Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---

BÀI TẬP NHÓM
MÔN: KINH TẾ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI D:
GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM

Nhóm thực hiện: Thái Thị Thảo
Phạm Thị Dịu
Nguyễn Thị Loan
Vũ Thị Thanh Huyền
Nguyễn Thị Thu Hằng
Trần Thị Lệ
Nguyễn Thị Thảo
Lớp tín chỉ: Kinh tế quốc tế 1_2
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Tô Xuân Cường
MỤC LỤC
1


LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: GiỚI THIỆU CHUNG VỀ WTO VÀ QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN
GIA
NHẬP
WTO
CỦA
VIỆT
NAM………………………………...



4

1.1 Giới thiệu chung về WTO……………………………………………………….
1.1.1
Mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng……………………………………..
1.1.2
Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………
1.1.3
Các nguyên tắc cơ bản………………………………………………...
1.1.4
Các hiệp định của WTO……………………………………………….

4
4
6
8
12

1.2 Tóm
tắt
quá
trình
Việt
Nam
đàm
phán
gia
nhập
WTO…………………………..

1.2.1. Sự cần thiết của việc gia nhập WTO……………………………………...
1.2.2. Quá trình đàm phán và ký kết…………………………………………….
1.2.3. Các cam kết chủ yếu và lộ trình thực hiện………………………………..

13
13
15
17

CHƯƠNG II:

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM…………………………………………

22

2.1 Tác động của việc gia nhập WTO đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt
Nam……………………………………………………………………………...

23

2.2 Tác động của việc gia nhập WTO đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài
của Việt Nam…………………………………………………………………...

33

2.3
2.4

2.5


Tác động của việc gia nhập WTO đối với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác ……..

39

Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong bối cảnh tăng cường hội nhập
kinh tế quốc tế và tham gia các liên kết kinh tế mới…………………………….

44

Một số giải pháp nhằm tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức………………...

47

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI MỞ ĐẦU
2


Trở thành thành viên của WTO và tham gia vào các hiệp định thương mại tự do
mang lại cho Việt Nam cả những cơ hội và thách thức to lớn. Thực hiện các cam kết đối
với WTO làm nảy sinh các vấn đề xã hội khi tiến hành cải cách và tự do hóa thương mại.
Các ngành công nghiệp trong nước cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình điều chỉnh
do sức ép cạnh tranh. Cũng giống như các quốc gia khác, việc thực hiện các nghĩa vụ khi
gia nhập WTO của Việt Nam đang có những tác động sâu sắc đến kinh tế và xã hội nói
chung.
Để đảm bảo quá trình gia nhập WTO của Việt Nam mang lại sự phát triển kinh tế
cân bằng và bền vững, cần thiết phải có đánh giá tác động của việc gia nhập này cũng như

đề ra các chính sách và khuyến nghị hành động nhằm phát huy tính tích cực và hạn chế
những tác động tiêu cực. Đây cũng là những nội dung cốt lõi mà bài luận của nhóm muốn
hướng tới.

3


CHƯƠNG I:

GiỚI THIỆU CHUNG VỀ WTO VÀ QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN
GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM

1.1. Giới thiệu chung về WTO
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization). Tổ
chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì
một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.
Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp định chung
về Thương mại và Thuế quan - GATT 1947 (chỉ giới hạn ở thương mại hàng hoá) và
là kết quả trực tiếp của Vòng đàm phán Uruguay (bao trùm các lĩnh vực thương mại
hàng hoá, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư).
Tính đến ngày 27/7/2015, tổ chức này có 162 thành viên. Thành viên của WTO là
các quốc gia(ví dụ Hoa Kỳ, Việt Nam…) hoặc các vùng lãnh thổ tự trị về quan hệ
ngoại thương (ví dụ EU, Đài Loan, Hồng Kông…).
1.1.1. Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ
Nhiệm vụ của WTO
-

Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn khổ
WTO (và cả những cam kết trong tương lai, nếu có).


-

Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp định, cam
kết mới về tự do hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại.

-

Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên WTO.

-

Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên.

Mục tiêu:
-

Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự
phát triển, ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường;
4


-

Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp
thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa
phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế, bảo đảm cho
các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ
hưởng những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp
với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này
ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới;


-

Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo
đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.

Chức năng:
-

Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa
phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước
thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.

-

Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương
trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.

-

Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực
hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương và
nhiều bên.

-

Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm
thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của
WTO, Hiệp định thành lập WTO (Phụ lục 3) đã quy định một cơ chế kiểm điểm
chính sách thương mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên.


-

Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ Quốc
tế và Ngân hàng Thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự báo về
những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.

1.1.2. Cơ cấu tổ chức
5


Hội nghị bộ trưởng:
Hội nghị bộ trưởng gồm đại diện của tất cả các nước thành viên của WTO. Hội nghị
bộ trưởng họp hai năm một lần. Hội nghị bộ trưởng là cơ quan quyền lực cao nhất của
WTO. Hội nghị bộ trưởng sẽ thực thi các chức năng của WTO và thực hiện hiện những
hành động cần thiết để thực thi các chức năng này.
Ðại hội đồng:
Ðại hội đồng gồm đại diện của tất cả các nước thành viên, sẽ họp khi cần thiết.
Trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị bộ trưởng thì chức năng của Hội nghị bộ
trưởng sẽ do Ðại hội đồng đảm nhiệm. Như vậy, có thể hiểu Ðại hội đồng là cơ quan
quyết định tối cao của WTO trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị bộ trưởng.
Khi cần thiết, Ðại hội đồng sẽ được triệu tập để đảm nhiệm phần trách nhiệm của
Cơ quan giải quyết tranh chấp hoặc Cơ quan rà soát chính sách thương mại
Như vậy, các hoạt động hàng ngày trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội nghị bộ
trưởng thuộc trách nhiệm giải quyết của 3 cơ quan:
 Ðại hội đồng;
 Cơ quan giải quyết tranh chấp;
 Cơ quan rà soát chính sách thương mại.
Các hội đồng; các uỷ ban; các nhóm công tác:
Các hội đồng:

