Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Cơ sở lý luận và thực tiến hoàn thiện pháp luật về thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án nhân dân Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.05 KB, 144 trang )


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu và hội nhập quốc tế, vấn đề bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ (QSHTT) trở nên đặc biệt quan trọng và là mối quan tâm
hàng đầu của các quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế. Trên thực tế, ở Việt
Nam chưa bao giờ vấn đề bảo hộ QSHTT lại được coi trọng như hiện nay. Sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước với rất nhiều cơ
hội và thách thức đòi hỏi chúng ta phải có cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt
động sáng tạo và bảo hộ QSHTT. Việc thể chế hoá các quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về sở hữu trí tuệ (SHTT), xây dựng cơ chế
bảo hộ QSHTT hữu hiệu là những yếu tố quan trọng, mang tính quyết định
đến sự thành công của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là sau khi Việt
Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Theo tinh thần của Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02-01-2002 của
Bộ Chính trị "Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian
tới" và Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24-5-2005 của Bộ Chính trị về chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020", thì việc hoàn thiện pháp luật bảo hộ QSHTT, hình
thành và phát triển thị trường khoa học - công nghệ theo hướng mở rộng
phạm vi các đối tượng được bảo hộ QSHTT phù hợp yêu cầu của WTO và
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên là việc làm cấp bách. Báo cáo
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ngày 10-4-2006 về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 cũng khẳng
định:
Thực hiện tốt Luật sở hữu trí tuệ và Luật chuyển giao công
nghệ, đổi mới quản lý nhà nước đối với thị trường khoa học, công

2


nghệ; khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ
theo cơ chế thị trường; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với các công
trình khoa học và hoạt động sáng tạo [33].
Việc ban hành đồng bộ những văn bản quy phạm pháp luật về SHTT
như Bộ luật dân sự (BLDS), Luật SHTT, Luật chuyển giao công nghệ và các
luật có liên quan như Luật khoa học và công nghệ, Luật hải quan, Luật
thương mại, Luật cạnh tranh, Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS)… để tham gia
các điều ước quốc tế, thực hiện các yêu cầu gia nhập WTO là những nỗ lực
lớn lao của Chính phủ Việt Nam nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc bảo hộ
QSHTT. Có thể nói rằng, chúng ta đã ban hành được một hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về nội dung điều chỉnh về lĩnh vực SHTT. Tuy nhiên, pháp
luật về thủ tục bảo vệ QSHTT cũng như thực tiễn giải quyết các xâm phạm về
QSHTT tại Tòa án nhân dân (TAND) còn nhiều bất cập. Trên thực tế, tình hình
vi phạm về QSHTT diễn ra ngày càng phổ biến, trên khắp đất nước, nhưng trái
ngược với thực tiễn đó, các xâm phạm về QSHTT lại ít được giải quyết bằng
một phán quyết của Toà án. Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao
(TANDTC) thì từ năm 2000 đến năm 2005, toàn ngành Toà án thụ lý để giải
quyết 93 vụ tranh chấp về QSHTT theo thủ tục tố tụng dân sự (bao gồm 32 vụ
về quyền tác giả (QTG), 18 vụ về quyền liên quan đến QTG, 43 vụ tranh chấp
về quyền sở hữu công nghiệp (QSHCN), trong đó: 11 vụ về QTG, 22 vụ về
QSHCN, đây là điều bất hợp lý, cần sớm tìm ra nguyên nhân và lý giải
nguyên nhân đó.
Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu liên quan về
QSHTT. Tuy nhiên, các công trình đó mới chỉ nghiên cứu ở cấp độ lý luận về
nội dung QSHTT, về hoạt động xét xử nói chung của TAND hoặc nghiên cứu
về nâng cao vai trò và năng lực của TAND trong việc thực thi QSHTT, các
công trình nghiên cứu đó chưa chuyên sâu vào hoàn thiện pháp luật về thủ tục
bảo vệ QSHTT tại TAND. Trước tình hình đó, tác giả đã chọn đề tài: "Cơ sở
lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí


3
tuệ tại Tòa án nhân dân Việt Nam hiện nay" để làm luận văn tốt nghiệp cao
học luật, chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, vấn đề bảo hộ QSHTT nói chung và thủ tục bảo hộ
QSHTT tại TAND nói riêng đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Tuy
nhiên, ở Việt Nam, vấn đề này còn khá mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn, vì
vậy, việc nghiên cứu về QSHTT đã và đang được giới luật gia hết sức quan
tâm. Trong những năm gần đây, đã có một số công trình tiêu biểu như sau:
"Những vấn đề pháp lý cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế" do Tiến sĩ Đặng
Quang Phương biên soạn, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005; "Đổi mới và hoàn
thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ" do Tiến sĩ, Luật sư Lê Xuân Thảo biên soạn,
Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005; "Nâng cao vai trò và năng lực của Toà án trong
việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn", Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Viện Khoa học xét xử, TANDTC
chủ trì, 1999; "Đổi mới và hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật về bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam", Luận án tiến sĩ
luật học của Lê Xuân Thảo, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 1996...
Bên cạnh đó còn có một số tài liệu hội thảo khoa học có liên quan
như: Tài liệu hội thảo về đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp quốc gia
về "Cơ chế thực thi pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong tiến trình
hội nhập quốc tế của Việt Nam" (mã số QGTĐ.03.05) do Đại học Quốc gia
Hà Nội thực hiện; Tài liệu hội thảo về thực thi Luật SHTT do Cơ quan phát
triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID), Dự án Hỗ trợ thúc đẩy thương mại (STAR
VIETNAM) và TANDTC tổ chức, tháng 8-2006…
Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đề cập đến việc đổi mới và hoàn
thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật về SHTT trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam, trong đó có đề cập đến việc nghiên cứu cơ chế quản lý và thực thi SHTT,

