Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Cải cách hành chính ở huyện sóc sơn thành phố hà nội lý luận và thực tiễn luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.98 KB, 84 trang )

Trờng đại học vinh
Khoa chính trị
---------------

Nguyễn Nh Quyết

Cải cách hành chính
ở huyện sóc sơn - thành phố hà
nội
lý luận và thực tiễn

Khoá luận tốt nghiệp đại học

ngành: chính trị luật

1


Vinh - 2011
Trờng đại học vinh
Khoa chính trị
---------------

Cải cách hành chính
ở huyện sóc sơn - thành phố hà
nội
lý luận và thực tiễn

ngành: chính trị luật

Giảng viên hớng dẫn:



ThS. Đinh Ngọc Thắng

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Nh Quyết

Lớp:

48B 3 Chính trị - Luật
0755023118

MSSV:

2


Vinh - 2011

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện thành công bài khoá luận tốt nghiệp cuối khoá với đề tài:
"Cải cách hành chính ở Huyện Sóc Sơn - Thành Phố Hà Nội lý luận và
thực tiễn". Tôi xin gửi lời cảm ơn tới bộ phận một cửa của Uỷ ban nhân dân
Huyện Sóc Sơn; Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Uỷ ban nhân dân
Huyện Sóc Sơn; ban biên tập đài truyền hình Huyện Sóc Sơn đã giúp tôi thu
thập thông tin và tài liệu để viết đề tài của mình. Đặc biệt là lời cảm ơn sâu
sắc và chân thành tới thầy giáo - nghiên cứu sinh Đinh Ngọc Thắng đã nhiệt
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi để hoàn thành bài khoá luận.
Xin chúc thầy giáo - nghiên cứu sinh Đinh Ngọc Thắng cùng gia đình
và các cô chú, anh chị ở các phòng ban của Uỷ ban nhân dân Huyện Sóc Sơn

mạnh khoẻ, gia đình hạnh phúc và công tác tốt.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Như Quyết

3


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................
2. Vài nét về tình hình nghiên cứu đề tài......................................................
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...........................................
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................................
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài..........................................................
6. Bố cục của đề tài........................................................................................
B. NỘI DUNG

1
2
3
5
5
5
6


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH....... 6
1.1. Lý luận chung về hành chính Nhà nước................................................ 6
1.1.1. Khái niệm về hành chính Nhà nước................................................... 6
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của hành chính Nhà nước............................ 7
1.2. Cải cách hành chính Nhà nước.............................................................. 8
1.2.1. Khái quát về cải cách hành chính Nhà nước ..................................... 8
1.2.2. Các khái niệm chung về cải cách hành chính...................................... 10
1.3. Những nội dung cơ bản của công cuộc cải cách hành chính nhà nước
ở Việt Nam hiện nay....................................................................................

12

1.3.1. Quá trình phát triển của công cuộc cải cách hành chính..................... 12
1.3.2. Nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước
giai đoạn 2001-2010..................................................................................... 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH TẠI HUYỆN SÓC SƠN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI....... 38
Giới thiệu về huyện Sóc Sơn......................................................................... 38
2.1. Mục tiêu cải cách hành chính ở Sóc Sơn............................................... 42
4


2.1.1. Hệ thống thể chế hành chính............................................................... 43
2.1.2. Bộ máy hành chính............................................................................. 43
2.1.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức.................................................. 43
2.1.4. Tài chính ngân sách công...................................................................

43


2.1.5. Kinh tế - xã hội................................................................................... 43
2.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2001 - 2010
và Phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn tiếp theo.......................................... 44
2.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo.................................................................. 44
2.2.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính............................. 49
2.3. Kết quả cải cách hành chính đối với kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng của huyện thời gian qua..................................................................... 58
2.3.1. Kinh tế của huyện đã vượt qua khó khăn, phục hồi và đạt tốc độ
tăng trưởng cao............................................................................................ 58
2.3.2. Tổ chức thành công các hoạt động kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội, văn hóa xã hội có chuyển biến tích cực; An sinh xã hội được đảm
bảo tốt hơn.................................................................................................... 61
2.3.3. Công tác quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, đô thị, TTXD, GPMB
tiếp tục được quan tâm, chú trọng................................................................. 62
2.3.4. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội ổn định;
quốc phòng, quân sự địa phương được củng cố........................................... 64
2.3.5. Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo và công tác
phòng chống tham nhũng, lãng phí được tập trung chỉ đạo và có chuyển
biến tích cực.................................................................................................. 64
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính.................................... 65
2.5. Phương hướng và nhiệm vụ công tác cải cách hành chính giai đoạn
2011 - 2015................................................................................................... 69
2.5.1. Phương hướng.....................................................................................
2.5.2. Một số kiến nghị..................................................................................
C. KẾT LUẬN..............................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................

