Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Các giải pháp tăng cường xã hội hoá giáo dục ở tỉnh hà tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 135 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH

Trần trung dũng

Các giải pháp tăng cờng xã hội hoá giáo
dục ở tỉnh hà tĩnh

LUậN VĂN THạC Sĩ KHOA HọC GIáO DụC

VINH - 2007

1


B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH

Trần trung dũng

Các giải pháp tăng cờng xã hội hoá giáo
dục ở tỉnh hà tĩnh

CHUYấN NGNH: QUN L GIODC
M S: 60.14.05

LUậN VĂN THạC Sĩ KHOA HọC GIáO DụC

Ngời hớng dẫn: pgs. Ts. Ngô sỹ tùng

VINH 2007



2


Lời cảm ơn
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Khoa Đào tạo sau đại học, Hội đồng
khoa học trờng Đại học Vinh, các giảng viên của trờng Đại học Vinh và Học
viện Quản lý giáo dục đã tận tình giảng dạy và hớng dẫn trong quá trình học tập
và nghiên cứu. Cảm ơn lãnh đạo cấp uỷ và chính quyền các cấp của tỉnh Hà
Tĩnh; Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh; Phòng Giáo dục các huyện, thị xã, của
tỉnh Hà Tĩnh; các trờng và cơ sở giáo dục trên địa bàn Hà Tĩnh; đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục và đông đảo các thầy cô giáo đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp
tài liệu, tạo điều kiện về cơ sở thực tế, đóng góp nhiều ý kiến cho việc nghiên cứu
đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Ngô Sĩ Tùng
đã tận tâm bồi dỡng kiến thức, năng lực t duy, phơng pháp nghiên cứu và trực
tiếp hớng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận đợc ý kiến đóng
góp, trao đổi của các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn đợc hoàn thiện và
đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

Vinh, tháng 12 năm 2007
Trần Trung Dũng

3


Mục lục

Trang
Mở đầu
Chơng I: Cơ sở lý luận về xã hội hoá giáo dục
1.1 Khái niệm xã hội hoá giáo dục
1.1.1 Bản chất mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội, giữa nhà trờng và cộng
đồng
1.1.2 Khái niệm về xã hội hoá giáo dục
1.1.3 Vấn đề xã hội hoá giáo dục ở một số nớc trên thế giới.
1.2 Xã hội hoá giáo dục ở Việt Nam
1.2.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về xã hội hoá giáo dục
1.2.2 Nội dung của công tác xã hội hoá giáo dục
1.2.3 Điều kiện thực hiện xã hội hoá giáo dục
1.2.4 ý nghĩa của việc tiến hành xã hội hoá giáo dục
Chơng II: Thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục ở tỉnh Hà Tĩnh
2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh
2.2 Quá trình phát triển của sự nghiệp giáo dục ở tỉnh Hà Tĩnh
2.3 Tình hình thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục ở tỉnh Hà Tĩnh
2.3.1 Đa dạng hoá nguồn lực cho giáo dục ở Hà Tĩnh
2.3.2 Đa dạng hoá loại hình của giáo dục Hà Tĩnh
2.3.3 Cộng đồng trách nhiệm đối với giáo dục ở Hà Tĩnh
2.4 Đánh giá chung
Chơng III: Một số giải pháp tăng cờng XHHGD ở tỉnh Hà Tĩnh
3.1 Nhóm các giải pháp để thực hiện giáo dục cho mọi ngời
3.1.1 Phát triển hệ thống giáo dục trong nhà trờng
3.1.2 Đa dạng hoá loại hình trờng lớp, hình thức học tập
3.1.3 Củng cố và phát triển hệ thống trung tâm học tập cộng đồng

4



3.2 Nhóm các giải pháp huy động cộng đồng
3.2.1 Nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích của giáo dục
3.2.2 Tăng cờng trách nhiệm cộng đồng
3.2.3 Tăng cờng các hình thức khuyến học
3.2.4 Tăng cờng thể chế hoá sự quản lý trong công tác XHHGD
3.3 Nhóm các giải pháp huy động nguồn lực cho giáo dục
3.3.1 Đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH, tích cực XĐGN để tăng cờng khả năng
đầu t cho giáo dục
3.3.2 Tăng cờng huy động các nguồn lực ngoài ngân sách để phát triển giáo dục.
Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

5


B¶ng ch÷ viÕt t¾t trong luËn v¨n

6


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.

BCH
BTVH
CBQL

CNH
CNXH
CSVC
ĐH

GD&ĐT
GV
HĐGD
HĐH
HĐND
HS
KT-XH
NXB
PPDH
QLDH
QLGD
TB
TH
THCS
THPT
TTGDTX
TTHTCĐ
XHCN
XHH
XHHGD
UBND

Ban chấp hành
Bổ túc văn hoá
Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Công nghiệp hoá
Chủ nghĩa xã hội
Cơ sở vật chất
Đại học

Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Hội đồng giáo dục
Hiện đại hoá
Hội đồng nhân dân
Học sinh
Kinh tế xã hội
Nhà xuất bản
Phơng pháp dạy học
Quản lý dạy học
Quản lý giáo dục
Trung bình
Tiếu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm giáo dục thờng xuyên
Trung tâm học tập cộng đồng
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hoá
Xã hội hoá giáo dục
Uỷ ban nhân dân

mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục là một hiện tợng xã hội đặc biệt. Giáo dục là nhân tố đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Bản chất của giáo dục mang tính xã hội
7


sâu sắc. Giáo dục là chìa khóa tiến tới một xã hội tốt đẹp, là điều kiện tiên quyết