4

nội dung quản lý nhà nước về SHTT bằng pháp luật; về vị trí, vai trò của Toà án
trong việc bảo vệ QSHTT… Các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên là cơ
sở khoa học để tác giả kế thừa và phát triển trong đề tài nghiên cứu của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Vấn đề về bảo hộ và thực thi QSHTT có đối tượng và phạm vi nghiên
cứu rất rộng, nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật như
dân sự, thương mại, hành chính, hình sự...; do đó, nếu muốn nghiên cứu một
cách toàn diện thì đòi hỏi phải có sự đầu tư nghiên cứu kiến thức liên quan
đến nhiều ngành luật khác nhau. Tuy nhiên, với một luận văn tốt nghiệp cao
học luật, tác giả chỉ giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên cứu ở cơ sở lý luận
và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về thủ tục bảo vệ QSHTT tại TAND Việt
Nam hiện nay, trong đó tập trung làm rõ thực trạng và vai trò giải quyết tranh
chấp QSHTT của TAND theo thủ tục tố tụng dân sự, đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện pháp luật về thủ tục bảo vệ QSHTT tại TAND.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích:
Vấn đề bảo hộ, thực thi QSHTT có thể được nghiên cứu dưới nhiều
góc độ, với nhiều mục đích nhằm giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ
pháp luật giữa các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan tư pháp về bảo hộ
QSHTT. Bằng việc đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục
bảo vệ QSHTT tại TAND, luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn hoàn thiện pháp luật về thủ tục bảo vệ QSHTT tại TAND Việt Nam hiện
nay.
* Nhiệm vụ:
Từ mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung và thực tiễn hoàn thiện pháp luật

5
về thủ tục bảo vệ QSHTT tại TAND;
- Phân tích thực trạng pháp luật về thủ tục bảo vệ QSHTT và vai trò

giải quyết tranh chấp QSHTT tại TAND;
- Đề xuất một số giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện
pháp luật về thủ tục bảo vệ QSHTT tại TAND.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, trên cơ sở lý luận của
khoa học chuyên ngành về SHTT, đồng thời vận dụng những quan điểm cơ
bản của Đảng và Nhà nước ta về phát triển khoa học - công nghệ và SHTT
trong các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam. Luận văn sử dụng các phư-
ơng pháp nghiên cứu chung của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử như: phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp kết hợp giữa lý luận với
thực tiễn, phương pháp phân tích, tổng hợp và sử dụng số liệu thống kê,
phương pháp so sánh luật, trên cơ sở xem xét tính phổ biến của pháp luật
trong khu vực cũng như pháp luật trên thế giới về bảo vệ QSHTT tại hệ thống
Toà án.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trong lĩnh vực bảo hộ QSHTT, việc bảo vệ QSHTT tại TAND bằng
các hình thức nào, trình tự thủ tục ra sao, thực tiễn như thế nào... chưa được
nghiên cứu, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về cơ sở lý luận và thực
tiễn hoàn thiện pháp luật về thủ tục bảo vệ QSHTT tại TAND ở nước ta trong
tình hình hiện nay. Luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về thủ tục bảo
vệ QSHTT tại TAND; phân tích thực trạng pháp luật về trình tự, thủ tục tố
tụng (hành chính, hình sự, dân sự) và phân tích thực trạng giải quyết các vụ
án về QSHTT tại TAND, nêu ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của

6
chúng; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thủ tục
bảo vệ QSHTT tại TAND.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là một công trình nghiên cứu có hệ thống về lý luận và thực

tiễn hoàn thiện pháp luật về thủ tục bảo vệ QSHTT tại TAND Việt Nam.
Luận văn có ý nghĩa góp phần tăng cường pháp chế về lĩnh vực SHTT và đổi
mới, hoàn thiện pháp luật về thủ tục bảo vệ QSHTT tại TAND Việt Nam hiện
nay. Luận văn có thể làm tài liệu cho những người quan tâm nghiên cứu về
thủ tục bảo vệ QSHTT tại TAND. Những đề xuất có thể tham khảo trong việc
hoàn thiện pháp luật, hướng dẫn thi hành pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo
vệ QSHTT tại TAND.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.


7
Chơng 1
những vấn đề lý luận
về thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

1.1. những vấn đề lý luận chung về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ
1.1.1. Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ
Những thành quả do trí tuệ con ngời tạo ra thông qua hoạt động sáng
tạo đợc thừa nhận là tài sản trí tuệ. Tài sản trí tuệ thờng tồn tại dới dạng
những thông tin kết hợp chặt chẽ với nhau, đợc thể hiện trong những vật thể
hữu hình và bản thân vật mang thông tin đó có khả năng xuất hiện trong cùng
một thời điểm với số lợng bản sao không giới hạn ở những địa điểm khác
nhau trên thế giới. Quyền sở hữu trong trờng hợp này không phải là quyền sở
hữu bản thân các bản sao hữu hình mà chính là quyền sở hữu hình thức thể
hiện những thông tin chứa đựng trong các bản sao đó [40].
Tài sản trí tuệ có khả năng chia sẻ và mang tính xã hội rất cao. Mỗi
thành quả đợc tạo ra từ hoạt động trí tuệ của con ngời sẽ đem đến cho toàn

xã hội, toàn nhân loại những giá trị mới về tinh thần, về tri thức. Thuộc tính vô
hình của loại tài sản này khiến cho việc sử dụng, khai thác sản phẩm trí tuệ từ
ngời này không làm hao giảm hoặc ảnh hởng đến việc sử dụng của ngời
khác cũng nh của những ngời sáng tạo ra chúng. Vì vậy, tài sản trí tuệ sẽ
đem lại lợi ích hoặc về khía cạnh tinh thần và tri thức hoặc khía cạnh kinh tế
cho mọi ngời và toàn xã hội. Tuy nhiên, cũng xuất phát từ tính đặc biệt này
của tài sản trí tuệ nên nó không thể bị chiếm hữu về mặt thực tế, song khả
năng lan truyền sự chiếm hữu đó lại rất nhanh và rất khó kiểm soát. Mặt khác,
khi đã đợc công bố, nó cũng dễ dàng bị sao chép, sử dụng và khai thác một
cách rộng rãi ở bất kỳ nơi nào bởi bất kỳ ai... [50].