DANH TỪ VIẾT TẮT

5


69
72
75
76


BCH:

Ban chấp hành

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BVTV:

Bảo vệ thực vật

CBCC:

Cán bộ công chức

CCHC:

Cải cách hành chính

CĐ:

Cao đẳng


CNTT:

Công nghệ thông tin

ĐH:

Đại học

GCN:

Giấy chứng nhận

GDĐT:

Giáo dục đào tạo

GDTX:

Giáo dục thường xuyên

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HSHC:


Hồ sơ hành chính

KH:

Kế hoạch

KHHGĐ:

Kế hoạch hoá gia đình

MTTQ:

Mặt trận tổ quốc

PTQĐ:

Phát triển quỹ đất

QLDA:

Quản lý dự án

QLĐĐ:

Quản lý đất đai

QSD:

Quỹ sử dụng


TABMIS:

Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc

TBXH:

Thương binh xã hội

TC:

Trung cấp

TCĐLVN:

Tổng cục đo lường Việt Nam

TCKH:

Tổ chức kế hoạch

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TH:

Trung học
6



THCS:

Trung học cơ sở

TNMT:

Tài nguyên môi trường

TTHC:

Thủ tục hành chính

TTXD:

Trật tự xây dựng

UBND:

Uỷ ban nhân dân

UNESCO:

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hiệp quốc

VSATTP:

Vệ sinh an toàn thực phẩm

WTO:


Tổ chức thương mại thế giới

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

7


A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cải cách hành chính đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Tất
cả các nước đang phát triển cũng như các nước phát triển đều xem cải cách
hành chính như một động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, phát
triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã hội. Hơn nữa, cải cách hành
chính có một vai trò cực kì to lớn, đồng thời góp phần vào công cuộc xây
dựng đất nước tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được bắt đầu từ năm 1986, tính
đến nay đã hơn 20 năm. Trong khoảng thời gian đó, đồng thời với việc đổi
mới về kinh tế xã hội thì cải cách hành chính cũng được tiến hành. Cuộc cải
cách hành chính được thực hiện từng bước thận trọng và đã thu được nhiều
kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách hành chính đang thể hiện rõ vai trò quan
trọng của mình trong việc đẩy nhanh sự phát triển của đất nước.
Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước và là nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai, thứ ba trên thế giới, công
nghiệp và dịch vụ đang phát triển. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có xu
hướng tăng, nhiều vấn đề xã hội đang được giải quyết một cách tốt nhất. Tuy
nhiên ở Việt Nam đang còn rất nhiều vấn đề kinh tế xã hội đã tồn tại từ lâu và
mới nảy sinh cần được giải quyết tích cực và có hiệu quả. Bên cạnh đó bối

cảnh toàn cầu hoá đang đặt ra cho Việt Nam những thách thức và cơ hội mới,
đòi hỏi phải có những cố gắng cao độ. Điều đó có nghĩa là quá trình cải cách
hành chính ở Việt Nam còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần được tiếp tục giải
quyết. Cái khó trong cải cách hành chính ở Việt Nam là phải tiến hành một
cuộc cải cách có tính chất cách mạng từ quản lý tập trung quan liêu bao cấp
sang quản lý trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng dân chủ.
Xuất phát từ những đặc thù của đất nước, chính vì thế việc cải tổ nền
hành chính là một yêu cầu quan trọng, cấp thiết hiện nay, nhằm xây dựng một
1


nền dân chủ, một Nhà nước pháp quyền thực sự. Cải cách chính là sự thay đổi
nhưng không phải là sự thay đổi bình thường về hình thức bên ngoài mà là
thay đổi cả về nội dung, thể hiện bản chất sự vật, hiện tượng. Vấn đề cải cách
hành chính cần tập trung vào đâu? Theo tôi trọng tâm phải là con người. Vì
con người vừa là chủ thể quản lý, vừa là khách thể quản lý. Con người trong
cải cách hành chính là đội ngũ cán bộ công chức hành chính. Vì vậy vấn đề
sắp xếp cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp với mối liên hệ giữa các cơ quan Nhà
nước như thế nào? Mũi nhọn trước tiên phải là con người. Do đó, hướng phát
triển không phải vì con người mà sắp xếp công việc mà ngược lại vì hiệu quả
công việc mà chú tâm đến công tác tổ chức cán bộ công chức. Chính vì thế
mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chương trình cải cách hành chính Nhà nước
giai đoạn 2001 - 2010 nhằm kiện toàn lại toàn bộ bộ máy hành chính Nhà
nước cũng như đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên trong giai
đoạn hiện nay, một số cơ quan chưa đi vào thực hiện cải cách hành chính, đặc
biệt là các cơ quan cấp dưới gây nhiều khó khăn trong việc giải quyết thủ tục
hành chính cho nhân dân. Đó là cơ quan cấp Quận, Huyện, Thị Xã; đây là một
khía cạnh rất thiết thực trong tình hình hiện nay, đó là những thách thức,
những phương pháp đổi mới của cơ quan hành chính cấp dưới trong thời kỳ
mở cửa. Do đó, tôi chọn đề tài "Cải cách hành chính ở Huyện Sóc Sơn Thành Phố Hà Nội Lý luận và thực tiễn".

