Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trường đại học đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LẠI THỊ NGỌC DUN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐỒNG NAI
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG D
ẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN MINH HÙNG

Huế, năm 2015
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn
là trung thực, được các tác giả đồng cho phép sử dụng và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào.
Tác giả luận văn

Lại Thị Ngọc Duyên


ii

Formatted: Indent: Left: 2 cm, Right: 2 cm


LỜI CẢM ƠN
Formatted: Line spacing: Multiple 1.3 li

Với sự trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành

Formatted: Font: UTM ViceroyJF, 16 pt, Fon
color: Custom Color(RGB(0,0,153))

cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa tâm
lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế; Ban Giám

Formatted: Font: UTM ViceroyJF, 16 pt, Fon
color: Custom Color(RGB(0,0,153))

hiệu Trường Đại học Đồng Nai, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Kính gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình giảng dạy
lớp Cao học Quản lý Giáo dục khóa XXII 22 (2013-2015) và giúp

Formatted: Font: UTM ViceroyJF, 16 pt, Fon
color: Custom Color(RGB(0,0,153))

đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn TS. Trần Minh Hùng đã tận


Formatted: Font: UTM ViceroyJF, 16 pt, Fon
color: Custom Color(RGB(0,0,153))

tình giúp đỡ dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi

Formatted: Font: UTM ViceroyJF, 16 pt, Fon
color: Custom Color(RGB(0,0,153))

trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp này.

Formatted: Font: UTM ViceroyJF, 16 pt, Bold
Font color: Custom Color(RGB(0,0,153))

Xin cảm ơn những tình cảm tốt đẹp, sự động viên khuyến
khích và quan tâm giúp đỡ của các Phòng chức năng, Ban Chủ
nhiệm các khoa, giảng viên, sinh viên của Trường Đại học Đồng
Nai đã cung cấp tài liệu, thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn
trong suốt thời gian qua.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài
luận văn tốt nghiệp bằng tất cả sự tâm đắc, song không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp chân
tình của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Chân thành cảm ơn!

iii

Formatted: Font: UTM ViceroyJF, 16 pt, Fon
color: Custom Color(RGB(0,0,153))



Đồng Nai, ngày 18 tháng 034

Formatted: Font: UTM ViceroyJF, 16 pt, Not
Italic, Font color: Custom Color(RGB(0,0,153)

năm 2015
Tác giả luận văn

Formatted: Font: UTM ViceroyJF, 16 pt, Fon
color: Custom Color(RGB(0,0,153))
Formatted: Font: UTM ViceroyJF, 7 pt, Font
color: Custom Color(RGB(0,0,153))

Lại Thị Ngọc Duyên

Formatted: Font: UTM ViceroyJF, 10 pt, Fon
color: Custom Color(RGB(0,0,153))

Formatted: Font: UTM ViceroyJF, 17 pt, Not
Italic, Font color: Custom Color(RGB(0,0,153)

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii

MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 4
DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ, BIỂU ĐỒ .................................................. 5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................8
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 8
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 98
7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................9
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................9
NỘI DUNG ..............................................................................................................10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC .............................................................. 10
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................10
1.1.1. Ở nước ngoài ...................................................................................................10
1.1.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................12
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................1413
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................1413
1.2.2. Quản lý giáo dục ......................................................................................... 1514
1.2.3. Quản lý nhà trường .....................................................................................1615
1.2.4. Kỹ năng sống............................................................................................... 1716
1.2.5. Giáo dục kỹ năng sống ....................................................................................18
1.2.6. Quản lý giáo dục kỹ năng sống .......................................................................19
1.3. Lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trường đại học ................... 2120
1.3.1. Mục tiêu, ý nghĩa kỹ năng sống ..................................................................2120
1.3.2. Phân loại kỹ năng sống ...............................................................................2221
1.3.3. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên ............................................................. 2625
1



1.3.4. Nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên .........................................2827
1.3.5. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên ..........................................2827
1.4. Hiệu trưởng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trường đại học ...3332
1.4.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng .................................................... 3332
1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên ............................. 3433
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống .............3635
1.5.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................3635
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ....................................................................................3837
Tiểu kết chương 1..................................................................................................4039
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI .....................................4140
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục của tỉnh Đồng Nai 4140
2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Đồng Nai ................................ 4140
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo của tỉnh Đồng Nai ......................................4241
2.1.3. Khái quát về Trường Đại học Đồng Nai ..................................................... 4342
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát ......................................................................4645
2.2.1. Mục đích điều tra ........................................................................................ 4645
2.2.2. Số lượng và đối tượng khảo sát...................................................................4645
2.2.3. Nội dung khảo sát: ...................................................................................... 4645
2.2.4. Phương pháp khảo sát, điều tra: ..................................................................4746
2.3. Thực trạng KNS của sinh viên trường Đại học Đồng Nai ............................. 4746
2.3.1. Nhận thức của SV về kỹ năng sống ............................................................ 4746
2.3.2. Thực trạng KNS của sinh viên trường Đại học Đồng Nai .......................... 4948
2.3.3. Thực trạng công tác GDKNS cho sinh viên Trường Đại học Đồng Nai ....5352
2.4. Thực trạng quản lý GDKNS cho sinh viên Trường Đại học Đồng Nai.........6160
2.4.1. Nhận thức của CBQL về việc GDKNS cho sinh viên ................................ 6160
2.4.2. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch thực hiện hoạt động GDKNS..........6362
2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức giáo dục kỹ năng sống .................................6463