8
Tuy những thành quả do trí tuệ con ngời tạo ra thông qua hoạt động
sáng tạo mặc nhiên đợc thừa nhận là tài sản trí tuệ, nhng cần phải phân biệt
giữa QSHTT và quyền sở hữu tài sản. Nếu nh quyền sở hữu tài sản bao gồm
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt của chủ sở hữu, thì QSHTT
có nội hàm rộng hơn. Theo khái niệm chung nhất, trong Công ớc thành lập
Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO) ký tại Stockholm ngày 14-7-1967:
Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền liên quan đến các
tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, các sáng chế trong các
lĩnh vực hoạt động của con ngời, các khám phá khoa học, các kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên và chỉ
dẫn thơng mại, bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh cũng nh
tất cả các quyền khác bắt nguồn từ các hoạt động trí tuệ trong các
lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học hay nghệ thuật [18].
Theo đó, ngời ta phân biệt đối tợng QSHTT gồm: các tác phẩm văn
học, nghệ thuật và khoa học; các chơng trình biểu diễn, phát thanh, ghi âm,
truyền hình...; sáng chế/giải pháp hữu ích; kiểu dáng công nghiệp; nhãn hiệu
hàng hoá; tên thơng mại; tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý; bí mật kinh
doanh; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; giống cây trồng mới; chống cạnh

tranh bất hợp pháp. Hai nhóm phổ biến nhất của QSHTT là QTG và quyền sở
hữu công nghiệp (QSHCN). Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của khoa học -
kỹ thuật, thì các quyền mới nh thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, các quyền
về giống cây trồng mới cũng đợc pháp luật bảo hộ nh các tài sản trí tuệ.
Sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nớc, dới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách SHTT ngày càng đợc củng cố và
phát triển. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện về hệ thống, về tổ chức cũng nh
năng lực các cơ quan quản lý nhà nớc về SHTT là một trong những mục tiêu
bớc đầu đã đạt đợc. Nhà nớc Việt Nam công nhận quyền sở hữu t nhân đối
với các đối tợng QSHTT, coi trọng chính sách pháp luật về bảo hộ QSHTT,

9
coi đó là một chính sách quan trọng trong chiến lợc phát triển lâu dài. Với
mục tiêu xây dựng một hệ thống bảo hộ QSHTT đầy đủ, hiện đại và có hiệu
quả nhằm thúc đẩy sáng tạo khoa học, công nghệ và kinh doanh của xã hội,
thu hút đầu t nớc ngoài, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế nhằm
thực hiện công cuộc CNH, HĐH đất nớc, Điều 60 Hiến pháp năm 1992 quy
định: "Công dân có quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng
chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, sáng tác, phê bình văn
học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hoá khác. Nhà nớc bảo hộ
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp" [34]. Việc "hoàn thiện pháp luật
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hình thành và phát triển thị trờng khoa học -
công nghệ theo hớng mở rộng phạm vi các đối tợng đợc bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ phù hợp với yêu cầu của WTO và các điều ớc quốc tế mà Việt
Nam là thành viên" [30] và việc "hoàn thiện pháp luật về khoa học công
nghệ... thực hiện tốt chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ" [30] là một trong những
định hớng đợc nêu tại mục 3 phần II của Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24-5-2005 của Bộ Chính trị về Chiến lợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hớng đến năm 2020.
Trên bình diện chung, thực chất của quá trình cải cách kinh tế của Việt

Nam nhằm hớng đến xây dựng hệ thống thị trờng toàn diện theo nguyên lý
của kinh tế thị trờng (điều kiện quan trọng để hội nhập kinh tế toàn cầu và
gia nhập WTO). Có thể nói rằng, từ năm 1986 đến nay, Chính phủ Việt Nam
đã thể hiện sự quyết tâm "mở cửa" để gia nhập WTO và việc gia nhập WTO
đang đợc thực hiện theo đúng lộ trình.
Theo pháp luật Việt Nam, QSHTT là chế định pháp luật dân sự, thuộc
quan hệ pháp luật dân sự, trong đó các yếu tố cấu thành bao gồm chủ thể,
khách thể và nội dung. QSHTT là một phạm trù pháp lý trong quyền sở hữu
dân sự nói chung, giống nh các quyền dân sự khác, các quy phạm pháp luật
về QSHTT bao gồm những nhóm quy phạm về: các hình thức sở hữu; căn cứ

10
phát sinh, chấm dứt quyền sở hữu; cách thức, biện pháp dịch chuyển quyền sở
hữu và bảo vệ quyền sở hữu. Tuy nhiên, QSHTT là quyền sở hữu đối với tài
sản vô hình, là các sản phẩm sáng tạo của trí tuệ con ngời; do đó, nội dung
của QSHTT không hoàn toàn giống quyền sở hữu tài sản hữu hình khác do
thuộc tính của đối tợng sở hữu. Vì vậy, quyền năng quan trọng nhất của nội
dung QSHTT là quyền sử dụng các đối tợng SHTT. Theo cách hiểu tổng quát
thì QSHTT là một phạm trù pháp lý, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ SHTT.
Trong Luật SHTT, "quyền sở hữu trí tuệ" đợc định nghĩa nh sau:
"Quyn s hu trớ tu l quyn ca t chc, cỏ nhõn i vi ti sn trớ tu, bao
gm quyn tỏc gi v quyn liờn quan n quyn tỏc gi, quyn s hu cụng
nghip v quyn i vi ging cõy trng" (khon 1 iu 4) [64]. Trong Hiệp
định TRIPs, thuật ngữ "quyền sở hữu trí tuệ" đề cập đến tất cả các loại tài sản
trí tuệ là đối tợng đợc ghi nhận từ Điều 1 đến Điều 7 của Phần 2: QTG và
các quyền liên quan (Điều 1); nhãn hiệu hàng hoá (Điều 2); chỉ dẫn địa lý
(Điều 3); kiểu dáng công nghiệp (Điều 4); sáng chế (Điều 5); thiết kế bố trí
mạch tích hợp (Điều 6); bảo hộ thông tin bí mật (Điều 7).
* Quyền tác giả:

Thuật ngữ "tác giả" có nguồn gốc Hán Việt, "tác" có nghĩa là "làm",
cũng có nghĩa là "sáng tác tác phẩm", "giả" có nghĩa là "kẻ, ngời", cho nên
"tác giả" có nghĩa là "ngời làm ra một tác phẩm, ngời tạo nên một tác
phẩm". Nh vậy, tác giả đợc hiểu là ngời sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở
vật chất kỹ thuật của mình để trực tiếp sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật,
khoa học hoặc tác phẩm phái sinh.
Theo quy định tại Điều 745 của BLDS năm 1995, "tác giả" là ngời
trực tiếp sáng tạo toàn bộ hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
học. Ngời dịch tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác là tác giả tác
phẩm dịch đó; ngời phóng tác từ tác phẩm đã có, ngời cải biên, chuyển thể

