Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên cao đẳng sư phạm khang khay xiêng khoảng cộng hòa dân chủ nhân dân lào trong d

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.99 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
............

SUTCHAY VOLAVONG

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH
VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KHANG KHAYXIÊNG KHOẢNG CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ ĐẠI
CƯƠNG PHẦN CƠ HỌC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2012

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
............
SUTCHAY VOLAVONG

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH
VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KHANG KHAYXIÊNG KHOẢNG CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ ĐẠI
CƯƠNG PHẦN CƠ HỌC
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: LL và PPDH môn vật lý
Mã số: 60.14.10
Cán bộ hướng dẫn:


PGS.TS.NGUYỄN ĐÌNH THƯỚC

Nghệ An, 2012

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế xây dựng một xã hội học tập, một nền giáo dục suốt đời mà
loài người tiến bộ đang hướng tới, yếu tố quan trọng hàng đầu để có thể thực
hiện một xã hội, một nền giáo dục như thế là người dạy phải biết “dạy cách học”
và người học phải biết “học cách học”.
Sinh viên là những người đang theo học ở các trường đại học, cao đẳng nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Khác
với học sinh phổ thông, bên cạnh hoạt động chủ đạo là học tập, lĩnh hội tri thức
của thầy, người sinh viên còn phải có nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở
tư duy độc lập. Về bản chất, quá trình học tập của sinh viên ở bậc đại học, cao
đẳng là quá trình nhận thức có tính nghiên cứu.
Phương pháp giáo dục đại học phải coi trọng bồi dưỡng năng lực tự học,
tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện
kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng. Do vậy, dù ở
phương thức đào tạo đại học nào, người sinh viên cũng cần phải có năng lực tự
học, hay nói cách khác: “tự học là cách học ở bậc đại học”. Thực trạng việc dạyhọc hiện nay còn nhiều điều bất cập, đặc biệt là phương pháp hướng dẫn sinh
viên tự học, tự đánh giá. Việc tạo điều kiện cho mỗi cá nhân sinh viên phát huy
tính năng động, sáng tạo của mình chưa được chú trọng đúng mức. Vì vậy
nghiên cứu các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để đề xuất một số giải
pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng và rèn luyện năng lực tự học cho sinh
viên là một yêu cầu cấp thiết.
Sự nghiệp phát triển nước Lào hoàn toàn phụ thuộc vào giáo dục. Muốn
sinh viên học tốt thì cần có đội ngũ giáo viên dạy tốt. Trường cao đẳng sư phạm

đào tạo đồi ngũ giáo viên cần phải chăm lo dạy cho sinh viên học tốt các môn
học, trong đó có môn vật lí đại cương. Mục tiêu của trường cao đẳng sư phạm
Khang khay là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ bậc cao đẳng đáp ứng nhu cầu
kinh tế, xã hội cho địa phương và cho đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.

3


Sinh viên muốn học tốt thì phải tự học, tự nghiên cứu.Với những lý do
trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên cao
đẳng sư phạm Khang Khay-Xiêng Khoang cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
trong dạy học chương “năng lượng” thuộc vật lý đại cương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên cao đẳng sư phạm Khang KhayXiêng Khoang trong quá trình học tập vật lý đại cương, nhằm nâng cao hiệu
quả, chất lượng đào tạo giáo viên ở đất nước lào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Quá trình học môn vật lí đại cương của sinh viên cao đẳng sư phạm.
- Hoạt động tự học của sinh viên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Tự học của sinh viên chương “Năng lượng” phần cơ học vật lý đại cương.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu bồi dưỡng được năng lực tự học cho sinh viên cao đẳng sư phạm
ngành toán-lý bảo đảm tính khoa học trong quá trình học chương “Năng lượng”
thì có thể nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo giáo viên dạy môn vật lý.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu về lý thuyết tự học
5.2. Điều tra khả năng tự học của sinh viên sư phạm toán- lý cao đẳng tỉnh

xiêng khoang
5.3. Xây dựng quy trình, phương pháp tự học cho sinh viên
5.4.

Bồi dưỡng năng lực tự học của sinh viên trong dạy học chương “Năng

lượng” phần cơ học
5.5.

Thực nghiệm sư phạm

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

4


Sử dụng các tài liệu liên quan đến đề tài, lý luận dạy học vật lý, dạy học
phát triển và các phương pháp dạy học ở đại học và cao đẳng, giáo trình cơ học
của sinh viên cao đẳng Khangkhay, để xây dựng cơ sở lý luận.
6.2. Phương pháp điều tra, thực nghiệm trong giáo dục
Điều tra thực trạng tự học của sinh viên, việc giảng dạy vật lý ở các lớp về
chương trình, nội dung, phương pháp dạy học vật lý đại cương.
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá giả thuyết khoa học đã đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu điều tra và
kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp của đề tài
- Cơ sở lý luận về việc bồi dưỡng năng lực tự học của sinh viên cao đẳng
sư phạm toán-lý.

