Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu cơ sở lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.73 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO THỜI HIỆU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Lâm Tố Trang

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Lệ Huyền
Lớp Luật Tư Pháp 01 – K31
MSSV: 5054769

Cần Thơ, tháng 11/2008


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN:
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………/.

cứu


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
……………………………………………………............................................/.

cứu


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………….. 1
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………….. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………. 2
3. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………….. 2
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….. 2
5. Cơ cấu luận văn…………………………………………………………… 3
PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………….. 4
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN SỞ HỮU VÀ
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO THỜI HIỆU………………………….. 4
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN SỞ HỮU…………………………… 4
1.1. Khái niệm về sở hữu…………………………………………………….. 4
1.2. Khái niệm về quyền sở hữu……………………………………………... 5
1.2.1. Quyền sở hữu theo pháp luật Việt Nam………………………………. 5
1.2.2. Khái niệm quyền sở hữu theo pháp luật các nước……………………. 8
1.3. Nội dung quyền sở hữu…………………………………………………. 8
1.3.1. Quyền chiếm hữu……………………………………………………... 8
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.3.2. Quyền sử dụng………………………………………………………... 10
1.3.3. Quyền định đoạt………………………………………………………. 11
2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO THỜI
HIỆU………………………………………………………………………… 12
2.1. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu theo pháp luật La Mã……………. 12
2.2. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu theo pháp luật Việt Nam………… 16

Chương 2: CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO
THỜI HIỆU………………………………………………………………….. 17
1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA QUY ĐỊNH VỀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ
HỮU THEO THỜI HIỆU…………………………………………………… 17
1.1. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu từ thời Lê, Nguyễn………………. 17
1.1.1. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu dưới thời Lê……………………. 17
1.1.2. Xác lập quyền sở hữu tài sản dưới thời Nguyễn……………………… 18
1.2. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu dưới thời Pháp thuộc…………….. 19
1.3. Xác lập quyền sở hữu tài sản từ Bộ luật Dân sự 1995 đến Bộ luật Dân sự
2005………………………………………………………………………….. 20
1.3.1. Xác lập quyền sở hữu tài sản theo thời hiệu trong Bộ luật Dân sự 1995 20
1.3.2. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu trong Bộ luật Dân sự 2005………21


2. ĐIỀU KIỆN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO THỜI HIỆU TRONG
BLDS 2005………………………………………………………………….. 22
2.1. Người chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật……… 22
2.1.1. Tài sản………………………………………………………………… 22
2.1.2. Việc chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật……... 28
2.2. Người chiếm hữu phải ngay tình……………………………………….. 30
2.2.1. Chiếm đoạt tài sản của người khác…………………………………… 31
2.2.2. Phân chia……………………………………………………………… 33
2.2.3. Tranh chấp, đăng ký quyền sở hữu…………………………………… 34
2.3. Việc chiếm hữu tài sản phải mang tính công khai, liên tục…………….. 36
2.3.1. Việc chiếm hữu tài sản phải mang tính công khai…………………… 36
2.3.2. Việc chiếm hữu tài sản phải liên tục…………………………………. 38
2.4. Thời hiệu của việc chiếm hữu………………………………………….. 40
2.4.1. Thời điểm bắt đầu thời hạn mười năm hoặc ba mươi năm………….... 42
2.4.2. Gián đoạn thời hiệu và hoãn tính thời hiệu…………………………… 44
2.4.2.1. Gián đoạn thời hiệu………………………………………………… 44

2.4.2.2. Hoãn tính thời hiệu………………………………………………… 45
3. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
THỜI HIỆU…………………………………………………………………. 46
3.1. Theo quy định từ khoản 2 Điều 247 Bộ luật Dân sự 2005……………… 46
3.2. Trường hợp tài sản phải đăng ký quyền sở hữu………………………… 48
3. Hiệu lực xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu……………………………. 49
Chương 3. THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUY CHẾ PHÁP
LÝ VỀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO THỜI HIỆU TRONG PHÁP
LUẬT VIỆT NAM………………………………………………………….. 50
1. THỰC TRẠNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC KIỆN ĐÒI NHÀ, ĐẤT ĐỐI VỚI
NGƯỜI GIỮ KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT………………………… 50
1.1. Trường hợp nguồn gốc nhà, đất thuộc quyền sở hữu của chủ cũ nhưng do
chiến tranh tàn phá nhà bị sập hoàn toàn. Năm 1975 chủ mới đã tự ý xây dựng
nhà trên diện tích đất của chủ cũ, có trường hợp được chính quyền địa phương
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ mới. Hiện nay giải quyết có
nhiều quan điểm khác nhau, nên bác yêu cầu của chủ cũ hay công nhận cho chủ
mới…………………………………………………………………………… 50
1.2. Trường hợp nguồn gốc đất thuộc quyền sử dụng của chủ cũ nhưng bỏ
hoang, sau đó UBND thu lại và cấp cho người khác trong thời gian dài, nay chủ
cũ yêu cầu trả đất…………………………………………………………….. 52


1.3. Trường hợp đương sự lợi dụng sơ hở, lòng tin của chủ sở hữu nhà và đã
đưa giấy tờ mua bán để chủ sở hữu nhà ký nhằm chiếm đoạt nhà của chủ sở
hữu…………………………………………………………………………… 53
1.4. Nhận xét chung………………………………………………………….. 55
2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
NÀY…………………………………………………………………………. 56

2.1. Trước hết cần phải phân biệt trường hợp nào áp dụng quy định về đất đai
để giải quyết và trường hợp nào áp dụng văn bản pháp luật về nhà ở để giải
quyết…………………………………………………………………………. 56
2.2. Khuyến nghị về hướng giải quyết đối với loại tranh chấp này………….. 56
2.1.1. Trường hợp chiếm hữu quyền sử dụng đất không có căn cứ pháp luật
nhưng xẩy ra trước 15-10-1993 (ngày luật đất đai có hiệu lực)……………... 57
2.2.2. Đối với trường hợp chiếm hữu quyền sử dụng đất không có căn cứ pháp
luật nhưng xẩy ra sau 15-10-1993 (ngày luật đất đai có hiệu lực)…………… 58
3. HOÀN THIỆN NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN SỞ HỮU…………… 59
3.1. Chế định quyền sở hữu cần được quy định chặt chẽ hơn……………….. 59
3.2. Tăng cường các biện pháp người chiếm hữu ngay tình…………………. 61
4. CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
THỜI HIỆU…………………………………………………………………. 63
4.1. Thời hiệu xác lập quyền sở hữu đối với người chiếm hữu ngay tình…… 63
4.1.1. Thời hiệu chỉ được xác lập cho người chiếm hữu ngay tình………….. 63
4.1.2 Thời hiệu được tính từ người chiếm hữu ngay tình đầu tiên………….. 64
4.2. Tính liên tục của việc chiếm hữu……………………………………….. 64
PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………………….. 66