11
tác phẩm từ loại hình này sang loại hình khác, là tác giả của tác phẩm phóng
tác, cải biên, chuyển thể đó; ngời biên soạn, chú giải, tuyển chọn tác phẩm
của ngời khác thành tác phẩm có tính sáng tạo, là tác giả của tác phẩm biên
soạn, chú giải, tuyển chọn đó cũng đợc công nhận là tác giả.
Có thể nói rằng, khái niệm này cha có tính khái quát, mới mang tính
thống kê nhng không đầy đủ. Khái niệm "tác giả" đã đợc hoàn thiện hơn tại
Điều 736 của BLDS năm 2005; theo đó, ngời sáng tạo tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học (sau đây gọi chung là tác phẩm) là tác giả của tác phẩm
đó; trong trờng hợp có hai ngời hoặc nhiều ngời cùng sáng tạo ra tác phẩm
thì những ngời đó là các đồng tác giả; ngời sáng tạo ra tác phẩm phái sinh
từ tác phẩm của ngời khác, bao gồm tác phẩm đợc dịch từ ngôn ngữ này
sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú
giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó. Theo chúng tôi, việc đa
khái niệm tác giả vào BLDS năm 2005 là hoàn toàn cần thiết và phù hợp với
thông lệ quốc tế. Khi đợc công nhận là tác giả thì sẽ có quyền tơng ứng gọi
là QTG. QTG là một trong những quyền con ngời đợc quy định trong
Tuyên ngôn chung về Nhân quyền và tại các Thỏa ớc quốc tế của Liên Hợp
Quốc, đồng thời QTG cũng là một quyền pháp lý rất quan trọng nhằm bảo hộ

các tác phẩm văn học, nghệ thuật [66, tr. 10]. Tác phẩm văn học, nghệ thuật là
tất cả các sản phẩm sáng tạo của con ngời để làm giàu cho trí tuệ và tâm hồn
con ngời, bao gồm tất cả các loại hình văn học (nh: tiểu thuyết, thơ, kịch
bản...), các loại hình nghe nhìn (nh: hội họa, âm nhạc, điện ảnh...) và các
thành quả nghiên cứu khoa học.
Lut SHTT nh ngha: "Quyn tỏc gi l quyn ca t chc, cỏ nhõn
i vi tỏc phm do mỡnh sỏng to ra hoc s hu" (khon 2 iu 4) [64].
QTG bao gm quyn nhõn thõn v quyn ti sn. Quyn nhõn thõn bao gm
cỏc quyn: t tờn cho tỏc phm; ng tờn tht hoc bỳt danh trờn tỏc phm;
c nờu tờn tht hoc bỳt danh khi tỏc phm c cụng b, s dng; cụng b
tỏc phm hoc cho phộp ngi khỏc cụng b tỏc phm; bo v s ton vn ca

12
tỏc phm, khụng cho ngi khỏc sa cha, ct xộn hoc xuyờn tc tỏc phm
di bt k hỡnh thc no gõy phng hi n danh d v uy tớn ca tỏc gi
(iu 19 ca Lut SHTT). Quyn ti sn bao gm cỏc quyn: lm tỏc phm
phỏi sinh; biu din tỏc phm trc cụng chỳng; sao chộp tỏc phm; phõn
phi, nhp khu bn gc hoc bn sao tỏc phm; truyn t tỏc phm n
cụng chỳng bng phng tin hu tuyn, vụ tuyn, mng thụng tin in t
hoc bt k phng tin k thut no khỏc; cho thuờ bn gc hoc bn sao tỏc
phm in nh, chng trỡnh mỏy tớnh. Cỏc quyn quy nh ti khon 1 iu 19
ca Lut SHTT do tỏc gi, ch s hu QTG c quyn thc hin hoc cho
phộp ngi khỏc thc hin theo quy nh ca Lut ny. T chc, cỏ nhõn khi
khai thỏc, s dng mt, mt s hoc ton b cỏc quyn quy nh ti khon 1
v khon 3 iu 19 ca Lut SHTT phi xin phộp v tr tin nhun bỳt, thự
lao, cỏc quyn li vt cht khỏc cho ch s hu QTG.
Đối tợng QTG bao gồm mọi sản phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực
văn học, nghệ thuật, khoa học đợc thể hiện dới bất kỳ hình thức và bằng bất
kỳ phơng tiện nào, không phân biệt nội dung, giá trị và không phụ thuộc vào
bất kỳ thủ tục nào (Điều 737 của BLDS năm 2005). Đó là quyn i vi tỏc

phm in nh, tỏc phm sõn khu; i vi chng trỡnh mỏy tớnh, su tp d
liu; i vi tỏc phm vn hc, ngh thut dõn gian; i vi tỏc phm vn hc,
ngh thut v khoa hc (cỏc iu 21, 22, 23 và Điều 24 ca Lut SHTT).
* Quyn liờn quan n quyn tỏc gi:
"Quyn liờn quan n quyn tỏc gi (sau õy gi l quyn liờn quan) l
quyn ca t chc, cỏ nhõn i vi cuc biu din, bn ghi õm, ghi hỡnh,
chng trỡnh phỏt súng, tớn hiu v tinh mang chng trỡnh c mó húa"
(khon 3 iu 4 ca Lut SHTT) [64].
i tng quyn liờn quan bao gm cuc biu din, bn ghi õm, ghi
hỡnh, chng trỡnh phỏt súng, tớn hiu v tinh mang chng trỡnh c mó
hoỏ. Quyn liờn quan phỏt sinh k t khi cuc biu din, bn ghi õm, ghi hỡnh,

13
chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được
định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến QTG. Nếu như QTG
bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản thì quyền liên quan tùy thuộc vào
từng trường hợp cụ thể. Đối với cuộc biểu diễn nếu người biểu diễn đồng thời
là chủ đầu tư thì các quyền nhân thân bao gồm các quyền: được giới thiệu tên
khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt
xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và
uy tín của người biểu diễn. VÒ quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện
hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền: định hình cuộc biểu diễn trực
tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình; sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc
biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình; phát sóng
hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa
được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu
diễn đó nhằm mục đích phát sóng; phân phối đến công chúng bản gốc và bản
sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân
phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận

được. Trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư, thì người
biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với
cuộc biểu diễn. Đối với bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho
phép người khác thực hiện các quyền sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi
âm, ghi hình của mình; phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi
âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối
bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Đối với việc phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác
thực hiện các quyền: phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của
mình; phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình; định hình
chương trình phát sóng của mình; sao chép bản định hình chương trình phát
sóng của mình.

