Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Điều trị bệnh phong thấp bằng y học Á Châu.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 106 trang )

TheGioiEbook.com

1

ĐIỀU TRỊ BỆNH PHONG THẤP
Bằng Y Học Á-Châu
(Rhumatologie et Médecine Asiatique)

Bác Sĩ Trần Đại Sỹ


TheGioiEbook.com

PHẦN THỨ NHẤT

NGHIÊN CỨU TỔNG QUÁT
MỤC LỤC
1. DẪN NHẬP
2. NGUỒN GỐC TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN
3. BIỂU HÌNH PHONG THẤP.
3.1. Biểu hình 1
3.2. Biểu hình 2
3.3. Biểu hình 3
3.4. Biểu hình 4
3.5. Biểu hình 5
3.6. Biểu hình 6
3.7. Biểu hình 7
3.8. Biểu hình 8

2



TheGioiEbook.com

3

PHẦN THỨ NHẤT

NGHIÊN CỨU TỔNG QUÁT
1. DẪN NHẬP
Bệnh phong thấp bình dân gọi là là tê thấp. Từ y học là Tý chứng. Khi Phong, Hàn,
Thấp, Nhiệt thừa lúc cơ thể yếu đuối xâm nhập, lưu trú tại kinh lộ, cơ nhục, khớp

xương, làm tổn thương huyết mạch và tâm, đưa đến : cơ thể, các khớp xương, chân
tay sưng đỏ đau nhức, nặng nề, tê dại vv... bệnh nhân cảm thấy hàn nhiệt, biểu
chứng. Tùy theo sự cảm nhiễm bệnh, chia ra làm bốn loại khác nhau :

– Hành tê (hành tý)
– Thống tê (thống tý)
– Trứ tê (trứ tý)
– Nhiệt tê (nhiệt tý)
Tý chứng có nghĩa là chứng bị bế tắc, khí huyết bị ngưng đọng lại. Nếu trị bệnh
khơng đúng phép, hoặc bệnh thế nặng, thì bệnh sẽ chuyển vào tâm do mạch, xuất
hiện :

– Tâm ủy (hồi hộp lo âu)
– Khí đoản (hơi thở ngắn)
– Đau căng lồng ngực
Lâu ngày quá sẽ tổn hại tới tâm tạng, thành ra chứng Phong thấp tim (Tâm tý).
Chứng tê thấp thường xuất hiện ở những xứ ẩm thấp, hàn lạnh; nhất là vùng bùn
lầy. Bởi bệnh phát sinh do Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt, trong đó Phong làm chủ. Bởi

vậy vùng hàn, lãnh thì đương nhiên ẩm thấp, do vậy khi gặp Phong là mắc bệnh
ngay.
Nguyên do : Phong là một loại tà khí, thường gọi tắt là Dương tà. Phong thường
phát sinh trong không gian vào các Quý tiết. Q tiết là gì? Theo lịch Á châu, mỗi
năm có 24 tiết. Mỗi tiết khoảng 15 ngày. Quý tiết là 1 hay 2 ngày cuối tiết. Hai mươi
bốn tiết là :
Mùa xuân có các tiết :

Lập-xuân, Vũ-thủy, Kinh-trập,
Xuân-phân, Thanh-minh, Cốc-vũ.
Mùa hạ có các tiết :

Lập-hạ, Tiểu-mãn, Mang-chủng,
Hạ-chí, Tiểu-thử, Đại-thử.
Mùa thu có các tiết :

Lập-thu, Xử-thử, Bạch-lộ,
Thu-phân, Hàn-lộ, Sương-giáng.
Mùa đơng có các tiết :

Lập-đơng, Tiểu-tuyết, Đại-tuyết,
Đơng-chí, Tiểu-hàn, Đại-hàn.


TheGioiEbook.com

4

Mỗi tiết dài hơn mười lăm ngày. Hai tiết dài hơn một tháng. Mỗi người trong chúng
ta phải mua một cuốn lịch Á-châu. Khi trị Phong thấp cho thân chủ : vào lúc bệnh

đang giảm, tới cuối tiết lại trầm trọng hơn là vì Phong tà mới nảy sinh nhập cơ thể,
đừng ngạc nhiên. Tốt hơn hết, ta nên báo cho thân chủ biết trước, để tránh cho họ
những lo âu khi Phong tái nhập cơ thể, gây phiền nhiễu cho họ.
Về tuổi mắc bệnh thì tùy theo địa phương và dinh dưỡng.

2. NGUỒN GỐC TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN
Y học cổ truyền Đơng phương đã sớm nói đến. Sách đầu tiên cịn lưu truyền lại là
Hồng Đế Nội Kinh.

"Phong, Hàn, Thấp, tam khí tạp chí, hợp nhi vi tý giã
Kỳ Phong khí thắng giả vi hành tý
Hàn khí thắng giả vi thống tý,
Thấp khí thắng giả vi trứ tý dã"
(Nội Kinh, thiên Tý Luận)
Nghĩa là : Phong, Hàn, Thấp ba tạp khí đó xâm nhập, hợp lại thành Tý chứng.
– Nếu Phong khí mạnh hơn thì là Hành tý,
– Nếu Hàn khí mạnh hơn thì là Thống tý,
– Nếu Thấp khí mạnh hơn thì là Trứ tý.
Tóm lại : Gọi là Phong thấp (Tý chứng) khi cơ thể bị ba tà khí cùng tấn cơng. Ba tà
khí đó là Phong, Hàn, Thấp. Còn khi trị, nếu làm mất đi một Tà khí là coi như đã có
kết quả ngừng cơn đau, nhưng chưa khỏi. Y học Tây phương, dùng thuốc trấn
thống, trấn viêm tức giải được Phong, ngừng dau. Nhưng Hàn, Thấp cịn, thì chỉ vài
ngày Phong tái nhập, bệnh vẫn như cũ.
Biểu hình dưới :

– Vịng trịn phân ra Âm-Dương, tượng trưng cho cơ thể con người. Phần bên trái là
Âm. Phần bên phải là Dương.
– Trong Phong thấp, Âm là huyết, giúp cơ thể chống Phong tà. Khi huyết hư (khuyết
một miếng) khơng đủ sức phịng vệ, Phong tà nhập.
– Phần bên phải là Dương. Trong Phong thấp, Dương là Tỳ dương và Thận dương.

Tỳ dương giúp cơ thể chuyển vận thấp ra khỏi cơ thể. Khi Tỳ dương yếu (hư, khuyết
một miếng) thấp nhập cơ thể. Thận dương giúp cơ thể chống lại Hàn (lạnh). Khi
thận dương yếu (hư, khuyết một miếng) thì Hàn nhập cơ thể.
Khi huyết hư, Tỳ dương hư, Thận dương hư thì Phong, Hàn, Thấp cùng tấn công cơ
thể. Cơ thể bị Phong thấp.