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ăn, mặc, nhà ở, đi lại,… là những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của
conngười. Để có những vật phẩm đó, con người phải tạo ra nó bằng sức lao
động của mình. Sản xuất là nền tảng của mọi xã hội, thế nhưng con người tham
gia vào các quan hệ sản xuất lại không chỉ phụ thuộc vào ý chí của con người

trong xã hội đó. Trong các quan hệ cấu thành nên quan hệ sản xuất thì quan hệ
sở hữu chiếm vị trí trung tâm, là hạt nhân của các quan hệ sản xuất nói riêng và
các quan hệ xã hội nói chung. Từ khi hình thành tư hữu, hình thành Nhà nước
thì quan hệ sở hữu là trung tâm điều chỉnh của pháp luật trong bất cứ hệ thống
pháp luật nào. Do vị trí đặc biệt của quan hệ sở hữu nên việc điều chỉnh quan
hệ sở hữu bằng pháp luật là một trong các hướng ưu tiên hàng đầu trong hệ
thống pháp luật của các nước trên thế giới.
Quyền sở hữu là chế định quan trọng nhất trong số các chế định quyền đối
vật và là chế định cơ sở không chỉ của pháp luật dân sự mà của toàn bộ hệ
thống pháp luật. Vấn đề bảo vệ chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản
luôn luôn được nhà nước quan tâm, được ghi nhận trong Hiến pháp, Bộ luật
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Dân sự và hàng loạt văn bản khác. Có thể nói Nhà nước và hệ thống pháp luật
bảo vệ tuyệt đối quyền sở hữu. Trong đó, quy định chủ sở hữu, người chiếm
hữu hợp pháp tài sản có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc tài
sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp luật định như: yêu cầu
Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người xâm phạm trả lại tài
sản và bồi thường thiệt hại xảy ra hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật
việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu. Tuy nhiên, việc chiếm hữu tài
sản trong thực tiễn diễn ra rất phong phú, đa dạng, có thể qua các giao dịch dân
sự hay thông qua hành vi chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật… Đặc
biệt là hành vi chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật sẽ có ảnh hưởng rất
lớn đến chính chủ sở hữu tài sản, cũng như chính bản thân những người đang
trực tiếp chiếm hữu tài sản mà không có căn cứ pháp luật. Khi đó, quyền lợi hai
bên chủ thể sẽ đối lập nhau. Như vậy ai sẽ được pháp luật bảo vệ, ai sẽ sai và
liệu có phải tất cả những trường hợp người chiếm hữu tài sản không có căn cứ
pháp luật sẽ mãi mãi là những người chiếm hữu đơn giản, họ không được pháp
luật bảo vệ và họ buộc phải “hy sinh” để bảo vệ toàn vẹn quyền sở hữu của chủ
sở hữu chính thực và những người chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật?


GVHD: Lâm Tố Trang

1

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Mặc dù pháp luật dân sự ngày càng được hoàn thiện, nhưng chính sách quản
lý về nhà, đất và các loại tài sản khác vẫn còn khá lỏng lẽo, chưa chặt chẽ.
Chính những hạn chế ấy đã tạo nên sự phức tạp trong các giao dịch dân sự mà
cụ thể là vấn đề về quyền sở hữu như đã nói ở trên. Để một chủ thể xác lập
được tư cách chủ sở hữu đối với tài sản mà họ đang chiếm hữu, luật quy định
cụ thể những điều kiện cần phải có. Nhưng tình trạng chiếm hữu không có căn
cứ pháp luật ngày càng diễn ra nhiều hơn trong thực tiễn đời sống dân sự,
những quy định của pháp luật cần được chặt chẽ hơn, hợp lý hơn để giải được
những bài toán của thực tiễn.
Với những quan tâm và mong muốn của bản thân, tôi đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn”. Nhằm
đi sâu nghiên cứu và phân tích để làm rõ hơn những vướng mắc, hạn chế vốn
tồn tại, để từ đó đóng góp một số kiện nghị và đề xuất của mình nhằm giúp
hoàn thiện khung pháp lý dân sự, giải quyết những vấn đề vướng mắc tồn tại,
tạo nên sự bình ổn trong các giao lưu dân sự góp phần đơn giản hóa tính phức
tạp của đời sống dân sự.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về “Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu.
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn”, giúp chúng ta có cái nhìn cặn kẽ và thấu đáo hơn
về vấn đề này. Từ đó, chúng ta tìm ra được những giải pháp khắc phục và giải

quyết tốt hơn những tồn tại, vướng mắc vốn có của vấn đề này. Chúng ta đưa ra
những đề xuất cụ thể để có sự điều chỉnh, bổ sung hợp lý tạo ra hành lang pháp
lý an toàn và chặt chẽ.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Do quá trình nghiên cứu bản thân còn nhiều hạn chế nên chứ có dịp tìm
hiểu, cọ xát với thực tế nhiều, chỉ tìm hiểu, nên nghiên cứu đề tài này trên cơ sở
phân tích các văn bản pháp lý, qua sách báo, các tài liệu tham khảo và phân tích
các câu chữ của điều luật. do những hạn chế như trên, nên luận văn này chỉ tập
trung nghiên cứu và giải quyết những vấn đề mang tính lý luận hơn là thực tiễn
và “Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn”. Mặc dù
bản thân có nhiều cố gắng song việc tìm kiếm nguồn tư liệu cho việc nghiên cứ
và phân tích còn gặp nhiều trở ngại và hạn chế. Do những hạn chế đó cộng với
kiến thức, kinh nghiệm còn non kém mà không thể tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế, rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô để bài viết này được sâu
sắc và hoàn chỉnh hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
GVHD: Lâm Tố Trang

2

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Luận văn được phân tích và nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, các phương pháp nghiên cứu, phân tích luật viết, thu
thập tài liệu, phân tích, đáng giá, phương pháp quy nạp, diễn dịch đối chiếu kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề xác lập quyền sở hữu theo
thời hiệu.
5. Cơ cấu luận văn:

Luận văn được kết cấu thành ba phần: Lời nói đầu, Phần nội dung (gồn ba
chương) và cuối cùng là phần kết luận:
Phần 1: Lời nói đầu.
Phần 2: Phần nội dung gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quyền sở hữu và xác lập
quyền sở hữu theo thời hiệu.
Chương 2: Chế độ pháp lý về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu theo
pháp luật Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng và những đề xuất cụ thể xung quanh việc xác lập
quyền sở hữu theo thời hiệu.
Phần 3: Kết luận
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Luật trường Đại học Cần Thơ
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
và giáo viên hướng dẫn đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu đề tài này
Chân thành cảm ơn.

GVHD: Lâm Tố Trang

3

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN SỞ HỮU VÀ
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO THỜI HIỆU
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN SỞ HỮU:

1.1. Khái niệm về sở hữu:
Con người với tư cách là chủ thể xã hội chỉ có thể tồn tại và phát triển dựa
trên những cơ sở vật chất nhất định. Ngay từ thời sơ khai của xã hội loài người,
những người nguyên thủy đã biết chiếm giữ hoa quả tự nhiên, chim thú mà họ
hái lượm, săn bắt được, những công cụ lao động giản đơn nhằm mục đích vụ
phục cho nhu cầu cuộc sống của mình. Nhiều công trình nghiên cứu, lịch sử, xã
hội, triết học,…đều đã thống nhất rằng: sở hữu là một phạm trù kinh tế mang
yếu tố khách quan, xuất hiện và phát triển song song cùng với sự xuất hiện và
phát triển của xã hội loài. Tuy nhiên, ở thời ký đầu của lịch sử loài người chưa
có sự phân biệt rõ rệt về khái niệm “sở hữu” đối với “tư liệu sản xuất và sức lao
động”.
Sở hữu là một phạm trù kinh tế. Con người muốn tồn tại phải thông qua các
mối quan hệ xã hội, tức là họ phải sống trong sự liên hệ với xã hội và cộng
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
đồng. Mối quan hệ giữa người với người trong qua trình chiếm hữu và xản xuất
ra của cải vật chất trong xã hội, là quan hệ sở hữu. Quan hệ sở hữu phản ánh sự
chiếm hữu các tư liệu sản xuất, các vật phẩm tiêu dùng giữa người này với
người khác, giữa tập đoàn này với tập đoàn khác, giữa giai cấp này với giai cấp
khác trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Trên cơ sở phân tích các
hình thái kinh tế xã hội nhất định, C. Mác chỉ ra rằng: bất cứ nền sản xuất nào
cũng là con người chiếm hữu những đối tượng của tự nhiên trong phạm vi một
hình thái xã hội nhất định. Vì vậy, như đã nói, sở hữu là một phạm trù kinh tế.
Trong xã hội công sản nguyên thủy, do tính chất cộng động xã hôi cao nên
cuộc sống mỗi cá nhân hầu như hoàn toàn hòa tan vào cuộc sống cộng đồng. Vì
vậy đã tồn tại chế độ sở hữu cộng đồng về tư liệu sản xuất. Trong xã hội này,
con người đã bắt đầu chiếm giữ và làm chủ các đối tượng tự nhiên, hao quả hái
lượm,…với một nền sản xuất và tổ chúc xã hội giản đơn, nền sản xuất trong
thời kỳ nguyên thủy chỉ là một khái niệm để phản ánh những quan hệ giữa con
người với nhau trong việc chiếm giữ những vật phẩm của tự nhiên mà họ tự giữ