14
* QuyÒn së h÷u c«ng nghiÖp:
"Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra
hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh" (khoản 4 Điều 4
cña LuËt SHTT) [64].
Đối tượng QSHCN bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại
và chỉ dẫn địa lý. QSHCN đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn
bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy
định tại Luật SHTT hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. §ối với
nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ
thuộc vào thủ tục đăng ký. §ối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử
dụng hợp pháp tên thương mại đó vµ ®ối với bí mật kinh doanh được xác lập

trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc
bảo mật bí mật kinh doanh đó.
* Quyền đối với giống cây trồng
Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp
phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua
các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các
tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định
và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự
biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được
(khoản 24 Điều 4 cña LuËt SHTT) [64].
Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với
giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được

15
hng quyn s hu. i tng quyn i vi ging cõy trng l ging cõy
trng v vt liu nhõn ging. Quyn i vi ging cõy trng c xỏc lp trờn
c s quyt nh cp Bng bo h ging cõy trng ca c quan nh nc cú
thm quyn theo th tc ng ký quy nh ti Lut SHTT.
BLDS năm 2005 có bổ sung quyền đối với giống cây trồng và bảo hộ
nh các tài sản trí tuệ khác. Giống cây trồng đợc bảo hộ độc lập, không nằm
trong các đối tợng QSHCN, nó đợc bảo hộ nếu có tính khác biệt (mới), tính
đồng nhất (tính trạng biểu hiện nh nhau của các cây cùng giống), tính ổn
định (các tính trạng không thay đổi qua nhân giống) và tính mới trong thơng
mại (vật liệu nhân hoặc sản phẩm thu hoạch cha đợc bán trớc thời hạn quy
định). Ngoài ra, giống cây trồng phải thuộc danh mục các chi, loài đợc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố. Quyền sở hữu giống cây trồng
thuộc về doanh nghiệp đầu t vật chất và nhân lực cho việc tạo ra giống mới. Tuy
nhiên, quyền chỉ đợc xác lập theo thủ tục đăng ký tại Văn phòng giống cây trồng
thuộc Vụ Khoa học, Công nghệ và Chất lợng sản phẩm (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).

1.1.2. Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Có thể nói rằng, việc xâm phạm QSHTT chủ yếu vì mục đích kinh tế,
mục tiêu lợi nhuận. Bắt đầu từ việc tăng tỷ trọng trí tuệ trong sản xuất, dịch vụ
và thơng mại, giá trị trí tuệ trong sản phẩm hàng hoá đã thúc đẩy các doanh
nghiệp cạnh tranh, nhng bên cạnh lợi ích, hiệu quả của sự cạnh tranh đó đã
làm phát sinh khuynh hớng cạnh tranh không lành mạnh, sự chiếm đoạt
thành quả lợi ích kinh tế của ngời khác đã gây hậu quả xấu cho chủ sở hữu
QSHTT, cho các nhà đầu t và cho xã hội.
Để làm rõ khái niệm bảo vệ QSHTT trớc hết cần làm rõ bảo hộ QSHTT.
Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ "bảo hộ" đợc hiểu theo nghĩa thông thờng
là "che chở, không để bị h hỏng, tổn thất" [77, tr. 39]. Việc bảo hộ luôn đợc
gắn với sự quản lý của nhà nớc. Nh vậy, trớc tiên phải hiểu nh thế nào là bảo

16
hộ nhà nớc. Theo nghĩa rộng, "bảo hộ nhà nớc" đợc hiểu là các giải pháp bảo
vệ, giúp đỡ, hỗ trợ bằng chính sách, pháp luật mà mỗi quốc gia dành cho công
dân hoặc các tổ chức, cá nhân nớc ngoài hoạt động c trú ở nớc đó.
Trong Luật SHTT, các Phần thứ nhất, Phần thứ hai, Phần thứ ba và
Phần thứ t đều mang nội dung bảo hộ nhà nớc đối với QSHTT, cụ thể là các
quy định về việc bảo hộ QSHTT tại cơ quan quản lý nhà nớc nh: các điều
kiện bảo hộ; nội dung quyền; giới hạn quyền; thời hạn bảo hộ quyền, chuyển
giao quyền, chứng nhận quyền Do đó, bảo hộ QSHTT đợc hiểu là việc nhà
nớc đảm bảo quyền sở hữu với các đối tợng SHTT cho cá nhân, pháp nhân,
các chủ thể khác đã đợc cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng
ký QTG (đối với QTG), Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (đối với
quyền liên quan), Văn bằng bảo hộ (đối với QSHCN), Bằng bảo hộ giống cây
trồng (đối với giống cây trồng). Hoạt động bảo hộ dới góc độ quản lý nhà
nớc - đó chính là việc xác lập quyền cho các chủ sở hữu QSHTT theo quy
định của pháp luật. QSHTT đợc Nhà nớc bảo hộ bằng các chính sách về
SHTT và hệ thống pháp luật về QSHTT.

Từ sự phân tích trên, ta có thể đa ra định nghĩa: Bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ là việc nhà nớc - thông qua hệ thống pháp luật - xác lập quyền của
chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan,
quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Trong lĩnh vực SHTT, bảo hộ QSHTT bao gồm: bảo hộ QTG, quyền
liên quan; bảo hộ QSHCN và bảo hộ quyền đối với giống cây trồng. Trên thực
tế không có quan điểm cụ thể nào đa ra khái niệm chung về bảo hộ QTG,
quyền liên quan, bảo hộ QSHCN và bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
Chủ yếu và phổ biến nhất là nghiên cứu khái niệm qua các công ớc liên quan
đến QSHTT (nh Công ớc PARIS, Công ớc BERNE) và Từ điển giải thích
thuật ngữ Luật học của Trờng Đại học Luật Hà Nội. Theo Từ điển giải thích
thuật ngữ Luật học của Trờng Đại học Luật Hà Nội thì:

17
Bảo hộ quyền tác giả là bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của
tác giả, chủ sở hữu tác phẩm đối với toàn bộ hoặc một phần tác phẩm
văn học, nghệ thuật, khoa học...
Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là bảo hộ sản phẩm trí tuệ,
quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
nh: tác giả, chủ Văn bằng bảo hộ và ngời sử dụng hợp pháp đối
tợng quyền sở hữu công nghiệp [76, tr. 19].
Trong Công ớc PARIS (Điều 6 bis), bảo hộ QSHCN bao gồm các đối
tợng bảo hộ là sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thơng mại, chỉ dẫn xuất xứ hoặc tên gọi
xuất xứ hàng hoá, cũng nh việc ngăn chặn cạnh tranh không lành mạnh. Từ
điển giải thích thuật ngữ Luật học của Trờng Đại học Luật Hà Nội cũng cha
đa ra khái niệm thuật ngữ "bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả" và
khái niệm thuật ngữ "bảo hộ quyền đối với giống cây trồng".
Nh vậy, qua phân tích trên, có thể đa ra khái niệm bảo hộ quyền liên
quan đến quyền tác giả là: Bảo hộ quyền đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm,