để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và tôn trọng lẫn
nhau. Vì vậy, không chỉ ở nớc ta mà nhiều nớc trên thế giới đều xem giáo dục là
"quốc sách hàng đầu".
Giáo dục luôn luôn là một bộ phận hữu cơ của sự nghiệp cách mạng do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đã phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ chính
trị của từng thời kỳ lịch sử, phát triển sự nghiệp giáo dục luôn đợc Đảng và Nhà
nớc ta chăm lo. Ngay sau khi cách mạng tháng 8 thành công, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dạy một dân tộc dốt là một dân tộc yếu", Ngời kêu gọi toàn dân tham
gia diệt giặc dốt, nhiều văn bản của Đảng và Nhà nớc ta về chỉ đạo sự nghiệp
giáo dục đã khẳng định Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, Nhà nớc và
nhân dân cùng làm giáo dục. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng
đã chỉ rõ: Khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp
xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc, là một động lực đa đất nớc thoát ra khỏi
nghèo nàn lạc hậu, vơn lên trình độ tiên tiến của thế giới Đẩy mạnh hơn nữa
sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, coi đó là quốc sách hàng
đầu để phát huy nhân tố con ngời, động lực trực tiếp của sự phát triển.... Báo
cáo tại Đại hội VIII của Đảng tiếp tục khẳng định: Cùng với khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài. Đại hội IX của Đảng đã chỉ đạo: Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững. Tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng, giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công
nghệ tiếp tục đợc xác định là: là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực
thúc đẩy CNH, HĐH đất nớc.
Xã hội hóa giáo dục là một quy luật tất yếu để phát triển giáo dục cho mọi
quốc gia. K.Marx đã khẳng định: Con ngời là sự tổng hoà của các mối quan hệ

8



xã hội, vì vậy nhân cách của ngời lao động phải đợc hình thành dới tác động của
cả nhà trờng, gia đình và xã hội. Đó là yêu cầu, là cơ sở biện chứng của quá trình
xã hội hoá giáo dục. Xã hội hoá giáo dục là một quan điểm cơ bản của Đảng và
Nhà nớc ta để làm giáo dục. Quan điểm đó là sự đúc kết bài học kinh nghiệm
xây dựng nền giáo dục cách mạng và truyền thống hiếu học, đề cao sự học và
chăm lo việc học hành của nhân dân ta. Quan điểm đó còn là sự tiếp thu sáng tạo
kinh nghiệm xây dựng và phát triển giáo dục của các nớc trên thế giới. Quan
điểm của Đảng về xã hội hóa giáo dục đã đợc thể hiện trong văn kiện của Hội
nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ơng Đảng khóa VII, Hội nghị lần thứ II
Ban chấp hành Trung ơng Đảng khóa VIII, Đại hội Đảng khóa IX và Đại hội
Đảng khóa X.
Quán triệt t tởng chiến lợc của Đảng, nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục,
Luật giáo dục đã quy định:
Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực
hiện đa dạng hóa các loại hình trờng và các hình thức giáo dục; khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo
dục.
Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo
dục, phối hợp với nhà trờng thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trờng
giáo dục lành mạnh và an toàn. [12, tr14]
Ngày 21/8/1997 Chính phủ đã có Nghị quyết số 90/CP về phơng hớng và
chủ trơng xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa.
Ngày 19/8/1999 Chính phủ đã có Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách
khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, thể
thao.
Ngày 18/4/2005 Chính phủ đã có Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP đã chỉ rõ: Công tác xã hội hoá các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao đã thu đợc những kết quả quan


9


trọng; tiềm năng và nguồn lực to lớn của xã hội bớc đầu đợc phát huy Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện xã hội hoá đã bộc lộ những mặt hạn chế, bất
cập Nguyên nhân của những hạn chế trớc hết là do nhận thức còn cha đầy đủ,
xem xã hội hoá chỉ là biện pháp huy động sự đóng góp của nhân dân trong điều
kiện ngân sách nhà nớc còn hạn hẹp. T tởng và thói quen bao cấp vẫn còn khá
nặng nề.
Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo, đời sống nhân dân còn thấp, tuy nhiên truyền
thống giáo dục từ trớc đến nay ở Hà Tĩnh khá tốt, đây là nơi có nhiều điểm sáng
của phong trào giáo dục cả nớc. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới có hai đơn vị là
trờng THCS Kỳ Tân (huyện Kỳ Anh) và trờng Tiểu học Cẩm Bình (huyện Cẩm
xuyên) đã đợc Nhà nớc phong tặng danh hiệu Đơn vị anh hùng. Những năm gần
đây ngành giáo dục Hà Tĩnh là đơn vị đẫn đầu toàn quốc đợc Thủ tớng Chính
phủ tặng cờ thi đua xuất sắc, đợc Nhà nớc tặng thởng Huân chơng Độc lập hạng
Ba (năm 2001) và Huân chơng Độc lập hạng Nhì (năm 2004).
Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục Hà Tĩnh vẫn còn nhiều khó khăn, bất
cập. Cần khắc phục về cả nhận thức lẫn hành động thực tiễn; đổi mới hình thức,
phơng pháp dạy và học song song với việc tăng cờng đầu t cơ sở vật chất, trang
thiết bị nhằm nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện. Mục tiêu "chuẩn hóa,
hiện đại hóa trờng học đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực, vật lực, tài lực.
Trong khi đó cha có một công trình khoa học nào nghiên cứu những giải pháp
đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục ở Hà Tĩnh và phát huy tác dụng xã hội
hóa giáo dục để góp phần phát triển ngành giáo dục và đào tạo Hà Tĩnh.
Chúng tôi tiến hành phân tích hiện trạng giáo dục ở Hà Tĩnh dới góc độ xã
hội, nhằm tìm ra "Các giải pháp tăng cờng xã hội hóa giáo dục ở tỉnh Hà Tĩnh".
Đây là lý do mà bản thân tôi chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm tìm ra một số giải pháp đẩy mạnh công
tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu:
10


