Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông mông dương tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 118 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––––––



NGUYỄN THỊ LUÂN



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔNG DƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC






THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


–––––––––––––––––––––––––––



NGUYỄN THỊ LUÂN


BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔNG DƢƠNG TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ TÍNH



THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được
xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu.

Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày
trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực. Nội
dung luận văn chưa từng được ai công bố trước đây.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Luân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện Đề tài này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường
ĐHSP - ĐHTN, Hội đồng đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục,
Phòng Sau đại học, các thầy cô giáo của trường Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp cho tôi những kiến thức chuyên
sâu, phương pháp, kĩ năng làm việc và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời
gian học tập tại trường. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó giáo
sư, Tiến sỹ Nguyễn Thị Tính - Người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, chỉ bảo
tận tình, chu đáo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Hiệu trưởng, cán bộ giáo viên, học sinh Trường
THPT Mông Dương đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia khóa học để nâng cao
trình độ, năng lực cho bản thân và hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song đề tài khó tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được ý kiến chỉ dẫn, đóng góp của các
thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng iv
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam 6
1.2. Một số khái niệm công cụ 6
1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT 12
1.3.1 Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT 12
1.3.2. Mục tiêu, nội dung, cách tiếp cận giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT 15
1.3.3. Phương pháp và con đường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT 16
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh THPT 17
1.4. Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THPT 18

1.4.1. Mục tiêu và tầm quan trọng của quản lý giáo dục kĩ năng sống cho cho
học sinh THPT 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục kĩ năng sống cho cho học sinh THPT 19
1.4.3. Các nguyên tắc và phương pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho cho
học sinh THPT 23
Kết luận chương 1 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT MÔNG DƢƠNG - QUẢNG NINH 32
2.1. Một vài nét về trường THPT Mông Dương - Quảng Ninh 32
2.1.1.Cơ cấu tổ chức quản lý 32
2.1.2. Đội ngũ giáo viên 32
2.1.3. Số lượng học sinh, chất lượng giáo dục 32
2.1.4. Cơ sở vật chất trường học 33
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THPT Mông Dương
- tỉnh Quảng Ninh 34
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên về giáo dục giá trị sống và
KNS cho học sinh THPT 34
2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THPT
Mông Dương - tỉnh Quảng Ninh 38
2.2.3. Thực trạng về con đường và hình thức giáo dục giá trị sống và kĩ năng
sống cho học sinh trường THPT Mông Dương - tỉnh Quảng Ninh 43
2.2.4. Những khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh trường THPT Mông Dương - tỉnh Quảng Ninh 49
2.2.5. Khái quát chung về thực trạng giáo dục giá trị sống và giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh ở trường THPT Mông Dương 49
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THPT

Mông Dương - tỉnh Quảng Ninh 50
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở
trường THPT Mông Dương 51
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
ở trường THPT Mông Dương 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.3.3. Thực trạng các biện pháp chỉ đạo giáo dục KNS cho học sinh ở trường
THPT Mông Dương - tỉnh Quảng Ninh 52
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trường THPT Mông Dương - tỉnh Quảng Ninh 58
2.5. Đánh giá kết quả của thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trường THPT Mông Dương - tỉnh Quảng Ninh 59
Kết luận chương 2 59
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT MÔNG DƢƠNG
TỈNH QUẢNG NINH 60
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp 60
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích trong giáo dục 60
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 60
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống, tính toàn diện 61
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả 61
3.2. Một số biện pháp tăng cường quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
của hiệu trưởng trường THPT Mông Dương tỉnh Quảng Ninh 62
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho
giáo viên 62
3.2.2. Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện giáo dục kĩ năng sống thông qua
hoạt động dạy học các môn học chiếm ưu thế 68