- Thiết kế được một số tiến trình dạy học và tổ chức dạy học chương
“Năng lượng” theo định hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Dạy học chương “Năng lượng” theo định hướng bồi dưỡng
năng lực tự học của sinh viên.
Chương 3: Thực nghiệm Sư phạm
-

Phần kết luận

-

Tài liệu tham khảo

5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tự học
Có nhiều hình thức về tự học nhưng có thể nhận thấy: Tự học là quá trình
hoạt động nhận thức độc lập, tự lực, tích cực của người học.
1.1.1. Khái niệm
Có nhiều quan niệm về tự học [5], [10], [11]...
- Tự học là không ai bắt buộc mà tự mình tìm tòi học hỏi để hiểu biết
thêm, có thầy hay không ta không cần biết. Người tự học hoàn toàn tự làm chủ
mình, muốn học môn nào tùy ý, muốn học lúc nào cũng được, đó mới là điều

kiện quan trọng.
- Tự học là tự tìm tòi, tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm được vấn đề,
hiểu sâu hơn, thậm chí hiểu khác đi bằng cách sáng tạo, đi đến một đáp số, kết
luận khác.
- Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và
có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi
cả động cơ tình cảm, cả nhân sinh quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến
thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn
thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu
biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh đó thành sở hữu của mình.
- Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn
kỹ năng thực hành có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và có sự hướng dẫn
trực tiếp của sở giáo dục, đào tạo. Học bao giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự
học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành
kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng
thực hành những tri thức ấy
- Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh
nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào
tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn
đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học.

6


- Tổng hợp những quan niệm trên, có thể rút ra những tính chất đặc
trưng cơ bản của tự học: Tự mình tổ chức xây dựng, kiểm tra, kiểm soát quá
trình học tập với ý thức trách nhiệm, tự quyết định trong việc lựa chọn mục tiêu
học tập, lựa chọn các hoạt động học tập. Chú ý đến cách học tập, bởi vì kiến
thức kỹ năng có thể thay đổi theo tiến bộ khoa học kỹ thuật; tự lựa chọn các
hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá tự học chuẩn bị cho việc học suốt

đời.
Như vậy có thể quan niệm về tự học như sau: Tự học là người học tự
quyết định trong việc lựa chọn mục tiêu học tập, lựa chọn các hoạt động học tập
và các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá thích hợp, từ đó tổ chức, xây
dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến trình học tập của cá nhân với ý thức trách nhiệm.
Từ những quan niệm trên đây có thể nhận thấy rằng, khái niệm tự học
luôn đi cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ
năng của mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông
qua các hoạt động tự thân ấy. Để có được, đạt tới sự hoàn thiện thì mỗi sinh viên
phải tự thân tiếp nhận tri thức từ nhiều nguồn; Tự thân rèn luyện các kĩ năng; Tự
thân bồi dưỡng tâm hồn của mình ở mọi nơi mọi lúc.
1.1.2. Vị trí vai trò của tự học
1.1.2.1. Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học.
Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự
học. Trong quá trình hoạt động dạy học giáo viên không chỉ dừng lại ở việc
truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu sinh viên ghi nhớ mà quan
trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho sinh viên tự mình khám phá ra những
qui luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Giúp sinh viên không chỉ nắm
bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy. Thực tiễn cũng như
phương pháp dạy học hiện đại còn xác định rõ: càng học lên cao thì tự học càng
cần được coi trọng, nói tới phương pháp dạy học thì cốt lõi chính là dạy tự học.
Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Bởi vì sinh
viên đại học không phải là những học sinh cấp bốn. Họ cần có thói quen nghiên
cứu khoa học, mà để có được thói quen ấy thì không thể không thông qua con

7


đường tự học. Muốn thành công trên bước đường học tập và nghiên cứu thì phải
có khả năng phát hiện và tự giải quyết những vấn đề mà cuộc sống, khoa học đặt

ra.
1.1.2.2. Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra
động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập.
Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực,
sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh.Và một trong những nhiệm vụ quan
trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ đó nền
giáo dục mới mong đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng
với mọi thị trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính
tích cực (hình thành từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát
triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là
những biểu hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong
quá trình nhận thức thông qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là
tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Có hứng thú người học mới có được sự
tự giác say mê tìm tòi nghiên cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự
giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp
ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập
trong học tập.
1.1.2.3. Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học
tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người
thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự
học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt
nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả
những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người
học có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã
học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày
càng được nâng cao.

8



Với những lí do nêu trên có thể nhận thấy, nếu xây dựng được phương
pháp tự học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy
năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học.
1.2. Quy trình tự học. [11]
Từ quan niệm về tự học, có thể hiểu quá trình tự học là quá trình xuất phát
từ sự ham muốn, khát khao nhận thức, người học ấp ủ trong mình những dự
định, dựa vào những phương tiện nhận thức để tích lũy kinh nghiệm, tri thức và
hành động để đạt kết quả nhận thức, có thể hiểu như sau:
HAM MUỐN