TheGioiEbook.com

5

Lại nói :

"Ngũ tạng giai hữu hợp, bệnh cửu nhi bất khứ giả, nội hãm vu kỳ hợp giã.
... Mạch tý bất di, phục cảm vu tà, nội hãm vu tâm"
(Nội Kinh, thiên Tý Luận)
Nghĩa là : ngũ tạng đều có "hợp", nếu người bệnh lâu mà khơng dứt, thì chuyển
vào trong mà hợp lại... Mạch tý không khỏi, lại cảm tà, thì chuyển vào tâm.
Nói tóm lại thì chứng Tê thấp ngày càng nặng, khơng trị đúng phép, thì chuyển vào
tim, rất nguy hại. Y học Tây phương không trị được tận gốc, mà chỉ làm cho ngưng
phác tác, làm trấn tĩnh mà thôi. Y học Đông phương từ cổ thời đã trị được hoàn
toàn. Từ sau Nội kinh, thì các nhà y học Trung hoa, Việt nam, Nhật bản, Triều tiên
đã có những phương pháp luận trị rất uyên thâm, kết quả tốt đẹp.
Y Học Cổ Phương nói :

"Chứng tê thấp thường thấy trong dân gian, trị cũng dễ, mà chúng nhân không mấy
kiên nhẫn, trị cho tận gốc.
Nhân Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt xâm nhập có thể mà thành bệnh. Chủ yếu là Phong.
Nhưng một tà xâm nhập thì khơng thành chứng Tê thấp. Tùy theo tà nào mạnh, mà
bệnh có nhiều triệu chứng khác nhau. Nếu Phong mạnh thì có chứng Tê thấp khơng

nhất định, nay đau chỗ này, mai đau chỗ khác. Bởi Phong là Dương tà, tính của nó là
"chạy giỏi" mà "hay biến đổi". Nếu Hàn xâm nhập mạnh thì đau nhức như dần như
cắt cố định một nơi. Nếu Thấp thắng thì nước trong người nhiều, người úng những
nước tưởng như béo, đi đứng nặng nề, tê mà đau... Nếu Nhiệt mạnh thì có Phong
nhiệt ..."
Sách Thương Hàn Luận và Kim Quỹ Yếu Lược cũng nói nhiều về chứng Tê thấp.

"Người bị bệnh, đau nhức, phát nhiệt, ngày càng nặng, bệnh gọi là Phong Thấp.
Bệnh này do Phong nhập hoặc vì do hàn lạnh lâu ngày nhập vậy", "Phong thấp
truyền vào cơ thể, khớp xương đau nhức, đau như cắt, không co duỗi được các khớp
xương, sờ tay vào thấy đau. Mồ hôi xuất, hơi thở ngắn, tiểu tiện bất lợi, ác phong


TheGioiEbook.com

6

mà không muốn bỏ y phục. Hoặc thân hơi phù thủng, dùng Camthảo phụ tử thang
mà chữa".
Ngoài ra Trương Cảnh Nhạc, chú giải Nội Kinh, bàn về Tý chứng còn đặt ra một tên
nữa là Thương Tiết Chứng (chứng đau khớp xương).
Bên Trung Hoa từ đời Đường, Tống về sau, bên Việt nam từ đời Đinh, Lê, Lý, Trần,
Lê, Nguyễn về sau đều có những nhà y học nghiên cứu về các căn bệnh này.

3. BIỂU HÌNH PHONG THẤP.
3.1. Biểu hình1, cơ thể bình thường : nửa bên phải là dương, là khí, có thể là thận

dương, hay tỳ dương. Nửa bên trái là âm, là huyết.

3.2. Biểu hình 2, Thận dương hư (phần dương khuyết một miếng)


3.3. Biểu hình 3, Tỳ dương hư ( phần dương dưới khuyết một miếng).

3.4. Biểu hình 4, Huyết hư, phần âm bị khuyết một miếng.

3.5. Biểu hình 5, Tà khí Hàn (Lạnh)

3.6. Biểu hình 6, Thấp (Ướt)


TheGioiEbook.com

3.7. Biểu hình 7, Phong (Virus, siêu vi trùng)

3.8. Biểu hình 8, Nhiệt (nóng)

7


TheGioiEbook.com

8

PHẦN THỨ NHÌ

BIỆN CHỨNG và DƯỢC TRỊ
MỤC LỤC

1. TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRONG SÁCH CỔ
1.1. Sách Thiên Kim Phương Tôn Tư Mạo (581-682) đời Đường

1.1.1. Nhuyên nhân phát bệnh
1.1.2. Triệu chứng của bệnh
1.1.3. Thang thuốc điều trị
1.2. Sách Y Học Cổ Phương (thế kỷ thứ 11-12)
1.2.1. Nguyên nhân phát bệnh
1.2.2. Triệu chứng của bệnh
1.2.2. Thang thuốc điều trị
1.3. Sách Tam Nhân Phương của Trần Vưu Trạch (1174) đời Tống
1.3.1. Nguyên nhân phát bệnh
1.3.2. Triệu chứng của bệnh
1.3.3. Thang thuốc điều trị
1.4. Sách Nho Môn Sự Tán của Lưu Hà Giản (1217 - 1221) đời Kim, Nguyên
1.4.1. Nguyên nhân phát bệnh
1.4.2. Triệu chứng của bệnh
1.4.3. Thang thuốc điều trị
1.5. Sách Chứng Nhân Mạch Trị của Trần Cảnh Minh (1644) đời Minh
1.5.1. Nguyên nhân phát bệnh
1.5.2. Triệu chứng của bệnh
1.5.3. Thang thuốc điều trị
1.6. Sách Chứng Trị Hối Bổ của Lý Dụng Túy (1687) đời Thanh
1.6.1. Nguyên nhân phát bệnh
1.6.2. Triệu chứng của bệnh
1.6.3. Thang thuốc điều trị
1.7. Sách Y Tông Kim Giám của Ngô Khiêm (1742) đời Thanh
1.7.1. Nguyên nhân phát bệnh
1.7.2. Triệu chứng của bệnh
1.7.3. Thang thuốc điều trị

2. NGUYÊN DO PHÁT SINH



TheGioiEbook.com

2.1. HỒN CẢNH SINH HOẠT : Thấp tà nhập
2.2. KHÍ HẬU THAY ĐỔI : Phong tà, Hàn tà nhập
2.3. NGƯỜI YẾU DƯƠNG HƯ : Phong, Hàn, Thấp nhập
2.4. BIỂU HÌNH NGUYÊN DO CHỨNG PHONG THẤP

3. ĐẶC TÍNH CỦA CHỨNG PHONG THẤP
3.1. BỆNH PHÁT TOÀN THÂN : Diễn tiến
3.2. KHỚP XƯƠNG TỔN THƯƠNG
3.3. TÂM TẠNG BỊ TỔN THƯƠNG
3.4. THẤP KẾT LẠI (calcification)
3.5. BỆNH CHẨN NGOÀI DA
3.6. CHÂN TAY RUN
3.7. MẠCH VÀ LƯỠI CỦA CHỨNG PHONG THẤP

4. CHỨNG PHONG THẤP THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
5. PHƯƠNG PHÁP CHẨN BỆNH
5.1. TỨ CHẨN
5.1.1. VỌNG
5.1.2. VĂN
5.1.3. VẤN
5.1.4. THIẾT
5.2. DÙNG CÁC PHƯƠNG THỨC TÂY Y

6. BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH PHONG THẤP
6.1. BIẾN CHỨNG THỨ NHẤT
6.2. BIẾN CHỨNG THỨ NHÌ


7. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
7.1. THỨ NHẤT : Sơ phong trừ thấp, ơn kinh thơng lạc
7.2. THỨ NHÌ : Thanh nhiệt trừ thấp, ôn kinh thông lạc
7.3. THỨ BA : Trị bệnh Phong thấp cần phải có phụ trợ
7.4. LỜI KHUYÊN CĂN BẢN
7.5. TÓM LƯỢC BỐN LOẠI PHONG THẤP
7.5.1. HÀNH TÝ, phong thấp chạy, tê thấp chạy
7.5.2. THỐNG TÝ, phong thấp lạnh, tê thấp lạnh
7.5.3. TRỨ TÝ, phong thấp tê, tê thấp tê
7.5.4. NHIỆT TÝ, phong thấp nhiệt, tê thấp nhiệt