3.2.3. Tăng cường chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có tích
hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua chủ đề hoạt động
của từng tháng 70
3.2.4. Chỉ đạo giáo viên tổ chức có hiệu quả hoạt động tự quản của học sinh
trong các hoạt động tập thể 74
3.2.5. Chỉ đạo giáo viên đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của học sinh theo hướng tiếp cận giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.6. Huy động nguồn lực để tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT 77
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 78
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 79
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 79
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm 79
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm 79
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm 79
Kết luận chương 3 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Một số khuyến nghị 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Nhận thức của giáo viên về giáo dục giá trị sống 34
Bảng 2.2: Nhận thức của giáo viên về giáo dục kĩ năng sống 35
Bảng 2.3: Nhận thức của GV và HS về ý nghĩa của việc giáo dục giá trị sống cho
học sinh THPT 36
Bảng 2.4: Nhận thức của GV và HS về ý nghĩa của việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh THPT 37
Bảng 2.5: Đánh giá của GV và HS về thực trạng giáo dục giá trị sống cho HS 38
Bảng 2.6: Đánh giá của GV và HS về thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho HS 41
Bảng 2.7: Đánh giá của GV về con đường GD kĩ năng sống, giá trị sống 43
Bảng 2.8: Đánh giá của HS về thực trạng giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống thông
qua các môn học 44
Bảng 2.9: Đánh giá của GV và HS về thực trạng giáo dục KNS cho HS thông qua
các phương pháp dạy học 46
Bảng 2.10: Đánh giá của HS về các hình thức tổ chức HĐGDNGLL đã tiến hành
để rèn luyện KNS cho HS 48
Bảng 2.11: Những khó khăn GV gặp phải trong quá trình GD KNS, GTS cho HS 49
Bảng 2.12: Các biện pháp chỉ đạo giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt
động dạy học 52
Bảng 2.13: Biện pháp chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THPT
Mông Dương - tỉnh Quảng Ninh thông qua hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp 56
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp
tăng cường quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT 79




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới đất nước, đổi mới giáo dục, Đảng và Nhà nước
ta đã đề ra những phương hướng, chủ trương, chính sách để phát triển sự
nghiệp giáo dục. Hiện nay, nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới quản lý giáo dục
(QLGD) nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường nhằm đảm
bảo tính cân đối giữa dạy chữ và dạy người. Muốn vậy, vấn đề có tính quyết
định là xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý nhà trường, tăng cường các biện
pháp cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT là một trong những nhiệm vụ,
nội dung giáo dục quan trọng trong trường học nhằm giúp học sinh có khả
năng thích ứng với những yêu cầu luôn luôn thay đổi của nhà trường và của xã
hội cũng như môi trường xung quanh. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THPT có thể tiến hành tiếp cận theo con đường dạy học và các con đường tổ
chức hoạt động giáo dục, hoạt động xã hội. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
phụ thuộc vào năng lực giáo dục của giáo viên, phụ thuộc nội dung chương
trình dạy học, giáo dục của nhà trường, phụ thuộc tính tích cực chủ động của
học sinh khi tham gia các hoạt động giáo dục và tham gia vào cuộc sống trải
nghiệm, phụ thuộc vào môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường và phụ
thuộc vào các yếu tố quản lý của nhà trường và của người hiệu trưởng.
Thông qua các yếu tố quản lý giáo dục giúp cho mục tiêu, nội dung,
chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông
được tiến hành một cách có kế hoạch, có tính tổ chức và được kiểm soát một
cách hệ thống.
Thực tế giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục THPT nói riêng đã đạt
được nhiều thành tựu, tuy nhiên còn thiên lệch về mặt học vấn, gia đình, nhà
trường chưa quan tâm nhiều đến giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, do vậy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
hiện tượng lệch chuẩn về hành vi đạo đức, các biểu hiện thiếu văn hóa trong
học sinh vẫn thường xuyên xảy ra, nguy cơ bạo lực học đường có chiều hướng
ngày càng gia tăng. Trường THPT Mông Dương tỉnh Quảng Ninh là một
trường THPT thuộc khu vực vùng nông thông, vùng biển của tỉnh Quảng Ninh
cũng nằm trong bối cảnh trên. Một trong những nguyên nhân của thực trạng là
do công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý giáo dục kĩ năng sống nói
riêng chưa được quan tâm một cách thỏa đáng. Hiệu trưởng nhà trường, cán bộ
quản lý giáo dục chưa thực sự sát sao với hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh THPT. Chính vì những lý do trên mà tác giả luận văn chọn đề tài
nghiên cứu: “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở
trường THPT Mông Dương tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế về giáo dục kĩ năng sống, quản
lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THPT, đề tài nhằm đề xuất các
biện pháp quản lý của người hiệu trưởng trường THPT nhằm tăng cường giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
học sinh ở trường THPT Mông Dương tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là quá trình giáo dục kĩ năng sống và
quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THPT
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp quản lý của người hiệu
trưởng nhằm tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THPT
Mông Dương tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng kĩ năng sống của học sinh THPT nói chung và học sinh trường
THPT Mông Dương tỉnh Quảng Ninh nói riêng hiện nay còn nhiều hạn chế,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do công tác quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh còn nhiều bất cập, nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT phù hợp
với mục tiêu giáo dục của cấp học và đặc điểm trình độ nhận thức của học sinh,
phù hợp với những điều kiện hiện có của nhà trường thì sẽ góp phần tăng
cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện học sinh ở trường THPT Mông Dương tỉnh Quảng Ninh.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh của người hiệu trưởng thông qua hoạt động dạy học và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Mông Dương tỉnh Quảng Ninh
theo chương trình giáo dục kĩ năng sống do Bộ Giáo dục – Đào tạo quy định.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh ở trường THPT.
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
ở trường THPT Mông Dương - Quảng Ninh.
Đề xuất hệ thống các biện pháp quản lý nhằm tăng cường giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh ở trường THPT Mông Dương - Quảng Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây:
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, hệ thống
hóa…các tài liệu khoa học, các văn bản quy định của ngành có liên quan đến
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT và quản lý giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh THPT nhằm xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