2.4.4. Thực trạng quản lý đội ngũ tham gia giáo dục kỹ năng sống ..................... 6665
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả GDKNS cho SV ............................. 6766
2.6. Đánh giá thực trạng ........................................................................................ 6867
2.6.1. Đánh giá những ưu điểm và hạn chế quản lý giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên
............................................................................................................................... 6867
2.6.2. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................ 6968
2


Tiểu kết chương 2..................................................................................................7069
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI .....................................7170
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..................................................................7170
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ...............................................................................7170
3.1.2. Đảm bảo tính toàn diện ...............................................................................7170
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi ........................................................ 7271
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................................................. 7271
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Trường Đại học
Đồng Nai ...............................................................................................................7372
3.2.1. Nâng cao nhận thức của lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 7372
3.2.2. Kế hoạch hóa công tác giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên ..................... 7574
3.2.3. Xây dựng và nâng cao năng lực của đội ngũ giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt
là đội ngũ Cố vấn học tập ...................................................................................... 7877
3.2.4. Đa dạng hóa hình thức giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên ..................... 8079
3.2.5. Đổi mới phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên ...................... 8281
3.2.6. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vất chất phục vụ giáo dục kỹ năng sống cho
sinh viên ................................................................................................................8483
3.2.7. Thực hiện nghiêm túc kiểm tra, đánh giá, thi đua khen thưởng hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho sinh viên ............................................................................8685
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý........................................................ 8786

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..........8887
3.4.1. Các bước khảo nghiệm ................................................................................8887
3.4.2. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............................ 8988
Tiểu kết chương 3..................................................................................................9594
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................................9695
1. Kết luận .............................................................................................................9695
2. Khuyến nghị ......................................................................................................9796
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 9998
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1.

BGD & ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

2.

BGH


Ban giám hiệu

3.

CBQL

Cán bộ quản lý

4.

CLB

Câu lạc bộ

5.

CVHT

Cố vấn học tập

6.

CSVC

Cơ sở vật chất

6.7.

GD


Giáo dục

7.8.

GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống

8.9.

GV

Giảng viên

9.10. KN

Kỹ năng

10.11. KNS

Kỹ năng sống

11.12. QL

Quản lý

12.13. QLGD

Quản lý giáo dục


13.14. QLGDKNS

Quản lý giáo dục kỹ năng sống

14.15. QLNT

Quản lý nhà trường

15.16. SV

Sinh viên

16.17. UNESCO

Tổ chức Văn hóa - Giáo dục và Khoa học của Liên
Hợp Quốc

17.18. UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc

18.19. WHO

Tổ chức y tế thế giới

4


DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ, BIỂU ĐỒ
BẢNG THỐNG KÊ

Bảng 2.1. Số sinh viên........................................................................................... 4443
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả học tập của sinh viên ...............................................4544
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả rèn luyện của sinh viên ............................................4544
Bảng 2.4: Nhận thức về mức độ cần thiết của KNS đối với SV ........................... 4746
Bảng 2.5. Mức độ thực hành KNS ........................................................................4948
Bảng 2.6. Mức độ tác động/ảnh hưởng của các yếu tố trong việc hình thành KNS .5251
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ quan tâm công tác GDKNS cho SV tại trường Đại học
Đồng Nai ...............................................................................................................5352
Bảng 2.8. Nhận thức các KNS cần thiết phải giáo dục cho SV ............................ 5453
Bảng 2.9. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng GDKNS ..........................................5554
Bảng 2.10. Các hình thức GDKNS .......................................................................5857
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung GDKNS cho SV ................... 5958
trường Đại học Đồng Nai ...................................................................................... 5958
Bảng 2.12. Nhận thức của đội ngũ CBQL về trách nhiệm phải GDKNS cho SV 6160
Bảng 2.13. Nội dung quyết định nâng cao chất lượng GDKNS ........................... 6261
Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả đánh giá của Trường ĐH Đồng Nai về việc xây dựng
kế hoạch năm học của các đơn vị trong trường .................................................... 6362
Bảng 2.15. Các hình thức GDKNS cho sinh viên Trường Đại học Đồng Nai ....6463
Bảng 2.16. Phân công nhiệm vụ cho bộ máy nhân sự tham gia GDKNS cho SV
trong Trường Đại học Đồng Nai ...........................................................................6665
Bảng 2.17. Đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện GDKNS cho SV
của Hiệu trưởng Trường Đại học Đồng Nai ......................................................... 6766
Bảng 3.1. Bảng kiểm chứng mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất. ...........8988
Bảng 3.2. Bảng kiểm chứng mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ..............9190
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......9392
Biện pháp ..............................................................................................................9392
Formatted: Font: 3 pt

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung GDKNS cho SV trường Đại học

Đồng Nai ...................................................................................................................60
Biểu đồ 3.1 Tính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất ..................................90
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý GDKNS đã đề xuất ................92

