Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Đổi mới phương pháp dạy học môn gia công cơ khí nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên trường cao đẳng sư phạm đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.74 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯƠNG THỊ LAN ANH

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN
GIA CÔNG CƠ KHÍ NHẰM TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐỒNG NAI

NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401

TP. Hồ Chí Minh, tháng 05/2011
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯƠNG THỊ LAN ANH

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN
GIA CÔNG CƠ KHÍ NHẰM TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐỒNG NAI



NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401

Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN Y

TP. Hồ Chí Minh, tháng 05/2011
1


LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC:
Họ & tên: TRƯƠNG THỊ LAN ANH

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 01 / 11 / 1985

Nơi sinh: Đồng Nai

Quê quán: Hà Nội

Dân tộc: Kinh

Chức vụ, đơn vị công tác trước khi học tập, nghiên cứu: Giảng viên trường
Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai.
Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 170, khu phố 11, phường Tân Phong, Biên
Hòa, Đồng Nai.
Điện thoại cơ quan: 061.382311

Điện thoại nhà riêng: 01264683775


Fax:

E-mail:

II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO:
1. Đại học:
Hệ đào tạo: Chính qui

Thời gian đào tạo: từ 2003 đến 2008

Nơi học: Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh
Ngành học: Kỹ thuật công nghiệp
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế băng tải định lượng phân vi sinh với năng suất 50
tấn/ca.
Người hướng dẫn: Nguyễn Minh Chính, Nguyễn Nhựt Phi Long.
2. Thạc sĩ:
Hệ đào tạo: Chính qui tập trung

Thời gian đào tạo: 2009 - 2011

Nơi học: Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh
Ngành học: Giáo dục học
Tên luận văn: Đổi mới phương pháp dạy học môn Gia công cơ khí nhằm tích
cực hóa hoạt động học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai.
Ngày & nơi bảo vệ luận văn: Tháng 5/2011 tại trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Tp. Hồ Chí Minh.
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Y
4. Trình độ ngoại ngữ (biết ngoại ngữ gì, mức độ): Anh văn - B


i


III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC:
Thời gian

Nơi công tác

Công việc
đảm nhiệm

Từ 2008 đến nay

Trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai

Giảng viên

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN CỬ ĐI HỌC

Ngày......tháng 05 năm 2011
Người khai ký tên

(Ký tên, đóng dấu)

Trương Thị Lan Anh

ii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 04 năm 2011
Ký tên

Trương Thị Lan Anh

iii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Y– Giảng viên
trường Quản lý cán bộ Tp. Hồ Chí Minh, người đã tận tình giúp đỡ và định hướng
cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Tôi chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học và khoa Sư
phạm trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu và các giảng viên, sinh viên của trường Cao
đẳng Sư phạm Đồng Nai – nơi tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm và cũng là nơi
tôi đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô, những người đã tham gia giảng dạy lớp
Cao học ngành Giáo dục học khóa 17.
Tôi cũng xin cám ơn các bạn học khóa 17 ngành Giáo dục học, gia đình và
bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
TRƯƠNG THỊ LAN ANH

iv



TÓM TẮT
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ
nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục
chú trọng việc phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo và hình thành năng lực hành
động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc
tế trong cải cách phương pháp dạy học hiện nay.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo thì bên cạnh việc đổi mới mục
tiêu, nội dung dạy học thì việc đổi mới phương pháp dạy học cũng rất quan trọng.
Đặc biệt, đối tượng người học ở đây là những giáo viên tương lai thì việc đổi mới
phương pháp dạy học cần được đặt lên hàng đầu vì nó sẽ hình thành cho người học
ý thức luôn đổi mới không ngừng trong việc giảng dạy của mình sau này sao cho
phù hợp và đạt kết quả dạy học tốt nhất. Chính vì vậy, người nghiên cứu tiến hành
đề tài: “Đổi mới phương pháp dạy học môn Gia công cơ khí nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai”.
Nội dung của đề tài được triển khai trong 4 chương:
Chương 1: Trình bày cơ sở lý luận cần thiết để thực hiện đề tài.
Chương 2: Khảo sát thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học môn Gia
công cơ khí tại trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai.
Chương 3: Đề xuất đổi mới phương pháp dạy học môn Gia công cơ khí theo
hướng tích cực hóa hoạt động người học.
Chương 4: Tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng để đánh giá hiệu quả
của phương pháp dạy học mới.
Cuối cùng là kết luận và kiến nghị.