Các hội đồng trực thuộc Ðại hội đồng, hoạt động theo sự chỉ đạo chung của Ðại
hội đồng. Các hội đồng cũng bao gồm đại diện của tất cả các thành viên của WTO. Ðại
hội đồng có các hội đồng sau:
 Hội đồng thương mại hàng hoá
 Hội đồng thương mại dịch vụ
 Hội đồng về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ

6


Chức năng của các hội đồng là giám sát việc thực hiện các hiệp định liên quan đến
lĩnh vực của mình. Các hội đồng sẽ nhóm họp khi cần thiết. Các hội đồng này thành lập ra
các cơ quan cấp dưới theo yêu cầu.
Các uỷ ban:
Hội nghị bộ trưởng thành lập ra các uỷ ban. Các uỷ ban cũng bao gồm các đại diện
của tất cả các thành viên của WTO. Các uỷ ban này đảm nhiệm các chức năng được quy
định trong các hiệp định của WTO hoặc các chức năng do Ðại hội đồng giao cho.
Tuy cũng trực thuộc Ðại hội đồng nhưng thẩm quyền hoạt động của các uỷ ban
hẹp hơn so với các hội đồng. Ðại hội đồng có các uỷ ban sau:
 Uỷ ban về thương mại và môi trường;
 Uỷ ban về thương mại và phát triển;
 Uỷ ban về hiệp định thương mại khu vực;
 Uỷ ban về các hạn chế nhằm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế;
 Uỷ ban về ngân sách, tài chính và quản trị;
Các nhóm công tác:
Các nhóm công tác cũng trực thuộc Ðại hội đồng nhưng cấp độ nhỏ hơn và hẹp
hơn so với các uỷ ban. Ðại hội đồng có nhóm công tác sau:
 Nhóm công tác về gia nhập tổ chức;
 Nhóm công tác về quan hệ giữa thương mại và đầu tư;
 Nhóm công tác về tác động qua lại giữa thương mại và chính sách cạnh tranh;

 Nhóm công tác về minh bạch trong chi tiêu chính phủ;
 Nhóm công tác về thương mại, nợ và tài chính;
 Nhóm công tác về thương mại và chuyển giao công nghệ.
Ban thư ký của WTO:

7


Ban thư ký của WTO đặt tại Geneva. Ban thư ký có khoảng 550 nhân viên. Nhân
viên của Ban thư ký do Ban thư ký tuyển dụng qua thi tuyển. Ðiều kiện trước tiên là phải
thông thạo 3 ngoại ngữ là ngôn ngữ chính thức của WTO là Anh, Pháp, Tây Ban Nha.
Ðứng đầu Ban thư ký là Tổng giám đốc. Tổng giám đốc của WTO do Hội nghị bộ
trưởng bổ nhiệm, quy định về quyền hạn, nghĩa vụ, điều kiện phục vụ và thời hạn phục vụ
của Tổng giám đốc. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc là 4 năm.Tổng giám đốc sẽ bổ nhiệm
các thành viên của Ban thư ký. Dưới Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc. Các vụ
chức năng của Ban thư ký trực thuộc Tổng giám đốc hoặc một Phó tổng giám đốc.
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản
Nguyên tắc 1: Thương mại không phân biệt đối xử:
Nguyên tắc này thể hiện ở hai nguyên tắc: đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia.
Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN):
Nội dung của nguyên tắc này thực chất là việc WTO quy định rằng, các quốc gia
không thể phân biệt đối xử với các đối tác thương mại của mình.
Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: mỗi thành viên của WTO phải đối
xử với các thành viên khác của WTO một cách công bằng như những đối tác "ưu tiên
nhất". Nếu một nước dành cho một đối tác thương mại của mình một hay một số ưu đãi
nào đó thì nước này cũng phải đối xử tương tự như vậy đối với tất cả các thành viên còn
lại của WTO để tất cả các quốc gia thành viên đều được "ưu tiên nhất". Và như vậy, kết
quả là không phân biệt đối xử với bất kỳ đối tác thương mại nào.
Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT):
"Ðối xử quốc gia" nghĩa là đối xử bình đẳng giữa sản phẩm nước ngoài và sản

phẩm nội địa.
Nội dung của nguyên tắc này là hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá tương tự sản
xuất trong nước phải được đối xử công bằng, bình đẳng như nhau.