được.

GVHD: Lâm Tố Trang

4

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Qua quá trình lao động sản xuất với những kinh nghiệm đã tích lũy được,
trình độ lao động của con người ngày càng được nâng cao. Cùng với sự phân
công lao động xã hội, chăn nuôi và trồng trọt ngày càng phát triển, năng xuất
lao động ngày càng tăng, xuất hiện sự dư thừa sản phẩm, hàng hóa trao đổi
ngày càng rộng rãi đã làm cho lượng của cải trong xã hội tăng nhanh, trong xã
hội và trong gia đình đã bắt đầu có sự tích lũy.
Quá trình phân hóa tài sản bắt đầu hình thành và dẫn đến kẻ giàu, người
nghèo trong xã hội. Những người có quyền hành trong các thị tộc, bộ lạc tìm
mọi thủ đoạn để chiếm đoạt số của cải dư thừa đó làm của riêng. Tính chất
cộng đồng xã hội dần dần bị phá vỡ. Quan hệ bóc lột xuất hiện và trong xã hội
đã có sự phân chia đẳng cấp, xã hội cộng sản nguyên thủy bị tan xã.
Mâu thuẫn giữa những người bị áp bức bóc lột và những kẻ bị áp bức bóc lột
ngày càng quyết liệt, và “không thể điều hòa được”, sự phân chia giai cấp ngày
càng sâu sắc. Nhằm bảo vệ lợi ích của mình và để duy trì xã hội trong một “trật
tự” có lợi cho mình, giai cấp áp bức bóc lột với một tỷ lệ ít trong cộng đồng
thấy cần phải có một bộ máy bạo lực để đàn áp sự phản kháng của giai cấp bóc
lột. Từ đây xã hội phân chia thành các giai cấp đối lập nhau và xuất hiện Nhà
nước. Khi xã hội phân chia thành giai cấp thì vấn đề sở hữu có một vai trò rất
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

quan trọng trong việc khẳng định địa vị của mỗi giai cấp. Giai cấp nào sở hữu
những tư liệu sản xuất, sẽ chiếm địa vị đặc biệt trong xã hội và trở thành những
kẻ có quyền quyết định vận mệnh của số đông người lao động, tổ chức sản xuất
và phân phối các lợi ích vật chất trong xã hội trong ý chí của mình, làm cho
giai cấp khác phải lệ thuộc vào giai cấp mình. Vì vậy giai cấp nắm tư liệu sản
xuất trong tay là giai cấp nắm quyền về chính trị và tư tưởng đối với xã hội.
Toàn bộ những quan hệ sở hữu chủ yếu trong một xã hội hợp thành chế độ
sở hữu của xã hội đó, mặt khác mỗi nhóm quan hệ xã hội có cùng tính chất lại
tạo thành một hình thức sở hữu. Do vậy chúng ta thấy rằng, tương ứng với mỗi
một phương thức sản xuất có một chế độ sở hữu thích hợp phù hợp với phương
thức sản xuất đó và hình thái kinh tế xã hội đó. Mỗi một chế độ sở hữu có thể
tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau, các hình thức sở hữu này có vai trò
và vị trí khác nhau như thế nào là phụ thuộc vào tính chất của từng chế độ sở
hữu.
1.2. Khái niệm về quyền sở hữu:
1.2.1. Quyền sở hữu theo pháp luật Việt Nam:
Khi các quan hệ sở hữu tồn tại như một yếu tố khách quan và xuất hiện chế
độ tư hữu, thì những người giàu có và quyền thế thấy rằng nếu chỉ điều hành xã
GVHD: Lâm Tố Trang

5

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
hội bằng phong tục tập quán sẽ không có lợi cho họ. Muốn bảo vệ quyền lợi
cho mình, nhất là bảo đảm các quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, thì giai
cấp thống trị phải đặt quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, thì giai cấp thống
trị phải đặt ra cái gì đó khác với tập quán và chỉ giữ lại những cái gì của tập

quán có lợi cho mình. Mặt khác, những quan hệ phức tạp mới phát sinh trong
xã hội có giai cấp đòi hỏi phải có những phương tiện, công cụ đặc biệt để Nhà
nước thực hiện sự thống trị giai cấp. Cơ sở kinh tế để đảm bảo cho sự thống trị
về chính trị và tư tưởng chính là các quan hệ sở hữu có lợi cho giai cấp thống
trị. Giai cấp thống trị phải giữ lại quan hệ sở hữu có lợi cho giai cấp thống trị.
Giai cấp thống trị phải dùng tới một bộ phận của pháp luật về sở hữu để thể
hiện ý chí giai cấp của mình. Là một hình thái của thượng tầng kiến trúc, pháp
luật về sở hữu ghi nhận và củng cố địa vị, ghi nhận lợi ích của giai cấp thống trị
đối với việc đoạt giữ các của cải vật chất trước các giai cấp khác trong quá
trình sản xuất, phân phối lưu thông. Do đó, trong bất kỳ Nhà nước nào, pháp
luật về sở hữu cũng được sử dụng với ý nghĩa là một công cụ có hiệu quả của
giai cấp nắm quyền để bảo vệ cơ sở kinh tế của giai cấp đó. Vì vậy, quyền sở
hữu là một phạm trù pháp lý phản ánh các quan hệ sở hữu trong một chế độ
nhất định, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh những
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
quan hệ về sở hữu trong xã hội.
Các quy phạm về quan hệ sở hữu xác nhận, quy định và bảo vệ các quyền lợi
của chủ thể sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản.
Với tư cách là một chế định của pháp luật, quyền sở hữu chỉ ra đời khi xã
hội và Nhà nước có cùng một nguồn gốc và không thể tồn tại tách rời nhau, do
đó nó sẽ mất đi khi không còn Nhà nước. Pháp luật về sở hữu luôn mang tính
giai cấp rõ rệt. Trong tuyên ngôn độc lập của Đảng cộng sản, C.Mác đã chỉ ra
rằng “Nhưng thử hỏi lao động làm thuê, lao động của người vô sản có tạo ra sở
hữu cho người vô sản không? Tuyệt đối không? Nó tạo ra tư bản, tức là tăng
thêm với điều kiện là sản xuất thêm ra mãi mãi lao động làm thuê, và sở hữu
này chỉ có thể tăng thêm với điều kiện là sản xuấ thêm ra mãi mãi lao động lảm
thuê để lại bóc lột lao động đó thêm nữa”. Vì vậy, pháp luật về sở hữu bao giờ
cũng nhằm mục đích:
- Xác nhận và bảo vệ bằng pháp luật về việc chiếm giữ những tư liệu sản

xuất chủ yếu của giai cấp thống trị.
- Bảo vệ những quan hệ sở hữu phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
- Tạo điều kiện pháp lý cần thiết đảm bảo cho giai cấp thống trị khai thác
được nhiều nhất những tư liệu sản xuất đang chiếm hữu để phục vụ cho sự
GVHD: Lâm Tố Trang