2. Vài nét về tình hình nghiên cứu đề tài
Chương trình cải cách hành chính Nhà nước là một chương trình được
Đảng và Nhà nước ta đặt ra và thực hiện trong giai đoạn 2001- 2010 nhằm cải
cách lại bộ máy hành chính để phù hợp với quá trình phát triển của đất nước.
Trước đó Nhà nước ta đã có chương trình cải cách hành chính giai đoạn 19912000 nó đã đạt được những thành công nhất định.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thực trạng cải cách hành
chính ở nước ta:
2


"Cải cách nền hành chính Việt Nam, thực trạng và giải pháp" - Tiến sĩ
Lê Minh Nghĩa.
"Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông- năm
năm một chặng đường phát triển" - Nguyễn Đặng Hùng.
"Cải cách hành chính và xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện
nay" - PGS.TS Đinh Ngọc Vượng - Viện Nhà Nước và Pháp Luật Việt Nam.
"Cải cách thủ tục hành chính để chống cửa quyền nhũng nhiễu"
Nguyễn An Ly - Sở Tư Pháp Bắc Ninh.
"Một góc nhìn về cải cách hành chính " - TS.Nguyễn Sỹ Dũng.
Hơn nữa, cùng với sự đổi mới của đất nước Thành Phố Hà Nội đã tiến
hành cải cách tổ chức hành chính Nhà nước ở địa phương. Công tác đó đã
được cấp Đảng uỷ thành phố triển khai thực hiện cho từng quận, huyện, thị
xã, và các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Thực hiện nhiệm vụ đó, Huyện uỷ Sóc Sơn đã đẩy mạnh công tác cải
cách tổ chức hành chính Nhà nước ở địa phương như: Đổi mới các phương
thức hoạt động, kiện toàn bộ máy hành chính và các vấn đề khác cũng đi vào
ổn định. Đã được thành phố, trung ương ghi nhận và khen ngợi. Cũng chính
vì lẽ đó mà trong giai đoạn tới (2006 - 2010) đang thực hiện, Sóc Sơn quyết
tâm hoàn thành những mục tiêu đã đề ra, hướng tới mục tiêu xây dựng một tổ
chức hành chính trong sạch vững mạnh, trở thành lá cờ đầu của thành phố

trong công cuộc đổi mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Những kết quả đạt được trong việc cải cách thể chế hành chính, kiện
toàn bộ máy chính quyền địa phương, nâng cao phẩm chất trách nhiệm của
cán bộ công chức, vấn đề tài chính công được sử dụng một cách hợp lý, nó
được thể hiện rõ nét trong việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
ở tại huyện Sóc Sơn.
3


Tuy nhiên những kết quả đó mới chỉ thể hiện được phần nào. Mới chỉ
là những kết quả bước đầu. Vì vậy chương trình cải cách hành chính vẫn được
tiếp tục thực hiện. Quá trình triển khai thực hiện cải cách hành chính Nhà
nước ở địa phương, chính quyền huyện đã có nhiều nỗ lực thực hiện các kế
hoạch, chương trình đặt ra và khắc phục một cách tối đa các vấn đề còn tồn
đọng. Hơn thế do đặc thù của Huyện Sóc Sơn mà chưa có nhiều bài viết
nghiên cứu về cải cách hành chính ở đây. Bằng những kiến thức của mình về
tổ chức hành chính tôi đã mạnh dạn đưa ra những phương hướng, giải pháp
nhằm góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển của địa
phương cũng như của nền hành chính quốc gia.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu sâu sắc đề tài này là việc làm hết sức cần
thiết, giúp cho tôi cũng như mọi người có những cách nhìn mới đúng đắn về
sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền đối với nhân dân. Tuy vậy trong quá trình
nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề này ta cần phải nhìn nhận, đánh giá một cách
khách quan, trực diện. Từ đó mới thấy được những nỗ lực mà Huyện Sóc Sơn
đã đạt được trong công tác cải tổ, tổ chức hành chính địa phương trong giai
đoạn 2001 - 2010, tạo bước chuyển mạnh mẽ cho các giai đoạn sau.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trước hết, tìm hiểu khái quát nội dung chương trình tổng thể cải cách

hành chính Nhà nước giai đoạn 2001- 2010 để nắm bắt được những vấn đề cơ
bản và quan trọng nhất.
Thứ hai, trực tiếp tìm hiểu thực trạng cải cách hành chính trong thực tế,
qua đó đánh giá được hoạt động, rút ra được ưu, nhược điểm, những mặt đạt
được và những yếu kém tồn tại.
Cuối cùng, đề xuất ý kiến để nâng cao chất lượng cải cách hành chính
cho địa phương.