8


Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: bất kỳ một sản phẩm nhập khẩu
nào, sau khi đã qua biên giới, trả xong thuế hải quan và các chi phí khác tại cửa khẩu, bắt
đầu đi vào thị trường nội địa, sẽ được hưởng sự đối xử ngang bằng (không kém ưu đãi
hơn) với sản phẩm tương tự được sản xuất trong nước.
Nguyên tắc 2: Thương mại ngày càng tự do hơn (từng bước và bằng con đường đàm
phán):
Ðể thực thi được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư, mở cửa thị trường, thúc
đẩy trao đổi, giao lưu, buôn bán hàng hoá, việc tất nhiên là phải cắt giảm thuế nhập khẩu,
loại bỏ các hàng rào phi thuế quan (cấm, hạn chế, hạn ngạch, giấy phép...).
Trên thực tế, lịch sử của GATT và sau này là WTO đã cho thấy đó chính là lịch sử
của quá trình đàm phán cắt giảm thuế quan, rồi bao trùm cả đàm phán dỡ bỏ các hàng rào
phi thuế quan, rồi dần dần mở rộng sang đàm phán cả những lĩnh vực mới như thương
mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ...
Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán, mở cửa thị trường, do trình độ phát triển của
mỗi nền kinh tế của mỗi nước khác nhau, "sức chịu đựng" của mỗi nền kinh tế trước sức
ép của hàng hoá nước ngoài tràn vào do mở cửa thị trường là khác nhau, nói cách khác,
đối với nhiều nước, khi mở cửa thị trường không chỉ có thuận lợi mà cũng đưa lại những
khó khăn, đòi hỏi phải điều chỉnh từng bước nền sản xuất trong nước.
Vì thế, các hiệp định của WTO đã được thông qua với quy định cho phép các nước
thành viên từng bước thay đổi chính sách thông qua lộ trình tự do hoá từng bước. Sự
nhượng bộ trong cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan được thực hiện
thông qua đàm phán, rồi trở thành các cam kết để thực hiện.
Nguyên tắc 3: Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch:

Ðây là nguyên tắc quan trọng của WTO. Mục tiêu của nguyên tắc này là các nước
thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ổn định và có thể dự báo trước được về các cơ chế,
chính sách, quy định thương mại của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư, kinh doanh nước ngoài có thể hiểu, nắm bắt được lộ trình thay đổi chính sách, nội
9


dung các cam kết về thuế, phi thuế của nước chủ nhà để từ đó doanh nghiệp có thể dễ
dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh, đầu tư của mình mà không bị đột ngột thay đổi
chính sách làm tổn hại tới kế hoạch kinh doanh của họ.
Nói cách khác, các doanh nghiệp nước ngoài tin chắc rằng hàng rào thuế quan, phi
thuế quan của một nước sẽ không bị tăng hay thay đổi một cách tuỳ tiện. Ðây là nỗ lực
của hệ thống thương mại đa biên nhằm yêu cầu các thành viên của WTO tạo ra một môi
trường thương mại ổn định, minh bạch và dễ dự đoán.
Nội dung của nguyên tắc này bao gồm các công việc như sau:
Về các thoả thuận cắt giảm thuế quan:
Bản chất của thương mại thời WTO là các thành viên dành ưu đãi, nhân nhượng
thuế quan cho nhau. Song để chắc chắn là các mức thuế quan đã đàm phán phải được cam
kết và không thay đổi theo hướng tăng thuế suất, gây bất lợi cho đối tác của mình, sau khi
đàm phán, mức thuế suất đã thoả thuận sẽ được ghi vào một bản danh mục thuế quan.
Ðây gọi là các mức thuế suất ràng buộc.
Nói cách khác, ràng buộc là việc đưa ra danh mục ấn định các mức thuế ở mức tối
đa nào đó và không được phép tăng hay thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho các doanh
nghiệp nước ngoài. Một nước có thể sửa đổi, thay đổi mức thuế đã cam kết, ràng buộc chỉ
sau khi đã đàm phán với đối tác của mình và phải đền bù thiệt hại do việc tăng thuế đó
gây ra.
Về các biện pháp phi thuế quan:
Biện pháp phi thuế quan là biện pháp sử dụng hạn ngạch hoặc hạn chế định lượng
khác như quản lý hạn ngạch. Các biện pháp này dễ làm nảy sinh tệ nhũng nhiễu, tham
nhũng, lạm dụng quyền hạn, bóp méo thương mại, gây khó khăn cho doanh nghiệp, làm

cho thương mại thiếu lành mạnh, thiếu minh bạch, cản trở tự do thương mại. Do đó, WTO
chủ trương các biện pháp này sẽ bị buộc phải loại bỏ hoặc chấm dứt.

10


Ðể có thể thực hiện được mục tiêu này, các hiệp định của WTO yêu cầu chính phủ
các nước thành viên phải công bố thật rõ ràng, công khai ("minh bạch") các cơ chế, chính
sách, biện pháp quản lý thương mại của mình. Ðồng thời, WTO có cơ chế giám sát chính
sách thương mại của các nước thành viên thông qua Cơ chế rà soát chính sách thương
mại.
Nguyên tắc 4: Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn:
Trên thực tế, WTO tập trung vào thúc đẩy mục tiêu tự do hoá thương mại song
trong rất nhiều trường hợp, WTO cũng cho phép duy trì những quy định về bảo hộ. Do
vậy, WTO đưa ra nguyên tắc này nhằm hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh
tranh không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp...hoặc các biện pháp bảo hộ khác.
Ðể thực hiện được nguyên tắc này, WTO quy định trường hợp nào là cạnh tranh
bình đẳng, trường hợp nào là không bình đẳng từ đó được phép hay không được phép áp
dụng các biện pháp như trả đũa, tự vệ, chống bán phá giá...
Nguyên tắc 5: Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi
hơn cho các nước kém phát triển nhất:
Các nước thành viên, trong đó có các nước đang phát triển, thừa nhận rằng tự do
hoá thương mại và hệ thống thương mại đa biên trong khuôn khổ của WTO đóng góp vào
sự phát triển của mỗi quốc gia. Song các thành viên cũng thừa nhận rằng, các nước đang
phát triển phải thi hành những nghĩa vụ của các nước phát triển. Nói cách khác, "sân
chơi" chỉ là một, "luật chơi" chỉ là một, song trình độ "cầu thủ" thì không hề ngang nhau.
Trong khi đó, hiện số thành viên của WTO là các nước đang phát triển và các nước
đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế chiếm hơn 3/ 4 số nước thành viên của WTO.
Do đó, WTO đã đưa ra nguyên tắc này nhằm khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế
ở các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi bằng cách dành cho những nước

này những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt để đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn
của các nước này vào hệ thống thương mại đa biên.