5


Biểu đồ 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý đề xuất ...................................................................................................................94
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung GDKNS cho SV trường Đại học

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

Đồng Nai ...................................................................................................................59
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất .................................89
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý GDKNS đã đề xuất ................91
Biểu đồ 3.3.: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý đề xuất ..........................................................................................................93
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, xu thế hội nhập với xã hội biến đổi, cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học và công nghệ đã làm thay đổi cuộc sống của loài người trên thế
giới. Trong bối cảnh đó đòi hỏi con người phải biết ứng phó với sự thay đổi của xã
hội. Sự hình thành nền kinh tế tri thức đã đặt ra yêu cầu ngày càng cao về chất
lượng nguồn nhân lực. UNESCO đã xác định 4 trụ cột giáo dục của thế kỷ XXI là
con người học để biết, học để làm, để tự khẳng định mình và học để cùng chung
sống. Tất cả những điều đó đặt ra cho con người phải có những kỹ năng sống
(KNS) đáp ứng với xã hội luôn thay đổi. Vì thế Ngân hàng thế giới gọi thế kỷ XXI
là kỷ nguyên của kinh tế dựa vào kỹ năng (Skills Economy). Nghiên cứu của các
nhà khoa học chỉ ra rằng: sự thành công của con người trong cuộc sống và công

việc là 70 - 75% do KNS quyết định, còn lại là do kỹ năng nghề nghiệp. KNS được
ví như cây cầu để đưa con người vượt qua dòng sông chứa đầy những rủi ro, nguy
cơ, thách thức, hiểm họa để đến với bến bờ thành công.
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục tiên tiến, KNS đã được đưa vào
giảng dạy trong nhà trường. Nó giúp cho giới trẻ có được những điều kiện tốt để
phát huy tính chủ động sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
cuộc sống.
Ở nước ta, Luật Giáo dục điều 2, chương 1 khẳng định: “Mục tiêu giáo dục
là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
6

Formatted: TOC 1, Tab stops: 15.48 cm,
Right,Leader: …


hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để đạt được mục tiêu này, từ năm 2001,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện đưa giáo dục KNS cho học sinh thông qua dự
án: “Giáo dục sống khỏe mạnh, kỹ năng sống cho trẻ và vị thành niên” với sáng
kiến và hỗ trợ của UNICEF. Năm học 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa
nội dung giáo dục KNS vào một số môn học ở bậc phổ thông. Ngày 28 tháng 02
năm 2014 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 04/2014/ TT-BGDĐT
Quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài
giờ chính khóa cho các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp.
Điều này cho thấy, ngành giáo dục của nước ta cũng biết được tầm quam trọng của
KNS đối với học sinh, sinh viên.
Tuy nhiên, thực tiễn xã hội hiện nay, hiện tượng giới trẻ nói chung và sinh
viên nói riêng đang thiếu hụt những KNS khá phổ biến. Điều đó có thể do điều kiện
sống, do giáo dục của nhà trường, do được gia đình nâng niu, chiều chuộng, do cha

mẹ bao cấp làm thay cho con cái... Khi sống xa gia đình vì thiếu hụt về KNS nên
nhiều sinh viên dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, lối sống ích kỷ, thực dụng,
phát triển lệch lạc về nhân cách, không biết kiềm chế cảm xúc của bản thân dẫn đến
hành động thiếu suy nghĩ để lại hậu quả đáng tiếc cho bản thân, gia đình và xã hội.
Đối với sinh viên, KNS không chỉ giúp họ thành công trong học tập, nghề
nghiệp tương lai, mà còn giúp họ biết bảo vệ chính mình để có cuộc sống an toàn, định
hướng hành động hợp lý cho tương lai, biết làm chủ hoàn cảnh và chinh phục hoàn
cảnh. Thực tế hiện nay, nhiều sinh viên ra trường mặc dù rất giỏi về chuyên môn, có
nền tảng kiến thức vững chắc nhưng lại không thành công trong công việc hoặc không
tìm được việc làm tốt vì thiếu kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
kiềm chế cảm xúc, kỹ năng làm việc nhóm... Vì thế, một sinh viên giỏi không chỉ là
một sinh viên nhận thức tốt, nói hay mà quan trọng là phải biết hành động đúng.
Sinh viên thuộc tầng lớp trí thức của xã hội, họ là lớp người năng động, sáng
tạo, nhưng rất dễ bị ảnh hưởng bởi các xu hướng, trào lưu của các nền văn hóa khác
nhau không phù hợp với văn hóa Việt Nam, đã ảnh hưởng đến sự phát triển nhân
cách của các em. Do đó, họ là những người có đủ nội lực để có thể tiếp tục công
cuộc đổi mới này và thúc đẩy nó diễn ra một cách có hiệu quả. Để làm được điều