6

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
thống trị, đồng thời xác định mức độ xử sự và các ranh giới hạn chế cho các
chủ sở hữu trong phạm vi các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt.
Với ý nghĩa này, khái niệm quyền sở hữu có thể được hiểu theo nghĩa rộng,
đó chính là luật pháp về sở hữu trong một hệ thống pháp luật nhất định. Vì vậy
quyền sở hữu là tổng hợp một hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước
ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu,
sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, những tài sản khác.
Theo nghĩa hẹp, quyền sở hữu được hiểu là mức độ xử sự mà pháp luật cho
phép một chủ thể được thực hiện cac quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt trong những điều kiện nhất định. Theo nghĩa này, có thể quyền sở hữu
chính là những quyền năng dân sự chủ quan của từng loại chủ sở hữu nhất định
đối với một loại tài sản cụ thể, được xuất hiện trên cơ sở nội dung của quy
phạm pháp luật về sở hữu.
Ngoài ra theo một phương diện khác, quyền sở hữu còn được hiểu là một
quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu.
Vì rằng, bản thân nó chính là một hệ quả của sự tác động của một bộ phận
pháp luật vào các quan hệ xã hội (các quan hệ sở hữu). Vì vậy, theo nghĩa này
quyền sở hữu bao gồm đầy đủ ba yếu tố của quan hệ pháp luật dân sự: Chủ thể,

Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
khách thể, nội dung như mọi quan hệ pháp luật dân sự bất kì.
Với tư cách là một chế định pháp lý, quyền sở hữu mang tính chất chủ quan,
vì đó là sự ghi nhận của Nhà nước nhưng Nhà nước không thể đặt ra quyền sở
hữu theo ý chí chủ quan của mình mà quyền sử dụng được quy định trước hết
bởi nội dung kinh tế của sở hữu. Nhà nước quy định quyền sở hữu, tức là thể
chế hóa những quan hệ chiếm hữu, sử dụng, định đoạt những sản phẩm do con
người tạo ra.
Như vậy, với tư cách là một phạm trù pháp lý, quyền sở hữu là tổng hợp các
quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh những quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và chiếm đoạt tài sản. Đây là
khái niệm quyền sở hữu được hiểu theo nghĩa rộng, còn theo nghĩa hẹp, quyền
sở hữu được hiểu là các quyền năng cụ thể của chủ sở hữu đối với các tài sản
của chính mình.
Với những ý nghĩa nêu trên theo tinh thần của pháp luật của Việt Nam:
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt
tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là chiếm
hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.
GVHD: Lâm Tố Trang

7

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.2.2. Khái niệm quyền sở hữu theo pháp luật các nước
Khái niệm quyền sở hữu trong Luật La Mã được hiểu là quyền sử dụng và

quyền định đoạt tuyệt đối của tài sản đó. Nhưng chủ sở hữu vẫn bị một số hạn
chế do luật định. Ví dụ: do yêu cầu nghiên cứu canh tác ở nông thôn và sử dụng
nước ở thành phố, người ta có thể dẫn nước qua ruộng người khác hoặc đặt ống
nước qua sân hàng xóm.
Trong pháp luật tư sản Anh thì quyền sở hữu gồm có ba quyền: quyền định
đoạt, quyền sở hữu và quyền sử dụng. Nó là một trong những chế định quan
trọng nhất của pháp tư sản Anh, được coi là quyền tự nhiên của con người,
quyền thiêng bất khả xâm phạm. Quyền tư hữu được quy định trong bộ luật
Napoleong là: quyền sử dụng một cách tuyệt đối nhất sao cho trong khuôn khổ
của pháp luật. Bộ luật chia vật sở hữu thành hai loại: động sản và bất động sản.
Những hạn chế quyền sở hữu do bộ luật quy định chỉ liên quan đến hành vi,
làm ảnh hưởng xấu tới quyền lợi người khác. Ví dụ cấm xây dựng nhũng ngôi
nhà làm tổn hại đến hàng xóm.
Theo hệ thống Luật Anh- Mỹ: quyền sở hữu được định nghĩa là tập hợp các
quyền sử dụng và hưởng thụ một tài sản, bao gồm cả việc chuyển nhượng tài
sản đó cho người khác.
Trung Người
tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
có đủ ba quyền: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với một vật gọi là
sở hữu chủ. Quyền sở hữu là một quyền đối vật điển hình và là một quyền rộng
nhất bao gồm tất cả lợi ích của đồ vật.
1.3. Nội dung quyền sở hữu:
1.3.1. Quyền chiếm hữu
Luật dân sự Việt Nam xác định chiếm hữu là một quyền năng của quyền sở
hữu cụ thể, Điều 182 BLDS 2005 qui định quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ,
quản lý tài sản. Nắm giữ tài sản là việc người chiếm hữu giữ vật trong phạm vi
kiểm soát làm chủ và chi phối tài sản đó theo ý chí của mình, ví dụ, cất tiền vào
túi, quần áo, trang sức để vào trong tủ
Trong chiếm hữu theo luật Việt Nam, xét dưới góc độ chủ thể chiếm hữu, có

thể tồn tại hai khả năng sau đây:
Người chiếm hữu tài sản đồng thời là chủ sở hữu tài sản và người chiếm hữu
không phải là chủ sở hữu của tài sản;
Xét theo việc chiếm hữu có căn cứ hay không có căn cứ, có thể chia chiếm
hữu thành chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp
luật.

GVHD: Lâm Tố Trang

8

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật được hiểu là các trường hợp người chiếm
hữu thực sự có quyền chiếm hữu đối với tài sản của mình dựa trên những căn
cứ do pháp luật qui định. Đó là hình thức chiếm hữu hợp pháp, theo Điều 183
Bộ luật Dân sự 2005, sự chiếm hữu hợp pháp trứơc hết đó là sự chiếm hữu tài
sản của một chủ sở hữu được pháp luật công nhận.
Người không phải là chủ sở hữu mà chiếm hữu tài sản thì chỉ được coi là
chiếm hữu hợp pháp khi rơi vào các trường hợp sau: người được chủ sở hữu uỷ
quyền quản lý tài sản, người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua
giao dịch dân sự; người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định
được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm
đắm; người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc,
chiếm hữu của cơ quan, tổ chức theo chức năng và thẩm quyền có quyền thu
giữ và chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình liên tục,
công khai.
Đối với các trường hợp người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản

hoặc được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự, người chiếm hữu không thể
xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu (Điều 185,186 Bộ luật Dân sự 2005).
Người chiếm hữu tài sản của người khác có căn cứ pháp luật chỉ thực hiện
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
quyền chiếm hữu trong phạm vi, theo cách thức và thời hạn do chủ sở hữu xác
định. Hay nói khác đi, người không phải là chủ sở hữu thực hiện các quyền
năng chủ yếu không mang tính độc lập ( khoản 1 Điều 185 Bộ luật Dân sự
2005) .
Trong trường hợp quyền chiếm hữu bị xâm phạm, người chiếm hữu tài sản
của người khác nhưng có căn cứ pháp luật được pháp luật bảo vệ theo các quy
định về bảo vệ quyền sở hữu (từ Điều 255 đến Điều 260 Bộ luật Dân sự 2005).
Lẽ dĩ nhiên, người này phải chứng minh được tính hợp pháp của việc chiếm
hữu, chẳng hạn bằng việc xuất trình hợp đồng thuê tài sản.
Người chiếm hữu trong tình trạng chiếm hữu không dựa vào các trường hợp
được liệt kê tại Điều 190 Bộ luật Dân sự 2005 đều bị xem là chiếm hữu không
có căn cứ pháp luật. Thực chất, chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là trường
hợp một người thực hiện quyền chiếm hữu của chủ sở hữu đối với một tài sản
tức là xử sự như chính mình là chủ sở hữu trong khi thực chất chủ sở hữu đích
thực của tài sản lại là người khác. Có hai trường hợp xảy ra: chiếm hữu không
có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và
không ngay tình.