ghi hình, chơng trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chơng trình đã đợc
mã hóa; và bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là: bảo hộ sản phẩm trí tuệ,
quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền đối với giống cây trồng.
Theo Từ điển tiếng Việt, "bảo vệ" l "chng li mi s xõm phm
gi cho luôn luôn đợc nguyên vẹn" [77, tr. 40]. Trong Luật SHTT, "bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ" đợc quy định tại Phần thứ năm, ni dung ca phn ny
bao gm: quy nh chung v bo v QSHTT; x lý xõm phm QSHTT bng
cỏc bin phỏp dõn s; x lý xõm phm QSHTT bng cỏc bin phỏp hnh
chớnh v hỡnh s; kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến
SHTT. Theo đó, bảo vệ QSHTT bao gồm quyền tự bảo vệ của chủ thể QSHTT
qua việc áp dụng các biện pháp nh: ỏp dng bin phỏp cụng ngh nhm ngn
nga hnh vi xõm phm QSHTT; yờu cu t chc, cỏ nhõn cú hnh vi xõm

18
phm QSHTT phi chm dt hnh vi xõm phm, xin li, ci chớnh cụng khai,
bi thng thit hi; yờu cu c quan nh nc cú thm quyn x lý hnh vi
xõm phm QSHTT theo quy nh ca lut ny v cỏc quy nh khỏc ca phỏp
lut cú liờn quan; khi kin ra Tũa ỏn hoc Trng ti bo v quyn, li ớch
hp phỏp ca mỡnh. T ú cú th hiu: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc các
cơ quan nhà nớc có thẩm quyền - thông qua hệ thống chính sách và pháp
luật - bảo vệ các quyền và các lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu quyền sở
hữu trí tuệ nhằm chống lại bất kỳ sự vi phạm nào của phía thứ ba.
Trc õy, trong cỏc vn bn quy phm phỏp lut liờn quan n lnh
vc SHTT cng nh trong hu ht cỏc cụng c quc t v SHTT (nh Cụng
c BERNE, Cụng c PARIS, Cụng c GENEVA,) u s dng thut
ng "bo h quyn s hu trớ tu". Cú th núi, thut ng "bo h quyn s
hu trớ tu" c s dng ht sc thụng dng, ph bin, "bo h" trong mi
hot ng ca lnh vc SHTT: t hot ng xõy dng phỏp lut, hot ng
ca c quan qun lý nh nc v SHTT, n cỏc hot ng thc thi
QSHTT Tuy nhiờn, trong Luật SHTT, bên cạnh việc quy định về "bảo hộ

quyền sở hữu trí tuệ" tại các Phần thứ nhất, Phần thứ hai, Phần thứ ba và Phần
thứ t, thì tại Phần thứ năm của Luật SHTT còn quy định về "bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ", qua nội dung của các phần nh nêu trên cho thấy: về mặt quản lý
nhà nớc về SHTT thì Luật SHTT dùng thuật ngữ "bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ", về mặt thực thi QSHTT thì Luật SHTT dùng thuật ngữ "bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ".
Trong thời gian gần đây, thuật ngữ "bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ" bên
cạnh thuật ngữ "bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ" đã bắt đầu xuất hiện trong các
văn bản quy phạm pháp luật khác. Nghiên cứu Dự thảo Hiệp định giữa chính
phủ Liên bang Nga và Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam "về
hợp tác trong lĩnh vực bảo hộ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ", cho thấy trong
bn d tho ca hip nh ny ó có sự phân bit gia "bo h quyền sở hữu

19
trí tuệ" v "bo v quyền sở hữu trí tuệ". Trong khi đó, qua thực tiễn nghiên
cứu nhiều hiệp định, điều ớc quốc tế liên quan đến QSHTT, chúng ta không
thấy có hiệp định nào phân biệt rạch ròi hai nội dung "bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ" và "bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ" nh tại bản dự thảo này. Qua phân tích
hai khái niệm trên, có thể thấy rằng giữa "bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ" và "bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ" có những ý nghĩa riêng, đây là một sự phân biệt đáng
quan tâm, lu ý trong bối cảnh hiện nay. Sự xuất hiện của hai thuật ngữ này
cho thấy pháp luật đã có sự phân định cụ thể, khi nào thì sử dụng thuật ngữ
"bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ", khi nào thì sử dụng thuật ngữ "bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ". Mục đích của sự phân biệt hai thuật ngữ này là để hiểu và sử dụng
đúng với chức năng của chúng. Theo quy định của Luật SHTT, thì khi chủ thể
QSHTT bị vi phạm quyền có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho
phép để tự bảo vệ nh: áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hnh vi
xâm phạm QSHTT; yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi phạm QSHTT phải
chấm dứt hnh vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bi thng thit
hi; yêu cầu cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm; khởi

kiện ra Tòa án hoặc Trọng tài để yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình (Điều 198). Nh vậy, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
đối với To án, sử dụng thuật ngữ "bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ" nh trong
Luật SHTT là phù hợp và chính xác.
1.1.3. Khái niệm thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án
nhân dân
Theo nghĩa thông thờng, "thủ tục là những việc cụ thể phải làm theo một
trật tự quy định, để tiến hành một công việc có tính chất chính thức" [77, tr. 960].
Xuất phát từ việc phân biệt bảo hộ QSHTT và bảo vệ QSHTT đợc nghiên cứu
tại tiểu mục 1.1.2, cũng cần phân biệt hai khái niệm "thủ tục bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ" và "thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ". Về mặt quản lý nhà nớc,
thủ tục bảo hộ QSHTT đợc hiểu là việc nhà nớc ban hành các quy định pháp