7


này thì sinh viên cần phải có những KNS nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập hiện nay.
Trường Đại học Đồng Nai là một trường đại học công lập đầu tiên của tỉnh
được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập ngày 20/8/2010 trên cơ sở nâng
cấp từ trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai, có sứ mệnh đào tào nguồn nhân lực có
trình độ, chất lượng cao phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa, sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai, khu vực Đông Nam bộ và cả nước.
Trong những năm qua, bên cạnh việc giáo dục năng lực chuyên môn, nhà trường
cũng đã triển khai việc giáo dục KNS cho sinh viên. Với nhiều hình thức giáo dục

khác nhau, nhà trường đã có nhiều khởi sắc và đạt được những kết quả bước đầu
trong giáo dục KNS. Tuy nhiên, việc giáo dục KNS hiện nay của nhà trường chưa
được như kỳ vọng do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Một trong những
nguyên nhân đó là vấn đề quản lý giáo dục KNS còn nhiều hạn chế, bất cập. Vì vậy,
tác giả chọn đề tài “Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên
Trường Đại học Đồng Nai” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về giáo dục KNS cho sinh viên
và công tác quản lý giáo dục KNS cho sinh viên của hiệu trưởng, từ đó xác lập các
biện pháp quản lý một cách khoa học, hợp lý, khả thi nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục KNS cho sinh viên trường Đại học Đồng Nai.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý giáo dục của hiệu trưởng Trường Đại học Đồng Nai.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Trường Đại học
Đồng Nai
4. Giả thuyết khoa học
Nếu hiệu trưởng có các biện pháp quản lý giáo dục KNS cho sinh viên khoa
học, hợp lý thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho sinh viên Trường Đại học
Đồng Nai, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
8


5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục KNS cho sinh viên.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục KNS cho sinh viên tại
Trường Đại học Đồng Nai.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác giáo dục

KNS cho sinh viên Trường Đại học Đồng Nai.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp các phương
pháp sau:
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết
- Phân loại hệ thống lý thuyết
- Mô hình hóa
Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu, phân loại tài liệu, các văn bản có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu như: Nghị quyết, các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước,
Bộ giáo dục và Đào tạo về giáo dục KNS, các tài liệu, tạp chí khoa học về giáo dục
KNS cho sinh viên nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát
- Điều tra
- Lấy ý kiến của chuyên gia
Sử dụng các phương pháp điều tra đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến
chuyên gia, quan sát… nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục KNS
cho sinh viên trường Đại học Đồng Nai.
6.3 Nhóm phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đề ra biện pháp quản lý
giáo dục KNS cho sinh viên hệ chính quy của Trường Đại học Đồng Nai.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được cấu trúc thành 3 phần chính:
Phần Mở đầu:
Phần Nội dung: gồm 3 chương
9



- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên
trường đại học
- Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Trường
Đại học Đồng Nai.
- Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Trường
Đại học Đồng Nai
Phần Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà còn hướng đến mục
tiêu phát triển đầy đủ và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con người có năng
lực để sống một cuộc sống có chất lượng và hạnh phúc. Xã hội hiện đại luôn nảy
sinh những vấn đề phức tạp và những vấn đề bất định đối với con người. Nếu con
người không có năng lực để ứng phó vượt qua những thách thức đó và hành động
theo cảm tính thì rất đễ gặp rủi ro.
Chính vì vậy, vấn đề KNS được quan tâm nghiên cứu nhiều từ thế kỷ XX,
đặc biệt trong thời gian gần đây. Sở dĩ vấn đề này được quan tâm nghiên cứu nhiều
vì KNS được xác định là nguyên nhân giữ vai trò quan trọng trong sự thành công
hay thất bại của cuộc đời mỗi người. Có nhiều nghiên cứu được tiến hành ở các
nước về những kỹ năng cơ bản góp phần vào sự thành công của công việc, và trong
đó là những KNS. Hiện nay, ở các nước, KNS là một nội dung quan trọng trong
chương trình giáo dục từ bậc học mầm non cho đến đại học.

10


Ở các nước như Mỹ, Úc, Canada, Anh, Singapore… KNS đã được chú trọng
và có những cơ quan chuyên trách về việc nghiên cứu đánh giá, đào tạo các KNS
cho người lao động từ rất sớm, với mục đích nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế, cải thiện hiệu quả lao động. Trong những kỹ năng góp phần vào sự thành
công của người lao động, người ta nhấn mạnh đến các KNS như: kỹ năng học và tự
học, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư
duy sáng tạo, kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn, kỹ năng xây dựng mục
tiêu công việc, kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ… Chính vì vậy, ở nhiều
nước trên thế giới, KNS đã được đưa vào giảng dạy cho trẻ ngay từ bậc mầm non và
tiểu học.
Đặc biệt, KNS được các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều hơn khi UNESCO
đề cập đến vai trò của KNS trong mục đích học tập thế kỷ XXI: “Học để biết, học
để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình” [75]. Từ việc xác định mục
đích này, UNESCO và Tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) đã tiến
hành nhiều dự án nghiên cứu về KNS và giáo dục KNS. Tại diễn đàn thế giới về
giáo dục cho mọi người họp tại Senegan (2000), Chương trình hành động Dakar đã
đề ra 6 mục tiêu, trong đó, mục tiêu 3 nói rằng “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho
người học được tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp”, trong đó
“người học” ở đây được hiểu từ trẻ em đến người lớn tuổi, “phù hợp” được hiểu là
phù hợp với vùng, miền, địa phương và phù hợp với lứa tuổi; còn trong mục tiêu 6
yêu cầu “Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh giá KNS của người học”.
Như vậy, KNS trở thành quyền của người học và chất lượng giáo dục phải được thể
hiện cả trong KNS của người học”.
Tại các nước Đông Nam Á, những nghiên cứu về KNS rất được quan tâm
được ưu tiên thực hiện một cách có trọng điểm từ những năm 1998 trở đi như:
Giáo dục KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997. Nội dung KNS
quan tâm đến phòng chống HIV/AIDS được lồng ghép vào chương trình giáo dục