4


4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về không gian: Đề tài nghiên cứu những lý luận chung về cải cách hành
chính và thực hiện, nghiên cứu hoạt động thực tiễn chương trình cải cách tổ
chức hành chính Nhà nước ở địa phương và những kết quả đạt được trong quá
trình thực hiện chương trình đó ở Huyện Sóc Sơn - Thành Phố Hà Nội.
Về thời gian: Việc thực hiện cải cách giai đoạn 2001 - 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi có sử dụng một số phương
pháp như:
Phương pháp luận: Lấy phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -Lênin
làm nền tảng như phép biện chứng duy vật, lịch sử cụ thể.
Phương pháp cụ thể: Phân tích tổng hợp các lí thuyết, khái quát hoá
trừu tượng hoá khoa học, phương pháp điều tra xã hội học.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần tài liệu tham khảo đề tài gồm
hai chương:
Chương 1: Lý luận chung về cải cách hành chính
Chương 2: Thực trạng và một số kiến nghị cải cách hành chính tại Huyện
Sóc Sơn - Thành Phố Hà Nội


5


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Lý luận chung về hành chính Nhà nước
1.1.1. Khái niệm về hành chính Nhà nước
Muốn tìm hiểu về cải cách hành chính Nhà nước thì trước hết phải tìm
hiểu chung về hành chính Nhà nước. Chúng ta nên hiểu rằng: nền hành chính
là hệ thống tổ chức Nhà nước bao gồm bộ máy nhân sự, thể chế Nhà nước về
tổ chức và cơ chế hoạt động có chức năng thực thi quyền hành pháp bằng hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước, tức là quản lý công việc hàng ngày của
Nhà nước hay còn gọi là hành chính công. Đó là một thiết chế được tạo thành
bởi một hệ thống pháp nhân công quyền (hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước
và các cộng đồng hành chính - lãnh thổ) có thẩm quyền tổ chức và điều hành
các hoạt động (kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội) và các hành vi của công
dân, tổ chức bằng quyền quy định hành chính hoặc thực hiện các hành vi hành
chính trên cơ sở pháp luật. Quy định quyền hành pháp, bảo đảm cho hoạt
động tài phán thuộc quyền tư pháp. Mục tiêu của nền hành chính Nhà nước là
giữ gìn an ninh trật tự, an toàn công cộng để bảo vệ thể chế chính trị, pháp
luật, phục vụ lợi ích công và lợi ích công dân, định hướng và tài trợ cho các
hoạt động vì lợi ích công cộng và quốc gia.
Nền hành chính là tổ hợp của nhiều yếu tố cấu thành như:
Hệ thống thể chế bao gồm các văn bản luật (lập pháp) và các văn bản pháp
quy (lập quy) là cơ sở pháp lý cho tổ chức hoạt động quản lý theo pháp luật.
Hệ thống cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các
cấp, các ngành từ Chính phủ tới các chính quyền địa phương cơ sở.
Hệ thống cán bộ công chức hành chính bao gồm những người thực thi
công vụ trong bộ máy hành chính và những người trong cơ quan, tổ chức Nhà

nước hoặc được Nhà nước uỷ quyền thực thi quyền hành pháp.

6


1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của hành chính Nhà nước
Thứ nhất, tính lệ thuộc vào chính trị và phục vụ chính trị. Nền hành
chính phục vụ chính trị và thực hiện những nhiệm vụ của quyền lực chính trị,
có ảnh hưởng lớn đến hiệu lực và hiệu quả của hệ thống chính trị. Tuy vậy nó
cũng có tính độc lập tương đối về nghiệp vụ và khoa học - kỹ thuật hành
chính. Nó mang đầy đủ bản chất của Nhà nước ta, một nền hành chính phục
vụ nhân dân, chống chủ nghĩa quan liêu, đồng thời cũng áp dụng những thành
tựu, kinh nghiệm tiên tiến, khoa học công nghệ hành chính hiện đại của thế
giới. Nền hành chính là một bộ phận hợp thành của hệ thống Nhà nước nói
riêng và của hệ thống chính trị nói chung dưới sự lãnh đạo của Đảng. Với
chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước ta, nền hành chính Nhà nước trực
tiếp thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, luật pháp và nghị quyết của
Quốc hội. Chính sách và pháp luật đúng là điều kiện tiên quyết, song phải có
một nền hành chính mạnh, có hiệu lực thì chính sách và pháp luật mới đi vào
cuộc sống. Hơn thế, các cơ quan hành chính trực tiếp xử lý công việc hàng
ngày của Nhà nước, thường xuyên tiếp xúc với dân, giải quyết các yêu cầu
của dân, là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân...
Thứ hai, tính dưới luật và lệ thuộc vào pháp luật: với tư cách là công cụ
quản lý của công quyền, nền hành chính được tổ chức và hoạt động theo pháp
luật, bằng pháp luật. Hành chính có quyền hoạt động quản lý theo sáng kiến
của mình nhưng khi hành động thì phải lệ thuộc vào pháp luật.
Thứ ba, tính hệ thống theo thứ bậc chặt chẽ: nền hành chính là một hệ
thống thông suốt từ trên xuống dưới, cấp dưới chịu chỉ thị, phục tùng và chịu
sự kiểm tra của cấp trên theo nguyên tắc quyền lực phục tùng.
Thứ tư, tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng: nhiệm vụ hành

chính phục vụ công vụ và công dân là việc làm hàng ngày thường xuyên cho
nên cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của nó là liên tục, thường xuyên với đội
ngũ công chức ổn định. Tính liên tục và ổn định không loại trừ tính thích ứng.
7