- Điều tra, khảo sát thực tế bằng các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử lý số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
liệu nhằm mô tả thực trạng giáo dục kĩ năng sống và quản lý giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh ở trường THPT Mông Dương - Quảng Ninh.
- Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh nhằm bổ sung
cho kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
- Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm giáo dục kĩ năng sống ở
trường THPT Mông Dương - Quảng Ninh và một số kinh nghiệm quản lý giáo
dục KNS ở các địa phương.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo nghiệm tính hiệu quả,
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phƣơng pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm tin học để xử lý số
liệu và phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh ở trường THPT Mông Dương - Quảng Ninh.
Chương 3: Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh ở trường THPT Mông Dương - Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới
Tổ chức y tế thế giới (WTO) cho rằng: kĩ năng sống là những kĩ năng thiết
thực mà con người cần để sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là những kĩ năng mang
tính tâm lý xã hội và kĩ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình
huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết
có hiệu quả những vấn đề, những tình huống mà cuộc sống đặt ra.
Theo chương trình giáo dục kĩ năng sống của Quỹ nhi đồng Liên hiệp
quốc (UNICEF, 1996), kĩ năng sống bao gồm những kĩ năng cốt lõi như: Kĩ
năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết
định, kĩ năng kiên định và kĩ năng đạt mục tiêu.
Những nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống trên thế giới khá phong phú.
Theo tổng thuật của UNESCO, có thể khái quát những nét chính trong các
nghiên cứu này như sau:
- Nghiên cứu xác định mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống:
Hội thảo Bali đã xác định mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống trong giáo
dục không chính quy của các nước vùng Châu Á - Thái Bình Dương là: nhằm
nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm
đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng ngày, đồng
thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức giáo dục kĩ năng sống:
Chương trình, tài liệu giáo dục kĩ năng sống được thiết kế cho giáo dục
không chính quy là phổ biến và rất đa dạng về hình thức, cụ thể là:
+ Lồng ghép vào chương trình dạy chữ, học vấn vào tất cả các môn học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