chính qui và các trường sư phạm đào tạo giáo viên. Từ năm 2001, nội dung KNS
được mở rộng ra các lĩnh vực: giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, môi trường…
đến năm 2002 nội dung KNS cơ bản được giáo dục là: kỹ năng giao tiếp có hiệu
quả, kĩ năng thương lượng, từ chối, kĩ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy, kỹ
năng sáng tạo, kỹ năng ra quyết định.
11


Ở Malaysia việc nghiên cứu và thực hiện giáo dục KNS do Bộ giáo dục sở
tại thực hiện. Nhiều nhà nghiên cứu ở nước này coi KNS là môn học của cuộc sống
và môn học này được dạy như một môn học ở trường Tiểu học và Trung học cơ sở
và còn đan xen vào các môn học khác. Mục tiêu của môn học này ở trường tiểu học
là cung cấp cho học sinh những kỹ năng thực tế cơ bản cho họ có thể thực hiện các
nhiệm vụ và có xu hướng kinh doanh. Còn các kỹ năng của cuộc sống ở trường
THCS, mục tiêu là tạo ra những cá nhân có thể tự thực hiện, được xóa mù về công
nghệ và kinh tế, là người có những đặc điểm và thái độ như: tự tin, sáng tạo, có khả
năng tương tác có hiệu quả với những người khác.
Ở Thái Lan, việc quan tâm đến KNS khá sớm được thực hiện bởi những tổ
chức phi chính phủ và cả những tổ chức giáo dục của Bộ - Ban ngành trong nước.
Tại đây, họ quan niệm KNS là những thuộc tính hay năng lực tâm lý xã hội giúp cá
nhân đương đầu với tất cả tình huống hàng ngày một cách hiệu quả và có thể đáp
ứng với hoàn cảnh tương lai để có thể sống hạnh phúc
Còn tại Indonexia thì KNS được tập trung nghiên cứu như một khoa học giáo
dục. KNS được xem như những kiến thức, kỹ năng, thái độ, giúp người học sống
một cách độc lập. Việc GDKNS sẽ mang đến những lợi ích nhất định: nâng cao cơ
hội việc làm cho người học, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực từ đó thúc đẩy
việc thực hiện chính sách tự chủ của địa phương, tạo ra chất lượng giáo dục cho
người nghèo và người có hoàn cảnh đặc biệt.
Và tại Philipine KNS được quan niệm là những năng lực thích nghi và tính
tích cực của hành vi giúp cho cá nhân có thể ứng phó một cách hiệu quả với những

yêu cầu, những thay đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày
như: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng đồng cảm, kĩ năng giao tiếp hiệu quả, kĩ năng
quan hệ liên nhân cách, kĩ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề…
1.1.2. Ở Việt Nam
Trước những năm 1990, sinh viên và học sinh đã được trang bị những kiến
thức nhất định để sống, làm việc. Điều đó cho thấy không phải việc nghiên cứu
KNS chỉ mới xuất hiện trong thời gian gần đây nhưng những nghiên cứu ấy vẫn
chưa được gọi chính thức như nghiên cứu về KNS. Thuật ngữ KNS được người
Việt Nam biết đến bắt đầu từ chương trình của UNICEF (1996), “Giáo dục kỹ năng
sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và
12


ngoài nhà trường” [5, tr.64]. Quan niệm về kỹ năng sống được giới thiệu trong
chương trình này bao gồm những kỹ năng cốt lõi: tự nhận thức, giao tiếp, xác định
giá trị, kiên định, đặt mục tiêu… do các chuyên gia Úc tập huấn. Tham gia chương
trình này có ngành giáo dục và Hội Chữ thập đỏ.
Đầu những năm 1990, Thủ tướng Chính phủ cũng đã có văn bản chỉ đạo tại
Quyết định 1363/TTg về việc “đưa nội dung giáo dục môi trường vào hệ thống giáo
dục quốc dân”. Văn bản này đề cập việc trang bị những kỹ năng ứng xử với môi
trường, thái độ sống biểu hiện ban đầu của KNS. Tiếp đến là Chỉ thị số 10/GD&ĐT
năm 1995 hay Chỉ thị 24/CT&GD năm 1996 của Bộ Giáo dục và đào tạo đã có
những chỉ đạo về công tác phòng chống HIV/AIDS hay tăng cường công tác phòng
chống ma túy tại trường học. Đây cũng là hướng đề cập đến những kỹ năng cần có
của học sinh như: từ chối, bảo vệ bản thân, ứng xử với người có HIV…
Sang giai đoạn 2, chương trình này mang tên “Giáo dục kỹ năng sống khỏe
mạnh và kỹ năng sống”. Ngoài ngành giáo dục, còn có hai tổ chức chính trị xã hội
tham gia là Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam. Trên cơ sở đó, quan niệm về kỹ năng sống cơ bản đối với từng nhóm đối
tượng được vận dụng đa dạng hơn. Ví dụ, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đưa ra