GVHD: Lâm Tố Trang

9

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền



LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và không ngay tình không được
pháp luật bảo vệ và không được hưởng quy chế xác lập quyền sở hữu theo thời
hiệu.Trái lại, người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay
tình được pháp luật bảo vệ trong nhiều trường hợp và được xác lập quyền sở
hữu tài sản theo thời hiệu.
1.3.2. Quyền sử dụng
Điều 192 Bộ luật Dân sự 2005 định rõ: quyền sử dụng là quyền khai thác
công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Khai thác công dụng của tài sản
được hiểu là việc dùng tài sản để phục vụ nhu cầu, sở thích của bản thân hoặc
để khai thác lợi ích kinh tế của tài sản. Chẳng hạn, sử dụng môtô làm phương
tiện để đi lại, đeo nữ trang hay đồng hồ để làm đẹp…Hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản là việc chủ sở hữu thu nhận các sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại như
trái cây, gia súc sinh con, gia cầm đẻ trứng… hoặc thu các khoản lợi từ việc
khai thác tài sản như tiền cho thuê nhà, lợi tức cổ phiếu, lợi tức cho vay… Việc
sử dụng các tài sản là vật tiêu hao, đặc biệt là các vật tiêu hao hết sau một lần
sử dụng như việc sử dụng thức ăn, đồ uống, tiêu tiền … cũng đồng nghĩa với
việc chủ sở hữu sử dụng quyền định đoạt đối với tài sản.
Như vậy, sử dụng tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và có ý
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
nghĩa thực tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu hoàn toàn có toàn quyền hác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản theo cách thức và mục đích sử dụng tài
sản theo ý chí của mình: sử dụng hoặc không sử dụng tài sản, trực tiếp khai
thác công dụng tự nhiên của tài sản hoặc để cho người khác sử dụng thông qua
các giao dịch dân sự như hợp đồng cho thuê, cho mượn. Tuy nhiên, trong mọi
trường hợp, việc sử dụng tài sản phải trên nguyên tắc không được làm ảnh
hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác. Thông thường, chủ sở hữu là người có quyền sử dụng tài sản
nhưng pháp luật cũng ghi nhận ba trường hợp người không phải chủ sở hữu

cũng có quyền sử dụng tài sản.
Trường hợp thứ nhất, người được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng tài
sản thông qua hợp đồng. Trong trường hợp này, người sử dụng được quyền
khai thác tài sản theo cách thức và thời hạn đã được thoả thuận với chủ sở hữu.
Trường hợp thứ hai, người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật
nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản. Vì vậy, người này chỉ phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời
điểm họ biết hoặc buộc phải biết việc chiếm hữu tài sản là không có căn cứ
pháp luật (Khoản 2 Điều 194 Bộ luật Dân sự 2005).
GVHD: Lâm Tố Trang

10

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Trường hợp thứ ba, cơ quan hay tổ chức nào đó cũng có quyền sử dụng tài
sản của người khác trên cơ sở một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc sử dụng tài sản trong tình thế cấp thiết phù hợp với qui định của
pháp luật.
1.3.3. Quyền định đoạt
Điều 195 Bộ luật Dân sự 2005 định rõ: Quyền định đoạt là quyền chuyển
giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu tài sản đó. Việc định đoạt
tài sản có thể định đoạt số phận thực tế của các vật, làm chấm dứt sự tồn tại vật
chất của tài sản, như huỷ bỏ, tiêu dùng hết hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với vật,
hoặc bằng hành vi pháp lý (bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, góp
vốn vào công ty…). người không phải là chủ sở hữu chỉ có quyền định đoạt tài
sản của người khác trong trường hợp được chủ sở hữu uỷ quyền hoặc trong
những trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định (việc trưng mua, trưng thu tài

sản theo quyết định của Nhà nước). Việc thực hiện quyền định đoạt đối với tài
sản sẽ làm chấm dứt hoặc thay đổi các quan hệ pháp luật liên quan đến tài sản
đó.
Về nguyên tắc, chủ sở hữu có toàn quyền định đoạt số phận thực tế hay số
phận pháp lý tài sản của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhăm bảo
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
đảm hài hoà giữa lợi ích của chủ sở hữu và lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng hoặc lợi ích của người khác, quyền định đoạt có thể bị hạn chế theo
những điều kiện cụ thể do pháp luật quy định. Được thể hiện trong một số
trường hợp sau:
Khi tài sản đem bán là cổ vật, là di tích lịch sử, văn hoá thì Nhà nước có
quyền ưu tiên mua;
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có quyền ưu tiên mua một tài sản theo
quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên
mua cho các tổ chức, cá nhân đó. Ví dụ, thành viên của công ty trách nhiệm
hữu hạn chỉ có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài nếu
các thành viên khác của công ty không mua hoặc mua không hết (Điều 43 Luật
Doanh nghiệp);
Bán nhà ở đang cho thuê thì bên thuê được quyền ưu tiên mua trước(Điều 94
Luật nhà ở năm 2005) .
Trong trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì
phải tuân theo trình tự, thủ tục đó. Điều 450 Bộ luật Dân sự 2005 quy định hợp
đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng
thực trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, nếu A bán nhà cho B
GVHD: Lâm Tố Trang

11

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền



LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn

Bộ luật Dân sự 2005).
Có những trường hợp tuy không phải là chủ sở hữu, cũng không được chủ
sở hữu uỷ quyền, nhưng theo qui định của pháp luật những người có thẩm
quyền vẫn có quyền định đoạt tài sản. (Trung tâm bán đấu giá tài sản theo qui
định của pháp luật; hiệu cầm đồ được quyền bán tài sản, nếu hết thời hạn đã
thoả thuận mà người vay không trả được tiền vay…).
Cả ba quyền năng cụ thể tạo thành một thể thống nhất trong nội dung của
quyền sở hữu, chúng có liên hệ mật thiết với nhau nhưng mỗi quyền năng lại
mang một ý nghĩa một ý nghĩa khác nhau. Cụ thể quyền chiếm hữu là một tiền
đề quan trọng cho hai quyền kia nhưng quyền sử dụng lại có một ý nghĩa thực
tiễn thiết thực, vì chỉ có thông qua quyền năng này chủ sở hữu mới khai thác
được lợi ích, công dụng của vật để thỏa mãn nhu cầu cho mình, còn quyền định
đoạt lại xác định ý nghĩa pháp lý quan trọng nhất của chủ sở hữu.
2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO
THỜI HIỆU:
Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu là một dạng của xác lập quyền sở hữu,
nói rõ hơn đây là một trong những phương thức xác lập quyền trực tiếp, không
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
thuộc phương thức xác lập quyền sở hữu bằng chuyển giao. Đây là việc một
người sẽ được pháp luật thừa nhận có quyền sở hữu đối với tài sản mà họ đang
chiếm giữ nhờ họ chiếm hữu tài sản phù hợp với thời hiệu và thỏa mãn một số
quy định cụ thể của pháp luật, chẳng hạn phải chiếm hữu công khai, ngay tình,
liên tục,…
Chúng ta sẽ tìm hiểu khái quát những quy định về xác lập quyền sở hữu theo
thời hiệu trong luật La Mã và pháp luật Việt Nam để có thể nắm bắt một cách

