Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh trường Trung học phổ thông huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN XUÂN HÕA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT HUYỆN YÊN LẠC,
TỈNH VĨNH PHÖC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN XUÂN HÕA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT HUYỆN YÊN LẠC,
TỈNH VĨNH PHÖC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS PHÓ ĐỨC HÕA


THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi Trần Xuân Hòa là học viên lớp cao học khóa 20B trường Đại học Sư
Phạm - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi trình bày trong luận văn là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân trong suốt quá trình học tập và công tác. Mọi
kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác nếu có đều được
trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện
thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở
trên đây.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Xuân Hòa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin cảm ơn Ban Giám Hiệu
Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Đào tạo sau đại học
Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các cán bộ, giảng viên
đã giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên

cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ và ủng hộ của Ban giám hiệu, các cán bộ giáo
viên, nhân viên của các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Xin trân
trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân tình của các cán bộ quản lí giáo dục
và các thầy cô giáo trong tỉnh Vĩnh Phúc.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Phó Đức Hòa, người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Dù đã hết sức cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo và các
bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Xuân Hòa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
................................................................................................... ii
MỤC LỤC .........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................... 4
9. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG, GIÁO
DỤC MÔI TRƢỜNG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG .............................................................................................. 6
1.1. Vài nét tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................. 6
1.1.1. Sự phát triển của hoạt động GDMT .................................................. 6
1.1.2. GDMT ở Việt Nam............................................................................ 7
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lí và quản lí hoạt động giáo dục môi trường .. 9
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường .................................... 9
1.2.2. Hoạt động giáo dục môi trường....................................................... 14
1.3. Các vấn đề lý luận của công tác GDMT ở trường THPT ...................... 17
1.3.1. Mục tiêu GDMT .............................................................................. 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1.3.2. Nguyên tắc GDMT ở trường học .................................................... 19
1.3.3. Nội dung GDMT cho học sinh trong các trường THPT ................. 20
1.3.4. Phương pháp GDMT ....................................................................... 22
1.3.5. Phương pháp quản lí hoạt động GDMT .......................................... 24
1.3.6. Các hình thức tổ chức GDMT ......................................................... 26
1.3.7. Đặc điểm tâm lí của học sinh THPT ............................................... 27

1.3.8. Sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong công
tác GDMT .................................................................................................. 28
1.4. Quản lý hoạt động GDMT ...................................................................... 29
1.4.1. Quản lý mục tiêu GDMT................................................................. 29
1.4.2. Quản lí nội dung GDMT ................................................................. 29
1.4.3. Quản lý hình thức tổ chức hoạt động GDMT ................................. 30
1.4.4. Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.................... 30
1.4.5. Quản lý công tác phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động
GDMT ....................................................................................................... 31
1.4.6. Quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động GDMT.................................. 31
1.4.7. Quản lý điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong hoạt động
GDMT ....................................................................................................... 31
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động GDMT ........ 32
1.5.1. Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học của nhà trường ............................. 32
1.5.2. Tài chính .......................................................................................... 32
1.5.3. Môi trường văn hóa - xã hội ............................................................ 32
1.5.4. Các lực lượng tham gia giáo dục môi trường .................................. 33
Kết luận chương 1.............................................................................................. 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔI
TRƢỜNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT HUYỆN YÊN
LẠC, TỈNH VĨNH PHÖC .............................................................. 35
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................... 35
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 35
2.1.3. Tình hình giáo dục huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ....................... 37
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh

trường THPT Huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc ........................................... 40
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL trường học và giáo viên về
GDMT và quản lý hoạt động GDMT cho học sinh .................................. 42
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục môi trường của hiệu
trưởng trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ............................. 46
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục môi trường
cho học sinh trường THPT Huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc ...................... 61
2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................... 61
2.3.2. Hạn chế ............................................................................................ 62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ..................................... 62
Kết luận chương 2.............................................................................................. 64
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔI
TRƢỜNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT HUYỆN YÊN
LẠC, TỈNH VĨNH PHÖC .............................................................. 65
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................... 65
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh
trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.............................................. 67
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên trường
THPT về vai trò, ý nghĩa hoạt động GDMT và quản lý hoạt động
GDMT cho học sinh .................................................................................. 67
3.2.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tích hợp, lồng ghép nội
dung GDMT .............................................................................................. 70
3.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục môi trường thông qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp ............................................................................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3.2.4. Biện pháp quản lý việc bồi dưỡng giáo viên về nội dung, phương
pháp giáo dục môi trường .......................................................................... 84