Nhà nước là một sản phẩm xã hội, đời sống khoa học xã hội - chính trị luôn
luôn biến đổi, do đó nền hành chính cũng phải thích ứng với đời sống xã hội.
Thứ năm, tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao: nền hành chính
khoa học, văn minh, hiện đại phải có tính chuyên môn hoá cao. Nó không
những chỉ lấy sự đúng đắn về đường lối chính trị và sự tín nhiệm chính trị làm
tiêu chuẩn chủ yếu mà nó còn lấy trình độ kiến thức chuyên môn và kỹ năng
quản lý thực tiễn làm tiêu chuẩn.
Thứ sáu, tính phục vụ không vụ lợi: nền hành chính có nghĩa vụ phục
vụ Nhà nước, tham gia vào các quá trình lập pháp và thực hiện các hoạt động
có tính chất bổ trợ cho hoạt động xét xử của quyền tư pháp. Nền hành chính
có nghĩa vụ phục vụ lợi ích công dân trên các lĩnh vực giữ gìn an ninh, an
toàn, môi trường sinh thái, phát triển dân sinh và bảo đảm công bằng xã hội.
Nghĩa vụ của nền hành chính là phục vụ lợi ích công và lợi ích công dân
không đòi hỏi người phục vụ phải thù lao, không theo đuổi mục tiêu doanh
lợi. Cũng chính vì vậy nên hơn bất cứ tổ chức nào trong xã hội, nó mang tính
chất vô tư, công tâm, trong sạch, liêm khiết (“cần - kiệm - liêm - chính, chí
công vô tư”).
1.2. Cải cách hành chính Nhà nước
1.2.1. Khái quát về cải cách hành chính Nhà nước
Cải cách tức là xoá bỏ những cái lỗi thời, cái cũ, cái lạc hậu không phù
hợp với sự phát triển tiến bộ của xã hội. Vậy “cái cũ” trong nền hành chính
Nhà nước là gì? Đó chính là một bộ máy Nhà nước cồng kềnh, kém hiệu lực
với một cơ chế quản lý cũ, những lề thói cũ được hình thành trong suốt một
thời kỳ lịch sử qua hai cuộc kháng chiến của dân tộc, nó gắn liền với phong

cách, tâm lý con người. Nhân dân lao động là cội nguồn của quyền lực, của
dân chủ, của tự do. Vì thế nguyện vọng của nhân dân về một Nhà nước pháp
quyền XHCN là lý do cơ bản nhất, bức xúc nhất, chính đáng nhất để cải cách
nền hành chính Nhà nước.
8


Cải cách hành chính là một chủ trương được đề ra trong văn kiện Đại
hội lần thứ VIII của Đảng. Trong những năm đầu tiến hành cải cách, Chính
phủ đã tổ chức nghiên cứu, xây dựng chương trình và chỉ đạo một số công tác
về cải cách hành chính như tiến hành sửa đổi các thủ tục hành chính, chấn
chỉnh tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của hệ thống hành chính, điều
chỉnh ngân sách tài chính công.
Năm 1995, Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khoá VIII
đã nêu rõ về việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam mà trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính. Tiếp
đến là các Nghị quyết Trung ương 3, 7 (khoá VIII), Đại hội IX và X tiếp tục
khẳng định cải cách hành chính Nhà nước là nhiệm vụ trọng tâm của xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ những quan niệm chung về nền hành chính như vậy có thể đánh giá
được một nền hành chính, nhờ đó có mục tiêu, phương hướng cải cách nền
hành chính đúng với chủ trương của Đảng và chương trình của Chính phủ.
Đồng thời cũng phải xuất phát từ những thực trạng của nền hành chính mà
tiến hành cải cách hành chính Nhà nước.
Một số những vấn đề trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả của cải
cách hành chính:
Thứ nhất, cần nhận thức một cách chính xác, rõ ràng về mục tiêu cải
cách hành chính đó là vì dân. Đây cũng là thể hiện bản chất của Nhà nước ta
là Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Hiện nay nước ta có khoảng 80% dân số

là nông dân, trong số đó, không ít người còn phải sống trong điều kiện khó
khăn, thiếu thốn cả về nhu cầu vật chất và tinh thần. Thực tế cho thấy, người
dân là đối tượng phải gánh chịu trực tiếp hệ quả của những thủ tục hành chính
rườm rà, nhiều tầng nấc, việc xoá bỏ cơ chế quản lý cũ đang trở thành nhu cầu
bức xúc đối với mỗi người dân.
9