và các chương trình ở các mức độ khác nhau. Ví dụ: có nước lồng ghép dạy kĩ
năng sống vào các chương trình dạy chữ cơ bản nhằm xoá mù chữ. Bên cạnh
dạy chữ có kết hợp dạy kĩ năng làm nông nghiệp, kĩ năng bảo tồn môi trường,
sức khỏe, HIV/AIDS;
+ Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học. Ví dụ: tạo thu nhập; môi
trường, kĩ năng nghề; kĩ năng kinh doanh.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam
Nguyễn Thị Thanh Bình, nghiên cứu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THCS, đề tài được triển khai dưới góc độ tiếp cận xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực của các tỉnh vùng khó khăn của Việt Nam.
Lê Hồng Sơn nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống dưới góc độ tiếp cận
giáo dục kĩ năng hoạt động xã hội cho sinh viên.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống thông qua
dạy học môn đạo đức lớp 3 ở trường tiểu học.
Nguyễn Thị Tính nghiên cứu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
khu vực miền núi phía Bắc.
Phan Thanh Vân nghiên cứu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
theo tiếp cận mục tiêu giáo dục toàn diện với 4 trụ cột: Học để biết, học để làm,
để cùng chung sống và học để làm người.
Chưa có công trình khoa học nào đề cập đến nghiên cứu quản lý hoạt động
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường phổ thông.
1.2. Một số khái niệm công cụ
i. Kĩ năng sống
Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hành ngày (UNESCO).
Khái niệm KNS được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở từng khu vực
và từng quốc gia. Ở một số nước, KNS được hướng vào giáo dục vệ sinh, dinh
dưỡng và phòng bệnh. Một số nước khác KNS lại hướng vào giáo dục hành vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
và cách ứng xử, giáo dục an toàn giao thông, bảo vệ môi trường hay giáo dục
lòng yêu hòa bình. Theo đó, vấn đề phát triển KNS cho thanh thiếu niên ở các
nước cũng khác nhau. Có nước chỉ hạn chế những KNS cần cho lĩnh vực bảo
vệ sức khỏe, phòng tránh các tệ nạn xã hội, nghĩa là KNS chỉ dành cho một số
nhóm đối tượng có nguy cơ cao để đương đầu với những thách thức của xã hội,
KNS không phải là cần cho mọi người. Nhưng ở một số nước khác, sự nhận
thức về KNS sâu sắc hơn, do đó, KNS được phát triển cho mọi đối tượng để
với những KNS đó con người có thể vận dụng vào giải quyết các vấn đề xã hội
khác nhau, trong các hoàn cảnh và tình huống khác nhau của từng loại đối
tượng. Tuy nhiên, xu hướng chung là sử dụng khái niệm KNS của UNESCO
(sử dụng khái niệm KNS theo nghĩa rộng) để triển khai các hoạt động phát triển
KNS cho các đối tượng trong xã hội, đặc biệt là thanh thiếu niên. Điều này
được lý giải bởi hai lý do. Thứ nhất, nếu hiểu KNS theo nghĩa hẹp là đồng nhất
KNS với năng lực TLXH do đó làm giảm đi phạm vi ảnh hưởng cũng như tác
dụng của KNS. Năng lực TLXH đề cập tới khả năng của con người biểu hiện
những cách ứng xử đúng hoặc chính xác khi tương tác với người khác trong các
tình huống khác nhau của môi trường xung quanh dựa trên nền văn hóa nào đó.
Nhưng, điều cần lưu ý là, con người không chỉ cần có năng lực thích ứng với
những thách thức của cuộc sống mà con người còn cần và phải biết cách thay
đổi một cách phù hợp và mang tính tích cực. Thứ hai, khái niệm KNS theo
nghĩa rộng đã bao hàm trong nó năng lực TLXH với ý nghĩa là thành phần có
vai trò chung trong việc hỗ trợ cho sức khỏe tinh thần và sức khỏe thể chất,
giúp cá nhân sống hạnh phúc với những người khác trong xã hội. Bên cạnh đó,
theo nghĩa rộng, khái niệm KNS còn đề cập đến khả năng con người quản lý
được các tình huống rủi ro, không chỉ đối với bản thân mà còn có thể gây ảnh
hưởng đến mọi người trong việc chấp nhận các biện pháp ngăn ngừa rủi ro.
Đây chính là khả năng con người quản lý một cách thích hợp bản thân, người