3.2.5. Biện pháp quản lý việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài
nhà trường đối với hoạt động GDMT ....................................................... 86
3.2.6. Biện pháp quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt
động giáo dục môi trường ......................................................................... 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................. 92
3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .. 94
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 99
1. Kết luận...................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 102
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

BVMT

Bảo vệ môi trường


CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDMT

Giáo dục môi trường

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS


Học sinh

PTBV

Phát triển bền vững

SGK

Sách giáo khoa

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên cộng sản

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Xếp loại hạnh kiểm .................................................................. 38
Bảng 2.2. Xếp loại học lực ....................................................................... 38
Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL và GV về các nội dung GDMT ............... 43
Bảng 2.4. Đánh giá về các yếu tố tác động đến hoạt động GDMT ............ 44
Bảng 2.5. Nội dung quản lý thực hiện chương trình GDMT ..................... 46
Bảng 2.6. Nội dung quản lý của hiệu trưởng về việc soạn bài và chuẩn bị
lên lớp của giáo viên ................................................................. 49
Bảng 2.7. Nội dung quản lý của hiệu trưởng về việc dự giờ lên lớp theo nội dung
GDMT....................................................................................... 50
Bảng 2.8. Nội dung quản lý của hiệu trưởng về việc phân tích tính sư phạm
một giờ dạy có tích hợp, lồng ghép nội dung GDMT ................. 51
Bảng 2.9. Nội dung quản lý của hiệu trưởng về hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh ................................................ 53
Bảng 2.10. Kết quả tìm hiểu biện pháp quản lý của hiệu trưởng về các hoạt
động GDMT ............................................................................. 54
Bảng 2.11. Nội dung quản lý của hiệu trưởng về việc bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên về nội dung, phương pháp GDMT .............................. 56
Bảng 2.12. Sự phối hợp các lực lượng trong nhà trường ........................... 57
Bảng 2.13. Sự phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng bên ngoài nhà trường. 58
Bảng 2.14. Kết quả tìm hiểu nội dung quản lý CSVC, TBDH phục vụ GDMT .... 60
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 95
Bảng 3.2. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ...................................................................................... 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý............................................................................ 11

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ................ 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Chúng ta đang sống ở thế kỉ 21, thế kỉ của hội nhập và phát triển.
Sống trong một xã hội năng động, con người được tiếp cận với sự tiến bộ vượt
bậc của khoa học kỹ thuật. Thế nhưng cùng với sự phát triển của văn minh
nhân loại, con người đang từng ngày tàn phá chính môi trường sống của mình
làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống, thể chất, giống nòi của mỗi dân tộc và sự
phát triển bền vững của xã hội. Chính sự tàn phá, hủy hoại môi trường là
nguyên nhân chính gây nên số lượng các cơn bão, lụt lội, hạn hán, lốc xoáy,
sóng thần, động đất ngày càng nhiều. Vì vậy giáo dục môi trường là vấn đề
mang tính sống còn của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên trên thực tế cả nước nói chung, huyện Yên Lạc nói riêng, công
tác GDMT chưa trở thành nhiệm vụ cấp bách, việc quản lí công tác GDMT
chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm đúng mức, việc tổ chức thực hiện công
tác GDMT cho HS còn nhiều hạn chế, nhận thức, thái độ, hành vi của của
người dân, của HS về BVMT còn rất mờ nhạt và nhiều biểu hiện không phù
hợp nhất là HS THPT.
Huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc là khu vực có nền kinh tế nông nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp phát triển với quy mô khá lớn đặc biệt là phát triển tiểu
thủ công nghiệp đã tác động nhiều đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương. Việc phát triển nền kinh tế tiểu thủ công nghiệp tại địa phương ngoài
những mặt tích cực thì những mặt tiêu cực cũng rất lớn như ô nhiễm môi
trường nguồn nước bị nhiễm chất độc hại ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất.
Tệ nạn xã hội phát triển nhiều đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống của
từng gia đình người dân.
1.2. Mục tiêu đào tạo con người trong giai đoạn mới ở nước ta là phát triển
con người toàn diện: Cao trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức. Chính vì thế nhà trường cần làm tốt việc giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