11


Ðể thực hiện nguyên tắc này, WTO dành cho các nước đang phát triển, các nước
có nền kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt và ưu đãi nhất định trong việc thực hiện
các hiệp định của WTO.
Chẳng hạn, WTO cho phép các nước này một số quyền và không phải thực hiện
một số quyền cũng như một số nghĩa vụ hoặc cho phép các nước này một thời gian linh
động hơn trong việc thực hiện các hiệp định của WTO, cụ thể là thời gian quá độ thực
hiện dài hơn để các nước này điều chỉnh chính sách của mình. Ngoài ra, WTO cũng quyết
định các nước kém phát triển được hưởng những hỗ trợ kỹ thuật ngày một nhiều hơn.
1.1.4. Các hiệp định của WTO
Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh các vấn
đề về thương mại quốc tế. Tất cả các hiệp định này nằm trong 4 phụ lục của Hiệp định về
việc Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới được kí kết tại Marrakesh, Maroc vào
ngày 15 tháng 4 năm 1994. Sau đây sẽ là một số hiệp định của WTO:
Phụ lục 1
-

Phụ lục 1A - Các hiệp định đa biên về thương mại hàng hoá
 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994
 Hiệp định Nông nghiệp
 Hiệp định về Các biện pháp Kiểm dịch động thực vật
 Hiệp định về Hàng dệt may
 Hiệp định về các Hàng rào Kỹ thuật đối với Thương mại
 Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMs)
 Hiệp định Chống bán phá giá (thực thi điều VI của GATT)

 Hiệp định Xác định trị giá tính thuế hải quan (thực thi điều VII của
GATT 1994)
 Hiệp định về Giám định hàng hóa trước khi gửi hàng (PSI)
 Hiệp định về Quy tắc Xuất xứ
 Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu
12


 Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng
 Hiệp định về Biện pháp tự vệ
-

Phụ lục 1B - Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)

-

Phụ lục 1C - Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền
sở hữu trí tuệ (TRIPS)

Phụ lục 2: Hiệp định về Quy tắc và Thủ tục Giải quyết Tranh chấp trong khuôn khổ
WTO (DSU)
Phụ lục 3: Hiệp định về Cơ chế Rà soát Chính sách thương mại
Phụ lục 4: Các Hiệp định thương mại nhiều bên


Phụ lục 4(A) Hiệp định về Thương mại Máy bay Dân dụng



Hiệp định về mua sắm chính phủ




Phụ lục 4(C) Hiệp định quốc tế về sữa (Lưu ý: Hiệp định này đã chấm dứt năm
1997)



Phụ lục 4(D) Hiệp định quốc tế về thịt bò ( Lưu ý: Hiệp định này đã chấm dứt
năm 1997)

1.2. Tóm tắt quá trình Việt Nam đàm phán gia nhập WTO
1.2.1. Sự cần thiết của việc gia nhập WTO
Lí do gia nhập WTO của Việt Nam cũng như của phần lớn các nước đang phát triển
khác là để có động lực thúc đẩy xuất khẩu do phải cải thiện các điều kiện tham gia vào thị
trường quốc tế. Cùng với việc mở rộng doanh số hàng nông sản và dệt may, Việt Nam
cũng hi vọng thu hút thêm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Một lợi ích quan trọng nữa
đối với Việt Nam, chính là việc tiếp cận với cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Sau
cùng, việc gia nhập cũng sẽ tạo ra động lực mạnh hơn cho những cải cách trong nước tiếp
theo về định hướng thị trường. Việt Nam gia nhập WTO đem lại lợi ích về kinh tế, pháp
lý cũng như chính trị, cục thể như sau:
 Lợi ích kinh tế

13


Lợi ích kinh tế từ việc gia nhập WTO là tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài. Gia nhập WTO sẽ khiến các doanh nghiệp tin tưởng hơn vào Việt Nam. Đây
sẽ được coi là điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư.
Bằng chứng cho thấy, có rất nhiều nhà đầu tư lớn từ nước ngoài đặt mối quan tâm

tới Việt Nam khi Việt Nam chuẩn bị là thành viên của WTO. Hơn nữa, việc trở thành
thành viên cuả WTO khuyến khích sử dụng nhiều hơn các tài sản thuộc sở hữu trí tuệ, dẫn
tới các điều kiện tốt hơn để đạt được thành công về kinh tế thông qua chất lượng sản
phẩm cao hơn, sự sáng tạo và kĩ năng tiếp thị hiện đại như xây dựng thương hiệu, cấp
phép, nhượng quyền và các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm tốt hơn.
 Lợi ích pháp lý
Lợi ích pháp lý của việc tiếp cận một hệ thống thương mại dựa trên pháp quyền và
sử dụng quá trình giải quyết tranh chấp trong WTO cũng thường được nhắc đến như một
lý do quan trọng cho việc gia nhập WTO của Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia nhỏ lại ít có tiếng nói trên trường quốc tế, chính vì vậy,
việc gia nhập WTO sẽ giúp cho các cuộc tham vấn, đàm phán và trung gian hòa giải sẽ
được giải quyết trên một nguyên tắc chung rõ ràng. Gia nhập WTO cho thấy các mối
quan hệ của Việt Nam với các cường quốc thương mại sẽ được bảo vệ bởi các quy tắc và
chuẩn mực của hệ thống thương mại đa phương
 Lợi ích chính trị
Đối với các nước đang trong giai đoạn chuyển đổi và phát triển như Việt Nam, việc
gia nhập WTO cũng như một công cụ giúp chính phủ duy trì được chính sách thương mại
minh bạch và tự do nhờ vào vai trò nội địa của hệ thống đa phương, hệ thống này đẩy
mạnh các lợi ích thu được từ các ngành thay thế nhập khẩu
Trở thành thành viên của WTO đem lại cơ hội để đảm bảo việc thực hiện các bước
tự doa hóa cơ chế thương mại thông qua chấp nhận các nghĩa vụ ràng buộc về pháp lý đối
với các mức thuế, loại bỏ các hạn chế định lượng hoặc loại bỏ trợ cấp.
14