20
luật về SHTT nhằm xác lập quyền cho các chủ sở hữu QSHTT, bảo vệ và thực
thi quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu QSHTT. Nh vậy, dới góc độ
quản lý nhà nớc, các cơ quan quản lý nhà nớc về SHTT có hai chức năng,
đó là: chức năng bảo hộ và chức năng bảo vệ. Còn thủ tục bảo vệ QSHTT với
cách hiểu là việc các cơ quan quản lý nhà nớc, thông qua hệ thống chính
sách và pháp luật đó, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu
QSHTT để chống lại bất kỳ sự vi phạm nào của phía thứ ba bằng một phơng
thức, trình tự, thủ tục nhất định do pháp luật quy định (thờng gọi luật hình
thức). Di góc độ thủ tục tố tụng, "thủ tục" đợc định nghĩa nh sau: "Thủ
tục là một tiến trình đợc thực hiện theo tuần tự, bao gồm tất cả các hành vi và
sự kiện xảy ra trong khoảng từ thời điểm bắt đầu các hành vi tố tụng cho đến
khi bản án, quyết định của Tòa án đợc ban hành" [87, tr. 1221]. V c bn
tỏc gi ng ý vi quan im trờn, nhng cn phi lm rừ hn,"th tc bo v
quyn s hu trớ tu ti Tũa ỏn" đợc hiểu là trình tự, thủ tục để cá nhân, tổ
chức yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và các lợi ích hợp pháp chống lại sự vi phạm
đối với tài sản SHTT của phía thứ ba và trình tự, thủ tục do Tòa án tiến hành

giải quyết yêu cầu đó từ thời điểm bắt đầu thụ lý đơn yêu cầu cho đến khi kết
thúc bằng một bản án hoặc quyết định theo quy định của pháp luật tố tụng.
1.2. Nội dung của pháp luật về thủ tục bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ
QSHTT là quyền sở hữu mang tính chất t, song nó có tác động rất lớn
đến lợi ích chung của toàn xã hội và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với kinh tế -
thơng mại, đặc biệt là trong lĩnh vực thơng mại quốc tế. Trong xu hớng
toàn cầu hóa, QSHTT là phần không thể thiếu trong chiến lợc phát triển kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp và chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi
quốc gia. Trong những năm gần đây việc bảo hộ SHTT đã trở thành nội dung
quan trọng trong thơng mại quốc tế. Những hành vi xâm phạm QSHTT đối
với các chủ sở hữu các tài sản trí tuệ, những tranh chấp và mâu thuẫn thơng

21
mại về QSHTT có yếu tố nớc ngoài, mang tính đa quốc gia đã đặt ra yêu cầu
cấp bách về bảo hộ QSHTT. Tuy nhiên, các hệ thống luật pháp về QSHTT của
các nớc rất khác nhau, tùy thuộc vào các chính sách văn hóa, công nghiệp và
các yếu tố khác... Do vậy, để tìm ra một giải pháp giải quyết các tranh chấp về
QSHTT mang tính quốc tế, các mạng lới và các quy tắc khác nhau đã đợc
thiết lập [66, tr. 64]. Xét ở bình diện quốc tế, bảo hộ QSHTT đợc nhìn nhận
thông qua việc ban hành pháp luật điều chỉnh về QSHTT bằng sự thỏa thuận bởi
các điều ớc về SHTT. Có thể bắt đầu từ việc các quốc gia tham gia Hiệp định
tổng quát về thơng mại và thuế quan (GATT) với sự tham gia của 117 nớc
thành viên, các nớc thành viên đã đạt đợc thỏa thuận với 10 nội dung cơ
bản, đợc gọi là Thoả thuận về các khía cạnh liên quan tới thơng mại của
QSHTT (gọi tắt là Hiệp định TRIPs). TRIPs đợc ký kết vào ngày 15-4-1994,
có hiệu lực từ ngày 01-01-1995, đây cũng là ngày đánh dấu sự ra đời của
WTO. Ngày 01-01-1996, Hội đồng TRIPs đã ký với WIPO một thỏa thuận
mang mục tiêu là thúc đẩy việc bảo hộ và thực thi QSHTT. TRIPs là hiệp định
đa phơng, toàn diện nhất về SHTT. Mục tiêu của TRIPs là sự thừa nhận sự

cần thiết phải thúc đẩy bảo hộ đầy đủ và có hiệu quả các đối tợng SHTT. Các
quy định của TRIPs là một khung pháp lý ổn định, có giá trị cao làm cơ sở
vững chắc để bảo hộ QSHTT trên phạm vi của tất cả các nớc thành viên của
WTO. Bảo hộ QSHTT theo các yêu cầu của TRIPs đã trở thành một điều kiện
bắt buộc đối với các quốc gia là thành viên của WTO. TRIPs quy định các tiêu
chuẩn tối thiểu về bảo hộ SHTT mà bất kỳ thành viên nào tham gia cũng phải
đạt đợc (bao gồm các điều khoản về patent, nhãn hiệu, tên thơng mại, bản
quyền). TRIPs đòi hỏi các thành viên phải tuân thủ các nguyên tắc của việc
bảo hộ các tác phẩm văn học và khoa học (Công ớc BERNE), bảo hộ các tổ
chức phát thanh (Công ớc ROME) và bảo hộ SHCN (Công ớc PARIS)...
Đây là lần đầu tiên việc bảo hộ SHTT trở thành điều kiện bắt buộc đối với các
quốc gia muốn tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế, đây cũng là các
tiêu chuẩn đầu tiên và tối thiểu về bảo hộ SHTT mà bất kỳ thành viên nào

22
muốn tham gia WTO cũng phải đáp ứng đợc. Sự ra đời của TRIPs đã mang
lại những thay đổi căn bản pháp luật về SHTT của các nớc thành viên WTO,
ngoài việc đồng nhất hóa về pháp luật, TRIPs còn tiến tới loại bỏ các quy định
về thủ tục hành chính và các kỹ thuật bất lợi cho hoạt động SHTT quốc tế.
Trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, sự hợp tác có thể cả phụ thuộc
lẫn nhau trong quan hệ kinh tế ngày càng sâu sắc hơn; sự phân công công việc
trên bình diện quốc tế đợc coi là mục tiêu quan trọng trong hợp tác quốc tế,
nhng điều đó cũng đồng nghĩa là sẽ có những tranh chấp về kinh tế quốc tế
phát sinh. Về nguyên tắc, tất cả các hiệp định thơng mại đa phơng đợc ký
kết trong khuôn khổ của WTO đều đợc xác định là những văn bản luật về
kinh doanh - thơng mại có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các quốc gia là
thành viên của WTO. Trong trờng hợp có bất cứ một sự khác biệt nào giữa
các quy định trong các hiệp định đó với luật lệ của các quốc gia thành viên, thì
các quy định trong các hiệp định đó sẽ đợc u tiên áp dụng. Do đó, các quốc
gia cần phải có các khung pháp lý nhất định đề ra các nguyên tắc pháp lý

nhằm bảo đảm phù hợp với "luật chung" của nền kinh tế thế giới đang trong
xu hớng toàn cầu hóa [51, tr. 42].
ở Việt Nam, bảo hộ QSHTT đợc Hiến pháp năm 1992 quy định và
đợc thể hiện trong các nghị quyết của Bộ Chính trị. Chính sách bảo hộ SHTT
là một bộ phận quan trọng của hệ thống chính sách pháp luật. Trong Chiến
lợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hớng đến năm 2020 đã nhận định: "Hoàn thiện pháp luật về khoa học công
nghệ... thực hiện tốt chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ" [30] là một nhiệm vụ
trọng tâm (mục 3 phần II của Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24-5-2005 của Bộ
Chính trị).
- Về hình thức: Chính sách bảo hộ SHTT thể hiện đợc quan điểm,
đờng lối do Đảng và Nhà nớc đề ra để phát triển khoa học - công nghệ, phát
triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. ở mỗi giai đoạn