những kỹ năng sống cơ bản như: kỹ năng ra quyết định, kỹ năng thương thuyết, kỹ
năng đàm phán, kỹ năng trình bày…
Tuy vậy, cũng có nhiều quan điểm hạn chế về kỹ năng sống như cho rằng
những KNS đó cần cho lĩnh vực bảo vệ sức khỏe, phòng tránh các tệ nạn xã hội. Nghĩa
là kỹ năng sống chỉ dành cho một nhóm đối tượng có nguy cơ cao để đương đầu với
những thách thức của xã hội, mà không phải là cần cho mọi người. Cũng có quan điểm
cho rằng với những kỹ năng đó, con người có thể vận dụng vào giải quyết những vấn
đề xã hội khác nhau, trong các hoàn cảnh và tình huống của từng đối tượng.
Còn có cách hiểu khác cho rằng trong số những KNS cốt lõi đó thì có những
kỹ năng cần thiết hơn cho đối tượng sống trong các hoàn cảnh xã hội khác nhau,
chẳng hạn như: đại diện đoàn Thanh niên thì cho rằng kỹ năng kiên định đối với
thanh niên thành phố thì cần ở mức độ cao hơn so với thanh niên ở vùng nông thôn.
Vì vậy, KNS được sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà tâm lý học, giáo dục
học Việt Nam trong thời gian gần đây với những công trình nghiên cứu được triển
khai ở các cấp, dưới nhiều góc độ khác nhau. Tiêu biểu có tác giả Nguyễn Thanh
13


Bình, Nguyễn Quang Uẩn, Huỳnh Văn Sơn, Đào Thị Oanh và những nghiên cứu có
hướng xác định những kỹ năng cần thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên
tham gia như là: “Cẩm nang tổng hợp kĩ năng hoạt động thanh thiếu niên” của tác giả
Phạm Văn Nhân; “Kĩ năng thanh niên tình nguyện” của tác giả Trần Thời [36].
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Từ buổi sơ khai khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện
những hoạt động phối hợp chung thì việc lãnh đạo, tổ chức, quản lý xuất hiện như
một nhu cầu tất yếu.
Theo Harold Koontz trong tác phẩm “những vấn đề cốt yếu của quản lý”,
người được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại khẳng định: Quản lí là một
hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực hoạt động cá nhân nhằm

đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một
môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Cách thức quản lý giống như
mọi lĩnh vực thực hành khác đều là nghệ thuật. Kiến thức làm cơ sở cho quản lý là
một khoa học, còn vận dụng kiến thức đó để quản lý lại là nghệ thuật.
Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo
quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi rộng lớn hơn. C.Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến
một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[19, tr.5].
Theo tác giả Bùi Minh Hiền xét quản lí với tư cách là một hành động, có thể
khẳng định:“Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra” [16, tr.12].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lí là những tác động có hướng đích của
chủ thể quản lý và những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức” [21, tr.9].
14


Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, nhưng khái quát chung lại có
thể hiểu:
Quản lý là một khoa học mang tính nghệ thuật; là một quá trình thực hiện kế
hoạch đã đề ra có tính hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý trong
điều kiện môi trường luôn luôn biến đổi, bằng cách vận dụng chức năng quản lý (tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá) nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục

Nếu nói giáo dục là hiện tượng xã hội, vĩnh hằng thì cũng có thể nói như thế
về quản lí giáo dục. Như đã biết, mục đích giáo dục cũng chính là mục đích của
quản lí. Đây là mục đích có tính khách quan vận động và phát triển với tư cách là
một hệ thống.
Vì thế, thuật ngữ “quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí, nhằm cho hệ vận hành theo
đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm là hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa
giáo dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất” [76].
Theo Nguyễn Đình Chỉnh và Phạm Ngọc Uyển: “Quản lí giáo dục và đào
tạo có thể được hiểu là hoạt động quản lí những tác động giáo dục và đào tạo, theo
những mục tiêu xác định. Đó là hoạt động có tính mục đích, được tổ chức một cách
khoa học của hiệu trưởng nhằm tổ chức, chỉ đạo một cách khoa học các hoạt động
giáo dục và đào tạo trong nhà trường, hướng vào đạt được những mục tiêu đã
định” [8, tr.42].
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của
chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách
có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu
phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [21, tr.10].
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lí giáo dục là hệ thống hoạt
động, điều hành, phối hợp, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý, đến
khách thể quản lý nhằm điều khiển các thành tố vận hành tối ưu đúng theo chức
năng, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích, mục tiêu đã xác định với
hiệu quả cao nhất.
15