 Lợi ích thương mại quốc tế
Lợi ích lớn nhất của việc gia nhập WTO là thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa của
Việt Nam được mở rộng. Hàng hóa của VN sẽ được cạnh tranh bình đẳng với các nước
khác. Vấn đề bình đẳng thương mại được giải quyết.
Gia nhập WTO cũng là một công cụ cho việc hòa nhập nên kinh tế nước ta theo định

hướng thị trường vào cộng đồng quốc tế, là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển thương
mại quốc tế.
Trước khi gia nhập WTO, Việt Nam đã tham gia nhiều hiệp định thương mại khu
vực và song phương, như hàng hóa VN vẫn có những khi bị đối xử không công bằng (Ví
dụ như việc Mỹ áp dụng trùng phạt về vấn đề cá da trơn và tôm của Việt Nam trên thị
trường Mỹ; EC ép thuế bán phá giá với sản phầm giày mũ da của Việt Nam …). Khi gia
nhập vào WTO, Việt Nam được WTO bao bọc bởi luật pháp và những quy định chung,
mang lại lợi ích cho người tiêu dùng nói chung, các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Việc Việt Nam gia nhập WTO sớm đồng nghĩa với việc Việt Nam đáp ứng được
yêu cầu cơ bản của hội nhập theo con đường quốc tế. Điều này khiến cho các nước lân
cận và thế giới có cái nhìn toàn diện về Việt Nam hơn, qua đó gây dựng lòng tin với cộng
đồng quốc tế, tạo động lực cho phát triển thương mại quốc tế.
1.2.2. Quá trình đàm phán và ký kết
1-1995: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO. Ban Công tác xem xét việc gia nhập của
Việt Nam được thành lập với Chủ tịch là ông Eirik Glenne, Đại sứ Na Uy tại WTO (riêng
từ 1998–2004, Chủ tịch là ông Seung Ho, Hàn Quốc)
8-1996: Việt Nam nộp “Bị vong lục về chính sách thương mại”


1996: Bắt đầu đàm phán Hiệp định Thương mại song phương với Hoa kỳ (BTA)

1998 - 2000: Tiến hành 4 phiên họp đa phương với Ban Công tác về Minh bạch hóa các
chính sách thương mại vào tháng 7-1998, 12-1998, 7-1999, và 11-2000. Kết thúc 4 phiên
15


họp, Ban công tác của WTO đã công nhận Việt Nam cơ bản kết thúc quá trình minh bạch
hóa chính sách và chuyển sang giai đoạn đàm phán mở cửa thị trường.



7-2000: ký kết chính thức BTA với Hoa Kỳ



12-2001: BTA có hiệu lực

4-2002: Tiến hành phiên họp đa phương thứ 5 với Ban Công tác. Việt Nam đưa ra Bản
chào đầu tiên về hàng hóa và dịch vụ. Bắt đầu tiến hành đàm phán song phương.
2002 – 2006: Đàm phán song phương với một số thành viên có yêu cầu đàm phán, với 2
mốc quan trọng:


10-2004: Kết thúc đàm phán song phương với EU - đối tác lớn nhất



5-2006: Kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ - đối tác cuối cùng trong 28
đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.

26-10-2006: Kết thúc phiên đàm phán đa phương cuối cùng, Ban Công tác chính thức
thông qua toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam. Tổng cộng đã có 14 phiên họp đa
phương từ tháng 7-1998 đến tháng 10-2006.
7-11-2006: WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại Hội đồng tại Geneva để chính thức
kết nạp Việt Nam vào WTO. Ngày 7/11/2006, Bộ trưởng Thương mại Trương Đình
Tuyển và Tổng giám đốc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Pascal Lamy đã ký vào
Nghị định thư gia nhập của Việt Nam kết thúc 11 năm tiến hành hàng loạt các cuộc đàm
phán song phương, đa phương và tham vấn kể từ khi đệ đơn gia nhập vào năm 1995.
11-1-2007 WTO nhận được được quyết định phê chuẩn chính thức của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam. Kể từ đây, Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của WTO.
1.2.3. Các cam kết chủ yếu và lộ trình thực hiện

Để gia nhập WTO, các nước xin gia nhập phải cam kết đưa ra những nghĩa vụ(cam
kết mở cửa thị trường, cam kết tuân thủ các hiệp định của WTO) mà mình sẽ chấp thuận
khi trở thànhthành viên của WTO để đổi lấy những ưu đãi do các nước thành viên của