v


ABSTRACT

One of the basic orientations of the education reform is to move from the
academic nature of education, away from reality to an education that focuses on
promoting positive, self-reliance, creativity and forming capacity of action,
collaborative working capability of learners. That was the international trends in
teaching method innovate in the current.
To raise the quality and efficiency of the training, besides the renewal of
purpose and content, the renewal of the teaching method is the very important
factor. Particularly the learner objects here are the future teachers that the renewal
of the teaching method needs to put on the top because that renewal will form
learners’ awarenens that the usual Non- stop renewal in their future teaching in
order to fit and reach the best teaching result. Therefore, the researcher have carried
out the thesis about “innovating teaching methods of the subject of Mechanical
Processing follow positive learner tendency at the Dong Nai pedagogy College”.
Content of the Topic is developed in four chapters:
Chapter 1: the researcher presents necessary basis of theories to carry out
thesic.
Chapter 2: Survey real of the teaching method in subject of Mechanical
processing at the Dong Nai pedagogy college.
Chapter 3: Suggest the teaching method innovate in the direction of making the
leaner positive.
Chapter 4: The researcher proceeds with the pedagogic Experimentation with
comparison to evaluate the efficiency of the new teaching method.
The final part is conclusion and proposal.

vi


MỤC LỤC
LÝ LỊCH KHOA HỌC ................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. v
ABSTRACT ...............................................................................................................vi
MỤC LỤC ................................................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ............................................................... x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..............................................................................xi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... xiii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 3
5. Giới hạn đề tài ....................................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 5
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài ....................................................................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 5
1.2. Một số khái niệm liên quan ............................................................................. 7
1.3. Cách tiếp cận việc đổi mới phương pháp dạy học ........................................ 10
1.4. Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh ................................................ 13
1.4.1. Hoạt động học tập của học sinh .......................................................... 13
1.4.2. Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức...................................... 18
1.4.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức ................................ 19
1.5. Dạy học theo hướng tích cực hoá người học ................................................. 20
1.5.1. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực ..................................... 20

vii


1.5.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng phương pháp dạy học theo

hướng tích cực ................................................................................................ 23
1.5.3. Một số phương pháp dạy học tích cực ............................................... 27
1.6. Sơ đồ tư duy .................................................................................................. 34
1.7. Kết luận chương 1 .......................................................................................... 40
Chương 2: Cơ sở thực tiễn việc giảng dạy môn Gia công cơ khí tại trường
Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai .............................................................................. 41
2.1. Giới thiệu sơ lược về trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai ........................ 41
2.2. Giới thiệu môn Gia công cơ khí .................................................................... 43
2.2.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu môn học .......................................................... 43
2.2.2. Chương trình môn Gia công cơ khí cho chuyên ngành Sư phạm Công
nghệ ............................................................................................................... 44
2.2.3. Đặc điểm nội dung môn Gia công cơ khí ............................................ 46
2.2.4. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên........................................... 47
2.3. Thực trạng việc dạy học môn Gia công cơ khí tại trường Cao đẳng Sư phạm
Đồng Nai ............................................................................................................... 48
2.4. Kết luận chương 2 .......................................................................................... 63
Chương 3: Đề xuất đổi mới phương pháp dạy học môn Gia công cơ khí nhằm
tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Đồng
Nai ........................................................................................................................... 65
3.1. Cơ sở đề xuất ................................................................................................. 65
3.2. Đề xuất biện pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Gia công cơ khí
theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập .......................................................... 66
3.3. Thiết kế một số bài giảng môn Gia công cơ khí theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của sinh viên ................................................................................... 75
3.4. Kết luận chương 3 .......................................................................................... 90
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 92
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................... 92
4.2. Đối tượng, nội dung thực nghiệm ................................................................. 92
4.3. Kế hoạch thực nghiệm ................................................................................... 92
4.4. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................... 93