môi trường nó có vai trò quan trọng bởi vì lực lượng thanh, thiếu niên là lực
lượng nòng cốt là tương lai của đất nước.
GDMT cho thế hệ trẻ, đặc biệt là trẻ ở bậc học THPT - các em ở độ tuổi
đang phát triển và định hình về nhân cách, những người chủ tương lai của đất
nước, những học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường là một trong những biện
pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để
thực hiện mục tiêu BVMT và góp phần phát triển bền vững đất nước.
Trong những năm gần đây, ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, nội dung GDMT được thực hiện thông qua dạy học tích hợp, lồng ghép
trong các môn học. Ngoài việc giảng dạy tích hợp, lồng ghép với một thời
lượng nhất định trong chương trình, các trường đã tiến hành hoạt động ngoại
khóa theo các chủ đề có liên quan đến tình hình có liên quan ở địa phương như
Tết trồng cây, chương trình xanh hóa nhà trường và các cuộc thi tìm hiểu về
môi trường, các cuộc vận động về BVMT. Bên cạnh đó, các trường còn tổ chức
vệ sinh làm sạch môi trường ở khu dân cư, môi trường công cộng, vận động
mọi người giữ gìn vệ sinh môi trường.
Tuy nhiên, các hoạt động GDMT và quản lý hoạt động GDMT chưa thực
sự đồng bộ nên chưa đem lại hiệu quả. Học sinh chưa thực sự có ý thực sự có ý

thức trách nhiệm với môi trường, chưa thực sự hành động để bảo vệ môi
trường. Việc giữ gìn vệ sinh công cộng, ở khu dân cư và cả trong trường học
của học sinh vẫn còn yếu kém như vứt rác bừa bãi, sử dụng nước sạch lãng phí
và ý thức tự giữ gìn vệ sinh cá nhân của học sinh chưa thực sự trở thành thói
quen trong sinh hoạt hàng ngày.
Để đạt được mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, để đảo bảo cuộc sống cho con người và sự phát triển bền vững của
đất nước, GDMT cho HS ở các trường phổ thông trở thành một yêu cầu thiết
yếu nhằm tăng cường hiểu biết của học sinh đối với thế giới tự nhiên và đời
sống xã hội. Đặc biệt là tăng cường hiểu biết về mối quan hệ, tác động qua lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

giữa con người với tự nhiên trong sinh hoạt và lao động sản xuất, góp phần
hình thành ở thế hệ trẻ thế giới quan, nhân sinh quan đúng đắn và hành động
đúng đắn về môi trường và BVMT.
1.3. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề
tài "Quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh trường trung học
phổ thông huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc"
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác GDMT, quản lý
công tác GDMT ở các trường THPT, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động GDMT cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh
các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở
trường THPT trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay biện pháp quản lí giáo dục môi trường cho học sinh ở trường
THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được một số kết quả nhất định.
Nhưng chưa đạt được chất lượng như mong muốn.
Vì vậy, nếu áp dụng đồng bộ được các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục môi trường sẽ góp phần nâng cao hiệu quả về nhận thức cho CBQL
và GV, quản lí hoạt động dạy học tích hợp, lồng ghép nội dung GDMT, quản
lý các hình thức GDMT phối hợp các tổ chức trong và ngoài nhà trường
trong hoạt động GDMT cho học sinh trường THPT trên địa bàn huyện Yên
Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDMT ở trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDMT cho học
sinh ở trường THPT trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDMT cho học sinh tại
trường THPT ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn khảo sát thực trạng hoạt động GDMT và quản lý hoạt
động GDMT cho HS 04 trường THPT trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc trong những năm gần đây.
Đề tài được tiến hành khảo sát điều tra trong phạm vi: 160 CBQL, GV
của 04 trường THPT trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