4.1. Khách thể nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu của đề tài là công tác XHHGD ở tỉnh Hà Tĩnh
4.2. Đối tợng nghiên cứu:
Một số giải pháp tăng cờng công tác xã hội hóa giáo dục ở tỉnh Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học:
Công tác xã hội hóa giáo dục ở tỉnh Hà Tĩnh sẽ đợc tăng cờng nếu nh có
một hệ thống giải pháp phù hợp và việc thực hiện hệ thống giải pháp đó
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác xã hội hóa giáo dục.
Phân tích thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở tỉnh Hà Tĩnh.
Đề xuất một số giải pháp tăng cờng xã hội hóa giáo dục ở tỉnh Hà Tĩnh.
. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Xã hội hóa giáo dục là một vấn đề lớn, đa dạng và phức tạp, tác động nhạy
cảm đến nhiều thành phần và đối tợng trong xã hội. Luận văn này chỉ nghiên cứu
các hoạt động xã hội hóa giáo dục ở bậc học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
7. Phơng pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu văn
bản của Đảng, Nhà nớc, của tỉnh Hà Tĩnh, của ngành Giáo dục và các tài liệu
khoa học có liên quan.
7.2. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra tình
hình thực tiễn, đàm thoại, phỏng vấn, thu thập thông tin.
7.3. Nhóm các phơng pháp khác: Tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã
hội học.

8. Cấu trúc luận văn: Gồm 3 phần.
Phần mở đầu:
Phần nội dung:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về xã hội hóa giáo dục
Chơng 2: Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở tỉnh Hà Tĩnh.

11


Chơng 3: Một số giải pháp tăng cờng công tác XHHGD ở tỉnh Hà Tĩnh.
Phần kết luận và kiến nghị:
1. Kết luận:
2. Kiến nghị:
2.1. Đối với cấp ủy và chính quyền ở tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo.
2.3. Đối với các cơ sở giáo dục.

chơng i

cơ sở lý luận về xã hội hoá giáo dục
1. Khái niệm xã hội hoá giáo dục.
1.1. Một số khái niệm liên quan:
1.1.1. Xã hội:

12


Xã hội theo nghĩa rộng nhất là một bộ phận của giới tự nhiên, là hình thức
cao của sự vận động vật chất, là hình thức phát triển lịch sử của hoạt động sống
của con ngời. Xã hội đợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn là một kiểu hệ thống tổ chức

cộng đồng ngời cụ thể trong lịch sử. [40, tr12]
Thuật ngữ xã hội là một thuật ngữ rất thông dụng để chỉ một tập hợp ngời
có những quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, chặt chẽ với nhau. Các nhà
nghiên cứu ding thuật ngữ xã hội với nghĩa là các tổng thể xã hội, các mối
quan hệ xã hội, nói chung là xét chúng về mặt thể chế hoặc về mặt quan hệ.
[39, tr3].
1.1.2 Xã hội hoá:
Xã hội hoá là một trong những vấn đề cơ bản của xã hội học, xã hội hoá đợc
hiểu theo hai góc độ: xã hội hoá cá nhân và xã hội hoá một hoạt động.
+ Xã hội hoá cá nhân:
Xã hội hoá cá nhân là quá trình con ngời tiếp thu nền văn hoá của xã hội
trong đó con ngời đợc sinh ra, quá trình mà nhờ nó con ngời đạt đợc những đặc
trng xã hội của bản thân, học đợc cách suy nghĩ và ứng xử đợc coi là thích hợp
trong xã hội.
Xã hội hoá cá nhân là quá trình tiếp thu và tái tạo những kinh nghiệm xã hội
của cá nhân thông qua hoạt động và giao lu. Xã hội hoá cho phép con ngời nhận
thức toàn diện hiện thực xã hội xung quanh, chiếm lĩnh những kỹ năng hoạt động
của các nhân và tập thể.
Xã hội hoá cá nhân là quá trình liên tục, quá trình đó còn gọi là quá trình
học hỏi xã hội, tiếp thu xã hội, thích ứng xã hội. [39, tr18].
+ Xã hội hoá một hoạt động:
XHH đợc nghiên cứu ở đây chính là sự tham gia rộng rãi của xã hội (các cá
nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng...) vào một hoạt động hoặc một số hoạt động mà
trớc đó chỉ một đơn vị, bộ phận hay một ngành chức năng nhất định thực hiện.
[16]

13


XHH theo nghĩa này thờng đợc dùng một cách thông dụng trong xã hội.

Đây chính là quá trình phối hợp hoạt động một cách có kế hoạch của các lực lợng trong xã hội theo một định hớng, một chiến lợc quốc gia để giải quyết một
vấn đề nào đó của xã hội.
XHH hoạt động cần phải đợc coi là một t tởng chiến lợc có tính lâu dài
toàn diện, là một giải pháp xã hội có tính liên ngành cao nhằm huy động các lực
lợng xã hội tham gia một cách tích cực để giải quyết một vấn đề xã hội nào đó.
XHH hoạt động dới góc nhìn của các nhà lãnh đạo, quản lý là một quá trình tổ
chức, quản lý và huy động nhiều lực lợng xã hội cùng tham gia để giải quyết một
vấn đề của xã hội theo một chiến lợc xác định và có kế hoạch. Đối với từng lực lợng xã hội, XHH đợc hiểu là một quá trình phối hợp, lồng ghép các hoạt động
của mình với hoạt động của các lực lợng khác trong xã hội có liên quan để tạo ra
hoạt động có tính liên nghành cao, trong đó có sự phân công rõ trách nhiệm của
từng lực lợng. Đối với mỗi cộng đồng, mỗi gia đình, mỗi ngời dân, XHH hoạt
động đợc hiểu là một quá trình trong đó cần huy động sự tham gia hởng ứng của
nhiều ngời, của cộng đồng vào các cuộc vận động nhằm động viên, thúc đẩy họ
hành động một cách chủ động, tích cực vì mục đích mở rộng và nâng cao chất lợng một hoạt động xã hội nào đó.
XHH hoạt động xã hội còn đợc hiểu nh là việc biến một nhiệm vụ, một
công việc thuộc trách nhiệm của một chủ thể thành nhiệm vụ, công việc của một
số chủ thể, của nhiều chủ thể hay của toàn bộ xã hội. XHH với nghiã này tơng
đồng với việc huy động sức lực, trí tuệ (nguồn lực) của cả cộng đồng cho việc
hoàn thành một nhiệm vụ xã hội nào đó. ở đây huy động sức ngời, sức của, tài
chính, phơng tiện, vật chất là những cái cần huy động, tổng hợp, phân bổ và sử
dụng cho việc hoàn thành nhiệm vụ. XHH theo nghĩa này nh một phơng thức huy
động xã hội, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động
xã hội là chính. Mà trong nhiều trờng hợp, XHH theo cách này đã huy động đợc