viii


4.5. Xử lí số liệu và đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................. 94
4.6. Kết luận chương 4 ........................................................................................ 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 111
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 114

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cấu trúc của hoạt động học tập ................................................................ 13
Hình 1.2. Động cơ học tập ........................................................................................ 16
Hình 1.3. Hình mô phỏng xu hướng dạy học với học sinh là trung tâm ............. 21
Hình 1.4. Quá trình hình thành nhóm ....................................................................... 31
Hình 1.5. Cơ sở khoa học của dạy học trực quan ..................................................... 34
Hình 1.6. Mô phỏng chức năng của bộ não với các công cụ sử dụng trong Sơ đồ
tư duy ....................................................................................................... 35
Hình 1.7. Tổng quan về Sơ đồ tư duy “Mind map” ................................................. 36
Hình 1.8. Cấu trúc Sơ đồ tư duy ............................................................................... 38
Hình 1.9. Cách đọc dòng chảy thông tin trên Sơ đồ tư duy ..................................... 39
Hình 2.1. Sơ đồ các mảng kiến thức ngành SP Công nghệ .......................................... 43
Hình 2.2. Biểu đồ mức độ hứng thú học môn GCCK của SV ................................. 49
Hình 2.3. Phương tiện mà GV sử dụng trong giờ học môn GCCK ......................... 52
Hình 2.4. Mức độ thường xuyên sử dụng các PPDH trong giảng dạy môn GCCK. 54
Hình 2.5. Mức độ mong muốn đổi mới PPDH môn Gia công cơ khí của SV ......... 55
Hình 2.6. Hình thức tự học mà SV sử dụng trong việc học môn GCCK ................. 58
Hình 2.7. Nhận thức của GV về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH ..................... 59

Hình 2.8. Thực tiễn đổi mới PPDH tại trường CĐSP Đồng Nai ............................. 60
Hình 2.9. Nhận xét việc sử dụng PPDH của GV trong giảng dạy môn GCCK ....... 62
Hình 3.1. Mô hình tham gia hợp tác ......................................................................... 68
Hình 3.4. Sơ đồ tư duy theo đề cương của môn Gia công cơ khí ............................ 73
Hình 3.5. Sơ đồ tư duy chương 3 - Phương pháp Đúc ............................................. 81
Hình 3.6. Sơ đồ tư duy nội dung “Đúc trong khuôn cát” ......................................... 82
Hình 3.7. Sơ đồ tư duy chương 6 - Nguyên lý cắt gọt kim loại ............................... 87
Hình 4.1. Biểu đồ phân phối tần suất điểm kiểm tra lần 1 của lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm ............................................................................................ 95
x


Hình 4.2. Biểu đồ phân phối tần suất điểm kiểm tra lần 2 của lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm ............................................................................................. 96
Hình 4.3. Mức độ hứng thú học tập của sinh viên ................................................ 103
Hình 4.4. Tác dụng của Sơ đồ tư duy trong hoạt động nhóm ............................... 103

xi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. So sánh học tập mang tính hợp tác với học tập mang tính tranh đua .... 27
Bảng 1.2. So sánh phương pháp ghi nhớ truyền thống và phương pháp ghi nhớ
bằng Sơ đồ tư duy .................................................................................. 35
Bảng 2.1. Mức độ hứng thú học môn GCCK của sinh viên .................................. 48
Bảng 2.2. Sự cần thiết của môn GCCK trong chương trình đào tạo của ngành .... 48
Bảng 2.3. Nguyên nhân gây khó khăn cho SV khi học môn GCCK ..................... 49
Bảng 2.4. Nguồn cung cấp tài liệu, giáo trình, sách tham khảo môn GCCK ........ 49
Bảng 2.5. Phương tiện mà GV sử dụng trong giờ học môn GCCK ...................... 50
Bảng 2.6. PPDH mà GV sử dụng trong giảng dạy môn GCCK ............................ 52