16


WTO dành cho,được hưởng lợi từ hệ thống thương mại đa biên với các luật chơi của
WTO, được sử dụng các quy tắc giải quyết tranh chấp của mà WTO đem lại.
• Về cam kết đa phương
Các cam kết đa phương của Việt Nam được xây dựng trên nền tảng các nguyên tắc được
quy định trong các hiệp định của WTO. Đây là những nguyên tắc mang tính ràng buộc
với mọi thành viên nhằm mục đích đưa hệ thống luật lệvà cơ chế điều hành thương mại
của các nướcthành viên phù hợp chuẩn mực chung.
Về dệt may, các thành viên WTO sẽ không được áp dụng hạn ngạch dệt may đối với Việt
Nam khi Việt Nam vào WTO. Riêng trường hợp Việt Nam vi phạm quy định WTO về trợ
cấp bị cấm đối với hàng dệt may thì sẽ được xem xét, xử lý theo quy định của WTO.
Về trợ cấp phi nông nghiệp, Việt Nam đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp bị cấm
theo quy định WTO như trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hóa. Tuy nhiên với các ưu
đãi đầu tư dành cho sản xuất hàng xuất khẩu đã cấp trước ngày gia nhập WTO, Việt Nam
được bảo lưu thời gian quá độ là 5 năm, trừ ngành dệt may.
Về trợ cấp nông nghiệp, Việt Nam cam kết không áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối với nông
sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên ta bảo lưu quyền được hưởng một số quy định riêng
của WTO dành cho nước đang phát triển trong lĩnh vực này. Đối với các loại hỗ trợ mà
WTO quy định phải cắt giảm, nhìn chung Việt Nam duy trì được ở mức không quá 10%
giá trị sản lượng. Ngoài mức này, Việt Nam còn bảo lưu thêm một số khoản hỗ trợ nữa
vào khoảng 4.000 tỷ đồng mỗi năm. Các loại trợ cấp mang tính khuyến nông (như hỗ trợ
thủy lợi) là trợ cấp "xanh", được WTO cho phép nên ta được áp dụng không hạn chế.
Về quyền kinh doanh bao gồm quyền xuất, nhập khẩu hàng hóa, tuân thủ quy định WTO,
Việt Nam đồng ý cho doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài được quyền xuất khẩu và nhập

khẩu hàng hóa như doanh nghiệp và cá nhân người Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ đối
với các mặt hàng thuộc danh mục thương mại nhà nước như: xăng dầu, thuốc lá điếu, xì
gà, băng đĩa hình, báo, tạp chí và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà Việt Nam chỉ cho
phép sau một thời gian chuyển đổi như gạo và dược phẩm.

17


Việt Nam đồng ý cho phép doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại
Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Quyền xuất nhập khẩu chỉ là
quyền đứng tên trên tờ khai hải quan để làm thủ tục xuất nhập khẩu. Trong mọi trường
hợp, doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài sẽ không được tự động tham gia vào hệ thống
phân phối trong nước. Các cam kết về quyền kinh doanh sẽ không ảnh hưởng đến quyền
của Việt Nam trong việc đưa ra các quy định để quản lý dịch vụ phân phối, đặc biệt đối
với sản phẩm nhạy cảm như dược phẩm, xăng dầu, báo, tạp chí...
Về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia, các thành viên WTO đồng ý cho Việt Nam
thời gian chuyển đổi không quá 3 năm để điều chỉnh lại thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu
và bia cho phù hợp với quy định WTO. Hướng sửa đổi là: đối với rượu trên 20 độ cồn,
Việt Nam hoặc sẽ áp dụng một mức thuế tuyệt đối hoặc một mức thuế phần trăm; đối với
bia, Việt Nam sẽ chỉ áp dụng một mức thuế phần trăm.
Về doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp thương mại Nhà nước, cam kết của Việt Nam
trong lĩnh vực này là Nhà nước sẽ không can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động
của các doanh nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước với tư cách là một cổ đông được
can thiệp bình đẳng vào hoạt động của doanh nghiệp như các cổ đông khác. Việt Nam
cũng đồng ý không coi mua sắm của doanh nghiệp Nhà nước là mua sắm Chính phủ.
Tỷ lệ cổ phần thông qua quyết định tại doanh nghiệp: Điều 52 và 104 của Luật doanh
nghiệp quy định một số vấn đề quan trọng có liên quan đến hoạt động của công ty TNHH
và công ty cổ phần chỉ được phép thông qua khi có số phiếu đại diện ít nhất làng 65%
hoặc 75% vốn góp chấp thuận. Quy định này có thể vô hiệu hóa quyền của bên góp đa số
vốn trong liên doanh. Do vậy, Việt Nam đã xử lý theo hướng cho phép các bên tham gia

liên doanh được thỏa thuận vấn đề này trong điều lệ công ty.
Về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu, Việt Nam đồng ý cho nhập khẩu xe máy phân
phối lớn không muộn hơn ngày 31/5/2007. Tuy nhiên, Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng
các biện pháp như quy định độ tuổi người sử dụng và đưa ra chế độ cấp bằng lái đặc biệt.
Với thuốc lá điếu và xì gà, Việt Nam đồng ý bỏ biện pháp cấm nhập khẩu từ thời điểm gia
nhập. Tuy nhiên, sẽ chỉ có một doanh nghiệp Nhà nước được quyền nhập khẩu toàn bộ
thuốc lá điếu và xì gà. Mức thuế nhập khẩu mà Việt Nam đàm phán được cho hai mặt
18