14


không nhỏ sức lực, trí tuệ của cả xã hội cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ xã hội.
Thực tế ở Việt Nam, Đảng và Nhà nớc ta trong quá trình thực hiện nhiệm

vụ cách mạng của mình đã không ít lần XHH thành công các nhiệm vụ trong
cách mạng giải phóng dân tộc cũng nh trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chính
nhờ XHH mà chúng ta đã có những phong trào quần chúng rầm rộ trong công
cuộc xoá đói, giảm nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, phòng chống tệ nạn ma tuý,
mại dâm, phòng chống HIV/AIDS, đảm bảo ATGT, an toàn cộng đồng, giữ vững
an ninh trật tự xã hội, quốc phòng toàn dân, đối ngoại nhân dân
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng, XHH các hoạt động không chỉ nghĩa là
tăng cờng huy động cộng đồng mà coi nhẹ trách nhiệm Nhà nớc hoặc trách
nhiệm các chủ thể chính mà ngợc lại, đây chính là quá trình kết hợp chặt chẽ
giữa trách nhiệm của Nhà nớc, của các cơ quan chủ quản với cộng đồng, làm cho
các nguồn lực đợc huy động đến mức tối đa và sử dụng có hiệu quả nhất. Đây
mới là mục tiêu thực chất của XHH các hoạt động.
Nh vậy, XHH hoạt động đợc đề cập ở đây chính là biến nhiệm vụ của một
ngành, một chủ thể thành nhiệm vụ của nhiều ngành, nhiều chủ thể xã hội hay của
toàn xã hội bằng cách thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục
nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của từng đối tợng, sự điều hành quản lý
của các nhà lãnh đạo nhằm tăng cờng sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lợng xã
hội để thực hiện nhiệm vụ xã hội đang đặt ra.
XHH hoạt động con ngời rõ ràng khác biệt với XHH cá nhân. Bởi lẽ nếu
XHH cá nhân là nhằm biến con ngời cá nhân thành con ngời xã hội thì XHH
hoạt động là quá trình biến một hay một số nhiệm vụ của một chủ thể thành
nhiệm vụ của nhiều chủ thể hay của toàn xã hội.
1.1.3. Giáo dục:
Giáo dục hiểu theo nghĩa rộng: Là một lĩnh vực của hoạt động xã hội nhằm
truyền đạt những kinh nghiệm xã hội, lịch sử chuẩn bị cho thế hệ trẻ trở thành

15


lực lợng tiếp nối sự phát triển xã hội, kế thừa và phát triển nền văn hoá của loài

ngời và dân tộc. Đây là một bộ phận của quá trình s phạm tổng thể. Trong đó,
bằng tác động chủ đạo của nhà giáo dục, nhằm phát huy tính tích cực tự giác ở
học sinh, để hình thành và phát triển ở họ ý thức tình cảm và hành vi đạo đức phù
hợp với các chuẩn mực của xã hội đã quy định [37, tr2].
Hiểu theo nghĩa hẹp đó là: Quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức và
có kế hoạch của thầy và trò, để sao cho dới tác động chủ đạo của thầy, học sinh
tự giác tích cực và độc lập, hình thành những quan điểm, niềm tin, định hớng giá
trị, lý tởng xã hội chủ nghĩa, những động cơ, thái độ, kỹ năng, kỹ xảo và các thói
quen của các hành vi đúng đắn trong các quan hệ chính trị, đạo đức, pháp luật
thuộc các lĩnh vực đời sống xã hội [70, tr2].
1.1.4. Nhà trờng:
Nhà trờng theo từ điển chính là trờng học [75, tr 47]. Để thực hiện chiến lợc
giáo dục, mỗi quốc gia đều có một hệ thống giáo dục của mình. Hệ thống các trờng học đợc xây dựng thống nhất trên phạm vi cả nớc, đợc sắp xếp thành các cấp
học, ngành học với các loại hình đào tạo khác nhau, nhằm thoả mãn nhu cầu học
tập của nhân dân. [74, tr26].
1.1.5. Cộng đồng:
Cộng đồng là toàn thể những ngời cùng sống gắn bó với nhau tạo thành một
khối [3, tr279]. Họ cùng chung sống trên một địa bàn (có thể rộng hẹp tuỳ mức
độ), có cùng truyền thống văn hoá, nhu cầu nguyện vọng và các lợi ích. Theo
UNESCO: Cộng đồng là một tập hợp ngời có cùng lợi ích, cùng làm việc cho
một mục đích chung nào đấy và cùng sinh sống trong một khu vực nhất định.
1.2. Bản chất mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội, nhà trờng và cộng
đồng.
Giáo dục là một hiện tợng xã hội đặc biệt, xuất hiện cùng với sự xuất hiện
của con ngời trên trái đất [39, tr3]. Có con ngời là có giáo dục, ngoài xã hội loài
ngời, ngoài mối quan hệ giữa con ngời với con ngời thì không có hiện tợng giáo
dục. Giáo dục có ở tất cả các chế độ xã hội, chế độ chính trị và trong mọi thời