7.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
7.1.2. Phương pháp phân loại tài liệu
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (phương pháp Ankét)
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
7.2.3. Phương pháp quan sát
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong giáo dục
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa các quan điểm cơ bản về công tác hoạt động
GDMT và quản lý hoạt động GDMT ở trường THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các biện pháp QL hoạt động GDMT cho học sinh ở trường
THPT trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục môi trường ở
trường THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục môi trường ở trường
trung học phổ thông huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học
sinh trường trung học phổ thông huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Sự phát triển của hoạt động GDMT
GDMT là hoạt động mang tính toàn cầu, do đó con người phải phối hợp
hành động nhằm tìm ra những biện pháp khắc phục, ngăn chặn sự ô nhiễm môi
trường, sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo cho sự phát triển bền
vững cho mọi thế hệ.
Tại hội nghị quốc tế về GDMT trong Chương trình đào tạo của trường
học do IUCN/UNESCO tổ chức tại Nevada (Mỹ) năm 1970 Liên minh quốc tế
về bảo tồn thiên nhiên và tài nghuyên thiên nhiên (IUCN) đã định nghĩa:
GDMT là quá trình nhận biết các giá trị và làm sáng tỏ các khái niệm nhằm
phát triển các kỹ năng và quan điểm cần thiết để hiểu và đánh giá được sự quan
hệ tương tác giữa con người, nền văn hóa, thế giới vật chất bao quanh; GDMT
đồng thời cũng thực hiện quyết định đưa ra bộ quy tắc ứng xử với vấn đề liên
quan tới đặc tính của môi trường. (IUCN, 1970).
Trong tuyên bố của hội nghị Liên Hợp quốc về “Môi trường con người”
tại Stockholm, ngày 5/6/1972 đã nêu: “Việc giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ
cũng như người lớn làm sao để họ có được trách nhiệm trong việc bảo vệ và cải
thiện môi trường”. Từ đó ngày mùng 5 tháng 6 hằng năm trở thành Ngày môi
trường thế giới.
Ngay sau đó, Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP)
cùng với Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục Liên Hợp Quốc (UNESCO)
đã thành lập Chương trình Giáo dục môi trường Quốc tế (IEEP) và đưa ra
nghị định khung và tuyên bố về những mục tiêu và những nguyên tắc hướng
dẫn GDMT.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Từ sau hội nghị Belgrate, tháng 10 năm 1975, Chương trình Giáo dục
môi trường quốc tế bắt đầu triển khai và có khoảng 60 quốc gia đã đưa GDMT vào
trường học.
Tại hội nghị thượng đỉnh Rio de Janero năm 1992 ở Brazil, vấn đề
GDMT lại được khẳng định và đã đưa vào chương trình nghị sự 21 về “Giáo
dục, đào tạo môi trường và những nhận thức của công chúng” với yêu cầu:
“Đưa khái niệm giáo dục môi trường và phát triển bền vững vào tất cả các
chương trình giáo dục”
Ngay từ thập kỷ 70, chương trình GDMT đã được đưa vào hệ thống giáo
dục THPT ở nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Phần Lan, Bỉ , Đức,
Mêhicô, Mỹ, Liên Xô cũ và nhiều quốc gia khác.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy vai trò của cô giáo, thầy giáo là hết sức
quan trọng trong việc GDMT ở tất cả các cấp học được các quốc gia quan tâm
đặc biệt.
1.1.2. GDMT ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề GDMT trong trường phổ thông được quan tâm
nghiên cứu từ những năm thập niên 80 cùng với kế hoạch cải cách giáo dục. Để
thực hiện nhiệm vụ GDMT trong trường phổ thông ngay từ thời kỳ đó đã có hai
đề tài nghiên cứu cấp nhà nước được nghiên cứu về phương thức nội dung
GDMT trong nhà trường, trong đó tập trung chủ yếu là môn sinh học và địa lí.
Sự nhận thức về tầm quan trọng của GDMT ở nước ta đã được thấy rõ
qua sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thể hiện ở rất rõ trong nhiều văn bản
quy phạm pháp luật của Việt Nam.
Quyết định số 1363/QĐ - TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính Phủ
về việc phê duyệt đề án “ Đưa nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”