8. LIỆT KÊ 17 DANH GIA CỔ TRỊ BỆNH PHONG THẤP
8.1. Ô DẦU THANG trong sách Kim Quĩ Yếu Lược
8.2. QUẾ CHI PHỤ TỬ THANG trong sách Thương Hàn Luận
8.3. ĐỘC HOẠT KỲ SINH THANG trong sách Thiên Kim Phương
8.4. TIỂU HOẠT LẠC ĐƠN trong sách Cúc Phương
8.5. CAN TÝ THANG trong sách Thọ Thế Bảo Nguyên
8.6. ĐẠI TẦN GIA TÝ THANG trong sách Chứng Nhân Mạch Trị
8.7. KHƯƠNG HOẠT THẮNG THẤP THANG trong sách Chứng Trị Hối Bổ
8.8. CẢI ĐỊNH TÂM TÝ THANG trong sách Trương Thị Y Thông

9


TheGioiEbook.com

10

8.9. HÀNH TÝ CHỦ PHƯƠNG trong sách Cố Thị Y Cảnh
8.10. QUYÊN TÝ THANG trong sách Y Học Tâm Ngữ

8.11. TAM TÝ THANG trong sách Y Tông Kim Giám
8.12. XẢ CÂN TÁN trong sách Lan Đài Qui Hoàn
8.13. THÂN THỐNG TRỤC Ô THANG trong sách Y Lâm Cải Thác
8.14. GIA VỊ TAM DIÊU TÁN trong sách Nghiệm Phương
8.15. HỔ TIỀM HOÀN trong sách Đơn Khê Phương
8.16. KHU PHONG THANG, TÁN HÀN THANG, TÁO THẤP THANG, TÁN NHIỆT
THANG trong Y Học Cổ Phương
8.17. PHONG THẤP ĐƠN trong sách Y Học Cải Phương

9. BIỆN CHỨNG DƯỢC TRỊ
9.1. PHONG MẠNH
9.1.1. CHỦ CHỨNG
9.1.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ
9.1.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
9.1.4. DƯỢC TRỊ
9.2. HÀN MẠNH
9.2.1. CHỦ CHỨNG
9.2.2. PHÂN TÁCH BỆNH LÝ
9.2.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
9.2.4. DƯỢC TRỊ
9.3. THẤP MẠNH
9.3.1. CHỦ CHỨNG,
9.3.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ
9.3.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
9.3.4. DƯỢC TRỊ
9.4. NHIỆT MẠNH
9.4.1. CHỦ CHỨNG
9.4.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ
9.4.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
9.4.4. DƯỢC TRỊ

9.5. TRONG LÒNG HỒI HỘP LO ÂU
9.5.1. CHỦ CHỨNG
9.5.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ
9.5.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
9.5.4. DƯỢC TRỊ


TheGioiEbook.com

11

PHẦN THỨ NHÌ

BIỆN CHỨNG và DƯỢC TRỊ
1. TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRONG SÁCH CỔ
Chứng phong thấp đã được nói đến trong bộ sách cổ nhất là Nội Kinh. Nội Kinh ra
đời trước Thiên Chúa. Người sau, học Nội Kinh, nghiên cứu rộng thêm, thu thái kinh
nghiệm, đưa ra phương pháp diều trị, mỗi thời một hoàn hảo hơn. Trong bài nghiên
cứu này, chỉ xin trình bầy những nghiên cứu có giá trị nhất để độc giả có cái nhìn
rộng hơn. Đa số những lý thuyết này nay chỉ còn dùng được một phần. Nhưng,
những nhà nghiên cứu hay những thầy vườn, đọc đâu dó, được một phần trong các
sách này, vội cho rằng đó là thuốc tiên, thuốc thánh, rồi khoe rằng gia truyền. Thực
là hủ lậu, thực là ngớ ngẩn. Một số nhà nghiên cứu Tây phương không biết chữ
Trung quốc, được một người dịch cho vài bộ sách cổ dưới đây, rồi cho rằng đó là bộ
sách tồn khoa Phong thấp.
Tuy chứng Phong thấp sớm tìm ra, nhưng phải đến thế kỷ thứ sáu, Tôn Tư Mạo mới
thực sự đặt thành cơ sở vững chắc:
– Nguyên do mắc bệnh (lý)

– Triệu chứng của bệnh (pháp)

– Phương thuốc điều trị (phương)
Kể ra có ít nhất vài trăm y gia để lại cơng trình, nhưng tơi chỉ trình bày mỗi thời một
cơng trình tiêu biểu nhất. Tuy nhiên những cơng trình này, ngày nay hầu như lỗi
thời.

1.1. Sách Thiên Kim Phương của Tôn Tư Mạo (581-682) đời Đường
1.1.1. Nhuyên nhân phát bệnh
Dương khí ít mà âm khí nhiều, làm cho thân mình hàn, lạnh. Người dương khí nhiều
mà âm khí ít thì sinh tý nhiệt,
1.1.2. Triệu chứng của bệnh
Chân như đi vào đôi giày lạnh, lúc nào cũng như ở trong nước. Gân cốt yếu, lạnh,
tâm phiền, nhức đầu, mồ hôi xuất, hơi thở ngắn, tinh thần hỗn loạn, da, thịt đau
nhức, khớp xương nóng sưng, khơng thể tự di chuyển được.
1.1.3. Thang thuốc điều trị

Độc hoạt kỳ sinh thang
Khương hoạt thang
Tiêu độc hợp thang
1.2. Sách Y Học Cổ Phương (thế kỷ thứ 11-12)
1.2.1. Nguyên nhân phát bệnh
Cơ thể suy nhược vì khí, huyết hư, do Tiên thiên hoặc Hậu thiên. Cư trú trong vùng
bùn lầy, gặp phong, hàn, thấp, nhiệt. phong, hàn, thấp cùng xâm nhập mới sinh
bệnh. Phong mạnh thì đau nhức khơng định, bởi phong là dương tà, "giỏi chạy" và
"hay biến", đó là Phong thấp chạy. Nếu hàn lãnh, thì đau tại một chỗ nhất định. Bởi
hàn la âm tà, vì vậy khi đau, gặp nóng giảm ngay, đó là Phong thấp lạnh. Nếu thấp


TheGioiEbook.com

12


mạnh, thì người nhiều nước, đi đứng nặng nề, cơ thể khớp xương đau ít, nhưng cảm
giác tê nhiều, đó là Phong thấp tê. Nếu như nhiệt mạnh thì là Phong thấp nhiệt.
1.2.2. Triệu chứng của bệnh
Toàn người đau nhức, các khớp xương đau nhức. Khi đau khi không. Phong thấp
chạy thường nhẹ, Phong thấp lạnh thường gây ra Phong thấp xương, Phong thấp tê
thường gây ra phù thủng. Bệnh lâu nhập tim thành Phong thấp tim, nhập phổi thành
suyễn.
1.2.2. Thang thuốc điều trị

Khu phong thang,
Tán hàn thang,
Táo thấp thang,
Tán nhiệt thang,
1.3. Sách Tam Nhân Phương của Trần Vưu Trạch (1174) đời Tống
1.3.1. Nguyên nhân phát bệnh
Phong, hàn, thấp, ba tạp khí đều xâm nhập, hợp lại là tý chứng. Tam khí làm bế tắc
kinh lạc, nhập vào kinh mạch, da thịt, lâu ngày không chữa trị nhập vào tim.
1.3.2. Triệu chứng của bệnh
Các khớp xương đau nhức, da sần sùi, bắp thịt tê đau ngâm ngẩm. Tứ chi chậm
chạp, chân tay, mình phù sưng. Trong lồng ngực khị khè có đờm, có phong.
1.3.3. Thang thuốc điều trị