16



đại, mọi giai đoạn lịch sửVì thế giáo dục đợc xem là một hiện tợng phổ biến
và vĩnh hằng [39, tr3]. Xã hội muốn tồn tại và phát triển phải có quy trình chuyển
giao kinh nghiệm của những thế hệ đi trớc cho thế hệ sau đó. Điều này thể hiện
tính chất truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội của giáo dục. Từng giai đoạn
lịch sử, giáo dục một mặt phản ánh trình độ phát triển xã hội, bị quy định bởi
trình độ phát triển của xã hội. Mặt khác nó lại tác động tích cực vào sự phát triển
xã hội. Trong xã hội có giai cấp giáo dục đợc sử dụng nh một công cụ để duy trì
và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp lãnh đạo [39, tr4]. Giai cấp lãnh đạo thực hiện
quyền của mình đối với giáo dục thông qua mục đích, nội dung, phơng pháp, phơng tiện dạy học trong các nhà trờng. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có nền văn
hoá riêng, cho nên nền giáo dục mỗi nớc có những nét độc đáo, sắc thái riêng thể
hiện trong mục tiêu, nội dung, phơng tiện và phơng pháp giáo dục.
Xã hội đóng vai trò quyết định đối với giáo dục, ngợc lại giáo dục có tác
dụng to lớn đối với xã hội. Nhờ có giáo dục mà kho tàng tri thức, kinh nghiệm
cuộc sống của xã hội loài ngời đợc bảo tồn và ngày càng bổ sung phát triển.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là tạo ra nguồn nhân lực có trình độ, kỷ luật, phẩm
chất cung cấp cho mọi ngành nghề, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội. Ngợc lại, khi nền kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi
(đầu t ngân sách, phơng tiện kỹ thuật) thúc đẩy giáo dục phát triển. Nh vậy
giữa giáo dục và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Mối
quan hệ cùng tồn tại này là do con ngời và vì con ngời. Với ý nghĩa đó, đờng lối
và chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX đã khẳng định: Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con ngời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh
và bền vững [8, tr109].
Nhà trờng phải gắn liền với cộng đồng, phát triển vì mục tiêu của cộng
đồng, chính vì thế phơng châm giáo dục của chúng ta gắn nội dung giáo dục của
nhà trờng phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhà


17


trờng và cộng đồng, huy động tối đa các nguồn lực cộng đồng để xây dựng và
phát triển nhà trờng.
1.3. Khái niệm về XHHGD
Xã hội hoá công tác giáo dục Là huy động xã hội làm giáo dục, động viên
mọi tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dới sự quản lý
của nhà nớc [9, tr6].
Đây là một bớc cụ thể hoá đờng lối lãnh đạo của Đảng: Các vấn đề chính
sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nớc giữ vai trò nòng
cốt, đồng thời động viên mọi ngời dân, các doanh nghiệp các tổ chức trong xã
hội, các cá nhân và các tổ chức ngời nớc ngoài cùng tham gia giải quyết những
vấn đề xã hội [17, tra 114]. Đồng thời thể hiện đờng lối vận động quần chúng,
huy động sức mạnh của toàn xã hội vào việc thực hiện nhiệm vụ mà từ Đại hội
VII (tháng 6 năm 1991) của Đảng đã xác định Giáo dục là quốc sách hàng
đầu.
Từ đó ta thấy XHHGD nh là một biện pháp giải quyết mâu thuẫn giữa thực
tiễn của giáo dục và những yêu cầu mà xã hội đòi hỏi giáo dục đáp ứng: Là trả
lại bản chất xã hội cho giáo dục, vì giáo dục là một hiện tợng xã hội đặc biệt.
Xã hội ngày một phát triển, cũng nh giáo dục qua các thời đại lịch sử ngày
càng tiến xa bản chất xã hội vốn có từ ban đầu. Trải qua các quá trình thay đổi về
mối quan hệ sản xuất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá, giai cấp hoá,
nhà nớc hoá đi đến độc quyền và đơn độc. Chất lợng giáo dục thấp, cơ sở vật chất
cho giáo dục còn nhiều bất cập, có nhiều nguyên nhân từ những vấn đề này.
Những vấn đề còn tồn tại của giáo dục sẽ dần đợc khắc phục khi giải quyết tốt
bản chất xã hội liên quan mật thiết tới giáo dục. Đảng ta đã khẳng định quan
điểm Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Hội nghị lần thứ 6 BCH TW
Đảng khóa IX đã chỉ rõ: Toàn Đảng, toàn dân, toàn ngành giáo dục cần tiếp tục
quán triệt và thực hiện tốt những định hớng chiến lợc về giáo dục trong Nghị

quyết TW 2 (Khoá VIII).Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục nhằm tạo nguồn nhân

18


lực có số lợng và chất lợng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá
Qua đó chúng ta thấy rằng XHHGD không chỉ đơn thuần là huy động sức
mạnh tổng hợp của các ngành các cấp vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục mà
còn có chiều ngợc lại: Giáo dục tạo ra nguồn nhân lực có số lợng và chất lợng
đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ mới. Thực ra có thể coi xã hội hoá giáo
dục là một cách làm giáo dục đợc xác định bởi những đặc điểm cơ bản sau:
- Huy động toàn xã hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, thực hiện đa
dạng hoá các nguồn đầu t cho giáo dục.
- Các lực lợng xã hội tham gia phát triển quy mô - số lợng giáo dục.
- Các lực lợng xã hội tham gia vào việc đa dạng hoá các hình thức học tập.
- Các lực lợng xã hội tham gia vào việc đa dạng hoá các loại hình trờng lớp.
- Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trờng thuận lợi cho việc giáo
dục thế hệ trẻ.
- Thu hút các lực lợng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục của nhà trờng
Các đặc điểm trên cho chúng ta thấy XHHGD sẽ làm cho giáo dục càng gắn
bó với cộng đồng, do cộng đồng và thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu của cộng
đồng, của ngời dân.
1.4. Vấn đề XHHGD ở một số nớc trên thế giới
Các quốc gia trên thế giới từ những nớc có nền kinh tế kém phát triển đến
những quốc gia hùng mạnh nhất đều chú trọng đến giáo dục. Trong một thời gian
dài giáo dục đợc xem nh là thuộc về lĩnh vực phi sản xuất, là bộ phận của kiến
trúc thợng tầng, là lĩnh vực phúc lợi nên về mặt đầu t không đợc quan tâm đúng
mức. Ngày nay, trong xu thế đổi mới, giáo dục trên thế giới đợc xem là lực lợng sản xuất xã hội, một bộ phận của hạ tầng cơ sở [39, tr7]. Giáo dục đang đợc
trở lại đúng vị trí quan trọng vốn có của nó.