ẤP Ủ

TÍCH LŨY

HÀNH ĐỘNG

MỤC TIÊU

Quy trình tự học của sinh viên đòi hỏi có 4 giai đoạn sau: Lập kế hoạch tự
học, thực hiện kế hoạch, tự kiểm tra kế hoạch, tự điều chỉnh kế hoạch. Cụ thể
nội dung các giai đoạn có thể hiểu như sau:
- Sinh viên xây dựng kế hoạch học tập: sinh viên là người chủ động
trong lựa chọn cách học, thể hiện ở chỗ ngay từ khi bắt đầu học đã tiềm ẩn nhu
cầu tất yếu phải học và trong suốt quá trình học tập, đảm bảo tự học thường
xuyên, trách nhiệm. Sinh viên phải có động cơ học tập, hiểu được nhiệm vụ học
tập. Để học tập có hiệu quả, sinh viên phải hoạch định tiến trình học tập, phải
chọn đúng nội dung trọng tâm, sắp xếp thời gian hợp lý, dự định cách học có
hiệu quả, lựa chọn tài liệu và các phương tiện thiết bị cho việc học.
- Sinh viên thực hiện kế hoạch học tập: Đây là giai đoạn hoạt động thực
sự của sinh viên, quyết định sự thành công của việc học. Giai đoạn này bao gồm

các công việc: làm việc với sách, tài liệu, nghe giảng, làm thí nghiệm, luyện tập,
xemina, xử lý thông tin, giải quyết vấn đề…Ở giai đoạn này, sinh viên phải vận
dụng những nhóm kỹ năng học tập để có thể có được, để thực hiện tốt kế hoạch
học tập.
+ Kỹ năng về tri thức: ghi chép bài học, tóm tắt (hệ thống, tự liên hệ
thông tin mới với thông tin đã học), xây dựng sơ đồ phân loại, phân tích, so
sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, tương tự, quy nạp- diễn dịch và
thay thế tức là tự tìm những thông tin khác để so sánh và dùng mới thay cũ.

9


+ Những kỹ năng về cảm xúc và những kỹ năng về xã hội, hợp tác trong
nhóm và lớp, đặt câu hỏi, tự trao đổi với bản thân mình, tự đánh giá, tập trung,
kỹ năng lựa chọn, tự tin…
+ Kỹ năng chuyển đổi tri thức: đó là các kỹ năng hoạch định, chú ý có
định hướng, chú ý có chọn lọc, tự quản lý, tự đánh giá, phát hiện vấn đề, giải
quyết vấn đề, kỹ năng tự vận dụng cách học thích hợp...
- Tự kiểm tra: Trong tự học sinh viên phải tự chủ động kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch học tập. Tự kiểm tra, đánh giá giúp sinh viên tự ý thức về
khả năng, củng cố vững chắc động cơ học tạp cá nhân, tạo thêm hứng thú. Việc
tự kiểm tra, đánh giá của sinh viên cần có sự hỗ trợ của nhóm học, của thầy, của
phương tiện thiết bị.
- Tự hoạt động điểu chỉnh: là hoạt động rất quan trọng của tự học, sinh
viên phải suy nghĩ lại, phải tự sửa sai, phải biết bổ sung thêm cách học, bổ sung
thêm kiến thức cần thiết, tìm kiếm thêm tài liệu, phải biết hệ thống hóa. Sinh
viên phải biết rút kinh nghiệm về cách học, về cách phát hiện vấn đề và giải
quyết vấn đề, cách đánh giá, có thể lật ngược vấn đề để điều chỉnh...
- Có thể biểu diễn quy trình tự học theo sơ đồ sau:
LẬP KẾ HOẠCH


THỰC HIỆN

NGƯỜI
HỌC

TỰ ĐIỀU
CHỈNH
TỰ KIỂM
TRAmà đan
Các
giai đoạn
nêu trên trong chu trình tự học không tách
rời nhau

xen nhau, liên hệ với nhau một cách biện chứng. Quá trình tự học của mỗi người
là một quá trình phủ định biện chứng liên tục, giải quyết các mâu thuẫn tạo nên
quá trình biến đổi bên trong người học, là quá trình tích lũy tri thức để người
học đi đến một trình độ cao hơn.
1.3. Các hình thức tự học [10], [11]
- Tự học hoàn toàn: là hình thức tự học ở mức độ cao nhất, người học
không đến trường, không cần sự hướng dẫn của giáo viên, người học tự lựa chọn

10


mục tiêu học tập, lựa chọn các hoạt động học tập và các hình thức phương pháp
kiểm tra đánh giá, từ đó tổ chức, xây dựng, kiểm tra, kiểm soát quá trình học tập
của cá nhân với ý thức trách nhiệm.
- Tự học qua phương tiện truyền thông: người học không tiếp xúc trực

tiếp với thầy mà chủ yếu nghe giáo viên giảng giải qua phương tiện truyền
thông.
- Tự học có hướng dẫn qua tài liệu hướng dẫn: người học trực tiếp làm
việc với tài liệu hướng dẫn. Trong tài liệu trình bày mục tiêu, nội dung, phương
pháp xây dựng kiến thức, chỉ dẫn cách tra cứu tìm kiếm, bổ sung kiến thức.
- Tự học trong một giai đoạn hay một khâu của quá trình học tập: học
bài và làm bài ở nhà theo nhiệm vụ học tập là việc thường xuyên của bất kỳ
người học nào.
- Tự học trong quá trình học tập ở trường có hướng dẫn của giáo viên,
biến quá trình tự học thành quá trình tự đào tạo hay nói cách khác là quá trình
dạy - Tự học.
Trong luận văn chủ yếu đề cập đến hình thức tự học này, đưa ra một số
biện pháp chủ yếu nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên hệ cao đẳng.
1.4. Các phương pháp tự học
Để có thể tự học tốt, sinh viên phải biết những phương pháp sau:
- Phương pháp đọc tài liệu: đọc nhanh, lướt qua nội dung để tìm những
vấn đề mà mình cần, đọc đi đọc lại vấn đề đó để tìm ý chính của nó.
- Phương pháp ghi chép:
+ Ghi chép theo kiểu đề cương: ghi lại những vấn đề cơ bản nội dung tài
liệu (theo các mục).
+ Ghi chép theo kiểu trích dẫn: ghi lại nguyên văn câu nói, một luận điểm
của tác giả có trong tài liệu. Ghi lại nguồn tài liệu (tên tài liệu, năm xuất bản,
trang…Tác giả).
+ Ghi chép theo kiểu luận đề: là hình thức ngắn gọn trình bày lại vấn đề,
một luận điểm của một phần, một chương,…của tài liệu theo ngôn ngữ của
mình. Người học phải đọc trong nội dung tìm nội dung chính tác giả tài liệu