Phịng phong thang,
Hồng thị ngũ vật thang,
Hồng thị tửu,
1.4. Sách Nho Mơn Sự Tán của Lưu Hà Giản (1217 - 1221) đời Kim, Nguyên
1.4.1. Nguyên nhân phát bệnh
Chứng bệnh này phát tác đa số do mưa khí nặng nề, vào tháng 3, tháng 9 (Âm lịch),
đó là tháng Thái dương gặp thủy, cho nên cây cỏ khô, thủy hàn nhiều, hoặc ở vào

đất ẩm ướt, người lao lực tân khổ nhiều, bị cảm mạo mưa bão, ngủ ở chỗ ướt,
chứng phong thấp do đó nhập vào người.
1.4.2. Triệu chứng của bệnh
Các tà xâm nhập có thứ ít, có thứ nhiều, hoặc đau, hoặc khơng đau, hoặc gân cốt
khơng co duỗi được, hàn thì chạy nhiều, nhiệt thì chậm hỗn.
1.4.3. Thang thuốc điều trị

Phịng phong thang,
Thăng ma thang,
1.5. Sách Chứng Nhân Mạch Trị của Trần Cảnh Minh (1644) đời Minh
1.5.1. Nguyên nhân phát bệnh
Tý chứng là do ngun khí khơng đầy đủ, sau khi bị bệnh, cơ thể hư nhược, làm việc
quá độ, đói khát, phong tà nhân đó xâm nhập. Hàn tý là do lao khí khơng đủ, vệ khí


TheGioiEbook.com

13

phía dương biểu khơng chắc chắn, bì mao khơng có khí luân lưu, hoặc bị trúng hàn,
mạo, mưa, sương, do vậy, phong, hàn tà nhập.
Thấp tý, làm tỳ bị ướt, thấp khí vào người, trúng phong, cảm mạo mưa thấp đọng lại
ở da thịt, hoặc gặp năm mà mưa, thấp nhiều, Nhiệt tý, do âm huyết bất túc, dương
khí vượng lên, nhiết q thì sinh hàn, phong hàn từ ngồi nhập vào phong nhiệt từ
đó phát.
1.5.2. Triệu chứng của bệnh
Hành tý thì chạy, đọng lại, đau nhức, trên dưới, phải trái, chạy khơng ngừng. Hàn tý
thì đau đớn khổ sở, chân tay buốt nhức, gặp nhiệt thì giảm, gặp lạnh thì tăng. Nhiệt
tý thì cơ nhục nóng, lưỡi mơi khơ nóng, gân cốt đau khơng thể đụng vào được, trên
người cảm thấy như chuột chạy.

1.5.3. Thang thuốc điều trị

Đại tần gia thang,
Gia bì khương hoạt thang,
Tứ vị lưu cân thang,
Hổ tiềm hoàn,
1.6. Sách Chứng Trị Hối Bổ của Lý Dụng Túy (1687) đời Thanh
1.6.1. Nguyên nhân phát bệnh
Nguyên khí, tinh khí bên trong hư, tam khí xâm nhập, khơng biết cách làm tan đi, để
tam khí lưu trú tại kinh lạc, lâu ngày thành chứng tê thấp.
1.6.2. Triệu chứng của bệnh
Xương cử động khó khăn, huyết ngưng khơng lưu thơng, co duỗi khó khăn, tứ chi
đau nhức, ngồi da như bị tê, quá hàn, hoặc nhiệt nặng thì suyễn, mửa, tâm phiền,
khí nghịch.
1.6.3. Thang thuốc điều trị

Hổ cốt tán,
Tục đoạn hồn,
Phục linh thang,
1.7. Sách Y Tơng Kim Giám của Ngơ Khiêm (1742) đời Thanh
1.7.1. Nguyên nhân phát bệnh
Ba chứng Phong thấp nhân phong, hàn, thấp, năm chứng tê thấp gân, xương, mạch,
da, thịt ... lại bị tà nhập tạng phủ,
1.7.2. Triệu chứng của bệnh
Da bị tê, thịt, mạch, mầu sắc thay đổi, gân tê, xương đau...
1.7.3. Thang thuốc điều trị

Tăng vị ngũ thang,
Tam tý thang,
Ngoài ra, do ở ngoại cảm phong, hàn, thấp, tà xâm nhập toàn thân, tổn hại đến cơ

biểu, kinh lạc, khớp xương mà thành. Lại phải kể đến do ở :
– Hồn cảnh khí hậu địa phương,


TheGioiEbook.com

14

– Sự dinh dưỡng,
Gây ra bệnh đau ở gân, xương, da, mạch, thịt, ngày xưa gọi là bệnh Phong thấp
chung cho tất cả. Những danh xưng đó, chẳng qua là tùy theo các y gia cổ. Nhưng
nguyên nhân và bệnh trạng thì vẫn giống nhau.

2. NGUYÊN DO PHÁT SINH
Chứng Phong thấp, phát sinh do tạp khí phong, hàn, thấp xâm nhập gây tổn hại cho
toàn thân. Ngoại tà nhập được là do hồn cảnh sinh hoạt, khí hậu, cơ thể có khả
năng chống bệnh hay khơng?

2.1. HỒN CẢNH SINH HOẠT : Thấp tà nhập
– Sinh sống trong vùng ao hồ, bùn lầy, hoặc sống trên mặt nước, dễ bị thấp tà nhập.
– Hoặc ăn uống không điều độ, tổn thương tỳ vị, vận hóa khơng đủ, sinh ra thủy
thấp ngưng lại ở trong, rồi thấp ở trong và ở ngoài cùng dẫn đến.
Nội Kinh nói :

"Ẩm thực, cư xứ, vị kỳ bệnh bản"
Nghĩa là ăn uống, nơi ở là gốc rễ của sự phát bệnh.

2.2. KHÍ HẬU THAY ĐỔI : Phong tà, Hàn tà nhập
– Khí hậu thay đổi, đêm lạnh, ngày nóng... vệkhí phía ngồi khơng thể chống đỡ nổi,
dễ bị hàn khí và phong lạnh xâm nhập gây bệnh.

Trương Tử Hịa nói :

"Bệnh tê thấp do 4 mùa mưa ấm, gặp tháng 3 tháng 9, là tháng Thái dương gặp
thủy cho nên cây cỏ khô héo, thủy hàn nhiều".
Đó là nói vì thời khí thay đổi mà sinh ra bệnh.
– Bởi vậy tại các nước Âu châu, các nước Bắc Mỹ, những vùng núi non khí hậu hàn
lãnh, thay đổi đột ngột nhiều, khiến cho cơ thể dễ sinh bệnh, các vùng này Phong
thấp phát sinh trầm trọng.
– Hoặc những người đang từ vùng nhiệt đới tới vùng ôn đới hoặc hàn đới, cơ thể
vốn quen với khí hậu nhiệt, nay gặp hàn khí, vệ khí khơng đủ giữ cơ thể nên dễ sinh
bệnh.