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
khác và xã hội trong cuộc sống hàng ngày.
Dưới góc độ giáo dục, chúng tôi coi kĩ năng sống là tất cả những kĩ năng
cần thiết trực tiếp giúp cá nhân sống an toàn, thành công và hiệu quả, trong đó
tích hợp những khả năng, phẩm chất, hành vi tâm lý, xã hội và văn hoá phù hợp
với cá nhân và đương đầu được với những tác động của môi trường sống.
Những kĩ năng sống cốt lõi cần nhấn mạnh là kĩ năng tư duy, kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác và cạnh tranh, kĩ năng thích ứng cao, kĩ
năng làm chủ bản thân, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng đương đầu với xúc cảm,
kĩ năng kiên định vv
Với cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài chúng tôi hiểu KNS là những thao
tác, hành động của con người được thực hiện một cách thuần thục, giúp họ
tương tác với người khác và giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề do
cuộc sống đặt ra.
ii. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Giáo dục là một quá trình xã hội hóa nhân cách con người được tiến hành
có mục đích, có kế hoạch, có nội dung chương trình và được thực hiện bởi đội
ngũ những nhà sư phạm. Trong nhà trường THPT giáo dục được tiến hành với
nhiều nội dung khác nhau nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện đó là:
Giáo dục trí tuệ, giáo dục lao động, giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, giáo dục kĩ
năng sống vv
Giáo dục KNS cho học sinh THPT là thông qua các hoạt động dạy học,
giáo dục và sinh hoạt tập thể của nhà trường nhằm tăng cường khả năng tiến
hành các hành động một cách thuần thục cho học sinh trong học tập, sinh hoạt
vv , giúp các em tương tác với thầy, cô, bạn bè và những người xung quanh và
giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề học tập, cuộc sống đặt ra.
Giáo dục KNS cho học sinh THPT được đặt trong mối quan hệ với hoạt
động dạy học, hoạt động giáo dục, sinh hoạt tập thể của học sinh và các hoạt

động khác, thông qua những hoạt động đó giúp học sinh THPT có cơ hội trải
nghiệm nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu dạy học, giáo dục của nhà trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
và phát triển năng lực cá nhân học sinh đáp ứng yêu cầu của cuộc sóng.
iii. Quản lý hoạt động giáo dục học sinh trong nhà trường phổ thông
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [23, tr. 24].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [14, tr. 15].
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [5, tr. 1].
Tác giả Vũ Dũng quan niệm: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có
mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của
nó” [8, tr. 47].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gồm hai
quá trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì
hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ,
đưa hệ vào thế “phát triển” [2, tr. 14].
Tuy có các quan niệm khác nhau về quản lý nhưng trong quá trình
nghiên cứu chúng tôi thấy khái niệm quản lý bao hàm ý nghĩa chung đó là:
- Quản lý là các hoạt động tác động để đảm bảo mục đích chung là hoàn

thành công việc qua sự nỗ lực của các cá thể trong tổ chức. Đối tượng tác động
của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều
yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại trong thời gian, không
gian cụ thể. Ví dụ: Một doanh nghiệp, một trường THPT, một thành phố, một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
tỉnh, một quốc gia…
- Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định
đúng quy luật, hợp thời điểm và có hiệu quả của quản lý nhưng cũng phải tuân
theo những nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu đó là đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ và ăn ý những nỗ lực của các cá thể nhằm đạt được mục đích
chung của tổ chức hay nói cách khác là nguyên tắc đảm bảo phát huy cao độ
năng lực của các cá nhân trong tổ chức để đạt được mục đích chung.
- Hệ thống quản lý bao giờ cũng gồm 2 phân hệ là: Chủ thể quản lý và
khách thể quản lý (người quản lý và người bị quản lý). Tác động quản lý là tác
động có định hướng, có tổ chức mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp
khác nhau thông qua cơ chế quản lý để sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn lực
sẵn có của tổ chức trong điều kiện nhất định nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn
định phát triển và đạt được mục tiêu đã định.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục
vụ con người. Người quản lý tựu trung lại là nghiên cứu khoa học nghệ thuật
giải quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không
chỉ giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống mà còn trong mối quan hệ tương
tác với các hệ thống khác nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ chức mình.
Bản chất của quản lý là một lao động để điều khiển lao động. Đó là quá
trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt mục tiêu đặt
ra trong điều kiện biến động của môi trường. Xã hội ngày càng phát triển các