Bảng 2.7. Mức độ mong muốn đổi mới PPDH môn Gia công cơ khí của SV ...... 53
Bảng 2.8. Hình thức mà GV tạo điều kiện cho SV tham gia tích cực vào các
hoạt động học tập................................................................................... 54
Bảng 2.9. Các hình thức tự học mà SV sử dụng trong việc học môn GCCK........ 55
Bảng 2.10. Nhận thức của GV về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH .................. 56
Bảng 2.11. Trường CĐSP Đồng Nai đã thực hiện được những việc gì trong đổi mới
phương pháp dạy học ............................................................................ 56
Bảng 2.12. Những khó khăn khi GV thực hiện PPDH tích cực trong giảng dạy môn
gia công cơ khí ...................................................................................... 57
Bảng 2.13. PPDH mà GV sử dụng trong giảng dạy môn GCCK ............................ 58
Bảng 3.1. Hệ thống câu hỏi chương 3. Phương pháp đúc ..................................... 76
Bảng 3.2. Hệ thống câu hỏi chương 6. Nguyên lý cắt gọt kim loại ....................... 86
Bảng 4.1.

Kết quả bài kiểm tra lần 1 ........................................................................... 92

Bảng 4.2.

Kết quả bài kiểm tra lần 2 ........................................................................... 93

Bảng 4.3.

Giá trị trung bình Mean và độ lệch chuẩn SD của điểm kiểm tra qua
2 lần thực nghiệm ....................................................................................... 94

Bảng 4.4.

Hệ số t của các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............................... 96

Bảng 4.5.


Bảng tương quan f0 ................................................................................ 97

Bảng 4.6.

Bảng tần số fe ........................................................................................ 97
xii


Bảng 4.7.
Bảng 4.8.

Bảng tính χ2ij ........................................................................................... 97

Bảng 4.9.

Nhận xét của SV khi học xong môn GCCK theo PPDH tích cực ......... 99

Đánh giá mức độ hiểu bài khi sử dụng PPDH tích cực ......................... 99

Bảng 4.10. Đánh giá tính tích cực học tập của SV ................................................ 101
Bảng 4.11. Kết quả điểm số đánh giá giờ dạy lý thuyết của giảng viên dự giờ ........ 102

xiii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

STT


Chữ viết tắt

1

CĐSP

Cao Đẳng Sư Phạm

2

GCCK

Gia công cơ khí

3

GV

Giáo viên, giảng viên

4

HS

Học sinh

5

HĐHT


Hoạt động học tập

6

KTCN

Kỹ thuật công nghiệp

7

NXB

Nhà xuất bản

8

PPDH

Phương pháp dạy học

10

SV

Sinh viên

11

SP


Sư phạm

12

SĐTD

Sơ đồ tư duy

13

THCS

Trung học cơ sở

14

THPT

Trung học phổ thông

xiv


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chất lượng giáo dục hiện nay được xem là đề tài được sự quan tâm của cả xã
hội. Trong những năm gần đây, vấn đề này càng trở nên nóng bỏng, bức xúc từ diễn
đàn Quốc hội đến câu chuyện hàng ngày của người dân. Đã có không ít những ý
kiến của các nhà quản lý giáo dục từ cấp Bộ, các giáo sư, tiến sĩ đánh giá thực trạng