2.3. NGƯỜI YẾU DƯƠNG HƯ : Phong, Hàn, Thấp nhập
– Người yếu đuối, dương khí hư, vệ khí dương khơng đủ bảo vệ cơ thể, phong, hàn,
thấp tà xâm nhập.
Y Tơng Kim Giám nói :

"Do nguyên khí, tinh khí bên trong trống rỗng, cho nên 3 khí tà phong, hàn, thấp
xâm nhập, khơng biết giải trừ đi, thì nó sẽ lưu trú tại kinh lạc, lâu ngày thành chứng
tê thấp".
Đây là nguyên do chủ yếu của chứng bệnh.
Nhiệt tý hình thành là do ngoại cảm phong, hàn, thấp tà ứ đọng lâu ngày hóa nhiệt,
hoặc phong thấp nhiệt tà từ ngoài xâm nhập, vào người mà cơ thể vốn có dương
thịnh, trong người vốn đã ôn nhiệt. Cho nên Y Học Cổ Phương nói :


TheGioiEbook.com

15


"... Tạng, phủ, kinh lạc, trước vốn đã tích nhiệt, sau cịn bị phong, hàn, thấp ở ngồi
kinh nhập vào, nhiệt bị hàn làm ứ đọng lại, khí khơng thơng được, lâu quá hàn hóa
nhiệt mà thành Phong thấp Nhiệt".
Chứng Phong thấp không khỏi, trị bệnh không đúng cách, hoặc lại bị cảm tà, nhiễm
trùng, từ cơ biểu nhập vào huyết mạch, do huyết mạch chạy vào tâm tạng. Cho nên
Nội Kinh đã nói:

"Ngũ tạng giai hữu hợp... mạch tý bất di, nội xá vu kỳ hợp dã". "Mạch tý bất di,
ngoại phục vu tà, nội xá vu tâm..."
2.4. BIỂU HÌNH NGUN DO CHỨNG PHONG THẤP
2.4.1. Biểu hình huyết hư, không đủ sức chống bệnh, phong là dương tà,
thừa cơ nhập vào người.

2.4.2. Biểu hình thận dương hư, hàn là âm tà, thừa cơ nhập cơ thể.

2.4.3. Biểu hình tỳ dương hư, khơng đủ sức vab hóa thấp ra khỏi cơ thể.
Hoặc khơng đủ sức phịng vệ, ngoại thấp nhập cơ thể.

2.4.4. Biểu hình : Tỳ dương, thận dương hư, huyết hư. Ba tà khí phong,
hàn, thấp nhập cơ thế, thành chứng Phong thấp.

3. ĐẶC TÍNH CỦA CHỨNG PHONG THẤP
3.1. BỆNH PHÁT TOÀN THÂN : Diễn tiến


TheGioiEbook.com

16

Chứng Phong thấp thường thì các khớp xương tổn hại là nhân tố chính yếu. Bệnh

nhân trình diện thầy thuốc, với một vài khu đau nhức. Nhưng toàn thân cơ thể bị
bệnh, nơi đau là chỗ trầm trọng nhất mà thơi. Bệnh tồn thân đa số là lúc mới phát,
thường là biểu chứng.

Phát nhiệt, ác phong.
Ác hàn, tiếng nói nặng.
Tồn thân đau nhức.
Khớp xương sưng nóng đau.
Cổ hầu khơ nóng.
Miệng đắng, khơ hoặc trơn nhẵn.
Sau đó thường thấy các chứng trạng :

Tự nhiên mồ hơi xuất.
Người yếu khơng có lực.
Ăn vào đầy ứ.
Tiểu tiện bất lợi.
Sắc mặt trắng nhợt.
Tâm ủy, phiền táo.
Lồng ngực nghẹn khí.
Bệnh khi hỗn, khi phát.
Khỏi rồi lại phát.
3.2. KHỚP XƯƠNG TỔN THƯƠNG
Sau đó trị khơng đúng, hoặc khơng trị, tà khí nhập xương, có triệu chứng:

Khớp xương sưng đau hoặc nhức như dao cắt.
Co duỗi khó khăn hoặc không được.
Hoặc các khớp xương sưng đỏ.
Phát nhiệt, đau nhức.
Hoặc khớp xương chân tay đau, tại khu vực đau hàn, lạnh.
Xương biến dạng : Các ngón chân tay, cùi chỏ, đầu gối, vai, xương sống.

Thường thấy gót chân, đầu gối, cườm tay, cùi chỏ, bả vai, cần cổ bị nhiều nhất. Các
bộ phận khác thì ít. Bệnh có thể phát tác toàn thể các khớp xương hoặc một vài
khớp xương. Có thể bệnh nhân nay sưng khớp xương này, mai sưng khớp xương
khác, chân tay nặng nề, hoặc tê hoặc co rút, hoạt động không linh hoạt.

3.3. TÂM TẠNG BỊ TỔN THƯƠNG
Bệnh lâu, tà khí nhập tâm, phát sinh Tâm tý chứng:

Tự nhiên mồ hôi xuất dầm dề.
Hô hấp khó khăn.
Bệnh nhẹ thì khi lao lực chứng phát.
Bệnh nặng thì bất cứ lúc nào cũng phát được.


TheGioiEbook.com

17

Lồng ngực đau ngâm ngẩm hoặc đau thốn.
Phía bên trái của tim đau nặng hơn.
Bệnh nặng thì tim lớn.
Lồng ngực thường đau, tâm âm, tâm dương tổn thương.
Tâm khí bị hao tổn. Khi phát nhiệt, thì tâm ủy, phiền táo, hoặc lo sợ kinh hãi vô lý.
Mạch, nhịp tim không đều. Chứng này khơng trị thì sinh ra bệnh phù thủng do tim
hoặc tình trạng tâm khí thốt ra ngồi : Tâm lực suy yếu, Phong thấp tim.

3.4. THẤP KẾT LẠI (calcification)
Tại cùi chỏ, đầu gối, sau gáy, và khu vực trán thịt phù ra như mập, ít ngày sau biến
mất. Hiện tượng này thường xuất hiện sau những cơn đau nhức. Lâm sàn thường
thấy bệnh nhân sưng ở gót chân, đến độ khơng thấy xương mắt cá đâu. Phía cùi

chỏ, đầu gối tròn to lớn lên, nhất là sau cổ từ C5 đến D4 thường sưng lên như chiếc
bát úp vào. Bệnh lâu thì xương cốt biến dạng thay đổi kỳ lạ, hoặc mục nát.

3.5. BỆNH CHẨN NGOÀI DA
Phong thấp cịn sinh ra chứng bệnh ngồi da, y học ngày nay gọi là Hoàn trạng hồng
ban, vết thấp chẩn sắc lợt ở giữa, xung quanh hồng mà sắc thâm, thường thấy ở
chân tay, bệnh xuất hiện ít tháng rồi mất, hoặc lâu ngày không biến đi, nay chỗ này,
mai chỗ khác. Sách Tố Vấn thiên Tứ thời nghịch lượng luận đã nói đến bệnh này gọi
là Bì tý ẩn chẩn tức là chứng tê thấp đã ẩn thấp chẩn.
Y Học Cổ Phương nói:

"Phong, hàn, thấp hợp lại mà ra chứng tê thấp. Chứng xuất ở da thì thành thấp
chẩn, khi hiện khi ẩn, khi ở chỗ này, khi chạy chỗ khác. Lâu ngày khơng chữa trị thì
chạy vào máu, thành chứng chung ẩn chẩn, thành mụn bọc, ấn vào không thấy đau”
3.6. CHÂN TAY RUN
Chân tay run, hoặc nhiều khi có những cử động khơng tự chủ được:

"... Bệnh mới phát khơng chữa trị, để lâu thì nhập gân, xương. Hoặc nhập vào địa
phận gan. Gan chủ cân, bởi vậy sinh ra chứng chân tay run rẽ, hoặc hoạt động
không tự chủ được như người điên loạn. Hoặc định làm cử chỉ này thì lại làm cử chỉ
khác ..." (Y Học Cổ Phương, chứng Phong thấp)
3.7. MẠCH VÀ LƯỠI CỦA CHỨNG PHONG THẤP
- Nếu Phong thấp mà Phong mạnh, mạnh hơn thì mạch Phù xác hoặc Phù khẩn.
Chất lưỡi lợt, bợn lưỡi trắng hoặc vàng.
- Nếu Phong thấp mà Hàn mạnh thì mạch Trầm khẩn hoặc Trầm trì. Chất lưỡi lợt
hoặc xanh, bợn lưỡi trắng hoặc trắng dầy.
- Nếu Phong thấp mà thấp mạnh thì mạch Nhu hoặc Hoạt. Chất lưỡi lợt, bợn lưỡi
trắng hoạt hoặc trắng trơn.
- Nếu Phong thấp mà nhiệtø mạnh thì mạch Phù xác hoặc Sác khẩn. Bợn lưỡi vàng,
trơn hoặc vàng khô, hoặc vàng dầy.