11



trình bày cái gì? Ghi lại ngắn gọn nội dung không làm sai lệch ý kiến, tư tưởng
của tác giả.
+ Ghi chép tự do: là cách ghi chép cảm xúc, suy nghĩ về một vấn đề trong
tài liệu theo ngôn ngữ của mình; trong đó có thể có cách ghi theo kiểu trích dẫn,
Ghi chép theo kiểu luận đề.
- Phương pháp nghe và ghi chép: yêu cầu sinh viên tập trung tư tưởng
theo dõi bài giảng kết hợp ghi chép. Ghi những điều giáo viên ghi ở bảng, tự ghi
những điều giáo viên thông báo giảng giải mà bản thân chưa biết, cần thiết cho
mình thì phải ghi lại vào vở.
- Phương pháp sử dụng từ điển, từ điển bách khoa, sách tra cứu và mạng
internet.
Mỗi khi gặp một từ, một khái niệm, một đại lượng vật lý mà không hiểu
rõ, không biết thì phải sử dụng từ điển, sách tra cứu…
Sinh viên phải biết cách sử dụng để tìm kiếm thông tin một cách chính
xác và nhanh nhất.
- Phương pháp ghi nhớ thông tin: mỗi khi có thời gian rỗi người học phải
chủ động đọc lại, diễn đạt lại (bằng ngôn ngữ nói hoặc viết). Ôn tập lại nhiều lần
để có thể nhớ lâu và chính xác.
Nếu sinh viên biết cách đọc, cách ghi chép, cách tìm kiếm thông tin, cách
ghi nhớ thông tin đó chính là những phương pháp cơ bản của hoạt động tự học.
Nắm vững và thực hiện tốt các phương pháp tự học sẽ hình thành và phát
triển các kỹ năng quan trọng như: kỹ năng thu thập, tìm kiếm thông tin, kỹ năng
xử lý thông tin giải quyết vấn đề, kỹ năng vận dụng kiến thức.
1.5. Năng lực tự học
Khái niệm năng lực [13, trang 11], trọng tâm lý học có nhiều định nghĩa
về năng lực. Dựa vào các định nghĩa về năng lực của P.A.Rudich,
A.G.Coovaliop, N.X.Leeytex, Phạm Minh Hạc…chúng ta có thể hiểu: năng lực
là những đặc điểm tâm lý của mỗi con người, tạo ra điều kiện để có tốc độ, bề
sâu, kết quả và chất lượng, có tính độc lập, sáng tạo trong một hoạt động nào đó.


12


Giữa mỗi người có sự khác nhau về năng lực, vì thế mà kết quả học tập,
làm việc có các mức độ khác nhau.
Năng lực tạo điều kiện trong việc tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo của người học.
- Năng lực tự học: Dựa vào bản chất của khái niệm năng lực thì năng lực
tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình
huống mới hoặc tương tự đạt chất lượng cao.
- Năng lực tự học của sinh viên sư phạm vật lý là năng lực tự học thực
hiện hoạt động học tập các môn học theo chương trình đào tạo.
1.6. Các nhiệm vụ học tập của sinh viên cao đẳng sư phạm ngành vật lý
Lý luận dạy học đại học đã chỉ rõ ba nhiệm vụ chủ yếu trong quá trình
dạy học ở đại học và cao đẳng [14, trang 10-11]. Dựa vào những nhiệm vụ đó,
chúng tôi xác định các nhiệm vụ chính của sinh viên cao đẳng sư phạm vật lý,
gồm các nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Tích cực tự lực trang bị cho mình hệ thống tri thức khoa
học, cơ bản, hiện đại về vật lý học và khoa học dạy học vật lý, có các kỹ năng,
kỹ xảo tương ứng về các khoa học đó; Hiểu sâu sắc và biết vận dụng phương
pháp nghiên cứu khoa học, các phương pháp tự học liên quan đến nghề nghiệp
giáo viên dạy học vật lý ở trường phổ thông.
- Nhiệm vụ 2: thường xuyên tự bồi dưỡng năng lực hoạt động trí tuệ.
- Nhiệm vụ 3: trong quá trình học tập biết tự bồi dưỡng cách nhìn nhận
thế giới theo quan điểm khoa học, rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp của người
giáo viên, có ý thức thực hiện nghĩa vụ công dân, có bản lĩnh yêu quý và có
trách nhiệm xây dựng đất nước Lào hùng mạnh.
Để thực hiện được ba nhiệm vụ trên, sinh viên cần đến những kỹ năng tự
học
- Kỹ năng tìm kiếm, khai thác các nguồn thông tin

- Kỹ năng xử lý, đánh giá thông tin
- Kỹ năng áp dụng, biến đổi, phát triển thông tin mới
- Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói và viết