Thứ hai, chú trọng hơn nữa cải cách thủ tục hành chính: Nhà nước ta đã
coi đây là khâu đột phá trong công cuộc cải cách hành chính. Hơn 20 năm nay
thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, nhũng nhiễu ở một số lĩnh vực. Điều này
làm cho hành vi tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu có điều kiện phát triển,
gây bức xúc cho người dân.
Thứ ba, đối với cán bộ công chức: cần nâng cao tính chuyên nghiệp cho
đội ngũ cán bộ công chức. Đối với đội ngũ cán bộ công chức địa phương bên
cạnh việc chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ thì phải nâng cao hiểu biết pháp luật cho họ. Bên cạnh đó thực hiện tinh
giảm đội ngũ cán bộ công chức một cách triệt để, bổ sung chính sách tiền
lương hợp lý giúp bảo đảm cuộc sống cho họ nhằm khuyến khích, động viên
cán bộ công chức làm việc có hiệu quả hơn.
Thứ tư, về bộ máy Nhà nước: chú trọng đến nguyên tắc đối trọng nhằm
bộc lộ sự cạnh tranh và so sánh để phát hiện những yếu tố tích cực. Quan tâm
tới hoạt động của các cơ quan hành chính ở địa phương, vì đây là tổ chức thực
hiện, triển khai đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước tới quần chúng
nhân dân.
1.2.2. Các khái niệm chung về cải cách hành chính
Cải cách hành chính ở Việt Nam là công việc mới mẻ, diễn ra trong
điều kiện thiếu kiến thức và kinh nghiệm về quản lý hành chính Nhà nước
trong thời kỳ mới, có nhiều vấn đề phải vừa làm vừa tìm tòi rút kinh nghiệm.
Cải cách hành chính là một khái niệm được nhiều học giả, các nhà

nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra dựa trên các điều kiện về chế độ
chính trị kinh tế - xã hội của mọi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm
và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy
nhiên, qua xem xét phân tích trên nhiều góc độ định nghĩa của khái niệm có
thể thấy các khái niệm về cải cách hành chính được nêu ra có một số điểm
thống nhất sau:
10


Cải cách hành chính là một sự thay đổi có khoa học theo mục tiêu nhất
định được xác định bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành
chính mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân
được tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý Nhà nước đồng bộ,
khả thi đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ của bộ
máy, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan Nhà
nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt kết quả hiệu lực hơn, đáp ứng
yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Cải cách hành chính tuỳ theo điều kiện của từng thời kì, giai đoạn của
lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia, có thể được đặt
ra trọng tâm, trọng điểm khác nhau hướng tới thực hiện một hoặc một số nội
dung hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, thể chế
pháp lý hoặc tài chính công.
Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt
mục tiêu hoàn thiện một số nội dung của nền hành chính Nhà nước (thể chế,
cơ cấu tổ chức, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức...) nhằm xây dựng nền
hành chính công đáp ứng yêu cầu của nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và
hiện đại. Hay nói một cách ngắn gọn: Cải cách hành chính là sự thay đổi có
kế hoạch nền hành chính Nhà nước phù hợp với tình hình mới.
Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa (theo Quyết định số 181/TTg)

là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền của cơ
quan hành chính Nhà nước từ khâu tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả
thông qua một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành
chính Nhà nước.
Ở Việt Nam hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào chính
thức định nghĩa khái niệm cải cách hành chính là gì. Tuy nhiên, nhiều văn bản
quan trọng của Đảng đã đề cập đến thuật ngữ này như Nghị quyết Đại hội VII,
11


Nghị quyết Trung ương VIII - khoá VII, Nghị quyết đại hội VIII… đã nêu ra
các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho công cuộc cải cách hành chính nhà nước.
1.3. Những nội dung cơ bản của công cuộc cải cách hành chính Nhà
nước ở Việt Nam hiện nay
1.3.1. Quá trình phát triển của công cuộc cải cách hành chính
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, Nghị quyết Trung ương 8 (khoá
VII), Nghị quyết Đại hội VIII, Nghị quyết Trung ương III, Trung ương VI
(lần 2) và Trung ương VII (khoá VIII), công cuộc cải cách hành chính trong
10 năm qua (1991 - 2000) đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới và
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những kết quả rõ nét, có ý nghĩa cải
cách hành chính thời gian qua là:
- Chức năng và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống hành chính từ
Trung ương đến địa phương đã có nhiều thay đổi tiến bộ, tập trung nhiều hơn
vào quản lý Nhà nước.
- Từng bước đổi mới thể chế hành chính trên các lĩnh vực, trước hết là
hình thành thể chế kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ và cơ quan hành chính các cấp
được sắp xếp, điều chỉnh tinh giản hơn trước, bộ máy hành chính từ Trung
ương đến cơ sở vận hành phát huy tác dụng, hiệu quả tốt hơn.