- Nếu Phong thấp xâm nhập tổn thương tới tim thì mạch đa số Thốt tật hoặc Kết
đai hoặc Trì hư. Bợn lưỡi trắng hoặc vàng, hoặc ít bợn lưỡi chất lưỡi hồng có vằn
hoặc tím hoặc có ố điểm. Bộ phận lưỡi dầy, lớn, sắc trắng lợt.

4. CHỨNG PHONG THẤP THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI


TheGioiEbook.com

18

Chứng Phong thấp y học hiện đại gọi là Phong thấp (Rhumatology). Phong thấp là
một bệnh phát tác cấp tính hoặc mãn tính trên tồn thân, ngun nhân phát bệnh
hồn tồn chưa minh bạch. Khi bệnh phát thì liên hệ tới nhiễm trùng hoặc tới tốc độ
(VS, Vitesse de sédimentation) và số lượng huyết quản (NFS Numérotation de la
formule sanguine)
Trước khi phát tác, thường thấy thịt dư ở cổ sưng, hầu sưng, đường hơ hấp nhiễm
trùng, sau đó thấy tồn thân phát bệnh liên hệ tới khớp xương, tâm tạng. Hệ thống
trung khu thần kinh, và các chứng phát nhiệt, ác hàn, khớp xương sưng đỏ, có
những vết hồng ban, dưới da kết lại từng khu sưng cứng. Sau cùng đưa tới : Phong
Thấp tim, các mạch sưng, thận sưng, phế sưng, vv...

5. PHƯƠNG PHÁP CHẨN BỆNH
5.1. TỨ CHẨN
5.1.1. VỌNG
Sắc mặt, sắc lưỡi, các vết ban chẩn, trạng thái tinh thần, và những chỗ sưng đau,
họng sưng, vận động đi đứng nằm ngồi, còn phải quan sát miệng, hầu, nhất là xem
những chỗ sưng để giải đốn.
5.1.2. VĂN
Nghe tiếng nói, tiếng ho, để đoán bệnh mới phát, bệnh tại biểu hay lâu ngày.

5.1.3. VẤN
Hỏi bệnh nhân về :
– Tình huống bệnh tật
– Nguyên nhân phát bệnh
– Thời gian phát bệnh
– Hiện trạng sức khỏe vào quí tiết
– Bệnh mới phát có bị mụn trong miệng, trong cổ họng, ho hoặc phát nhiệt không
– Hỏi chứng trạng hiện tại, như biểu hiện hàn nhiệt, khớp xương đau, sưng, đau
nóng hoặc đau lạnh. Chỗ đầu cổ di chuyển hay khơng
– Sau đó giải đốn tồn thân và phân chứng thẳng âm dương, biểu lý, hư thực, hàn
nhiệt. Cuối cùng quyết định phương thức điều trị.
5.1.4. THIẾT
Án vào chỗ thấp kết, chỗ đau, chỗ sưng có đau hay khơng. Phần thiết mạch coi ở
dưới.

5.2. DÙNG CÁC PHƯƠNG THỨC TÂY Y
– Bản phân tích máu (NFS), bạch huyết cầu (globules blancs) gia tăng, thường
khoảng 10.000 – 16.000
– Tốc độ máu (VS) tăng.
– Nghe nhịp tim. Tim đập mau, tiếng đập cải biến. Động mạch phế khu thứ nhì âm
thanh lớn. Khu đầu tim thì tiếng đập nhu, hoặc ln ln có những tạp âm, đệ nhất
tâm âm giảm nhược.
– Quang tuyến X. Hình dạng quả tim đa số khơng có gì đặc biệt. Hoặc đơi khi phía
ngăn trái lớn hơn, hoặc lưng quả tim đầy ứ.


TheGioiEbook.com

19


– Tâm điện đồ ECG. Khơng có gì đặc biệt hoặc đôi khi P-R dài, tâm luật hỗn loạn
chuyển vận bị ngăn trở ứ đọng, QS dài, ST tới T cải biến.

6. BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH PHONG THẤP
6.1. BIẾN CHỨNG THỨ NHẤT
Bệnh chạy vào xương. Chủ yếu là các khớp xương sưng, tổn hại. Đa số thấy co các
các ngón chân tay, bàn chân tay, cần cổ. Nếu không điều trị, chứng bệnh chạy vào
địa phận của tim thì hóa ra điên giản. Trong sách Kim Quĩ Yếu Lược, thiên Trúng
phong thương tiết, sách Thương Hàn Luận cũng luận về Phong thấp nhiệt, cũng đưa
ra luận chứng như trên.Thông thường : cột sống mọc gai (Bec de perroquet), xương
đầu gối, bàn chân, bàn tay dị dạng.

6.2. BIẾN CHỨNG THỨ NHÌ
Biến chứng nữa là xương cốt dính liền với nhau. Lúc đau thì chỉ thấy sưng nhức đau
tại các khớp xương. Bệnh xuất hiện tại biểu, lâu ngày không trị chạy vào tới xương,
xương thay hình đổi dạng, mục nát, chân tay co rút, người nóng, mồ hơi xuất, ăn
vào đầy ứ, phiền táo không ngủ được.

7. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
Trị bệnh tê thấp, trong y sử Trung, Việt thực là phong phú, triều đại nào cũng có
những danh y nghiên cứu điều đã qua, phát minh phương thức mới. Những phương
thức điều trị bao gồm :
Dược trị : Trung Hoa, Việt Nam
Châm cứu trị : Trung Hoa, Việt Nam (bao gồm cả lấy máu)
Tẩm quất : Trung Hoa, Việt Nam
Khí công trị : Việt Nam
Dinh dưỡng : Việt Nam, Trung Hoa,
Giác hơi : Việt Nam.

"... Người luyện tập võ, trước hết là đạt được cái đạo, khi đạo cao, thì khơng cịn lo

sợ tà khí nhập người. Muốn đạo cao thì phải luyện sao cho thăng bằng tinh, thần,
khí. Muốn tinh, thần khí sung mãn, thì phải biết tìm ở khí cơng. Trong khoa khí cơng,
các tư thức luyện tập như rừng như biển, người luyện phải nắm vững từng tư thức.
Trước khi chọn tư thức phải trở về với bản thân, tìm nguyên do Tiên thiên, Hậu
thiên, cái nào yếu đuối, thì luyện tập những thức phụ trợ...
... Người bị Phong thấp do tiên thiên, dù cha mẹ, ông bà mấy đời bị di truyền lại,
nhưng biết luyện từ nhỏ, há sợ gì bệnh.
Bản bệnh phát sinh do khí, huyết hư hao. Người bị bệnh Tiên thiên, thì bất q cha
mẹ, tổ tiên vốn đã có khí huyết hư nhược. Nếu con cháu không biết điều trị bệnh sẽ
nặng thêm lên. Ngược lại con cháu biết dùng khí cơng luyện tập ngay từ nhỏ, thì
khơng đáng lo sợ.
... Người bị tê thấp do Hậu thiên khí thì cũng giống như trường hợp thông thường :
Bị thọ lãnh phong, hàn, nhiệt, thấp mà thành. Nhưng sở dĩ phong, hàn, nhiệt, Thấp
xâm nhập vì chân khí yếu, vệ khí ngoại biệt không đủ che cho cơ thể.
Bởi vậy bệnh mới phát của Hậu thiên hoặc Tiên thiên đều có thể luyện khí cơng mà
phịng vệ. Khí cơng để điều hịa tinh, thần, khí, làm cho vệ khí sung mãn..."