13


- Kỹ năng giao tiếp học tập qua các hình thức tương tác: sinh viên-giáo
viên, sinh viên-sinh viên, sinh viên-học sinh phổ thông, sinh viên-các đối tượng
khác trong xã hội.
- Kỹ năng thực hiện kế hoạch học tập
- Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá
1.7. Một số nội dung năng lực tự học cần được bồi dưỡng cho sinh viên
ngành lý cao đẳng sư phạm
- Năng lực nhận biết, tìm tòi phát hiện vấn đề. Năng lực này đòi hỏi sinh
viên phải quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, suy luận, khái quát hóa để tìm
ra quy luật – định luật vật lý.
- Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực này đòi hỏi sinh viên phải biết vận
dụng con đường nhận thức vật lý, [9]:
Vấn đề  giả thuyết  hệ quả logic  kiểm tra bằng thực nghiệm
Trong hoạt động giải quyết vấn đề sinh viên phải dựa vào những kiến
thức, kinh nghiệm đã biết để đề xuất giả thuyết (mô hình giả định).
Từ giả thuyết theo suy luận logic để suy ra các hệ quả. Sau đó bằng thực
nghiệm kiểm tra hệ quả. Nếu kết quả phù hợp thì giả thuyết là tri thức mới, nếu
không phù hợp thì phải điều chỉnh lại giả thuyết hoặc đưa ra giả thuyết mới.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Sau khi sinh viên nắm vững
các khái niệm, các định luật, các nguyên lý, các thuyết vật lý và phương pháp
nhận thức vật lý yêu cầu phải có năng lực vận dụng kiến thức vật lý đó vào giải
quyết các bài toán vật lý: giải thích được các hiện tượng vật lý, giải được các bài
tập có trong giáo trình, giải quyết được những được bài toán thực tiễn của cuộc

sống liên quan đến kỹ thuật và công nghệ.
1.8. Thực trạng hoạt động học tập vật lý đại cương của sinh viên toán - lý
cao đẳng sư phạm Khang khay tỉnh xiêngkhoang
Trường cao đẳng sư phạm Khang khay được thành lập từ năm 1965 ở
huyện Viengxay, tỉnh Hủa phăn. Hàng năm số lượng sinh viên vào trường tăng
dần, hiện nay số sinh viên của trường là 3573 SV Những năm gần đây thí sinh
vào trường có điểm chuẩn gần với điểm sàn do bộ giáo dục quy định.

14


Hiện nay trường cao đẳng sư phạm Khangkhay bao gồm 10 văn phòng
trong đó có 4 văn phòng có sinh viên phụ thuộc như: văn phòng khoa học tự
nhiên, văn phòng khoa học xã hội, văn phòng ngoại ngữ và văn phòng sư phạm
tiểu học. Trường đào tạo theo 4 hệ thống sau đây:
- Các học sinh tốt nghiệp cấp 2 sang học 3 năm được bằng tốt nghiệp
trung cấp đi dạy tiểu học gọi là hệ thống 9+3.
- Các học sinh tốt nghiệp cấp 3 sang học một năm được bằng tốt nghiệp
trung cấp đi dạy tiểu học và mầm non gọi là hệ thống 12+1.
- Các học sinh tốt nghiệp cấp 3 sang học 2 năm được bằng tốt nghiệp
cao cấp đi dạy cấp 2 gọi là hệ thống 12+2
- Các học sinh tốt nghiệp cấp 3 sang học 4 năm được bằng tốt nghiệp đại
học đi dạy cấp 3 gọi là hệ thống 12+4.
Trong đó, môn học cơ bản vật lý đại cương giảng dạy cho sinh viên các
ngành khoa học tự nhiên những kiến thức cơ bản về cơ học, nhiệt – vật lý phân
tử, điện học và quang học. Chương trình vật lý đại cương được giảng dạy trong
năm thứ nhất. Giáo trình được sử dụng dạy và học trong nhà trường: vật lý 1
(dùng cho sinh viên các ngành sư phạm) – Khamphoun TOUPHAYTHOUN
(Chủ biên).
Mỗi lớp học vật lý trung bình có 30 SV.

Qua điều tra về việc tự học tôi nhận được kết quả:
- Số sinh viên có khả năng tự học chiếm khoảng 15%
- Số sinh viên chưa có khả năng tự học chiếm khoảng 85%
- Đối với giáo viên quan tâm đến việc tự học của sinh viên khoảng 50%
Phương pháp dạy học của giáo viên chưa thực sự phù hợp với yêu cầu
chung hiện nay. Cách dạy học cũ vẫn còn tồn tại, trong khi giáo viên chưa làm
chủ hoàn toàn phương pháp dạy học mới.
Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học vật lý còn hạn chế, phòng thí
nghiệm nhỏ, dụng cụ thí nghiệm và phòng thực hành thí nghiệm chưa tách riêng
ra.

15


Sinh viên chưa thật sự quan tâm đến môn vật lý, trong suy nghĩ của các
em còn xem nhẹ việc học môn vật lý, cốt sao chỉ đủ điểm là được. Điều này thể
hiện qua tỉ lệ phần trăm (%) điểm số trong các năm học 2010-2011, 2011-2012.
Năm học
2010-2011
2011-2012

yếu
15%
13%

TB
66%
65%

khá – giỏi

19%
22%

Sinh viên chưa có phương pháp học môn vật lý nói chung, học vật lý trên
phương pháp tự học nói riêng. Các em không biết sử dụng như thế nào là đúng,
là đủ, như thế nào là nguồn tri thức từ việc tự học. Từ thực tế và nguyên nhân
trên các chuyên gia giáo dục, các giáo viên có tâm huyết đặt ra yêu cầu giải
pháp, là làm thế nào để nâng cao kết quả khai thác kiến thức từ việc tự học, biến
nó thành phương tiện tìm kiếm nguồn tri thức. Đồng thời góp phần nâng cao
chất lượng dạy học môn vật lý.