giáo dục, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở nước ta.
Và một trong những giải pháp được đưa ra đó là đổi mới phương pháp dạy học,
đây là mục tiêu chính đã được Đảng ta chỉ rõ trong nghị quyết TW2 khoá VIII
(12/1996): “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạyhọc…”.
Và chiến lược phát triển Giáo dục 2001 - 2010 (ban kèm quyết định số
201/2001/QĐ – TT ghi ngày 28/12/2001 của thủ tướng Chính phủ) ở mục 5.2 ghi
rõ: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri
thức thụ động thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong
quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận
thông tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích tổng hợp; phát triển năng lực
của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động tích cực của học sinh, sinh viên trong
quá trình học tập,…”
Ngoài ra thì hiện nay trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai có giảng dạy môn
Gia công cơ khí cho 2 ngành Sư phạm Công nghệ và Sư phạm Lý trình độ Cao
đẳng. GCCK là môn học mang tính trừu tượng và tính thực tiễn cao, nhằm trang bị
cho học sinh hệ thống cơ sở lí luận về những nguyên lý chung nhất của các quá
trình sản xuất và các phương pháp, phương tiện gia công cơ khí chủ yếu; nó sẽ là
môn cơ sở cho các môn thực hành sau này. Tuy nhiên, việc giảng dạy môn học này
còn nhiều bất cập về phương pháp cũng như phương tiện nên hiệu quả môn học
chưa cao.
1


Nhưng trong điều kiện thực tiễn, chúng ta không thể vận dụng rập khuôn các
phương pháp dạy học của các nước tiên tiến vì cơ bản là mục tiêu giáo dục quá khác
nhau. Vì vậy, việc đổi mới PPDH là rất cần thiết nhằm tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh, giúp học sinh tham gia tích cực vào bài giảng, làm cho lớp học

năng động, học sinh dễ dàng ghi nhận kiến thức một cách có hệ thống, không nhồi
nhét, quá tải. Đồng thời rèn luyện năng lực tự học trong mỗi học sinh; tiến tới chỗ
hình thành cho các em biết cách tự học ở mọi nơi, mọi lúc; nâng cao tính chủ động,
sáng tạo, tự tìm mà học ở người học, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở nước
ta.
Chính vì những lí do trên, tác giả đã chọn: “Đổi mới phương pháp dạy học môn
Gia công cơ khí nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên trường Cao
đẳng Sư phạm Đồng Nai” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đổi mới phương pháp dạy học môn Gia công cơ khí cho sinh viên trường
CĐSP Đồng Nai theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, đồng thời phát triển khả năng làm việc nhóm, bồi dưỡng và rèn luyện
năng lực tự học cho sinh viên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học tích cực, tính tích cực
trong hoạt động học tập của học sinh.
- Khảo sát thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học môn GCCK tại
trường CĐSP Đồng Nai.
- Đề xuất biện pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Gia công cơ khí nhằm
tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên trường CĐSP Đồng Nai.
- Thực nghiệm Sư phạm tại trường CĐSP Đồng Nai để đánh giá hiệu quả các
biện pháp đổi mới PPDH môn Gia công cơ khí.