TheGioiEbook.com

20

Nhưng khoa Khí cơng là một khoa nửa võ học nữa y học, trình bày phương thức điều
trị vào đây sẽ rất dài. Các võ sư cũng nhận xét giống các y gia : Người ta sở dĩ bị
Phong thấp là do khí, huyết hư hao vệ khí khơng đủ che cho cơ thể.

"... Người bản chất yếu đuối, do Tiên thiên hay Hậu thiên khí, hoặc vì lao sinh q
độ, hoặc vì thần chí, hoặc vì cư trú trong vùng ẩm thấp, khí hậu thay đổi...
Phong, hàn, thấp, nhiệt xâm nhập mà thành tê thấp. Vậy bản bệnh sở dĩ phát sinh
hầu hết do khí huyết hư hao. Trị bệnh phải trị tận gốc : Ngồi thì giải phong, hàn,

thấp, nhiệt, trong phải bổ dưỡng khí, huyết. Bổ dưỡng khí huyết bằng dược vật,
bằng ăn uống. Giải phong, hàn, thấp, nhiệt bằng dược vật, bằng châm cứu. Nhưng
bổ dưỡng khí khơng gì mạnh bằng Khí cơng”.
Dương Cảnh Nhạc nói :

"... Người bị phong, vũ, âm ám mạnh, thì đó là bệnh âm tà che mất dương. Hoặc
gặp nhiệt quá, đó là chứng thấp nhiệt, làm âm bị thương. Chứng nhiệt thì phải giải
nhiệt, chứng hàn thì phải làm ơn nhiệt. Nếu gân mạch đều bị ứ đọng, đó là huyết
hư, huyết táo vậy, nếu không dưỡng huyết dưỡng tâm thì khơng xong".
Lý Dụng Túy đời Thanh nói :

"... Phong thì phải sơ tán, hàn thì làm ơn kinh, thấp thì phải thanh táo, hư thực thì
tìm về gốc mà trị. Nếu dư thì làm tản, đánh tan tà đi, nếu khơng đủ thì bổ dưỡng khí
huyết".
Đó là ba luận cứ trị liệu, đời sau theo đó làm áp dụng. Riêng về Y Học Cổ Phương thì
có lời khun thực nghiệm hơn. Ngồi thì giải phong, hàn, thấp, nhiệt, trong bổ
dưỡng khí huyết. Bổ huyết bằng dược vật ăn uống, bổ khí bằng Khí cơng và cũng
bằng dược vật ăn uống... Còn giải ngoại tà bằng châm cứu, mau hơn bằng các
phương pháp khác.
Dưới đây là bảng liệt kê phương thuốc điều trị chứng tê thấp qua các thời đại. Trong
bảng này, thu tóm lại được các nguyên lý sau :

7.1. THỨ NHẤT : Sơ phong trừ thấp, ôn kinh thơng lạc
Phong, hàn, thấp ba khí làm thành tê thấp. Trong đó :
– Phong mạnh, thì Sơ phong thơng lạc làm chủ, trừ thấp, ôn kinh là phụ.
– Hàn mạnh, thì Tán hàn, ơn kinh làm chủ, sơ phong lợi thấp là phụ.
– Thấp mạnh, hơn thì Trục thấp, xả cân làm chủ, tán phong trừ hàn là phụ.

7.2. THỨ NHÌ : Thanh nhiệt trừ thấp, ơn kinh thơng lạc
Phong hàn từ ngồi nhập vào ứ đọng lại lâu thì hóa thành nhiệt. Hoặc thấp nhiệt tà

ứ đọng trong người, đưa đến Nhiệt Hấp Trị Pháp phải thanh nhiệt trừ thấp, sơ phong
thông lạc.

7.3. THỨ BA : Trị bệnh Phong thấp cần phải có phụ trợ
– Một là cơ dược vật lý huyết (điều hòa huyết).
Phong, hàn, thấp, nhiệt tà nhập vào kinh lạc, làm ngăn trở ứ đọng khí huyết đưa
đến khí huyết ơ đới, kinh lạc ngăn trở, trị pháp phải:

"Trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự phân" (chữa phong thì trước phải
chữa huyết, huyết lưu thơng được thì phong tự chạy mất).


TheGioiEbook.com

21

Bởi phong là dương tà, gặp hàn, thấp thì ứ đọng lại gây ra sưng nhức, nên nếu làm
cho Phong tà thốt ra hoặc thơng đi thì huyết lưu thơng được. Vì vậy phải dùng
những vị thuốc Sơ phong, tá dĩ dưỡng huyết hoạt huyết để phụ trợ huyết lưu hành.
– Hai là có dược vật bổ can, thận.
Can chủ cân, thận chủ cốt, chứng tê thấp thường làm tổn thương gân cốt. Cho nên
bổ can ích thận là làm mạnh gân cốt, thì trợ cho việc trừ phong, hàn, thấp, nhiệt. Vì
vậy trong các thang thuốc trị tê thấp thường có những vị thuốc bổ can ích thận,
cường cân, kiên cốt, để lợi cho khớp xương.
– Ba là phải có dược vật kiên tỳ, ơn thận.
Tỳ vận hành, chuyển thấp ra ngồi, thận dương để ơn nhiệt. "Ơn thận, kiên tỳ" thì
thận dương đầy đủ, tỳ vận hóa chắc chắn, thấp tà khơng có chỗ đọng lại, lưu lại,
nghĩa là bị tiêu trừ, thì Phong thấp được trị vậy.

7.4. LỜI KHUYÊN CĂN BẢN

Bởi vậy khi lâm sàn trị bệnh phải biết giải đoán, phân loại bệnh cho rõ ràng :
– Phong, hàn, thấp, nhiệt tà nào mạnh,
– Phải xét cho kỹ bệnh thuộc âm dương, hàn nhiệt, hư thực, biểu lý,
– Phân biệt bệnh : Phong thấp chạy, lạnh, tê và tê, nhiệt.
Tùy theo tình trạng bệnh nhân mà dùng dược liệu bồi bổ khí, huyết, can, tỳ, thận.
Cái khuyết điểm trầm trọng của các y sĩ Tây phương khi học Rhumatologie là:
– Lúc dùng biện chứng và phương thức thực nghiệm Tây phương nghiên cứu y học
Đông phương. Chỉ biết, chỉ học cách trấn áp, đàn áp cơn đau, cho là đủ, khơng chịu
đi xa hơn, tìm về nguồn gốc phát sinh ra bệnh để điều trị.
– Chứng Phong thấp trong y học Tây phương không chịu đào sâu để điều trị, chỉ tìm
cách làm trấn tĩnh cơn đau, bệnh nhân tái phát, cứ phải suốt đời chạy theo y sĩ.
– Những năm gần đây khoa Châm cứu học truyền sang Âu Mỹ, có nhiều y sĩ Âu Mỹ
đã đi nghiên cứu áp dụng trị bệnh, nhưng một số đông chỉ biết trị cho giảm cơn đau,
tức là chỉ trị một phần mười mà thơi.
– Cũng có một số y sĩ Tây phương bỏ nhiều thời giờ nghiên cứu, trị bệnh theo đúng
phương pháp Á Châu, kết quả rất tốt đẹp.
7.5. TÓM LƯỢC BỐN LOẠI PHONG THẤP
7.5.1. HÀNH TÝ, phong thấp chạy, tê thấp chạy

– Huyết hư nặng, phong tà nhập nhiều hơn,
– Thận dương, tỳ dương hư ít hơn, hàn, thấp nhập ít hơn.