Kết luận chương I

16


Tôi đã nghiên cứu cơ sở lý luận về tự học trong quá trình dạy học, cho
thấy:
Tự học trong quá trình dạy học đã được nghiên cứu và vận dụng từ lâu
theo lịch sử phát triển của nhà trường trên thế giới.
Tự học đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Đối với sinh
viên ở các trường đại học và cao đẳng, tự học là động lực biến quá trình đào tạo
thành quá trình tự đào tạo.
Tự học gắn liền với hoạt động tư duy và hoạt động nhận thức độc lập, tự
lực của người học.
Muốn tự học tốt phải biết các phương pháp tự học (phương pháp đọc,
phương pháp ghi chép, cách đặt câu hỏi, cách trả lời câu hỏi,...); phương pháp
phát hiện vấn đề và phương pháp giải quyết vấn đề.
Quá trình tự học người học phải biết: lập kế hoạch – thực hiện kế hoạch
– tự kiểm tra – tự điều chỉnh, các hoạt động này được tiến hành theo một chu

trình kín.
Để giúp sinh viên tự học tốt người giáo viên phải dạy theo định hướng
dạy – tự học.
Kết quả điều tra, khảo sát thực tiễn hoạt động học tập của sinh viên cho
thấy mức độ tự học và vận dụng các phương pháp tự học của sinh viên ở trường
cao đẳng Khang khay đang còn ở mức độ thấp.
Để năng cao chất lượng đào tạo, chúng tôi đã đề xuất ba nhiệm vụ chính
đối với sinh viên cao đẳng sư phạm toán lý, tương ứng với ba nhiệm vụ đó là
những kỹ năng không thể thiếu và nội dung chính về bồi dưỡng năng lực tự học
cho sinh viên trong quá trình học tập vật lý đại cương, làm cơ sở lý luận để triển
khai dạy học chương “Năng lượng”.

17


CHƯƠNG II
DẠY HỌC CHƯƠNG “NĂNG LƯỢNG” THEO ĐỊNH HƯỚNG BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
2.1. Chương trình vật lý cho sinh viên cao đẳng sư phạm ở Lào
Ở trường cao đẳng sư phạm Khangkhay, hàng năm khoa vật lí đào tạo
hàng trăm sư phạm vật lí hệ chính quy, đáp ứng nhu cầu cho sự nghiệp giáo dục
của đất nước.
Song song với việc đào tạo các hệ chính quy, khoa vật lí cũng tham gia
trong việc đào tạo các hệ khác nhau ở ngoài trường. Trong mười năm trở lại đây,
khoa vật lí đã tham gia đào tạo 18 lớp tại chức (1012 SV), 9 lớp từ xa (355 SV),
5 lớp chuyên tu (254 SV) và 2 lớp liên thông (92 SV).
Chương trình dạy học vật lý cho sinh viên cao đẳng sư phạm ở Lào tương
đương với chương trình dành cho sinh viên cao đẳng sư phạm ở Việt Nam.
2.2. Nội dung cơ bản giáo trình vật lý đại cương chương “Năng lượng”
dành cho sinh viên sư phạm cao đẳng toán lý ở CHDCND Lào

Bài 1: Công – công suất
1. Công
a. Định nghĩa:


Giả thiết có một lực F không đổi, điểm đặt của nó chuyển dời một đoạn

F



thẳng MM ' = S .
M


M'

α


Theo định nghĩa: công A do lực F sinh ra trong chuyển dời MM ' là một
đại lượng có trị số cho bởi:
A = F. MM ' .cosα = F.S.cosα
 
A = F×S

hay:






trong đó α là góc giữa véc tơ lực F và véc tơ dịch chuyển MM ' = S
Đặt FS = Fcosα, ta có:

A = FS.S


- A > 0 khi α là góc nhọn => F sinh ra công phát động.

18




- A < 0 khi α là góc tù => F sinh ra công cản.
- A = 0 khi α là góc vuông.
b. Công của các lực cơ học
- Công của trọng lực:

A p = mgh
−1 2
kx
2

- Công của lực đàn hồi:

AF =

- Công của lực ma sát:


AFms = − Fms ⋅ s = − k ⋅ N ⋅ S

2. Công suất
a. Định nghĩa: Giả thiết trong khoảng thời gian Δt, một lực nào đó sinh
công ΔA. Theo định nghĩa tỉ số: P =

∆A
∆t

gọi là công suất trung bình của lực đó trong khoảng thời gian Δt.
Khi cho Δt → 0, theo định nghĩa tỉ số

∆A
dần về một giới hạn gọi là công suất
∆t

∆A dA
=
∆t → 0 ∆ t
dt

tức thời (gọi tắt là công suất) của lực và được ký hiệu là: P = Lim

Vậy: Công suất có giá trị bằng đạo hàm của công đối với thời gian.