1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo cho các

chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ. Cho
nên, quản lý nhà trường không chỉ là trách nhiệm riêng của người hiệu trưởng, mà
là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong nhà trường.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định
vị trí của mỗi người trong hệ thống xã hội, là qui định chức năng, quyền hạn, nghĩa
vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi nhà trường
với tư cách là một tổ chức xã hội” [21, tr.258].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế
hệ trẻ và với từng học sinh” [13].
Theo tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác
động có hướng đích của hiệu trưởng (principal) đến con người (giáo viên, cán bộ,
nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin
v.v…), hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật
kinh tế, quy luật xã hội, v.v…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục” [15].
Hoạt động trọng tâm của nhà trường là dạy - học và giáo dục. QLNT thực
chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy và lao động học tập của trò diễn
ra trong quá trình dạy học và giáo dục để đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống
giáo dục bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra.
Vì vậy, người quản lý phải trả lời được câu hỏi: quản lý để làm gì? đạt đến
cái đích nào? Quản lý giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách, quản lý giáo dục
là quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách.
Từ cơ sở lý luận trên, chúng ta có thể hiểu quản lý nhà trường như sau:
Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và
tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng
như huy động tối đa các nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo


16


trong nhà trường, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài, đáp ứng yêu cầu xã hội, nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.4. Kỹ năng sống
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS và mỗi quan niệm lại diễn đạt theo
những cách khác nhau:
- Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): KNS là những KN mang tính tâm lý xã
hội và KN về giao tiếp được vận dung trong những tình huống hàng ngày để tương
tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề,
những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
- Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO)
cho rằng KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày. KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết
(learning to know) gồm các kỹ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo,
ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả…; Học để làm (Learning
to do) gồm kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kỹ năng đạt mục tiêu,
đảm nhận trách nhiệm, …; Học để chung sống với người khác (Learning to live
together) gồm các kỹ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp
tác làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông…; Học để tồn tại (Learning to be)
gồm các kỹ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận
thức, tự tin…
- Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi
mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái
độ và kỹ năng. Kỹ năng sống bao gồm những kỹ năng cốt lõi như: kỹ năng tự nhận
thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
kiên định, kỹ năng đạt mục tiêu.
Như vậy, khái niệm KNS được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở từng quốc
gia. Ở một số nước, KNS được hướng vào giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng và phòng

bệnh hay hướng vào giáo dục hành vi, cách ứng xử, giáo dục an toàn giao thông,
bảo vệ môi trường, lòng yêu hòa bình. Trong các quan niệm trên, có một số tác giả
cho rằng KNS mang tính tâm lý - xã hội, thể hiện năng lực tâm lý xã hội hoặc nó là
năng lực cá nhân.

17


Tiếp thu và kế thừa các quan điểm trên, ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả
đưa ra một số cách tiếp cận khái niệm KNS như sau:
- Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình, KNS nhằm giúp ta chuyển dịch kiến thức
“cái chúng ta biết” và thái độ, các giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng”
thành hành vi thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất
xã hội [4, tr.10].
- Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn đứng trên phương diện tâm lý học quan
niệm cuộc sống của con người diễn ra bằng hoạt động sống. Hoạt động sống diễn ra
với sự đan xen của dòng “hoạt động có đối tượng” và mối “quan hệ giao tiếp ứng
xử” giữa con người với con người... Hai phương diện này đan xen, hòa quyện, vào
nhau, chi phối nhau tạo nên cuộc sống đích thực của mỗi người trong cộng đồng.
Từ cách hiểu này, tác giả định nghĩa: “KNS là một tổ hợp phức tạp của một hệ
thống các kỹ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực hiện
công việc và quan hệ với bản thân, với người khác, với xã hội có kết quả trong
những điều kiện xác định của cuộc sống” [44, tr.1-4], [44, tr.28].
Kế thừa và phát triển các quan điểm trên, có thể tiếp cận khái niệm KNS
như sau:
KNS là hệ thống những kỹ năng cốt lõi cần thiết giúp cá nhân có những thích
ứng phù hợp trong cuộc sống, học tập và làm việc, cũng như biết vận dụng nó một
cách hiệu quả trong mọi hoàn cảnh, hướng đến sự thành công, nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống.
1.2.5. Giáo dục kỹ năng sống

Trong xã hội hiện đại, mỗi công dân của từng quốc gia cần có một nền tảng
giá trị và năng lực ứng phó, ứng xử và giải quyết các vấn đề đặt ra một cách tích
cực. Vì vậy, trước yêu cầu đổi mới giáo dục ở nước ta, cần phải có cái nhìn tổng thể
và tổ chức quá trình giáo dục toàn diện trên cơ sở tiếp cận giáo dục giá trị và giáo
dục kỹ năng sống để phát triển nhân cách công dân.
GS.VS. Phạm Minh Hạc nhận định: “Con người là mục tiêu và động lực của
phát triển kinh tế - xã hội,…cần tăng cường giáo dục giá trị, làm cho các giá trị văn hóa thấm sâu vào mọi hoạt động kinh tế, mọi hành vi của con người,…định
hướng cho phát triển, điều chỉnh suy nghĩ,…hạn chế những tác động tiêu cực của
kinh tế thị trường và hội nhập, cần đúc kết, xây dựng hệ giá trị chung của chúng ta,
18