TheGioiEbook.com

22

7.5.2. THỐNG TÝ phong thấp lạnh, tê thấp lạnh,

– Thận dương hư nhiều hơn, hàn tà nhập nhiều hơn,

– Huyết hư, tỳ dương hư ít hơn, thấp, phong nhập ít hơn.

7.5.3. TRỨ TÝ, phong thấp tê, tê thấp tê,

– Tỳ dương hư nặng hơn, thấp nhập nhiều hơn,
– Thận dương, huyết hư t hơn, phong, hàn nhập ít hơn.

7.5.4. NHIỆT TÝ, phong thấp nhiệt, tê thấp nhiệt

– Huyết hư nhiều hơn, phong, nhiệt cùng nhập,
– Tỳ dương, thận dương hư ít hơn, hàn, thấp nhập ít hơn.

8. LIỆT KÊ 17 DANH GIA CỔ TRỊ BỆNH PHONG THẤP
Dưới đây xin trình bày 17 phương thuốc cổ, đã được cập nhật hóa, ngày nay các đại
học y khoa vẫn còn giảng dạy. Các phương thuốc được các dược phịng chế thành
viên (hồn), tễ, bán trên thị trường.

8.1. Ô DẦU THANG trong sách Kim Quĩ Yếu Lược
Phương pháp :

Sơ phong trừ thấp,


TheGioiEbook.com

23

Ơn kinh, thơng lạc,
Lý huyết, bổ khí.
Dược trị :


Ma hồng, Ô đầu, Bạch thược, Hoàng thị, Cam thảo.
Dùng trị Hành tý. Được chế thành viên bán trên thị trường. Giá rất rẻ.

8.2. QUẾ CHI PHỤ TỬ THANG trong sách Thương Hàn Luận
Phương pháp :

Sơ phong trừ thấp,
Ơn kinh thơng lạc,
Bổ khí,
Dược trị :

Quế chi, Phụ tử, Sinh khương, Đại táo, Cam thảo.
Dùng cho Hành tý. Được chế thành viên bán trên thị trường. Giá rất rẻ.

8.3. ĐỘC HOẠT KỲ SINH THANG trong sách Thiên Kim Phương
Phương pháp :

Sơ phong trừ thấp,
Ơn kinh thơng lạc,
Lý huyết,
Bổ khí,
Bổ can thận,
Dược trị :

Độc hoạt, Phòng phong, Tần gia, Phục linh, Quế chi, Tế tân, Đương qui, Xuyên
khung, Bạch thược, Sinh địa, Thường sâm, Tang kỳ sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất, Cam
thảo,
Được chế thành viên. Dùng trong Thống tý, hoặc Trứ tý kinh niên. Xương dị dạng.


8.4. TIỂU HOẠT LẠC ĐƠN trong sách Cúc Phương
Phương pháp :

Sơ phong trừ thấp
Ơn thơng kinh lạc,
Lý huyết.
Dược trị :

Chích nam tinh, Địa long, Phụ phiến, Xun ơ, Nhũ hương, Mộc dược.
Rất phổ thông, chế thành viên, tễ. Dùng trị Hành tý (Phong thấp chạy), Thống tý.
Giá rất rẻ.

8.5. CAN TÝ THANG trong sách Thọ Thế Bảo Nguyên
Phương pháp :

Sơ phong trừ thấp,


TheGioiEbook.com

24

Ơn thơng linh lạc,
Lý huyết, lý khí,
Dược trị :

Khương hoạt, Địa long, Nhũ hương, Mộc dược, Đào nhân, Hồng hoa, Đương qui,
Linh chi, Hương phụ, Cam thảo.
Dùng để trị Thống tý, Trứ tý.


8.6. ĐẠI TẦN GIA TÝ THANG trong sách Chứng Nhân Mạch Trị
Phương pháp :

Sơ phong trừ thấp,
Lý huyết.
Dược trị :

Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Tần gia, Uy linh tiên, Thương thuật, Phục
linh, Trạch tả, Đương qui, Thăng ma.
Dược chế thành viên, tễ. Dùng trị Hành tý, Thống tý.

8.7. KHƯƠNG HOẠT THẮNG THẤP THANG trong sách Chứng Trị Hối Bổ ,
Phương pháp :

Sơ phong trừ thấp,
Lý huyết.
Dược trị

Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Kiều bản, Xuyên khung, Cam thảo.
Dùng trị Trứ tý.

8.8. CẢI ĐỊNH TAM TÝ THANG trong sách Trương Thị Y Thơng
Phương pháp :

Ơn thơng kinh lạc,
Lý huyết, Lý khí.
Dược trị :

Ơ đầu, Quế tâm, Sinh khương, Đương qui, Xuyên khung, Bạch thược, Nhân sâm,
Bạch thuật, Hoàng thị, Đại táo.

Dùng trị người gìa bị Thống tý, hoặc trẻ bệnh kinh niên.

8.9. HÀNH TÝ CHỦ PHƯƠNG trong sách Cố Thị Y Cảnh
Phương pháp :

Sơ phong trừ thấp,
Lý huyết,
Bổ can thận.
Dược trị :

Tần gia, Tòng tiết, Linh tiên, Tang chi, Khương hoạt, Phòng phong, Đương qui, Mộc
dược, Xuyên đoạn, Hổ cốt.


TheGioiEbook.com

25

Dùng trị Hành tý kinh niên. Hoặc dùng cho người già bị Hành tý.

8.10. QUYÊN TÝ THANG trong sách Y Học Tâm Ngữ
Phương pháp :

Sơ phong trừ thấp,
Ơn kinh thơng lạc,
Lý huyết, lý khí.
Dược trị :

Khương hoạt, Độc hoạt, Tang chi, Tần gia, Hải phong tất, Quế tâm, Đương qui,
Xuyên khung, Nhũ hương, Mộc hương.

Dùng trị Trứ tý.

8.11. TAM TÝ THANG trong sách Y Tông Kim Giám
Phương pháp :

Sơ phong trừ thấp,
Ơn kinh thơng lạc,
Lý huyết,
Bổ can thận.
Dược trị :

Phịng phong, Độc hoạt, Phục linh, Quế chi, Tế tân, Phụ phiến, Đương qui, Xuyên
khung, Sinh địa, Bạch thược, Đỗ trọng, Tục đoạn.
Dùng trị Thống tý, Trứ tý kinh niên.

8.12. XẢ CÂN TÁN trong sách Lan Đài Qui Hoàn
Phương pháp :

Sơ phong trừ thấp,
Lý huyết,
Bổ khí,
Dược trị :

Hải phong tất, Khương hoạt, Khương hồng, Xích thược, Đương qui, Bạch truật.
Dùng trị Trứ tý, Hành tý.

8.13. THÂN THỐNG TRỤC Ô THANG trong sách Y Lâm Cải Thác
Phương pháp :

Sơ phong trừ thấp,

Ôn kinh thơng lạc,
Lý huyết, lý khí,
Bổ can thận.
Dược trị :

Khương hoạt, Tần gia, Địa long, Nhũ hương, Linh chi, Đương qui, Đào nhân, Hồng
hoa, Hương phụ, Ngưu tất.


×