 ds
Ta có: dA = Fds ⇒ P = F
dt


 

hay: P = F × v

Vậy: Công suất bằng tích vô hướng của lực tác dụng với véc tơ vận tốc
của chuyển dời.
b. Liên hệ giữa công suất, lực, vận tốc
 
P = N = F ⋅ v = Fv cos α


trong đó: N là công suất của động cơ tác dụng lực F lên vật;


v : vận tốc chuyển động đều của vật cùng hướng với F
Bài 2: Năng lượng
1. Khái niệm năng lượng

19


Năng lượng là một đại lượng đặc trưng cho mức độ vận động của vật
chất.
Một vật ở một trạng thái xác định thì có một năng lượng xác định. Khi hệ
chuyển từ trạng thái 1 (có năng lượng là W 1) sang trạng thái 2 (có năng lượng là
W2) quá trình này hệ nhận từ bên ngoài một công A. Thực nghiệm chứng tỏ:
W2- W1= A
2. Định luật bảo toàn năng lượng
Năng lượng không tự mất đi mà cũng không tự sinh ra, năng lượng chỉ

chuyển từ hệ này sang hệ khác.
Hệ quả: “không thể có động cơ vĩnh cửu”
3. Ý nghĩa định luật bảo toàn năng lượng
- Phản ánh một tính chất bất diệt của vật chất đó là sự vận động.
- Không thể có một hệ nào sinh công mãi mãi mà không nhận thêm năng
lượng từ bên ngoài. Nói cách khác không tồn tại động cơ vĩnh cửu.
- Có phạm vi áp dụng rộng nhất
4. Quan hệ giữa năng lượng và công
Một hệ cơ học sẽ trao đổi năng lượng với bên ngoài thông qua công:

E 2 − E1 = A
Vậy công là số đo năng lượng mà hệ trao đổi với bên ngoài.
Bài 3: Động năng – thế năng
1. Động năng
a. Định nghĩa động năng
Động năng hay năng lượng chuyển động (thường được ký hiệu Eđ hay T)
là năng lượng một vật có được nhờ chuyển động định hướng của nó
b. Định lí động năng

W đ 2 − Wđ 1 = A
“Độ biến thiên động năng của một chất điểm trong một quãng đường nào
đó, có giá trị bằng công của ngoại lực tác dụng lên chất điểm sinh ra trong quãng
đường đó”.

20


Trong đó A là tổng công của tất cả các ngoại lực tác dụng lên vật:
A = A1 + A2 + …+ An
Nhận xét:

+ Nếu công toàn phần của các ngoại lực A > 0 thì W2 > W1, tức là động
năng của vật tăng lên, cũng đồng nghĩa với việc vật chuyển động nhanh lên
+ Nếu công toàn phần của các ngoại lực A < 0 thì W2 < W1, tức là động
năng của vật giảm đi, vận tốc của vật cũng giảm.
2. Thế năng
a. Định nghĩa thế năng
Thế năng của chất điểm tại mọi vị trí được định nghĩa sai khác một hằng
số cộng.
Biểu thức thế năng trong trọng trường đều: Wt = mgz + C
Biểu thức thế năng trong điện trường culong ứng với điện tích q 0 tại vị trí
cách q một đoạn r.

Wt = k

q0 q
+C
εr

b. Quan hệ giữa thế năng và lực thế
Dạng tích phân:
Dạng vi phân:

 
F
∫ ds = Et ( M ) − Et ( N ) ⇒

MN

Fx = −


∂E t
∂x

Fx = −

∂Et
∂x

Fx = −

∂E t
∂x

 
F
∫ ds − 0

(C)


⇔ F = − gradE t


F hướng theo chiều giảm thế năng

c. Thế năng hấp dẫn
Lực hấp dẫn là một lực bảo toàn, và thế năng trong trường hợp này gọi
là thế năng hấp dẫn.

21



1
Et = −GMm + C
r

r: khoảng cách từ m tới tâm của M; C=0 khi gốc

thế năng ở vô cùng.
d. Thế năng trọng trường
Mọi vật ở vị trí có độ cao so với mặt đất thì đều có khả năng sinh công,
nghĩa là đều mang năng lượng. Dạng năng lượng này gọi là thế năng trọng
trường (hay thế năng hấp dẫn).
Thế năng trọng trường của một vật là dạng năng lượng tương tác
giữaTrái Đất và vật, nó phụ thuộc vào vị trí tương đối của vật trong trọng
trường.
h: độ cao từ m tới mặt đất; C=0 khi gốc thế năng

Et = mgh + C

ở mặt đất.
e. Thế năng đàn hồi
Lực đàn hồi của lò xo lý tưởng là lực bảo toàn, và thế năng trong trường
hợp này gọi là thế năng đàn hồi.
Et =

1 2
kx + C
2


x: độ biến dạng lò xo; C=0 khi gốc thế năng ở vị

trí lò xo không biến dạng.
Bài 4: Định luật bảo toàn cơ năng
1. Cơ năng – Định luật bảo toàn cơ năng
Cơ năng: Cơ năng là tổng động năng và thế năng.

E = E đ + Et
Định luật bảo toàn cơ năng: Trong quá trình chuyển động của vật, hệ kín
không có ma sát, có sự biến đổi qua lại giữa động năng và thế năng nhưng tổng
của chúng tức là cơ năng được bảo toàn.