Từ năm 1947, Nhật Bản đã đặt giáo dục vào vị trí hàng đầu của các chính
sách quốc gia, các nớc EU xem giáo dục là nhân tố phát triển kinh tế - xã hội
và lấy giáo dục làm đòn bẩy tạo ra lực lợng lao động đủ khả năng đảm nhân sự

19


phát triển khoa học kỹ thuật, ứng dụng sáng tạo khoa học. Các nhà lãnh đạo
Hoa Kỳ cho rằng: Muốn nớc Mỹ không thua kém ai, phải quan tâm đến giáo
dục. Giáo dục là nền an ninh quốc gia tối quan trọng đối với tơng lai nớc Mỹ
[39, tr 7].
Khác hẳn với nền kinh tế sức ngời và nền kinh tế tài nguyên trong xã hội
nông nghiệp và công nghiệp, nền kinh tế tri thức của thế kỷ XXI là nền kinh tế
dựa trên công nghệ cao, đấy là nét đặc trng tiêu biểu của nền văn minh hậu công
nghiệp, sản phẩm của cuộc cách mạng thông tin, cách mạng tri thức, giáo dục
càng có vai trò quan trọng hơn. Trên thế giới đã có những thay đổi căn bản về đối
tợng giáo dục và mục tiêu giáo dục. Trớc đây đối tợng giáo dục chỉ giới hạn ở trẻ
em trong độ tuổi đi học, bây giờ đã mở rộng ra đối với tất cả mọi ngời. Từ năm
1972, UNESCO đã đề ra quan điểm giáo dục suốt đời, giáo dục phải hớng
mục tiêu đào tạo ra những ngời có đủ tri thức và kỹ năng, năng lực và phẩm chất
với tinh thần trách nhiệm đầy đủ của ngời công dân tham gia vào cuộc sống lao
động [39, tr 8]. Vì vậy các phơng hớng phát triển giáo dục của các nớc trên thế
giới trong thế kỷ XXI là:
Tích cực chuyển nền giáo dục sang hệ thống học tập suốt đời;
Phát triển các chơng trình giáo dục hớng mạnh vào tính cá nhân;
Làm cho hệ thống giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại (đa
dạng, mềm dẻo, liên thông).
Tựu trung lại tất cả đều hớng vào phát triển mục tiêu chung là: Thông qua
phát triển giáo dục đào tạo, tạo ra động lực cho tăng trởng kinh tế, tiến bộ xã hội
của đất nớc mình. Vì vậy phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo không chỉ riêng

của Nhà nớc và của ngành giáo dục mà là nhiệm vụ chung của mọi lực lợng xã
hội. Mỗi quốc gia tuỳ thuộc đặc điểm riêng của mình có những hình thức làm
giáo dục theo một cách riêng. Dới đây là một vài nét về cách làm giáo dục của
một số nớc trên thế giới.
Malaysia đang đặt ra cho nền giáo dục nhiệm vụ giáo dục và đào tạo tạo ra
nguồn nhân lực có kỹ năng, có tay nghề cao. Chính phủ đã đầu t cho giáo dục

20


chiếm phần lớn nhất trong ngân sách nhà nớc. Nhờ đó mà trong nhiều năm qua
thanh niên Malaysia đã tham gia đông đảo vào thị trờng lao động tay nghề cao ở
Mỹ, Anh, Canađa, Ôxtrâylia và Niwzilơn. Sinh viên Malaysia chiếm tỷ lệ cao
trong số sinh viên nớc ngoài ở những đất nớc này. Số sinh viên học tập ở nớc
ngoài chiếm 25% trong tổng số sinh viên. Chính phủ Malaysia có kế hoạch nâng
tỷ lệ này lên 40% vào năm 2010. Ngành giáo dục Malaysia tăng cờng hợp tác
liên kết đào tạo với các trờng danh tiếng ở trên thế giới, bắt kịp nền giáo dục tiên
tiến của các nớc khác. [4, tr 8].
Hàn Quốc trờng học hiện đại đầu tiên đợc thành lập vào năm 1880. Rất
nhiều trờng do các tu sĩ truyền giáo của Thiên chúa giáo đứng ra thành lập. Hiện
nay giáo dục Hàn Quốc phát triển mạnh mẽ, đứng vào những nớc có tỷ lệ mù chữ
thấp nhất thế giới. Ngân sách Nhà nớc về giáo dục thay đổi theo từng năm tài
chính, nhng trên nguyên tắc chiếm 22,7% tổng nguồn chi của chính phủ và
chiếm 3 - 4% tổng thu nhập quốc dân. Giáo dục tiểu học là bắt buộc và miễn phí.
ở các vùng nông thôn Hàn Quốc giáo dục bắt buộc kéo dài thêm 3 năm (tức là
học sinh phải học hết lớp 9), hệ thống giáo dục bậc trung học phổ thông đợc cải
cách lại vào năm 1974, xoá bỏ việc thi chuyển cấp. Do vậy số lợng học sinh
THPT tăng lên đáng kể. Hàn Quốc có 152 trờng dạy nghề với gần một triệu học
sinh theo học. 80% trờng dạy nghề thuộc sự điều hành của t nhân, tuy nhiên vẫn
nằm trong sự kiểm soát của Bộ giáo dục Hàn Quốc. Giáo dục phi chính quy đợc