hàng này là rất cao. Với ô tô cũ, Việt Nam cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng
không quá 5 năm nhưng bảo lưu quyền áp dụng thuế nhập khẩu cao và nhiều biện pháp
quản lý kỹ thuật chặt chẽ khác.
Về yêu cầu minh bạch hóa, Việt Nam cam kết ngay từ khi gia nhập sẽ công bố dự thảo
các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ quốc hội và Chính phủ
ban hành để lấy ý kiến nhân dân. Thời hạn dành cho việc góp ý và sửa đổi tối thiểu là 60
ngày. Việt Nam cũng cam kết sẽ đăng công khai các văn bản pháp luật trên các tạp chí
hoặc Website Chính phủ, website của các Bộ, ngành.
Về thuế xuất khẩu, Việt Nam chỉ cam kết sẽ giảm thuế xuất khẩu đối với phế liệu kim loại
đen và màu theo lộ trình, không cam kết về thuế xuất khẩu của các sản phẩm khác.
Việt Nam còn đàm phán một số vấn đề đa phương khác như bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
đặc biệt là sử dụng phần mềm hợp pháp trong cơ quan Chính phủ, định giá tính thuế nhập
khẩu, các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch,
các hàng rào kỹ thuật trong thương mại... Với các nội dung này, Việt Nam cam kết tuân
thủ các quy định của WTO kể từ khi gia nhập.
• Cam kết về thuế nhập khẩu
Về mức cam kết chung, Việt Nam đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế
(10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành 17,4% xuống
còn 13,4%, thực hiện dần trong vòng 5-7 năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản
giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9%, thực hiện trong 5 năm. Với hàng công

nghiệp, mức bình quân giảm từ 16,8% xuống còn 12,6%, thực hiện chủ yếu trong vòng 57 năm.
Đối với mức cam kết cụ thể, sẽ có khoảng hơn 1/3 số dòng của biểu thuế phải cắt giảm,
chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với nền
kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ôtô - xe máy... vẫn duy trì
được mức bảo hộ nhất định.
Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và
giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện - điện tử. Việt Nam đạt được mức thuế
19


trần cao hơn mức đang áp dụng đối với nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất, phương
tiện vận tải.
Việt Nam cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do hoá theo ngành của
WTO (giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp). Đây là hiệp định tự nguyện của WTO nhưng
các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số ngành. Những ngành mà Việt Nam cam
kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế.
Việt Nam cũng tham gia một số phần với thời gian thực hiện sau từ 3 – 5 năm đối với các
ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng.
Về hạn ngạch thuế quan, Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng với đường, trứng gia cầm, lá
thuốc lá và muối. Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương đương mức
thuế MFN (nguyên tắc tối huệ quốc của WTO), cụ thể trứng 40%, đường thô 25%, đường
tinh 40-50%, thuốc lá lá 30%, muối ăn 30%. Mức thuế ngoài hạn ngạch cao hơn rất nhiều.
• Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ
Về diện cam kết, trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ (BTA), Việt Nam đã cam kết 8
ngành dịch vụ (khoảng 65 phân ngành). Trong thỏa thuận gia nhập WTO, Việt Nam cam
kết đủ 11 ngành dịch vụ, tính theo phân ngành khoảng 110. Về mức độ cam kết, thỏa
thuận WTO đi xa hơn BTA nhưng không nhiều. Với hầu hết các ngành dịch vụ, trong đó
có những ngành nhạy cảm như bảo hiểm, phân phối, du lịch... Việt Nam giữ được mức độ
cam kết gần như BTA. Riêng viễn thông, ngân hàng và chứng khoán, để kết thúc đàm
phán, Việt Nam có một số bước tiến nhưng nhìn chung không quá xa so với hiện trạng và

đều phù hợp với định hướng phát triển đã được phê duyệt cho các ngành này.
Nội dung cam kết của một số lĩnh vực chủ chốt như sau:
Đối với cam kết chung cho các ngành dịch vụ, về cơ bản như BTA. Trước hết, công ty
nước ngoài không được hiện diện tại Việt Nam dưới hình thức chi nhánh, trừ phi điều đó
được Việt Nam cho phép trong từng ngành cụ thể (những ngành như vậy không nhiều).
Ngoài ra, công ty nước ngoài tuy được phép đưa cán bộ quản lý vào làm việc tại Việt
Nam nhưng ít nhất 20% cán bộ quản lý của công ty phải là người Việt Nam. Việt Nam
cũng cho phép tổ chức và cá nhân nước ngoài được mua cổ phần trong các doanh nghiệp
20


Việt Nam nhưng với tỷ lệ phải phù hợp với mức mở cửa thị trường ngành đó. Riêng ngân
hàng, Việt Nam chỉ cho phép ngân hàng nước ngoài được mua tối đa 30% cổ phần.
Về dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu khí, Việt Nam đồng ý cho phép các doanh nghiệp nước
ngoài được thành lập công ty 100% vốn nước ngoài sau 5 năm kể từ khi gia nhập để cung
ứng các dịch vụ hỗ trợ cho khai thác dầu khí. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn giữ quyền quản lý
các hoạt động trên biển, thềm lục địa và quyền chỉ định công ty thăm dò, khai thác tài
nguyên. Việt Nam cũng bảo lưu được một danh mục các dịch vụ dành riêng cho các
doanh nghiệp Việt Nam như dịch vụ bay, dịch vụ cung cấp trang thiết bị và vật phẩm cho
dàn khoan xa bờ... Đặc biệt, tất cả các công ty vào Việt Nam cung ứng dịch vụ hỗ trợ dầu
khí đều phải đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Về dịch vụ viễn thông, Việt Nam cho phép thành lập liên doanh đa số vốn nước ngoài để
cung cấp dịch vụ viễn thông không gắn với hạ tầng mạng (phải thuê mạng của các doanh
nghiệp do Việt Nam nắm quyền kiểm soát) và nới lỏng một chút việc cung cấp dịch vụ
qua biên giới để đổi lấy việc giữ lại các hạn chế áp dụng cho viễn thông có gắn với hạ
tầng mạng (chỉ các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm đa số vốn mới được đầu tư vào hạ
tầng mạng, nước ngoài chỉ được góp vốn đến 49% trong các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ có gắn với hạ tầng mạng và cũng chỉ được liên doanh với các đối tác Việt Nam đã
được cấp phép).
Đối với dịch vụ phân phối, về cơ bản giữ được như BTA, tức là khá chặt so với các nước