tổng quát chung về chế định xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu.
2.1. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu theo pháp luật La Mã:
Theo pháp luật La Mã thì việc xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu là một
dạng của xác lập phái sinh hay còn gọi là xác lập không theo ý chí. Bởi quyền
sở hữu đối với tài sản được xác lập trước và được chuyển giao cho chủ sở hữu
sau cùng với tất cả những hạn chế quyền sở hữu đã được áp đặt đối với chủ sở
hữu trước gọi là xác lập không theo ý chí, bởi vì quyền sở hữu được chuyển
giao cho chủ sở hữu sau mà không cần có sự đồng ý của chủ sở hữu trước. Quá
trình hoàn thiện chế định xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu trong luật La Mã
có thể được chia thành ba giai đoạn.{}

GVHD: Lâm Tố Trang

12

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu của công dân La Mã: việc xác lập các
quyền sở hữu theo thời hiệu của công dân La Mã được thừa nhận trong luật 12
Bảng với các điều kiện rất dễ dãi về thời gian: Hai mươi năm chiếm hữu có
được quyền sở hữu bất động sản và một năm chiếm hữu để có quyền sở hữu
động sản. Việc xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu trong luật 12 Bảng không
được thừa nhận cho người không có tư cách công dân La Mã và chỉ được áp
dụng đối với các tài sản nằm trên lãnh thổ Italie.
Như vậy căn cứ vào những quy định trên cho thấy rằng quyền sở hữu được
xác lập mang đậm bản chất của tập quán hơn là quy định của pháp luật, mặc dù
nội dung này được thừa nhận trong luật 12 Bảng nhưng thực chất thì nó được
hình thành từ đời sống của công dân La Mã, họ muốn pháp luật công nhận họ

là chủ sở hữu hợp pháp đối với những gì mà họ chiếm được. Điều này thể hiện
rõ thái độ của chủ sở hữu đối với tài sản đó. Để có thể là chủ sở hữu với đầy đủ
quyền năng cơ bản thì họ phải trải qua và thỏa mãn khoảng thời gian, điều kiện
khắt khe hơn chứ không phải là chỉ đơn thuần là hai mươi năm đối với bất động
sản và một năm đối với động sản. Có thể nói rằng đây là những hạn chế nhất
định của pháp luật La Mã mà cụ thể hơn là luật 12 Bảng mang nội dung nhằm
mục đích hạn chế đội tượng, chủ thể của quyền sở hữu với tư cách là người
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
chiếm hữu phải là công dân La Mã và tài sản để xác lập quyền sở hữu phải nằm
trên lãnh thổ La Mã. Điều kiện này có ý nghĩa rất quan trọng cho việc xác lập
quyền sở hữu theo thời hiệu.
Đến thời cổ điển, các thẩm phán ràng buộc việc áp dụng các quy định của
luật 12 Bảng liên quan đến việc xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu vào các
điều kiện:
1. Phải có căn cứ xác lập quyền sở hữu.
2. Phải có sự ngay tình của người chiếm hữu.
3. Phải có sự liên tục của việc chiếm hữu.
- Điều kiện thứ nhất là phải có căn cứ xác lập quyền sở hữu: căn cứ đó có
thể là một giao dịch hoặc một sự kiện pháp lý có tác dụng xác lập quyền sở
hữu.
- Phải có sự ngay tình của người chiếm hữu: sự ngay tình chỉ cần tồn tại ở
thời điểm xác lập sự chiếm hữu do hiệu lực của việc chuyển quyền sở hữu.
- Phải có sự liên tục của việc chiếm hữu: trong thời hạn một năm hoặc hai
năm, tùy theo tài sản là động sản hay bất động sản, việc chiếm hữu có liên tục
hay không. Việc chiếm hữu bị coi là gián đoạn một khi người chiếm hữu không
còn chiếm hữu thực tế đối với tài sản hoặc khi có một người khác tiến hành
GVHD: Lâm Tố Trang

13


SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
định đoạt tài sản mà người chiếm hữu không phản đối. Trái lại, việc chiếm hữu
vẫn được coi là liên tục khi người chiếm hữu chết: người thừa kế tiếp tục nhân
thân của người chết và do đó, tiếp tục sự chiếm hữu do người chết để lại, thậm
chí tiếp tục cả sự ngay tình hoặc không ngay tình của người chết. Riêng người
được chuyển nhượng tài sản do hiệu lực của một giao dịch có thể lựa chọn giữa
việc kế tục sự chiếm hữu của người chuyển nhượng hoặc bắt đầu thời hiệu
chiếm hữu của riêng mình.
Có thể nói đây là bổ sung có ý nghĩa quan trọng đánh dấu bước tiến bộ của
pháp luật dân sự La Mã. Quyền sở hữu của cá nhân chỉ được xác lập và thừa
nhận một khi sự chiếm hữu có căn cứ, phải ngay tình và phải có sự liên tục về
thời gian chiếm hữu. Với những quy định mang tính chặt chẽ và ổn định trên
thì việc một người chiếm hữu một tài sản của người khác dựa trên căn cứ pháp
lý, họ ngay tình, họ thỏa mãn điều kiện thời gian. Như vậy họ hoàn toàn có tư
cách chủ sở hữu.
Hết thời hiệu khởi kiện được xây dựng như một biện pháp bổ sung cho chế
định xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu của công dân La Mã. Được áp dụng
cho cả những người không phải là công dân La Mã, chế định không có tác dụng
xác lập quyền sở hữu cho người chiếm hữu mà chỉ được coi như một công cụ
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tự vệ mà người chiếm hữu có thể sử dụng trong trường hợp chủ sở hữu thực
hiện một vụ kiện đòi tài sản. Nói rõ hơn, các tài sản tranh chấp vẫn thuộc về
chủ sở hữu, nhưng người chiếm hữu không thể bị truất quyền chiếm hữu, một
khi chiếm hữu đã được duy trì liên tục trong một thời gian. Chế định hết thời
hiệu khởi kiện được áp dụng cho tất cả các tài sản không thuộc phạm vi chi

phối của chế định xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu của công dân La Mã.
Thời hạn chiếm hữu tối thiểu để việc hết thời hiệu khởi kiện phát sinh hiệu
lực là mười năm, nếu chủ sở hữu cư trú tại nơi có tài sản, hai mươi năm nếu
chủ sở hữu không cư trú nơi đó. Hết thời hiệu khởi kiện chỉ là một biện pháp
trừng phạt áp dụng đối với chủ sở hữu nào không tích cực trong việc bảo vệ tài
sản của mình. Biện pháp này không được áp dụng trong trường hợp chủ sở hữu
vì lý do bất khả kháng mà không thể tỏ ra tích cực trong việc bảo vệ tài sản của
chính mình. Bởi vậy thời hạn được hoãn tính trong trường hợp chủ sở hữu ở
trong tình trạng mất năng lực hành vi hoặc vắng mặt để thực hiện một dịch vụ
công. Việc kết nối thời hiệu bị gián đoạn trong trường hợp nào sản được
chuyển nhượng và thời hiệu bị gián đoạn trong trường hợp việc chiếm hữu bị
gián đoạn.