loại hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp, tinh vi thì hoạt động quản lý
càng có vai trò quan trọng và quyết định để tổ chức hướng tới đích bằng con
đường ngắn nhất, hiệu quả nhất.
Từ những khái niệm và sự phân tích trên chúng ta có thể hiểu một cách khái
quát: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng, khách thể quản lý trong một tổ chức bằng việc thông qua công cụ
và phương pháp quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả tiềm năng, cơ hội của tổ chức,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
giúp cho tổ chức đó vận hành hợp quy luật và đạt được mục tiêu đề ra.
Trong trường học gồm hai hoạt động cơ bản đó là hoạt động dạy học và
hoạt động giáo dục với những chức năng trội khác nhau. Hoạt động dạy học
thiên về mặt hình thành năng lực, hoạt động giáo dục thiên về mặt hình thành
phẩm chất nhân cách và hành vi thói quen phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
Quản lý hoạt động giáo dục là những tác động có mục đích, có kế hoạch
của hiệu trưởng tới quá trình giáo dục và những lực lượng tham gia vào quá
trình giáo dục đặc biệt là giáo viên và học sinh nhằm huy động họ phát huy
năng lực cá nhân, thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đề ra.
Nội dung quản lý: Quản lý công tác lập kế hoạch giáo dục, công tác tổ
chức thực hiện kế hoạch, công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch, công tác kiểm
tra, đánh giá kết quả giáo dục.
iv. Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT là một trong những nội dung
giáo dục, nội dung giáo dục này cũng cần phải được quản lý như các hoạt động
giáo dục khác.
Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT là hoạt động có mục
đích, có kế hoạch của hiệu trưởng nhằm tác động tới quá trình giáo dục KNS
cho học sinh THPT và các lực lượng tham gia vào quá trình đó, đặc biệt là giáo

viên và học sinh và mối quan hệ qua lại giữa họ để vận hành có hiệu quả mối
quan hệ tương tác giữa các thành tố cấu trúc trong quá trình giáo dục KNS cho
học sinh, hướng tới giúp người học hình thành hành vi thói quen phù hợp hoặc
thay đổi hành vi thói quen theo hướng tích cực để sống an toàn, khỏe mạnh,
thành công, hiệu quả.
Mục tiêu của quản lý giáo dục KNS cho học sinh THPT là nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, giúp học sinh sống thành công, hiệu quả trong
cuộc sống tương lai.
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được tiến hành với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
những chức năng cụ thể: lập kế hoạch giáo dục, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực
hiện nội dung, chương trình và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh trong nhà trường.
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được tiến hành
trong mối quan hệ mật thiết với quản lý giáo dục toàn diện nhân cách học sinh,
quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động giáo dục khác.
1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
Tuổi học sinh trung học phổ thông là giai đoạn đã trưởng thành về mặt
thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn chưa vững chắc, các em bắt đầu thời kỳ
phát triển tương đối êm ả về mặt sinh lý. Sự phát triển của hệ thần kinh có
những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức
năng của não phát triển, cấu trúc của tế bào bán cầu đại não có những đặc điểm
như trong cấu trúc tế bào não của người lớn, số lượng dây thần kinh liên hợp
tăng lên, liên kết các phần khác nhau của vỏ não lại, điều đó tạo tiền đề cần
thiết cho sự phức tạp hóa hoạt động phân tích, tổng hợp của vỏ bán cầu đại não
trong quá trình học tập và rèn luyện.

Nhìn chung, lứa tuổi các em đã phát triển cân đối, khoẻ và đẹp, đa số các
em có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ thể như người lớn, đó là
yếu tố cơ bản giúp học sinh trung học phổ thông có thể tham gia các hoạt động
phong phú, đa dạng, phức tạp của chương trình giáo dục trung học phổ thông,đồng
thời tham gia vào các hoạt động xã hội cũng như hoạt động của gia đình.
Ở học sinh trung học phổ thông tính chủ định trong nhận thức được phát
triển, tri giác có mục đích đã đạt tới mức cao, quan sát trở nên có mục đích, hệ
thống và toàn diện hơn, tuy nhiên nếu thiếu sự chỉ đạo của giáo viên thì quan sát
của các em cũng khó đạt hiệu quả cao. Vì vậy, giáo viên cần quan tâm hướng
quan sát của các em vào những nhiệm vụ nhất định, không vội kết luận khi chưa
tích luỹ đủ các sự kiện. Cũng ở lứa tuổi này các em đã có khả năng tư duy lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng tạo. Tư duy của các em chặt chẽ
hơn, có căn cứ và nhất quán hơn, tính phê phán cũng phát triển. Có thể nói nhận
thức của học sinh trung học phổ thông chuyển dần từ nhận thức cảm tính sang
nhận thức lý tính, nhờ tư duy trừu tượng dựa trên kiến thức các khoa học và vốn
sống thực tế của các em đã tăng dần. Hứng thú học tập của các em gắn liền với
khuynh hướng nghề nghiệp, ý thức học tập đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ
định trong các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân, điều này
giúp các em có thể tham gia hoạt động giáo dục với vai trò chủ thể của các hoạt
động đó. Tuy nhiên những suy nghĩ và quyết định của học sinh lại thường
Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân
cách của học sinh trung học phổ thông, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát
triển tâm lý của các em. Học sinh trung học phổ thông có nhu cầu tìm hiểu và
đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình: quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm
lý, phẩm chất nhân cách và năng lực riêng, xuất hiện ý thức trách nhiệm, lòng
tự trọng, tình cảm nghĩa vụ đó là những giá trị nổi trội và bền vững. Các em có khả