Quyết định số 256/2003/QĐ - TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính
Phủ về “Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Để thực thi Nghị quyết của chính phủ, ngày 31/01/2005, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị số 02/2005/CT-BGD&ĐT của về việc
tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
Những chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường và những hoạt
động được khuyến khích, trong đó có công tác tuyên truyền, giáo dục. Giáo dục
về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường đã được quy định
rõ trong Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc
hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Để công tác GDMT trong trường học tiếp tục phát huy hiệu quả, ngày
22/07/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chỉ thị số
40/2008/CT-BGD&ĐT của về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Hiện nay, các hoạt động GDMT được tiến hành một cách mạnh mẽ.
Ngoài việc GDMT cho quần chúng nhân dân thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng rất đa dạng và phong phú (Chương trình “Dân số và môi trường”,
“Môi trường và đời sống”). Các phong trào “Sạch và xanh” của các thành phố
lớn. Thông qua các hoạt động giáo dục Hệ thống các nhà trường đã đóng góp
đáng kể vào công tác GDMT.
- Thông qua thay đổi SGK (Cải cách giáo dục 1986 - 1992), các tài liệu
chuyên ban và thí điểm, tác giả sách giáo khoa đã chú trọng đến việc GDMT
vào sách, đặc biệt là môn Sinh học, Địa lí, Hóa học, Kĩ thuật. Đợt thay sách
năm 2002 đã tích hợp kiến thức môi trường vào tất cả các môn học.
- Trong “Kế hoạch hành động quốc gia về môi trường và phát triển bền

vững của Việt Nam giai đoạn 1996-2000” GDMT được ghi nhận như một bộ
phận cấu thành.
- Từ năm 1996, dự án GDMT trong nhà trường phổ thông Việt Nam
(VIE 95/041) của Bộ GD&ĐT do UNDP (chương trình phát triển Liên Hiệp
Quốc) tài trợ đã nhằm vào mục tiêu cơ bản:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

+ Hỗ trợ xây dựng một bản chính sách và chiến lược thực hiện quốc gia
về GDMT tại Việt Nam.
+ Tăng cường năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc truyền
đạt những nội dung và phương pháp GDMT vào các chương trình đào tạo
giáo viên.
+ Xây dựng các hoạt động GDMT cụ thể để thực hiện ở cấp Tiểu học và
Trung học.
- Các mục tiêu trên được thực hiện ở mức chi tiết và cụ thể hơn trong
thực tiễn thông qua dự án VIE 98/018.
Đến nay song song với việc giảng dạy trong nhà trường, nhiều đề tài
nghiên cứu khoa học về GDMT cấp nhà nước, nhiều đề án, luận án tiến sĩ, thạc
sĩ đã và đang thực hiện đã đưa ra những căn cứ khoa học để nâng cao cao hiệu
quả GDMT ở Việt Nam và trên cơ sở đó xác định mục tiêu, phương thức, nội
dung, hình thức GDMT cho tất cả các đối tượng trong xã hội đặc biệt là học
sinh. Các nghiên cứu của các tác giả tập trung vào phương pháp giảng dạy, vào
nội dung GDMT ở một số môn học,… đã đóng góp nhất định về mặt lý luận và
thực tiễn. Tuy nhiên đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về thực trạng và
các biện pháp quản lý hoạt động GDMT ở các trường THPT trên địa bàn huyện
Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc một cách đầy đủ, có hệ thống.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lí và quản lí hoạt động giáo dục môi trường
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường

1.2.1.1. Quản lí
a. Khái niệm quản lí
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lí
“Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí để chỉ huy, điều
khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người
nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lí, phù hợp với quy luật
khách quan” [31 - tr. 7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

“Quản lí được xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác động vào
đối tượng để phát huy khả năng của đối tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển xã
hội” [31 - tr. 7].
Theo Đại Từ điển tiếng Việt: “Quản lí là tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vi, một tổ chức”[39 - tr.1363]
Theo tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra” [14- tr. 12]
Thuật ngữ “quản lí” (Tiếng Việt gốc Hán) bao gồm hai quá trình tích
hợp vào nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái
“ổn định”. Quá trình “lí” bao gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào
thế “phát triển”.
Các khái niệm “quản lí” tuy có khác nhau song chúng đều có những
điểm chủ yếu sau đây:
Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội chúng là những tác động có tính định hướng. Những tác động đó được phối
hợp nỗ lực của cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Tóm lại: Có thể hiểu quản lí là một quá trình tác động có tổ chức, có mục
đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm sử dụng hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện

biến động của môi trường.
b. Những chức năng cơ bản của quản lí
- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản trong quản lí. Lập kế
hoạch là việc lựa chọn một trong những phương án hành động trong tương lai
cho toàn bộ và cho từng bộ phận của mỗi hệ thống quản lí, nó bao gồm sự lựa
chọn mục tiêu, xác định phương thức để đạt được các mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Có tính quyết định, vì nếu không tổ chức được sẽ
không quản lí được. Tổ chức là quá trình sắp xếp, xếp đặt một cách khoa học
những yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn
nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

- Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo: Là huy động lực lượng để thực hiện kế
hoạch, là biến nhưng mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám
sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế
hoạch. Khi cần thiết phải điều chỉnh, nhưng không làm thay đổi mục tiêu,
hướng vận hành của hệ nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược đề ra.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Trong công tác quản lí không thể thiếu
hoạt động kiểm tra đánh giá. Nhiệm vụ của kiểm tra là nhằm đánh giá thực
trạng của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu của toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở
mức độ nào. Kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình
hoạt động, tìm ra nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lí rút
ra những bài học kinh nghiệm. Như vậy kiểm tra là chức năng của mọi nhà
quản lí; có kiểm tra mà không đánh giá coi như không có kiểm tra, không có
kiểm tra coi như không có hoạt động quản lí.
Theo tác giả Đỗ Hồng Toàn: “ Chức năng quản lí là hình thức biểu hiện
sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lí lên đối tượng và khách thể quản lí,
là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lí phải tiến hành trong

quá trình quản lí”. [ 35]
Kế hoạch

Kiểm

Tổ chức

Thông

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

c. Các nguyên tắc quản lí
Trong việc quản lí các tổ chức ( kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục...)
mà yếu tố chủ yếu là con người, các nhà quản lí thường vận dụng các nguyên
tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy
nhất cầm quyền. Vì thế trong quản lí phải bám sát đường lối, chủ trương chính
sách của Đảng trong hoạt động của bộ máy.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả
năng quản lí một cách khoa học, có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan quyền lực
với sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu
quản lí. Tập trung trong quản lí được hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ thống
được tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch đường
lối chủ trương, phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ
bản để thực hiện. Nguyên tắc này được thể hiện qua chế độ một thủ trưởng.
Dân chủ trong quản lí được hiểu là: Phát huy quyền làm chủ của mọi