- Việc quản lý, sử dụng cán bộ, công chức được đổi mới một bước theo
các quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức.
Tuy nhiên, nền hành chính Nhà nước còn mang nặng dấu ấn của cơ chế
quản lý tập trung, quan liêu bao cấp, chưa đáp ứng được những yếu cầu của
cơ chế quản lý mới cũng như yêu cầu phục vụ nhân dân trong điều kiện mới,
hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao.

12


- Chức năng, nhiệm vụ, quản lý Nhà nước của bộ máy hành chính trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xác định thật rõ và
phù hợp, sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch.
- Thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống
nhất, thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp, trật tự, kỷ
cương chưa nghiêm.
- Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, phương thức quản lý
hành chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thông suốt, chưa có
những cơ chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công.
- Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh
thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, phong cách làm
việc chậm đổi mới, tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục
diễn ra nghiêm trọng trong một bộ phận cán bộ, công chức.
- Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó
với dân, không nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng,
bị động khi xử lý các tình huống phức tạp.
Tình hình trên đây do nhiều nguyên nhân gây ra. Trước hết, nhận thức
của cán bộ, công chức về vai trò và chức năng quản lý Nhà nước, về xây dựng
bộ máy Nhà nước nói chung và bộ máy hành chính Nhà nước trong tình hình

mới, điều kiện mới.
Thứ hai, việc triển khai các nhiệm vụ về cải cách hành chính chưa được
tiến hành đồng bộ.
Thứ ba, cải cách hành chính gặp trở ngại lớn do đụng chạm đến lợi ích
của Bộ của nhiều cơ quan hành chính, ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp.
Thứ tư, các chế độ, chính sách về tổ chức và cán bộ về tiền lương còn
nhiều điều chưa phù hợp, chưa tạo ra động lực thúc đẩy cuộc cải cách.
13


Thứ năm, là những thiếu sót trong công tác chỉ đạo của Chính phủ, các
bộ, ngành trung ương và uỷ ban nhân dân các địa phương trong việc tiến hành
cải cách hành chính sự chỉ đạo thực hiện các chủ trương đã đề ra thiếu kiên
quyết và chưa thống nhất.
Trong 10 năm mở đầu của thế kỷ 21 sẽ là giai đoạn có nhiều cơ hội và
thuận lợi để đẩy mạnh hơn nữa tiến trình cải cách hành chính.
- Những bài học thực tiễn về cải cách hành chính 10 năm qua là cơ sở
tốt cho những quyết định mới về cải cách hành chính trong thời gian tới.
- Yêu cầu xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa tạo ra sự thúc đẩy mạnh mẽ đối với cải cách nền hành chính gắn
với quá trình cải cách kinh tế. Quá trình hội nhập khu vực và quốc tế tiếp tục
mở rộng cơ hội cho sự hợp tác, trao đổi và học tập kinh nghiệm về cải cách
hành chính giữa Việt Nam với các nước.
Tuy nhiên, cuộc cải cách hành chính cũng đứng trước nhiều khó khăn,
thách thức.
- Thách thức lớn nhất đối với yêu cầu xây dựng hệ thống hành chính
nhà nước trong sạch, vững mạnh, quản lý có hiệu lực, hiệu quả là những yếu
kém kéo dài của bộ máy hành chính nhà nước, tệ quan liêu, nạn tham nhũng,
sự thoái hoá về phẩm chất, đạo đức của một bộ phận cán bộ công chức.

- Phạm vi và quy mô rộng lớn của cải cách hành chính đòi hỏi phải tiến
hành một cách liên tục, với quyết tâm cao vừa làm vừa nghiên cứu, tổng kết thử
nghiệm những mô hình tổ chức và quản lý mới. Các cơ quan hành chính nhà
nước phải phấn đấu tự đổi mới, tự cải cách mình để thực hiện cho được mục tiêu
xây dựng một nền hành chính dân chủ và từng bước hiện đại hoá, thực hiện được
đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường được pháp chế, kỷ cương nhà
nước trong nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Cải cách hành chính được đặt trong tổng thể đổi mới hệ thống chính
trị và cải cách bộ máy Nhà nước nói chung. Trên thực tế còn nhiều vấn đề
14


quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với việc xác định nội dung và phương
thức tiến hành cải cách bộ máy nhà nước, cải cách hành chính xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cần phải tiếp tục nghiên cứu để
có kết luận rõ.
- Sức ỳ của cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp còn ảnh hưởng khá
nặng đến nếp nghĩ, phong cách làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức,
trong khi đó cuộc cải cách lại được tiến hành trong điều kiện còn thiếu kiến
thức và kinh nghiệm quản lý Nhà nước trong cơ chế kinh tế mới, trước yêu
cầu xây dựng hệ thống hành chính Nhà nước dân chủ và hiện đại.
1.3.2. Nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà
nước giai đoạn 2001 - 2010
1.3.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa
• Mục tiêu:
Mục tiêu chung của chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà
nước giai đoạn 2001 - 2010 là: xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực

đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2010,
hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Những mục tiêu cụ thể của chương trình là:
Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp
với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết là các thể chế về
kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính. Tiếp tục đổi mới
quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tính
cục bộ trong việc chuẩn bị, soạn thảo các văn bản; đề cao trách nhiệm của

15


từng cơ quan trong quá trình xây dựng thể chế; phát huy dân chủ, huy động trí
tuệ của nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật.
Xóa bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà,
gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành
chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân.
Các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm rõ ràng; chuyển được một số công việc
và dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan Nhà nước thực hiện cho doanh
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức Phi chính phủ đảm nhận.
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ, hợp lý theo nguyên tắc Bộ
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý vĩ mô
toàn xã hội bằng pháp luật, chính sách, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện. Bộ
máy của các Bộ được điều chỉnh về cơ cấu trên cơ sở phân biệt rõ chức năng,
phương thức hoạt động của các bộ phận tham mưu, thực thi chính sách, cung
cấp dịch vụ công.
Đến năm 2005, về cơ bản xác định xong và thực hiện được các quy
định mới về phân cấp quản lý hành chính Nhà nước giữa Trung ương và địa

phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; định rõ chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền và tổ chức bộ máy chính quyền ở đô thị và nông thôn. Các cơ
quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được tổ chức lại
gọn nhẹ, thực hiện đúng chức năng quản lý Nhà nước theo nhiệm vụ và thẩm
quyền được xác định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân
dân (sửa đổi). Xác định rõ tính chất, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của
chính quyền cấp xã.
Đến năm 2010, đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý,
chuyên nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận cán bộ, công chức có phẩm chất
tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất
nước và phục vụ nhân dân.
16


Đến năm 2005, tiền lương của cán bộ, công chức được cải cách cơ bản,
trở thành động lực - của nền công vụ, bảo đảm cuộc sống của cán bộ, công
chức và gia đình.
Đến năm 2005, cơ chế tài chính được đổi mới thích hợp với tính chất
của cơ quan hành chính và tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công.
Nền hành chính Nhà nước được hiện đại hóa một bước rõ rệt. Các cơ
quan hành chính có trang thiết bị tương đối hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý
Nhà nước kịp thời và thông suốt. Hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ
được đưa vào hoạt động.
Cuộc cải cách hành chính đặt trong khuôn khổ các quan điểm và chủ
trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới hệ thống chính trị và cải
cách bộ máy Nhà nước:
- Cải cách và hoàn thiện nền hành chính Nhà nước gắn liền với xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước nói chung và nền hành chính nói riêng, nhằm giữ vững và
phát huy bản chất của giai cấp công nhân, xây dựng Nhà nước pháp quyền

của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Nền hành chính phải được tổ chức thành một hệ thống thống nhất, ổn
định, hoạt động thông suốt, trên cơ sở phân công, phân cấp và chế độ trách
nhiệm rành mạch, có kỷ cương nghiêm ngặt, cơ quan hành chính và cán bộ,
công chức Nhà nước chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân. Áp dụng các cơ
chế, biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa những hành vi mất dân chủ, tự do, tùy
tiện, quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho dân.
- Các chủ trương, giải pháp cải cách hành chính phải gắn liền chặt chẽ
với bước đi của đổi mới kinh tế, với yêu cầu phát triển đất nước trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, hình thành và
hoàn thiện các yếu tố của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

17


giữ vững trật tự, kỷ cương trong các hoạt động kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Cải cách hành chính là nhiệm vụ rộng lớn, phức tạp đòi hỏi có tầm
nhìn bao quát với những giải pháp đồng bộ, kết hợp chặt chẽ cải cách hành
chính với đổi mới hoạt động lập pháp, cải cách tư pháp.
- Cải cách hành chính phải được tiến hành từng bước vững chắc, có
trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn khâu đột phá trong từng giai đoạn cụ thể.
• Ý nghĩa của chương trình tổng thể
Với Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2001-2010, lần đầu tiên trong quá trình cải cách, Chính phủ có một chương
trình có tính chiến lược, dài hạn, xác định rõ 4 lĩnh vực cải cách là cải cách
thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức và cải cách tài chính công, định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ
cải cách và xác định các giải pháp thực hiện nhằm bảo đảm thắng lợi công
cuộc cải cách. Chương trình tổng thể sẽ là công cụ quan trọng để Chính phủ

chỉ đạo các bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương các cấp đẩy
mạnh cải cách hành chính.
1.3.2.2. Nội dung
* Cải cách thể chế
Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt
động của hệ thống hành chính Nhà nước.
Trong 5 năm tới, chú trọng một số thể chế then chốt sau đây:
- Thể chế về thị trường vốn và tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị
trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường lao động,
thị trường dịch vụ.

18


×