năng đánh giá về mặt mạnh, mặt yếu của bản thân mình và những người xung
quanh, có những biện pháp kiểm tra đánh giá sự tự ý thức bản thân như viết nhật ký,
tự kiểm điểm trong tâm tưởng, biết đối chiếu với các thần tượng, các yêu cầu của xã
hội, nhận thức vị trí của mình trong xã hội, hiện tại và tương lai.
Đa số học sinh đến hết học kỳ I lớp 10 đã định hướng được khối thi của
mình. Nói chung các em đã biết đánh giá nhân cách trong tổng thể nhưng
thường đánh giá người khác khắt khe hơn đối với bản thân mình, sự đánh giá
còn thiếu tính biện chứng đôi khi mâu thuẫn nhau. Các em có khả năng tự ý
thức, thường đòi hỏi người khác nhiều hơn sự cố gắng của bản thân. Các em có
thể trách cha mẹ nói nhiều, nhưng bản thân lại hay mắng, nạt em, mong muốn
cha mẹ hiểu mình, nhưng mình lại thờ ơ không chia sẻ, không hiểu hết nỗi
buồn, hoàn cảnh khó khăn của cha mẹ, sự đau khổ khi có đứa con hư
Sự tự ý thức còn thể hiện thích tham gia các hoạt động mà mình yêu thích,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
song chưa xuất phát từ động cơ vì mục đích xã hội, hay lợi ích cộng đồng
mà đa số nhất thời do bản thân hay do theo bạn bè. Nhu cầu giao tiếp hoạt
động của lứa tuổi này rất lớn, các em không thể “Ngồi yên”, bởi vậy một môi
trường tốt, hoạt động phù hợp với sở thích, với năng lực học sinh có định
hướng của gia đình và xã hội sẽ giúp các em tự khẳng định mình.
Học sinh trung học phổ thông là lứa tuổi quyết định sự hình thành nhân
sinh quan, thế giới quan về xã hội, tự nhiên, các nguyên tắc và quy tắc cư xử.
Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển hứng thú nhận
thức đối với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ, những quy
luật phổ biến của tự nhiên, xã hội và của sự tồn tại xã hội loài người. Lứa tuổi
này các em quan tâm nhiều tới các vấn đề liên quan đến con người, vai trò của
con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và xã hội, giữa quyền lợi và
nghĩa vụ, giữa ý trí và tình cảm. Ở lứa tuổi này các em có nhu cầu được sinh

hoạt với các bạn cùng lứa tuổi, cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí
nhất định trong nhóm, muốn được bàn bè thừa nhận. Đây là cơ sở cho việc học
sinh thích tham gia tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Đời sống tình cảm của các em rất phong phú, điều đó được thể hiện rõ
nhất trong tình bạn, có yêu cầu cao đối với bạn, một số phẩm chất tốt của tình
bạn được hình thành: sự vị tha, chân thật, tôn trọng, sẵn sàng giúp đỡ, hiểu biết
lẫn nhau. Các em có khả năng đồng cảm, tình bạn mang tính xúc cảm cao,
thường lý tưởng hoá tình bạn, nguyên nhân kết bạn cũng rất phong phú, nhóm
bạn đã mở rộng có cả nam và nữ và ở một số em đã xuất hiện sự lôi cuốn đầu
tiên khá mạnh mẽ, xuất hiện nhu cầu chân chính về tình yêu với tình cảm sâu
sắc. Để giáo dục học sinh trụng học phổ thông có hiệu quả nhà giáo dục cần
chú ý xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các em, đó là mối quan hệ bình đẳng,
tôn trọng lẫn nhau, cần tin tưởng, tạo điều kiện để các em phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, độc lập, nâng cao tinh thần trách nhiệm với bản thân.
Tóm lại, sự phát triển nhân cách của học sinh trung học phổ thông là một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
giai đoạn rất quan trọng, giai đoạn chuyển đổi từ trẻ em lên người lớn. Đây là
lứa tuổi đầu thanh niên với những đặc điểm tâm lý đặc thù khác với tuổi thiếu
niên, các em đã đạt tới sự trưởng thành về thể lực và sự phát triển nhân cách.
Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông là điều kiện thuận lợi
cho việc giáo dục kĩ năng sống cho các em có hiệu quả. Các lực lượng giáo dục
phải biết phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục những hạn chế trong sự phát
triển tâm sinh lý lứa tuổi này để lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức thích
hợp, phát huy được tính tích cực chủ động của các em trong hoạt động giáo dục
theo định hướng của mục tiêu giáo dục kĩ năng sống.
1.3.2. Mục tiêu, nội dung, cách tiếp cận giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh THPT