phổ biến ở 2 loại hình: Các chơng trình giáo dục tiếp tục cho thanh niên và ngời
trởng thành cha hoàn thành giáo dục chính quy và các khoá học ngắn hạn đào tạo
bổ sung cho những ngời mới ra đi làm không nằm trong nhóm học sinh, sinh
viên [6, số 47].
Năm 1993 các trờng t thục ở Hàn Quốc tiếp nhận tới 61% số lợng học sinh
phổ thông trung học và 81% các bậc CĐ, ĐH. Vai trò to lớn của khu vực t nhân
trong giáo dục đã đặt ra những vấn đề quan trọng về tính công bằng trong tiếp
cận giáo dục. Hàn Quốc tập trung các nguồn lực công cộng cho giáo dục cơ sở

21


và lựa chọn thêm trong việc kết hợp nguồn lực Nhà nớc và t nhân cho giáo dục
bậc cao [6, số 89]
Singapo duy trì tham gia tơng đối mạnh mẽ của chính phủ vào hoạt động và
tài trợ cho giáo dục ở tất cả các cấp học. Các trờng t thục có chi phí cho các hoạt
động giáo dục thấp hơn hệ thống trờng công. Chính phủ đa ra một loạt các chơng
trình đào tạo, ví dụ: Chơng trình giáo dục cơ bản đào tạo kỷ năng triển khai năm
1983; chơng trình đào tạo kỷ năng theo học phần triển khai năm 1987Vào
những năm 1990, Sinhgapo thành lập các cơ sở đào tạo có tính chuyên môn hoá
và cơ sở liên doanh với các doanh nghiệp t nhân [6, số 89].
Mỹ năm 1991 đã đa ra một số nét lớn của chiến lợc phát triển giáo dục. Đến
năm 2010, toàn nớc Mỹ sẽ xây dựng các cộng động tiến hành giáo dục ngoài
phạm vi nhà trờng. Với trờng học, các nhà thiết kế nhà trờng kiểu mới phải xoá
bỏ những khuôn mặt cũ, xây dựng nhà trờng cho thế kỷ mới. Vị trí đặc biệt trong
việc thiết kế nhà trờng kiểu mới thuộc về tập thể cộng đồng, giới doanh nghiệp
và lao động. Nhà trờng Mỹ đang và sẽ biến đổi từng thành viên trong xã hội Mỹ
thành ngời đi học. Nhà trờng là trung tâm đời sống cộng đồng. Mặt khác phải tạo
điều kiện cho việc học tập không chỉ ở nhà trờng mà còn ở gia đình. Tổng thống
Bill Clintơn đã có thông điệp nói đến hiện đại hoá nền giáo dục, mục tiêu học tập

suốt đời và đề cao việc học để đạt trình độ học vấn cao. Clintơn nói đến việc mở
rộng các biên giới của việc học suốt đời để ngời Mỹ ở độ tuổi nào cũng có cơ hội
học tập, yêu cầu khấu trừ thuế lên tới 10.000 USD/năm cho toàn bộ học phí ở cao
đẳng và đại học để mọi gia đình không phải đóng thuế với khoản tiền mà họ tiết
kiệm để dành đóng học phí vào đại học và cao đẳng.
Tuy phải đối phó với nhiều vấn đề nhng trong chiến lợc phát triển giáo dục
của mình, nớc Mỹ đặc biệt quan tâm đến yêu cầu một nền giáo dục đợc xây dựng
trên nền tảng công nghệ thông tin và xã hội tri thức để đón đầu sự phát triển của
nền kinh tế Mỹ trong thế kỷ XXI.
Trung Quốc: Cuộc cải cách giáo dục ở Trung Quốc hiện nay nhằm vào mục
tiêu kinh tế sau đây:

22


- Tăng 4 lần tổng sản lợng để đạt thu nhập quốc dân lên 1.000 tỷ USD (800
USD/ ngời - tơng đơng mức bình quân thế giới năm 1980);
- Dự kiến năm 2049 sẽ sát gần trình độ các nớc phát triển hiện nay, tức là có
tổng sản lợng trên 4000 tỷ USD (4000 USD/ngời).
- Thực hiện ngay việc đào tạo 34 triệu chuyên gia, (trong đó có 700.000 ngời tốt nghiệp trên đại học), 17 triệu tốt nghiệp các trờng nghề và phổ cập giáo
dục bắt buộc.
Đặng Tiểu Bình đã có lần tuyên bố: Một đất nớc có trên 1 tỷ dân, khi giáo
dục phát triển thì u thế to lớn về nguồn nhân lực của nó sẽ không có nớc nào
sánh nổi. Theo t tởng này, hiện Trung Quốc đang thể hiện các hành động sau:
Đẩy mạnh tốc độ phát triển giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp. Phát triển mạnh
giáo dục cao đẳng nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có trình độ sau trung học. Mở
hệ thống giáo dục ngời lớn từ tiểu học đến đại học (cạnh hệ thống giáo dục chính
quy cho thế hệ trẻ). Trung Quốc hy vọng rằng, đến năm 2010, kinh tế Trung
Quốc sẽ vợt qua Nhật (mặc dù năm 1980, kinh tế Trung Quốc mới bằng 1/2 của
Nhật).