GVHD: Lâm Tố Trang

14

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Nói tóm lại đây là chế định nhằm bảo vệ chủ sở hữu tài sản trong những
trường hợp bất khả kháng, nhưng đồng thời người chiếm hữu vẫn được bảo vệ,
nếu người chiếm hữu duy trì sự chiếm hữu trong khoảng thời gian nhất định.
Xét về mặt bản chất bên trong thì chế định này vẫn mang nội dung của một chế
định xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Mặc dù điều kiện xác lập chỉ đơn
thuần là thời gian như một hình phạt đối với chủ sở hữu đích thực tỏ ta thờ ơ
với tài sản của mình.
Giải pháp tổng hợp của luật Byzance
Người làm luật dưới thời hạ đế quốc, chịu ảnh hưởng của chủ trương củng

cố cơ sở đạo đức cho pháp luật về tài sản, đã thống nhất hai chế định nêu trên
thành một. Hệ quả là:
1. Từ nay về sau, cả những người không phải là công dân La Mã cũng có
quyền xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu.
2. Thời hiệu xác lập quyền sở hữu trở nên dài hơn và được thừa nhận trong
những điều kiện ngặt nghèo hơn.
- Thời hiệu xác lập quyền sở hữu đối với động sản được xác định là ba năm.
Thời hiệu xác lập quyền sở hữu đối với bất động sản được xác định là mười
năm hoặc hai mươi năm tùy theo chủ sở hữu hay không có cư trú tại tỉnh nơi
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tọa lạc bất động sản tuy nhiên, quyền sở hữu chỉ được xác lập do thời hiệu, nếu
người chiếm hữu ngay tình lúc bắt đầu chiếm hữu và việc chiếm hữu có căn cứ.
- Thời hiệu xác lập quyền sở hữu là ba mươi nặm đối với bất động sản, trong
trường hợp việc chiếm hữu không có căn cứ, nhưng người chiếm hữu ngay
tình, từ lúc bắt đầu chiếm hữu.
- Ngoài ra, luật thừa nhận rằng ngay nếu như người chiếm hữu không có căn
cứ và không ngay tình, việc chiếm hữu cũng được bảo vệ một khi đã được duy
trì liên tục trong 30 năm: Người chiếm hữu không có quyền sở hữu, nhưng sau
ba mươi năm, chủ sở hữu không thể kiện yêu cầu trục xuất người chiếm hữu ra
khỏi bất động sản của mình. Tuy nhiên, giải pháp này không thể áp dụng trong
trường hợp việc chiếm hữu việc chiếm hữu đã được xác lập bằng vũ lực.
Với những quy định từ ba chế định trên ta có thể rút ra kết luận mặc dù ở ba
chế định mang nội dung và điều kiện khác nhau về xác lập một quyền sở hữu
trên cơ sở của việc chiếm hữu. Mặc dù vậy nhưng ở các chế định ấy vẫn có tính
chất chung là xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu mà pháp luật đã ấn định. Mỗi
nội dung mang nét đặc trưng riêng phản ánh đúng đắn bản chất của chế định đó
mà đặc biệt hơn hết là chế định tổng hợp của luật Byzance với những điều kiện
thật khắt khe mà chủ thể chiếm hữu tài sản phải tuân theo một cách tuyệt đối.
GVHD: Lâm Tố Trang


15

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Điều này thể hiện sự tôn trọng quyền sở hữu của mỗi cá nhân khi họ là chủ sở
hữu đích thực của tài sản đó.
Có thể khẳng định rằng pháp luật La Mã nói chung pháp luật dân sự nói
riêng là nền tảng cho nền pháp luật các nước. Mà các chế định về xác lập quyền
sở hữu theo thời hiệu là một minh chứng, nó biểu hiện và phản ánh rõ nét tính
ưu việt của pháp luật phương Tây.
2.2. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu theo pháp luật Việt Nam:
Luật Việt Nam thừa nhận một người chiếm hữu tài sản hoặc được lợi về tài
sản mà không có căn cứ pháp luật, nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong
thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở
thành chủ sở hữu tài sản, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu và quy định cụ thể
tại Điều 247 Bộ luật Dân sự 2005. Trải qua những thời kỳ lịch sử khác nhau,
theo sự hình thành và phát triển của Nhà nước và pháp luật Việt Nam, chế định
này ngày một hoàn thiện.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

GVHD: Lâm Tố Trang

16

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền



LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn

Chương 2
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO THỜI
HIỆU THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA QUY ĐỊNH VỀ XÁC LẬP QUYỀN
SỞ HỮU THEO THỜI HIỆU THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM:
1.1. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu từ thời Lê, Nguyễn:
1.1.1. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu dưới thời Lê:
Thời Lê (hay còn gọi là Hậu Lê, bao gồm cả giai đoạn Lê sơ và Lê Trung
Hưng) – là một trong những thời kỳ có vị trí đặc biệt trong lịch sử hình thành
và phát triển của chế độ phong kiến Việt Nam. Triều Lê là một triều đại có lịch
sử phong kiến lâu dài (từ năm 1428 đến năm 1788) và được đánh giá là một
Nhà nước tập quyền mạnh, có vị trí và uy tín lớn ttrong khu vực. Đặc biệt, thời
này là thời kỳ khôi phục và phát triển của các phương thức sản xuất phong
kiến, nhất là chính sách về ruộng đất của nhà Lê như chính sách lộc điền, quân
điền. Pháp luật thời Lê theo đó cũng có nhiều sự phát triển mạnh mẽ, độc đáo,
như lần đầu tiên trong lịch sử pháp luật Việt Nam và có lẽ cả phương Đông có
một bộ luật tố tụng riêng biệt (Bộ tư pháp, Viên nghiên cứu khoa học pháp lý –

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Một số vấn đề về pháp luật dân sự Việt Nam từ thế kỷ XV đến thời Pháp thuộc
– Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – năm 1998). Về mặt pháp luật Dân dự thời
Lê cũng có nhiều phát triển. Nhà Lê ban hành những bộ luật được đánh giá là
giữ một vị trí đặc biệt trong lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam, như bộ
Quốc triều Hình luật (còn gọi là Bộ luật Hồng Đức), soạn thảo và ban hành
Luật quân điền, thực chất là luật đất đai,…
Pháp luật nhà Lê rất chú trọng đến quyền sở hữu. Nhà Lê xác lập quyền sở
hữu chặt chẽ, tối cao của Nhà nước về ruộng đất,…Vấn đề về sở hữu Nhà nước

phong kiến Trung ương, mà trước hết là quyền sở hữu ruộng đất đã được xác
định ở Việt Nam từ rất sớm (do đặc điểm của quá trình khai phá và quản lý đất
đai). Tuy nhiên, vấn đề sở hữu Nhà nước phong kiến trung ương chỉ được thực
sự xác lập một cách tương đối vững chắc từ thời Lê sơ (thế kỉ XV) và được tiếp
tục duy trì trong các thế kỉ sau. Điều này cho thấy pháp luật thời này rất chú
trọng đến quyền sở hữu. Đặc biệt là quyền sở hữu chủ yếu tập trung về tay nhà
nước phong kiến, thể hiện ở việc phân chia và thừa nhận ba hình thức sở hữu
trong luật nhà Lê: sở hữu Nhà nước phong kiến Trung ương, sở hữu làng xã và
sở hữu tư nhân. Hình thức sở hữu tư nhân ngày càng phát triển mạnh hơn lúc