Mục tiêu của giáo dục KNS cho học sinh THPT không dừng lại ở việc
làm thay đổi nhận thức cho học sinh bằng cách cung cấp thông tin, tri thức
mà tập trung vào mục tiêu xây dựng hoặc làm thay đổi hành vi của học sinh
theo hướng tích cực, mang tính xây dựng đối với các vấn đề đặt ra trong cuộc
sống. Giáo dục KNS giúp học sinh THPT hiểu được những tác động mà hành
vi và thái độ của mình có thể gây ra, có thái độ và hành vi tích cực đối với môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội, đối với các vấn đề của cuộc sống. Học sinh
THPT có KNS sẽ biết ứng dụng những nguyên tắc phát triển bền vững vào
cuộc sống của mình. Có thể khẳng định, giáo dục KNS cho học sinh THPT là
trang bị cho các em một chiếc cầu nối giữa hiện tại với tương lai, giúp các em
thích ứng với cuộc sống hiện đại không ngừng biến đổi.
Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT là những KNS cốt lõi cần
hình thành và phát triển cho các em. Theo giới hạn nghiên cứu của luận văn,
tác giả luận văn tập trung vào các kĩ năng: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giao
tiếp có hiệu quả, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, kĩ năng tự nhận thức về bản
thân, kĩ năng làm việc nhóm.
- Kĩ năng xác định giá trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Giá trị là cái mà bản thân mỗi người coi là quan trọng. Nó có thể rất cụ thể
như tiền bạc, quần áo, các phương tiện trong sinh hoạt hoặc trừu tượng như lòng
chung thuỷ, sự cảm thông, giữ gìn trinh tiết, thông minh, sáng tạo, nhân ái, giá trị
nghề nghiệp vv Giá trị chịu tác động của thời gian, kinh nghiệm sống, sự giáo
dục của gia đình, môi trường xã hội mà người đó đang sống và làm việc.
Kĩ năng xác định giá trị là khả năng xác định những đức tính, niềm tin,
thái độ, chính kiến nào của mình cho là quan trọng và giúp ta hành động theo
phương hướng đó. Xác định giá trị ảnh hưởng đến ra quyết định và hành động
của con người.

- Kĩ năng giao tiếp có hiệu quả
Kĩ năng giao tiếp có hiệu quả khả năng tạo dựng mối quan hệ và khả năng
ứng xử của con người trong mối quan hệ với người khác đạt được kết quả cao
nhất theo mục tiêu đã xác định.
Kĩ năng giáo tiếp có hiệu quả bao hàm trong nó cả kĩ năng lắng nghe
và hiểu được người khác. Đồng thời, kĩ năng này là sự phối hợp của nhiều KNS
khác như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thương lượng, kĩ năng tư duy phê
phán, kĩ năng chia sẻ/cảm thông, kĩ năng kiềm chế.
- Kĩ năng đương đầu với cảm xúc căng thẳng
Kĩ năng đương đầu với cảm xúc căng thẳng là khả năng kiềm chế xúc cảm
và tự giải thoát khỏi trạng thái căng thẳng.
Kĩ năng đương đầu với cảm xúc căng thẳng giúp học sinh nhận biết được
một số tình huống tạo nên căng thẳng, nhận biết được những biểu hiện của
sự căng thẳng và tác động của nó với cuộc sống.
- Kĩ năng làm việc nhóm
1.3.3. Phương pháp và con đường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT
Các tiếp cận chính (phương pháp tiếp cận) trong giáo dục KNS cho học
sinh THPT đã được khái quát gồm:
- Phương pháp tiếp cận cùng tham gia: Tạo sự tương tác giữa giáo viên

×