mới gia nhập. Trước hết, thời điểm cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài là như BTA (1/1/2009). Thứ hai, tương tự như BTA, Việt Nam không mở cửa thị
trường phân phối xăng dầu, dược phẩm, sách, báo, tạp chí, băng hình, thuốc lá, gạo,
đường và kim loại quý cho nước ngoài. Nhiều sản phẩm nhạy cảm như sắt thép, xi măng,
phân bón... Việt Nam chỉ mở cửa thị trường sau 3 năm. Việt Nam hạn chế khá chặt chẽ
khả năng mở điểm bán lẻ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (mở điểm bán lẻ
thứ hai trở đi phải được Việt Nam cho phép theo từng trường hợp cụ thể).
Đối với dịch vụ bảo hiểm, về tổng thể, mức độ cam kết ngang với BTA. Tuy nhiên, Việt
Nam đồng ý cho Hoa Kỳ thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ sau 5 năm kể từ khi
gia nhập.
21


Về dịch vụ ngân hàng, Việt Nam đồng ý cho Hoa Kỳ thành lập ngân hàng con 100% vốn
nước ngoài không muộn hơn ngày 1/4/2007. Ngoài ra, tương tự như BTA, ngân hàng
nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhưng chi nhánh đó sẽ không được
phép mở chi nhánh phụ và vẫn phải chịu hạn chế về huy động tiền gửi bằng đồng Việt
Nam từ thể nhân Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ khi ta gia nhập WTO. Ta vẫn giữ
được hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam (không quá 30%. Đây là hạn chế
đặc biệt có ý nghĩa đối với ngành ngân hàng.
Về dịch vụ chứng khoán, Hoà Kỳ được phép thành lập công ty chứng khoán 100% vốn
nước ngoài và chi nhánh sau 5 năm kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO.
Đối với các cam kết khác với các ngành còn lại như du lịch, giáo dục, pháp lý, kế toán,
xây dựng, vận tải..., mức độ cam kết về cơ bản không khác so với BTA. Ngoài ra, Việt
Nam cũng không mở cửa dịch vụ in ấn - xuất bản.

CHƯƠNG II:

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐỐI


VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
2.1. Tác động của việc gia nhập WTO đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt
Nam
2.1.1. Tác động tích cực
 Mở rộng thị trường và tăng trưởng kim ngạch xuất, nhập khẩu.
Việc gia nhập WTO đồng nghĩa với việc hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam sẽ
không bị bó hẹp trong các Hiệp định song phương và khu vực mà sẽ có thị trường toàn
cầu. Việt Nam được tham gia vào một hệ thống thương mại rộng mở, tự do, bình đẳng, có
cơ hội tiếp cận thị trường của toàn bộ các nước thành viên. Các doanh nghiệp và hàng hóa
của ta sẽ không bị phân biệt đối xử so với doanh nghiệp và hàng hóa của các nước khác.
Về xuất khẩu, khi Việt Nam là thành viên của WTO, các doanh nghiệp Việt Nam
sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong việc phát triển và mở rộng xuất khẩu trên phạm vi toàn
22


cầu với mức đánh thuế vào hàng nhập khẩu thấp theo cam kết cắt giảm thuế quan của các
nước thành viên.
Tính từ đầu năm đến hết tháng 12/2014, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá cả
nước đạt hơn 298,24 tỷ USD, tăng 12,9%, tương ứng tăng 34,17 tỷ USD so với năm
2013; trong đó xuất khẩu đạt kim ngạch 150,19 tỷ USD, tăng 13,7%, tương ứng tăng hơn
18,15 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa năm 2014 đạt mức thặng dư 2,14 tỷ USD,
mức cao nhất từ trước đến nay. Tính đến hết ngày 15/10/2015 tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hóa cả nước đạt 257,46 tỷ USD, tăng 11,8% (tương ứng tăng 27,22 tỷ USD) so
với cùng kỳ năm 2014. Cán cân thương mại hàng hóa trong kỳ 1 tháng 10/2015 thặng dư
59 triệu USD, đưa cán cân thương mại hàng hóa của cả nước tính đến hết ngày
15/10/2015 thâm hụt 3,97 tỷ USD.
Hình 2.1: Diễn biến kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và cán cân thương mại
giai đoạn 2004 – 2014

23



Tính đến hết năm 2014 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối các doanh nghiệp
có vốn hoàn toàn trong nước đạt 118,26 tỷ USD, tăng 10,4% , tương ứng tăng 11,14 tỷ
USD so với năm 2013. Đến hết ngày 15/10/2015 kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt
126,74 tỷ USD, tăng 9% (tương ứng tăng gần 10,5 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2014
Tính đến hết tháng 12/2014 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp
FDI đạt 178,18 tỷ USD, tăng 14,7% so với năm 2013; trong đó xuất khẩu là gần 94 tỷ
USD, tăng 16,1%, tương ứng tăng 13,06 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Một số nhóm mặt hàng xuất khẩu chính năm 2014:
Hình 2.2: Kim ngạch xuất khẩu 10 mặt hàng chính của Việt Nam năm 2014
24


Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01 đến
15/10/2015 và so sánh với cùng kỳ năm 2014:
So với cùng kỳ năm 2014
Kim ngạch xuất
Tên mặt hàng hóa chủ yếu

khẩu từ 01/01 Kim ngạch Tốc
đến 15/10/2015 tăng/giảm tăng/giảm
(Triệu USD)

(Triệu
USD)

TỔNG TRỊ GIÁ

126,74


10,50

độ

(%)
9.0
25


×