E = Eđ + Et = const
2. Sơ đồ thế năng

22


Ta có Wt = Wt ( x, y, z ) . Trường hợp thế năng chỉ phụ thuộc vào một tọa độ
(ví dụ: x): Wt = Wt ( x ) , khi đó đồ thị của Wt theo x gọi là sơ đồ thế năng. Sơ đồ
thế năng của chất điểm trong trường thế có thể giúp ta suy ra một số kết luận
định tính về chuyển động của chất điểm đó.
mv 2
+ Wt ( x ) = W = const
2

Với

mv 2
≥ 0 ⇒ Wt ( x ) ≤ W : trong quá trình chuyển động, chất điểm chỉ đi

2

qua những vị trí tại đó thế năng của chất điểm không vượt quá cơ năng, hây tọa
độ x của chất điểm chỉ biến thiên trong một phạm vi nào đó.
Bài 5: Va chạm
1. Khái niệm về va chạm
Va chạm giữa hai vật là hiện tượng hai vật tương tác với nhau trong
khoảng thời gian rất ngắn nhưng động lượng của ít nhất một trong hai vật biến
thiên đáng kể.
2. Phân loại va chạm
2.1. Va chạm đàn hồi: Khi hai vật va chạm với nhau chúng bị biến dạng,
sau va chạm vật trở về trạng thái ban đầu chuyển động với vận tốc riêng biệt,
tổng động năng toàn phần không thay đổi.
2.2. Va chạm mềm: Sau va chạm hai vật dính vào nhau, chuyển động
cùng vận tốc. Một phần động năng của hệ chuyển thành nội năng.
Động năng của hai vật trước va chạm: K 0 =

1
1
m1v12 + m2 v 22
2
2


 2
(
m1v1 + m2 v 2 )
1
2
Động năng của chúng sau va chạm: K = ( m1 + m2 ) v =

2
2( m1 + m2 )

Phần động năng tổn hao trong quá trình va chạm là:

∆K = K 0 − K =

1 m1m2
( v1 − v2 ) 2 〉 0
2 m1 + m2

23


Biểu thức trên chứng tỏ rằng động năng của các quả cầu luôn luôn bị tiêu
hao thành nhiệt và công làm biến dạng các vật sau va chạm.
2.3. Va chạm chính diện, trực diện hay xuyên tâm

m1


v1


v2


v1'

m2


x

O

m1

m2


v2'

x

O

Trước va chạm

Sau va chạm

Giả sử m1 và m2 là khối lượng của các quả cầu, v1 và v2 là vận tốc của
chúng trước va chạm, v1’ và v’2 là vận tốc sau va chạm.

v1' =

( m1 − m2 ) v1 + 2m2 v2

v1' =

m1 + m2


( m2 − m1 ) v2 + 2m1v1
m1 + m2

3. Các định luật bảo toàn trong va chạm
Nếu là va chạm đàn hồi thì:
- Động năng của hệ được bảo toàn
- Cơ năng, động năng của hệ được bảo toàn
- Nếu là va chạm không đàn hồi thì chỉ bảo toàn động lượng :



Psauvc = Ptruocvc

4. Khảo sát va chạm đàn hồi
Xét va chạm của hai quả cầu nhỏ trên trục Ox.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng và động năng:




(1)
m1v1 + m2 v 2 = m1v1' + m2 v 2'
m


( 2)

m1v12 + m2 v22 = m1v '12 +m2 v'22


1

v1


v2

Chiếu (1) lên Ox ta được pt đại số: m1v1 + m2 v2 = m1v1' + m2 v2'
Giải (2) và (3) ta được:

v1' =

2m2 v 2 + ( m1 − m2 ) v1
m1 + m2

v2' =

2m1v1 + ( m2 − m1 ) v2
m1 + m2

24

m2

x

( 3)


v1' = v 2


m1 = m2 ⇒

hai vật trao đổi vận tốc cho nhau

v 2' = v1
m2 >> m1

v2 = 0

v 2' ≈ 0
v1' ≈ − v1

5. Khảo sát va chạm mềm
Xét m1 chuyển động, va chạm mềm với m2 đang đứng yên
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng:

m1

m1v1 = ( m1 + m2 )v '


v1

m2

x

Vậy sau va chạm, hai vật dính vào nhau, cùng chuyển động với vận tốc:


v' =

m1v1
m1 + m2

Động năng ban đầu của hệ:

E0 =

Động năng lúc sau của hệ:

E=

Cơ năng mất mát:

1
m1v12
2

m1
⋅ E0
m1 + m2

U = E0 − E ⇒

=

m2
⋅ E0
m1 + m2


Bài 6: Chuyển động trong trường hấp dẫn
1. Chuyển động của vệ tinh quanh trái đất
2. Chuyển động cũa mặt trăng quay quanh trái đất – hiện tượng thủy triều
2.3. Hướng dẫn sinh viên học chương “Năng lượng”
A. Mục đích, yêu cầu của chương “Năng lượng”
1. Phân biệt các khái niệm công và công suất. Thiết lập các biểu thức đó.
2. Hiểu được cơ năng của vật bằng tổng động năng và thế năng.
3. Nắm được định lý động năng.
4. Chứng minh và vận dụng được định luật bảo toàn cơ năng trong trọng trường.
5. Vận dụng được hai định luật: định luật bảo toàn động lượng và định luật bảo
toàn cơ năng để giải các bài toán về va chạm.
B. Nghiên cứu sâu kiến thức, vận dụng kiến thức

25


×