thành viên trong tổ chức, huy động trí lực của họ. Dân chủ được thể hiện ở chỗ:
các chỉ tiêu, kế hoạch hành động đều được tập thể tham gia bàn bạc, kiến nghị
các biện pháp trước khi quyết định.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn: Nguyên tắc này đòi hỏi
người quản lí phải nắm được quy luật và phát triển của bộ máy, nắm vững quy
luật tâm lí của quá trình quản lí, hiểu rõ thực tế địa phương, thực tiễn ngành
mình, đảm bảo hài hòa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, đảm bảo hiệu quả kinh
tế, đảm bảo vai trò quần chúng tham gia quản lí, thực hiện tinh thần: Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục là quản lí mọi hoạt động giáo dục trong xã hội và như vậy:
Ở cấp độ vĩ mô: “Quản lí giáo dục được hiểu là nhứng tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật ) của chủ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

quản lí đến tất cả các mắc xích của hệ thống ( từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là nhà trường ) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [20, tr.10].
Ở cấp độ vi mô: “Quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật)
của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [20, tr 12].
Dù ở cấp độ nào chúng ta cũng có thể hiểu: Quản lí giáo dục là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lí với khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động
sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết quả mong muốn.
1.2.1.3. Quản lí trường học
Tiếp cận quản lí trường học với tư cách là một hoạt động, một số tác giả

cho rằng quản lí trường học là hoạt động của cơ quan quản lí giáo dục nhằm tập
hợp và tổ chức các hoạt động của người giáo viên và các lực lượng giáo dục,
huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo của nhà trường.
“ Nhà trường là vầng trán của cộng đồng”[ 14 - tr. 210 ]. Nó cùng với
các hệ thống khác tạo nên mạch máu hạ tầng của quốc gia và sự phát triển của
nó tác động tích cực đến sự vận động, phát triển của đất nước.
Nhà trường là một tế bào của xã hội, một thiết chế có nhiệm vụ thực hiện
hóa các sứ mệnh của nền giáo dục trong đời sống xã hội. Do vậy, quản lí
trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục ở cơ sở vừa mang tính đặc thù
của quản lí giáo dục vừa mang tính xã hội. Trường học chính là đối tượng quản
lí của các cấp quản lí giáo dục còn hiệu trưởng và giáo viên là chủ thể quản lí
trực tiếp của trường học. Xét cho cùng, việc quản lí trường phổ thông thực chất
là quản lí quá trình giáo dục và quản lí quá trình dạy học, nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Theo tác giả Trần Kiểm thì “ Quản lí trường học là sự tác động tự giác (
có ý thức, có mục đích, có hệ thống, hợp quy luật ) của chủ thể quản lí đến tập
thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục cảu nhà trường” [18- tr.38]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì “Quản lí nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [9 - tr. 68]
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra khái niệm chung
rằng: Quản lí nhà trường là sự tác động của chủ thể quản lí lên các thành tố

của nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả chất lượng và mục tiêu giáo dục
của nhà trường.
Nội dung quản lí trường học tập trung vào một số nội dung sau: Quá
trình dạy-học, giáo dục đạo đức, giáo dục lao động sản xuất, giáo dục thể chất
và vệ sinh, giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề và giáo dục thông qua hoạt động
xã hội, đoàn thể.
1.2.2. Hoạt động giáo dục môi trường
1.2.2.1. Môi trường
Môi trường là một khái niệm rộng, chỉ không gian bao quanh có mối liên
hệ qua lại với chủ thể. Khái niệm môi trường được sử dụng ở nhiều mức độ
khác nhau.
Trong giáo dục môi trường: chủ thể của môi trường ở đây được coi là
con người cho nên môi trường là “những điều kiện để ủng hộ cho chủ thể”. Hay
nói một cách khác, môi trường chính là tập hợp những điều kiện ảnh hưởng đến
đời sống của con người.
Phạm vi của khái niệm môi trường: Do môi trường chủ yếu được giới
hạn bởi chủ thể nên con người hoạt động đến đâu thì môi trường có phạm vi
đến đó. Môi trường của con người là cả vũ trụ, trong đó Mặt Trời và Trái Đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×