GVHD: Lâm Tố Trang

17

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
mới ra đời vào thời Lý – Trần. Nhưng đối với hình thức sở hữu tư nhân thì
pháp luật dân sự nói chung và pháp luật sở hữu nói riêng thời kỳ này chưa có
những quy định chặt chẽ về nội dung xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu.
Nhưng Luật thời Lê cho phép những ruộng đất và tài sản đem cầm cố đã quá
hạn mà không chuộc thì thuộc về người cầm, ruộng đất đã chiếm hữu lâu năm
được chuyển thành quyền sở hữu của người chiếm hữu lâu năm đó, trừ trường
hợp người chủ ruộng đất do chiến tranh mà phải phiêu bạt đi xa. (Điều 384,
387 của Quốc triều hình luật). Niên hạn để chuộc lại ruộng đất đối với người
trong họ là ba mươi năm, đối với người ngoài họ là hai mươi năm.
Chế định sở hữu dưới thời Lê được xây dựng khá chặt chẽ, nhưng Nhà nước
lúc này chủ yếu chú trọng sở hữu của giai cấp thống trị nhiều hơn nên sở hữu
tư nhân chưa được quy định chặt chẽ, đặc biệt là nội dung của việc xác lập

quyền sở hữu theo thời hiệu vẫn có nhiều hạn chế, luật không quy định thành
một điều khoản cụ thể mà chúng ta chỉ có thể hiểu ngầm về nội dung của quyền
này được thể hiện thông qua hai điều luật như đã nêu ở trên trong Quốc triều
Hình luật.
1.1.2. Xác lập quyền sở hữu tài sản dưới thời Nguyễn:
Xã hội dưới thời Nguyễn có nhiều biến động, thay đổi. Nhà Nguyễn là thời
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
đại phong kiến cuối cùng ở Việt Nam, tồn tại từ năm 1802 đến 1945. Tuy
nhiên, trên thực tế nhà Nguyễn chỉ tồn tại một cách độc lập trong thời gian nửa
đầu thế kỷ XIX, sau đó đầu hàng thực dân Pháp. Xã hội dưới thời này xảy ra
nhiều cuộc nội chiến kéo dài, hạn chế việc giao lưu dân sự, đặc biệt là giao lưu
dân sự có yếu tố nước ngoài, xây dựng và củng cố Nhà nước phong kiến tập
quyền, nặng về chuyên chế. Pháp luật dân sự thời Nguyễn có một số nét hạn
chế do ảnh hưởng của sự tráo trộn xã hội. Nhà Nguyễn Ban hành Hoàng Việt
luật lệ, nhưng chỉ là bắt chước luật nhà Thanh, thủ tiêu những chế độ dân sự
tương đối tiến bộ đã được ghi nhận trong Quốc triều hình luật, các quy định về
dân sự trong bộ luật này cũng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, một số vấn đề không
được ghi nhận hoặc thiếu những quy định cụ thể.
Nhà Nguyễn thừa nhận ba hình thức sở hữu như nhà Lê. Trong đó sở hữu
Nhà nước phong kiến Trung ương về ruộng đất vốn đã không lớn lại có xu
hướng ngày càng bị thu hẹp lại. Sở hữu làng xã đồng thời tồn tại cả hai quyền
lực của Nhà nước phong kiến Trung ương và của làng xã. Quyền sở hữu làng
xã bị thu hẹp rất nhiều. Đầu thế kỷ XIX, sở hữu tư nhân phát triển mạnh, pháp
luật nhà Nguyễn quy định trong trường hợp dân lưu tán, quyền sở hữu ruộng
đất của họ được bảo đảm trong thời gian tương đối dài (đến năm 1854 Nhà
GVHD: Lâm Tố Trang

18


SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


LVTN: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lý luận và thực tiễn
nước mới chính thức tuyên bố những dân lưu tán trước năm 1802 mà chưa về
thì bị mất quyền sở hữu ruộng đất). Trong lúc vắng chủ, Nhà nước lúc bấy giờ
cho phép người làng hoặc người làng lân cận chiếm giữ cày cấy, nếu người chủ
lưu tán quá lâu mà không về thì cho phép người khai trưng được quyền sở hữu.
Đối với ruộng đất tư bỏ hoang, ở Bắc kỳ từ năm 1834 cho phép người nào khai
khẩn trước được nhận làm ruộng tư của mình, ở Nam kỳ từ năm 1836 nếu
ruộng đất tư bỏ hoang đều được sung công điền. Năm 1810 nhà Vua Nguyễn
xuống chiếu quy định ruộng đất ẩn lậu thì cho người khai trưng nhận làm ruộng
tư.
Như vậy có thể nói tuy lĩnh vực dân sự dưới thời Nguyễn có phần bị thu hẹp,
nhưng chế định sở hữu dưới thời Lê đã đánh dấu những bước phát triển của
phát luật lúc bấy giờ, đặc biệt chế định quyền sở hữu đã có những quy định
chặt chẽ hơn. Sở hữu tư nhân được bảo vệ tuyệt đối. Tuy nhiên những quy định
đối với tài sản bị bỏ hoang mà cụ thể là ruộng đất vẫn còn mang tính chung
chung, chưa được cụ thể hóa. Bên cạnh đó, tuy quyền sở hữu của Nhà nước
phong kiến Trung ương đã bị thu hẹp dần, nhưng vẫn tồn tại quyền sở hữu tối
cao của Nhà nước cho nên sở hữu tư nhân bị xâm phạm, bị can thiệp, thậm chí
bị Nhà nước dùng quyền lực tước đoạt một bộ phận sung làm công điền quân
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cấp.
1.2. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu dưới thời Pháp thuộc:
Năm 1958 thực dân Pháp nổ phát súng đầu tiên xâm lược Việt Nam, chia đất
nước ta thành ba miền: Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ. Tiến hành vơ vét về kinh
tế, cai trị đất nước làm cho các tổ chức xã hội trước đây bị phá hủy. Để phục vụ
cho chính sách “chia để trị”, đã ban hành bộ luật dân sự đầu tiên, sao chép một

cách máy móc bộ luật dân sự Napoleong của Pháp nên không phản ánh được
thực trạng xã hội Việt Nam và phong tục truyền thống của người Việt.
Tuy nhiên, chế định về sở hữu nói riêng tuy được phỏng theo tinh thần của luật
Pháp, nhưng cũng phản ánh được phần nào phong tục tập quán của người Việt.
chế định sở hữu được quy định một cách cụ thể bằng các chế định pháp luật
trong bộ luật dân sự của ba miền: Dân sự Bắc Kỳ, Hoàng Việt Trung Kỳ Hộ
Luật,và Bộ luật giản yếu được áp dụng tại Nam kỳ. Pháp luật thời kỳ này thừa
nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu như sở hữu của pháp nhân công, sở hữu
của các pháp nhân tư, sở hữu tư nhân và sở hữu chung.
Ở hình thúc sở hữu tư nhân quyền sở hữu được pháp luật bảo vệ bao gồm
quyền chiếm hữu, hưởng dụng và định đoạt tài sản một cách tuyệt đối. Chế
định quyền sở hữu ở giai đoạn này đã xây dựng được những quy định mang
GVHD: Lâm Tố Trang

19

SVTH:Nguyễn Thị Lệ Huyền


×