2


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Phương pháp dạy học môn GCCK theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập
tại trường CĐSP Đồng Nai.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Các phương pháp dạy học tích cực hoá, giáo viên, sinh viên, cơ sở vật chất,
chương trình đào tạo, tài liệu dạy và học môn GCCK.
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Nếu đổi mới được phương pháp dạy học môn Gia công cơ khí theo hướng tích
cực hóa hoạt động học tập của sinh viên thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học môn học này tại trường CĐSP Đồng Nai.
5. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Để đề tài được tập trung, phù hợp với thời gian nghiên cứu, đề tài chỉ nghiên
cứu xây dựng một số bài giảng cụ thể và tiến hành thực nghiệm sư phạm một số bài
học của môn GCCK cho sinh viên ngành Sư phạm Công nghệ tại trường CĐSP
Đồng Nai.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học tích cực. Sử dụng phương
pháp này giúp tác giả thấy được tổng quan vấn đề cần nghiên cứu, cơ sở khoa học
của nó và giải quyết tốt nội dung nghiên cứu. Bằng cách tham khảo, phân tích các
tài liệu như: tài liệu chuyên môn (chương trình và giáo trình môn GCCK, các tài
liệu bồi dưỡng giảng dạy…), tài liệu sư phạm (lý luận dạy học, phương tiện dạy
học, PPDH…), tạp chí giáo dục, kỷ yếu hội thảo và các đề tài thạc sĩ có liên
quan…), từ đó định hướng giải pháp cho đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng các phiếu điều tra, phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên, sinh viên về
phương pháp dạy học môn GCCK nhằm xác định thực trạng việc giảng dạy môn
học này tại trường CĐSP Đồng Nai cũng như hiệu quả của việc đổi mới PPDH
môn học.
3



6.3. Phương pháp thống kê số liệu
Sử dụng toán thống kê để phân tích kết quả điều tra thực trạng cũng như
phiếu đánh giá nhu cầu và hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo
viên và sinh viên.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chọn mẫu đối chứng và mẫu thực nghiệm để tiến hành dạy thực nghiệm
tại trường CĐSP Đồng Nai nhằm đánh giá hiệu quả của bài giảng qua việc đổi mới
PPDH theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của sinh viên so với PPDH cũ.

4


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Trên thế giới
Tư tưởng nhấn mạnh vai trò tích cực chủ động của người học, xem người học
là chủ thể của quá trình học tập đã có từ lâu. Ở thế kỉ XVII, A.Kômenski đã viết:
“Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán, phát triển nhân
cách,….hãy tìm ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều
hơn”. Trong thế kỷ XX, các nhà giáo dục Đông, Tây đều tìm đến con đường phát
huy tính tích cực học tập, chủ động, sáng tạo của người học cụ thể như: Kharlamôp,
nhà giáo dục Xô Viết, trong cuốn Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như
thế nào đã viết trong phần lời nói đầu: “Một trong những vấn đề căn bản mà nhà
trường Xô Viết hiện đang lo lắng và giải quyết là việc phát huy tính tích cực trong
hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học”. Như vậy, làm cho
người học tích cực là mối quan tâm của các nhà tâm lý, các nhà sư phạm từ xa xưa

trên thế giới.
Vì vậy mà các phương pháp tích cực xuất hiện khá sớm, chúng có mầm mống
từ cuối thế kỉ XIX, được phát triển từ những năm 20, phát triển mạnh từ những năm
70 của thế kỉ XX. Ở Pháp, vào năm 1920 đã hình thành những “nhà trường mới”,
đặt vấn đề phát triển năng lực trí tuệ của trẻ, khuyến khích các hoạt động do chính
HS tự quản. Ở Hoa Kì, ý tưởng dạy học cá nhân hoá ra đời trong những năm 1970
đã được thực nghiệm gần 200 trường: giáo viên xác định mục tiêu, cung cấp các
phiếu hướng dẫn để học sinh tiến hành công việc độc lập theo nhịp độ phù hợp với
năng lực.
Trong những thập kỉ gần đây, phương pháp tích cực tiếp tục phát triển với
những hình thức mới. Mục đích giáo dục đặt ra không chỉ là dạy học vấn mà còn là
đào tạo. Học sinh được trang bị hệ thống những khả năng và công cụ trí tuệ cho
phép giải quyết thành công những vấn đề, hoàn thành những mục tiêu đề ra.