định hướng giá trị theo đường lối phát triển đúng, vượt qua ngưỡng “sống còn”, xây
dựng môi trường lành mạnh, đặc biệt từng người biết điều hòa mọi lợi ích, nghĩ và
làm cho bản thân, gia đình, cộng đồng, đất nước.
Vì thế, khái niệm giáo dục cũng được hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau ở
cấp độ xã hội và cấp độ nhà trường.
KNS được hình thành thông qua quá trình xây dựng những hành vi lành
mạnh, và thay đổi những hành vi thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả
kiến thức, giá trị, thái độ và những kỹ năng thích hợp. Nhằm giúp người được giáo
dục có nhận thức, thái độ đúng đắn về những vấn đề của cuộc sống qua đó hình
thành kỹ năng ứng xử phù hợp tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng của
cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
Như vậy, Giáo dục KNS là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại, làm thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực giúp người được giáo dục có cả
kiến thức, nhận thức giá trị, thái độ đúng đắn và ứng xử phù hợp.
Giáo dục KNS là một trong những vấn đề quan trọng trong việc giáo dục
toàn diện cho sinh viên hiện nay. Việc công bố chuẩn đầu ra đối với sinh viên tốt
nghiệp đòi hỏi mỗi trường đại học không chỉ trang bị những kiến thức chuyên môn
nền tảng cho sinh viên mà còn trang bị nhiều kỹ năng khác cho họ. Đặc biệt là KNS

cơ bản để họ nhanh chóng hòa nhập với cuộc sống và xã hội hiện đại ngày nay. Do
đó, vấn đề giáo dục KNS trong các nhà trường cần phải có sự chọn lọc nội dung,
hình thức, phương pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay, cũng như
giúp cho sinh viên vững vàng bước vào cuộc sống hướng đến sự thành công.
1.2.6. Quản lý giáo dục kỹ năng sống
Chúng ta cũng biết việc giáo dục KNS cho sinh viên hiện nay là một nhu cầu
cấp thiết. Nhưng để việc quản lý giáo dục KNS cho sinh viên đạt hiệu quả thì đòi
hỏi các nhà quản lý làm công tác giáo dục phải chú trọng đến nguồn lực, nhân lực,
vật lực nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý công tác giáo dục KNS còn là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục KNS đạt tới kết quả mong muốn
tiến lên trạng thái mới về chất làm thay đổi hành vi của người học nâng cao chất
lượng cuộc sống cá nhân góp phần phát triển bền vững xã hội. Thực chất quản lý
giáo dục KNS là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đối với các
19


thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục KNS để KNS vừa là yêu cầu
vừa là mục tiêu của quá trình giáo dục.
Như vậy có thể hiểu, quản lý giáo dục KNS là sự tác động của chủ thể quản
lý trong các cấp giáo dục (hệ thống) đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý)
nhằm hình thành có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật (đặc điểm tâm
sinh lý của sinh viên), đáp ứng với mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay (theo
bốn trụ cột của UNESCO).

20


1.3. Lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trƣờng đại học
1.3.1. Mục tiêu, ý nghĩa kỹ năng sống

1.3.1.1. Mục tiêu
Tại hội nghị Giáo dục Thế giới họp tại Senegan tháng 4-2000 đã thông qua
kế hoạch hành động giáo dục cho mọi người (kế hoạch hành động Dakar) gồm 6
mục tiêu lớn. Trong đó mục tiêu 3 đã vạch ra rằng: “Đảm bảo nhu cầu học tập của
tất cả thế hệ trẻ và người lớn được đáp ứng thông qua bình đẳng tiếp cận với các
chương trình học tập và chương trình KNS thích hợp” [5, tr.17].
Mục tiêu của giáo dục KNS là: “Phát triển năng lực tâm lí - xã hội của
thanh niên, sinh viên để vượt qua những thách thức của cuộc sống, đồng thời làm
thay đổi hành vi, thói quen có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực thành
những hành vi mang tính xây dựng, tích cực, hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc
sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững xã hội” [6, tr.56].
Do đó, cần trang bị cho sinh viên những KNS cơ bản để quá trình học tập và
rèn luyện được diễn ra một cách thuận lợi nhất, giúp sinh viên vượt qua những khó
khăn, thử thách, biết kiểm soát cảm xúc của bản thân, tự tin hơn trong giao tiếp và
giải quyết có hiệu quả các tình huống bất thường có thể xảy ra trong cuộc sống.
1.3.1.2. Ý nghĩa kỹ năng sống
KNS là điều quan trọng cần thiết cho mọi người ở mọi lứa tuổi. Đối với lứa
tuổi sinh viên thì điều này càng cần thiết vì đây là lứa tuổi chuẩn bị vào đời, tham
gia hoạt động của xã hội với tư cách những người trưởng thành. Những biến đổi về
nhiều mặt của xã hội hiện nay đã có tác động mạnh mẽ đến con người. Vì vậy, có
thể nói kỹ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành
thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn thử thách;
biết ứng xử, giải quyết những vấn đề trong cuộc sống một cách tích cực và phù hợp;
vì thế họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc
sống của chính mình.
Những người có KNS là những người biết làm cho mình và người khác cùng
hạnh phúc và biết biến kiến thức thành hành động cụ thể. KNS góp phần thúc đẩy
sự phát triển cá nhân và xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội, sức khỏe và bảo
vệ quyền con người.

21


×