Đầu năm học 2003 - 2004, Bộ Giáo dục Trung Quốc ban hành một quyết
định hỗ trợ học sinh sinh viên nghèo, gọi là Lối Xanh. Theo quy định này các trờng đại học có những công việc sau:
Hớng dẫn sinh viên nghèo vay nợ để đóng học phí; tháng 8 hàng năm, các
trờng đại học phải gửi danh sách vay nợ tới mỗi sinh viên cùng với giấy báo nhập
học; không một trờng đại học nào đợc từ chối sinh viên nghèo. Nếu báo chí phát
hiện những vi phạm thì hiệu trởng bị cách chức ngay lập tức.
Từ đó chúng ta thấy mỗi nớc có một đặc điểm riêng về kinh tế xã hội nhng
đều có điểm chung trong phơng thức XHHGD là huy động mọi tiềm lực của
cộng đồng cho giáo dục. Và vấn đề XHHGD ở mỗi quốc gia là sự lựa chọn có
tính chất quyết định cho các mô hình phát triển độc đáo của mình.
Trong giai đoạn hiện tại và tơng lai các quan điểm giáo dục mở rộng ra đối
với tất cả mọi ngời, giáo dục suốt đời, giáo dục hớng tới mục tiêu giúp cho con

23


ngời học cách chung sống với nhau đã và đang trở thành các quan điểm chủ
đạo chi phối phơng hớng, chiến lợc của các nớc. Vấn đề XHHGD trở thành quan
điểm chỉ đạo của các nhà lãnh đạo, hơn thế nó còn đợc thể hiện trong luật, trong
hiến pháp. Có thể nói rằng XHHGD là một quy luật để làm giáo dục cho mọi
quốc gia. Tuy vậy, quá trình vận động cho quy luật này phát triển còn tuỳ thuộc
ở điều kiện kinh tế xã hội và chính thể ở mỗi quốc gia.
2. Xã hội hoá giáo dục ở Việt Nam
2.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về XHHGD
Xã hội hoá giáo dục là một quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nớc ta để
làm giáo dục. Từ sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, nhiều văn bản của
Đảng và Nhà nớc ta về chỉ đạo sự nghiệp giáo dục đã khẳng định: Giáo dục là
sự nghiệp của quần chúng, Nhà nớc và nhân dân cùng làm giáo dục.
Sắc lệnh số 146/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 10/8/1946 đã khẳng
định 3 nguyên tắc căn bản của nền giáo dục nớc nhà là: Đại chúng hoá, dân tộc

hoá, khoa học hoá và theo tôn chỉ phụng sự lí tởng Quốc gia và dân chủ.
Đề án cải cách giáo dục lần thứ nhất đợc Hội đồng Chính phủ thông qua
tháng 7/1950 đã khẳng định: Tính chất của nền giáo dục của ta là nền giáo dục
của dân, do dân và vì dân, đợc xây dựng trên nguyên tắc: Dân tộc, khoa học, đại
chúng.
Văn kiện Hội nghị lần thứ 12 Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá II
(3/1957) nói về giáo dục đã khẳng định: Lấy việc nâng cao chất lợng làm chính,
phải kết hợp và phục vụ sản xuất, phục vụ việc xây dựng kinh tế quốc dân. Chú ý
dựa vào dân mà phát huy công tác văn hoá giáo dục.
Chỉ thị về nhiệm vụ công tác giáo dục ở miền núi, ngày 3/9/1946, của Ban
Bí th Trung ơng Đảng cũng đã chỉ rõ phơng châm: Thầy tìm trò, trờng gần dân,
quy mô nhỏ, Nhà nớc và nhân dân phối hợp quyết tâm mở rộng cửa nhà trờng
XHCN cho các dân tộc.
Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 11/1/1979 của Bộ Chính trị về cải cách giáo
dục đã khẳng định: Phối hợp những cố gắng đầu t của Nhà nớc với sự đóng góp

24


của nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản xuất và sức lao động của thầy trò
trong việc xây dựng trờng sở, phòng thí nghiệm, xởng trờng, vờn trờng.
Quan điểm của Đảng, Nhà nớc về XHHGD đợc chỉ rõ hơn tại Đại hội lần
thứ VII (tháng 1-1991): Đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp giáo dục đào tạo một
mặt Nhà nớc tăng cờng đầu t, mặt khác có chính sách để toàn dân, các thành
phần kinh tế làm và đóng góp vào sự nghiệp này [6, tr 121].
Văn kiện Hội nghị lần thứ IV BCH Trung ơng khoá VII đã nhấn mạnh:
Nhà nớc cần đầu t nhiều hơn cho giáo dục, nhng vấn đề rất quan trọng là phải
quán triệt sâu sắc và tiến hành tốt việc xã hội hoá các nguồn đầu t, mở rộng
phong trào xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo dục là sự
nghiệp của toàn xã hội.

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ Các vấn đề về
chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nớc giữ vai trò
nòng cốt đồng thời động viên mỗi ngời dân, các doanh nghiệp các tổ chức trong
xã hội, các cá nhân và các tổ chức nớc ngoài cùng tham gia và giải quyết những
vấn đề xã hội. Đây là giải pháp để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội,
trong đó có chính sách phát triển giáo dục đào tạo. Văn kiện hội nghị lần thứ 2
BCH TW Đảng khóa VIII (tháng 12/ 1996) khẳng định rõ hơn: Giáo dục - đào
tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nớc và của toàn dân. Mọi ngời đi học,
học thờng xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lời học. Mọi ngời chăm lo cho giáo
dục. Các cấp uỷ và tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và cá nhân đều có trách
nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đóng góp trí tuệ,
nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục - đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà trờng, giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trờng giáo dục lành mạnh ở mọi
nơi, trong cộng đồng, trong tập thể, Huy động toàn xã hội làm giáo dục,
động viên các tầng lớp nhân dân giúp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dới sự
quản lý của Nhà nớc. Với phơng châm này, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân
dân, các tổ chức xã hội, mọi gia đình và mọi cá nhân cùng với ngành giáo dục
đào tạo chăm lo xây dựng sự nghiệp giáo dục theo phơng châm Nhà nớc và

25


×