5


1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam
Hiện nay, việc đổi mới PPDH không còn là vấn đề mới đối với giáo dục Việt
Nam, nó đã được đặt ra từ những năm 60 của thế kỷ trước. Ở thời điểm này, khẩu
hiệu: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo” cũng đã đi vào các trường
sư phạm.
Đến năm 1993, vấn đề đổi mới PPDH là một yêu cầu cấp thiết đã được Đảng
nêu rõ trong Nghị Quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993). Nghị quyết khẳng định:
“Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Áp dụng những
PPDH hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề”. Chính Nghị quyết này đã đánh dấu một mốc mới trong việc đổi mới
PPDH.
Vì vậy, để thực hiện các chủ trương được đưa ra trong Nghị Quyết, Bộ đã có
nhiều chỉ thị cho các trường và đã tổ chức, triển khai một chương trình nghiên cứu

về đổi mới PPDH. Chương trình này đã tổ chức nhiều Hội thảo khoa học, trong đó
có Hội thảo “ Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hoá người học” (1995). Ngoài
ra, ở các viện nghiên cứu khoa học, các trường,... đều tổ chức hội thảo và có đề tài
nghiên cứu về cải tiến, đổi mới PPDH.
Tiếp đó, vấn đề đổi mới PPDH vẫn được Đảng ta chú trọng và xác định rõ
trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12- 1996), văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX (4/2001).
Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH là một quá trình lâu dài, phức tạp, khó khăn đòi
hỏi người dạy và người học đều phải đấu tranh gian khổ với thói quen, kinh nghiệm
đã có từ lâu đời trong dạy học. Vì thế, sau hơn 10 năm đổi mới, trong văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X (4/2006), đã nhận xét: “Chất lượng giáo dục còn
nhiều yếu kém; khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên ít được bồi
dưỡng, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu. Chương trình, phương
pháp dạy và học còn lạc hậu, nặng nề, chưa thật phù hợp.” Đồng thời cũng định
hướng: Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội
dung, phương pháp; ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học; đổi
mới phương pháp dạy và học; phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của
học sinh.
6


Mặc dù còn nhiều hạn chế, nhưng rõ ràng việc tiến hành đổi mới PPDH đã
đem lại nhiều công trình nghiên cứu, trong đó có nhiều công trình đã quan tâm đến
sự phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh. Và cho đến nay chúng vẫn
được các cấp, các trường tiếp tục hưởng ứng và cũng đã góp phần nâng cao chất
lượng cho nền giáo dục Việt Nam. Vì vậy, đổi mới PPDH vẫn là vấn đề thu hút sự
quan tâm của toàn xã hội, khi ngày càng có những yêu cầu cao hơn trong đào tạo
con người thích ứng với thời đại mới.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.2.1. Hoạt động

Theo quan điểm của Tâm lý học: hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa
con người với thế giới xung quanh. Trong đó, con người là chủ thể làm biến đổi thế
giới, tạo ra sản phẩm có chứa đựng tâm lý – ý thức – tính cách của mình. Đồng thời
thế giới tác động trở lại làm cho con người có nhận thức mới, năng lực mới. [14,40]
Theo quan điểm triết học: hoạt động là quá trình diễn ra giữa con người với
giới tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người làm trung
gian điều tiết kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên.
Theo quan điểm của N. V. Cudomina: coi học tập là nhận thức cơ bản của sinh
viên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong quá trình đó,
việc nắm vững nội dung cơ bản các thông tin mà thiếu nó thì không thể tiến hành
được hoạt động nghề nghiệp tương lai.
Theo quan điểm của I.B.Intenxon: xác định học tập là loại hoạt động đặc biệt
của con người có mục đích nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và các hình
thức nhất định của hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn.…
Theo người nghiên cứu, có thể rút ra kết luận: hoạt động là quá trình tác động
qua lại giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới
và sản phẩm về phía con người.
Như vậy, con người có rất nhiều hoạt động trong cuộc sống như: hoạt động lao
động, hoạt động học tập, hoạt động vui chơi, hoạt động nghiên cứu khoa học,… Ở
mỗi lứa tuổi khác nhau sẽ có một hoạt động chủ đạo chi phối các hoạt động khác. Ở
lứa tuổi học sinh, hoạt động học tập giữ vai trò chủ đạo.
7


