pháp khả thi nhằm thực hiện tốt mục tiêu đã
đề ra.
Kế hoạch tháng, kế hoạch năm là kế hoạch cụ thể của nhà trường trong
năm học, trong đó trọng tâm là hoạt động dạy và học và các hoạt động khác
bổ trợ cho hoạt động chuyên môn như HĐGDNGLL, …
Tóm lại, kế hoạch là sản phẩm của hoạt động quản lý, nó là kết quả của
quá trình tư duy. Xây dựng kế hoạch là một phương pháp tiếp cận hợp lí để
đạt mục tiêu đã định từ trước, hơn nữa đây là phương pháp tiếp cận không
tách rời khỏi môi trường. Kế hoạch là công cụ quan trọng của Hiệu trưởng.
b) Tổ chức
Tổ chức trong quản lý chính là thiết kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù
hợp với mục tiêu của tổ chức, phù hợp tính chất công việc và phân công phân

nhiệm một cách hợp lý, trao quyền hạn cho từng bộ phận trong khuôn khổ
quy định của nhà trường.
19


Theo GS Đặng Vũ Hoạt, qui trình chung tổ chức một HĐGDNGLL cho
học sinh (qui mô lớp hoặc qui mô trường) nên tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Đặt tên chủ đề hoạt động và xác định các yêu cầu giáo dục cần
phải đạt được
- Bước 2: Chuẩn bị cho hoạt động
- Bước 3: Tiến hành hoạt động
- Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động và tổ chức rút kinh nghiệm
c) Điều khiển
Đây là khâu quan trọng tạo nên sự thành công của kế hoạch, thể hiện rõ
năng lực của người quản lý. Sau khi xây dựng kế hoạch và sắp xếp tổ chức,
Hiệu trưởng điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm đạt mục tiêu.
Quá trình điều khiển của Hiệu trưởng là quá trình ra lệnh, chỉ đạo để
điều phối các bộ phận, các cá nhân thực hiện nhiệm vụ một cách nhịp nhàng.
Nếu Hiệu trưởng vận dụng khéo léo các phương pháp với nghệ thuật quản lý
sẽ phát huy hết tiềm năng và kích thích đội ngũ làm tốt công việc mà Hiệu
trưởng phân công.
d) Kiểm tra
Kiểm tra là chức năng quan trọng nhất, xuyên suốt quá trình quản lý
giáo dục.
Kiểm tra là hoạt động quan sát, theo dõi, xem xét và đánh giá việc thực
hiện kế hoạch. Đây là một trong các yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng giáo
dục trong nhà trường.
Kiểm tra cần tập trung phân tích sự kiện tìm nguyên nhân sai lệch.
Kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện kế hoạch, để từ đó có cơ sở điều
chỉnh việc thực hiện kế hoạch sao cho đúng hướng, đạt mục tiêu đề ra.

1.2.4. Khái niệm HĐGDNGLL
Các hoạt động giáo dục trong nhà trường bao gồm hoạt động trong giờ
lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
20


lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động.
HĐGDNGLL bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học,
nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội,
giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ
năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động
vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt
động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi học sinh (Điều 26, Điều lệ trường Phổ thông).
“Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ
chức ngoài giờ học của các môn học ở trên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp là sự tiếp nối hoạt động dạy – học trên lớp, là con đường gắn lí
thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của
học sinh” [8, tr 99].
“Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông
qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học - kĩ thuật, lao động công
ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mĩ, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí, v..v. để giúp các em hình thành và phát triển
nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường…)” [13, tr 7].
Như vậy, HĐGDNGLL là hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài thời
gian học tập trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo dục cơ bản, được
thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường; là

hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm
góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo,
đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
HĐGDNGLL lôi cuốn nhiều học sinh tham gia, giúp các em mở rộng
tri thức về tự nhiên và xã hội, tạo không khí vui tươi sôi nổi, hình thành xúc
cảm, niềm tin, thẩm mỹ, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống trong tập thể đồng
21


thời năng lực, sở thích cá nhân được phát huy tối đa góp phần hình thành và
phát triển nhân cách học sinh, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội.
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1. Mục đích của HĐGDNGLL
HĐGDNGLL ở trường THCS nhằm [8, tr 99]:
“1. Củng cố và khắc sâu những kiến thức của các môn học; mở rộng và
nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm
phong phú thêm vốn tri thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh.
2. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi học
sinh trung học cơ sở như: kĩ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa; kĩ năng tổ
chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của
hoạt động; kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố,
phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã
hội.
3. Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và
hoạt động xã hội; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với
cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện
tượng tự nhiên và xã hội.”
1.3.2. Nội dung chương trình HĐGDNGLL ở trường THCS
Nội dung HĐGDNGLL rất đa dạng và phong phú, thể hiện tập trung ở các
loại hình hoạt động sau đây:

- Hoạt động chính trị - xã hội và nhân văn;
- Hoạt động văn hóa nghệ thuật;
- Hoạt động thể dục thể thao;
- Hoạt động lao động, khoa học, kĩ thuật, hướng nghiệp;
- Hoạt động vui chơi giải trí.
Các nội dung trên được xây dựng phù hợp với từng cấp học cho phù hợp
với lứa tuổi học sinh. Cụ thể đối với cấp học THCS như sau: [Khoản 2, Điều
26 Điều lệ trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học, năm 2011]
22


- Các hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể
thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo
dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu;
- Các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa, giáo dục
môi trường;
- Các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lí lứa tuổi.
Chương trình HĐGDNGLL bậc THCS được cấu trúc làm 2 phần:
1.3.2.1. Phần bắt buộc
Chương trình của phần bắt buộc được xây dựng thành các chủ điểm
giáo dục. Mỗi chủ điểm giáo dục gắn với một ngày kỷ niệm lịch sử trong
tháng và với nhiệm vụ trọng tâm của từng thời điểm giáo dục trong năm học.
Như vậy, nội dung chương trình hoạt động ở THCS được xây dựng trên cơ sở
của sự kết hợp giữa các hình thức hoạt động xã hội - chính trị, vui chơi giải
trí, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động theo hứng thú khoa học.
Các nội dung về giáo dục pháp luật, giáo dục môi trường, giáo dục phòng
chống các tệ nạn xã hội… được lồng ghép vào nội dung hoạt động giáo dục
của các chủ điểm giáo dục.
Bảng1.1: Nội dung chương trình HĐGDNGLL (phần bắt buộc – lớp 6)
Gợi ý


Tháng Chủ điểm

Nội dung và hình thức hoạt động

TRUYỀN - Thảo luận nội quy và nhiệm vụ năm học mới
9

THỐNG
NHÀ

- Tổ chức đội ngũ cán bộ mới
- Nghe giới thiệu về truyền thống của trường

TRƯỜNG - Tập các bài hát quy định
CHĂM Nghe giới thiệu thư Bác Hồ
10

11

NGOAN,

-

Lễ giao ước thi đua giữa các tổ, cá nhân

HỌC

-


Trao đổi về kinh nghiệm học tập ở THCS

GIỎI
TÔN SƯ

-

Thi văn nghệ giữa các tổ
Nghe giới thiệu về đội ngũ thầy cô giáo trong

23


×