1.2.2. Hoạt động học tập
Học tập là công việc có chủ ý, có mục đích định trước, được tiến hành bởi một
hoạt động đặc thù đó là hoạt động học, nhằm thỏa mãn nhu cầu học của cá nhân.
Do vậy, để học tập có hiệu quả, người học phải muốn học, biết học, học một cách
có ý chí và lành mạnh, học chủ động, độc lập và học phải thành công.
Hoạt động học tập là một hoạt động nhận thức độc đáo của người học, thông

qua đó làm thay đổi kinh nghiệm của cá nhân một cách bền vững có định hướng và
quan sát được. Hoạt động học tập còn được xem xét là một quá trình có tính tích
hợp với chức năng xử lý, làm thay đổi hình thái của kinh nghiệm xã hội, giúp người
học ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện
thực khách quan. [14, 42]
Theo người nghiên cứu, có thể rút ra kết luận: hoạt động học tập là hoạt động
nhận thức của học sinh, muốn nắm kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc, học
sinh phải thực hiện đầy đủ các hoạt động trí tuệ và theo đúng con đường nhận thức
mà Lênin đã vạch ra: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng để nhận thức chân lí, nhận
thức hiện thực khách quan”.
1.2.3. Tính tích cực
Tính tích cực biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng. Nó
liên quan đến sự nỗ lực hoạt động của học sinh và cũng là một thuộc tính của nhân
cách có quan hệ và chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như: nhu cầu, động cơ,
hứng thú,... [21, 463]
Tính tích cực trong HĐHT thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở
khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức.
Tính tích cực nhận thức liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ
đúng tạo ra hứng thú, hứng thú là tiền đề của tự giác. Hai yếu tố này tạo nên tính
tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập, suy nghĩ độc lập là mầm mống
của sáng tạo.

8


Việc tạo ra tính tích cực học tập của người học là nhiệm vụ chủ yếu của GV.
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng mạnh tới tính tích cực HĐHT của
người học là do sự vận dụng một cách thích hợp phương pháp giảng dạy của thầy.

Theo ông Thái Duy Tuyên, "Tính tích cực học tập của sinh viên là tập hợp các hoạt
động nhằm làm chuyển biến vị trí của người sinh viên từ đối tượng tiếp nhận tri
thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập".
1.2.4. Tích cực hoá
Tích cực hoá là một tập hợp các hoạt động của thầy giáo và của các nhà giáo
dục nói chung, nhằm biến người học từ thụ động thành chủ động, từ đối tượng tiếp
nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. [21, 465]
1.2.5. Tích cực hoá hoạt động học tập
Tích cực hóa HĐHT của HS thực chất là tập hợp các hoạt động nhằm chuyển
biến vị trí người học từ học bị động sang chủ động, biết làm chủ quá trình học tập
và tự bản thân đi tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Đặc trưng cơ bản của tích cực hóa hoạt động học tập của HS là sự linh hoạt
của HS dưới sự định hướng, đạo diễn của người tự từ bỏ vai trò chủ thể (giáo viên)
với mục đích cuối cùng là học sinh tự mình khám phá ra kiến thức cùng với cách
tìm ra kiến thức.
1.2.6. Phương pháp dạy học
PPDH là một thành tố của quá trình dạy học, nó có mối quan hệ phụ thuộc với
các thành tố khác của quá trình dạy học. Cụ thể là PPDH chịu sự chi phối của mục
đích, nhiệm vụ dạy học, đồng thời được qui định bởi nội dung dạy học.
Và cho đến nay nó vẫn đang là một phạm trù được các nhà lí luận dạy học
quan tâm. Có nhiều khái niệm khác nhau về PPDH:
− PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm
vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học (Iu.K.Babanxki,
1983).
− PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm
tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo học sinh lĩnh hội
nội dung học vấn (I.Ia. Lecne, 1981).
9



×