23
khác nhau, chính sách bảo hộ SHTT đợc hoạch định bằng những giải pháp cụ
thể khác nhau, nhng đều nhằm thực hiện nhiệm vụ ổn định chính trị và phát
triển nền kinh tế đất nớc. Vì vậy, trên thực tế, trong mỗi giai đoạn lịch sử,
mỗi điều kiện của nền kinh tế, thì chính sách bảo hộ QSHTT đợc quy định
khác nhau, nh: đối với một số hành vi xâm phạm QSHTT nhng không bị coi
là tội phạm, vì không đợc quy định ở BLHS năm 1985, nhng đã đợc quy
định bổ sung trong BLHS năm 1999 (nh tội xâm phạm QSHCN); Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 không quy định thẩm quyền
của TAND giải quyết các khiếu kiện đối với các quyết định hành chính
(QĐHC), hành vi hành chính (HVHC) vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà
nớc về SHTT, nhng thẩm quyền này đã đợc bổ sung trong Pháp lệnh thủ
tục giải quyết các vụ án hành chính năm 2006. Trong quá trình hơn 10 năm
phấn đấu để gia nhập WTO, hệ thống pháp luật bảo hộ SHTT của Việt Nam
đã đợc xây dựng, phát triển và hoàn thiện nhằm đáp ứng các yêu cầu của
WTO. Các quy phạm pháp luật về thủ tục bảo vệ QSHTT do Nhà nớc ban

hành đợc thể hiện dới những hình thức văn bản quy phạm pháp luật cụ thể
trong các bộ luật, các luật, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, thông t, điều
đó đã phản ánh trực tiếp chính sách bảo hộ QSHTT.
- Về nội dung: Để bảo vệ QSHTT, các văn bản quy phạm pháp luật về
thủ tục bảo vệ QSHTT nói chung và thủ tục bảo vệ QSHTT tại TAND nói
riêng đợc quy định bằng các biện pháp khác nhau. Pháp luật bảo hộ QSHTT
quy định các bin phỏp x lý hnh vi xõm phm QSHTT nh sau: T chc, cỏ
nhõn cú hnh vi xõm phm QSHTT ca t chc, cỏ nhõn khỏc thỡ tu theo
tớnh cht, mc xõm phm, cú th b x lý bng bin phỏp dõn s, hnh
chớnh hoc hỡnh s. Trong trng hp cn thit, c quan nh nc cú thm
quyn cú th ỏp dng bin phỏp khn cp tm thi (BPKCTT), bin phỏp
kim soỏt hng hoỏ xut khu, nhp khu liờn quan n SHTT, bin phỏp
ngn chn v bo m x pht hnh chớnh theo quy nh ca lut ny v cỏc
quy nh khỏc ca phỏp lut cú liờn quan. Nh vậy, chủ thể QSHTT có quyền

24
tự bảo vệ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nớc cú thm quyn x lý hnh vi xõm
phm QSHTT theo quy nh ca phỏp lut; khi kin ra Tũa ỏn hoc Trng
ti bo v quyn, li ớch hp phỏp ca mỡnh. Tuy nhiên, ở đây cần lu ý
phân biệt biện pháp hành chính quy định tại Lut SHTT vi biện pháp hành
chính mà tác giả nêu trong luận văn (về thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính tại TAND theo quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính). Theo tinh thn quy nh ti im c khon 1 iu 198, cỏc iu 200, 211,
214 v iu 215 ca Lut SHTT, bin phỏp hnh chớnh c ỏp dng trong
trng hp cỏ nhõn, t chc cú hnh vi xõm phm QSHTT s b x pht hnh
chớnh theo quy nh ca phỏp lut v x l ý vi phm hnh chớnh, cỏc c quan
Thanh tra, Cụng an, Qun lý th trng, Hi quan, y ban nhõn dõn cỏc cp
cú thm quyn x lý cỏc hnh vi xõm phm QSHTT ú. i vi TAND, Luật
SHTT chỉ quy định: "Vic ỏp dng bin phỏp dõn s, hỡnh s thuc thm
quyn ca To ỏn" (khon 2 iu 200) [64], nhng cn c theo thm quyn

ca TAND c quy nh trong Lut t chc TAND, Lut khiu ni t cỏo,
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính v các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan khác, thì TAND có thẩm quyền giải quyết các khiếu
kiện của cá nhân, cơ quan nhà nớc, tổ chức đối với các QĐHC, HVHC trái
pháp luật mà cơ quan nhà nớc, ngời có thẩm quyền của cơ quan nhà nớc
ban hành trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về SHTT, về
thẩm quyền, thủ tục giải quyết các khiếu nại QĐHC, HVHC đó đợc thực
hiện theo quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Nh vậy, trong phạm vi của luận văn, tác giả đề cập đến thủ tục bảo vệ
QSHTT tại TAND bằng biện pháp hành chính dới góc độ thẩm quyền, thủ
tục bảo vệ QSHTT theo quy nh ca Lut t chc TAND, Lut khiu ni t
cỏo, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính v các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan khác (nội dung này đợc trình bày ở tiểu mục
1.2.1.2. chơng 1 và tiểu mục 2.1.1.1 chơng 2 của luận văn). Căn cứ vào tính
chất của việc bảo vệ QSHTT và cơ quan có thẩm quyền trong việc bảo vệ

25
QSHTT, có thể phân chia các biện pháp bảo vệ QSHTT thnh: bảo vệ QSHTT
tại các cơ quan quản lý nhà nớc và bảo vệ QSHTT tại Tòa án.
1.2.1. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại cơ quan quản lý nhà nớc
Chc nng bo v QSHTT của các cơ quan quản lý nhà nớc đợc
thực hiện qua bin pháp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải
quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến SHTT... Phm
vi bo v QSHTT ca cỏc c quan qun lý nh nc l rt rng, trong lun
vn ny tác gi ch xem xét bo v QSHTT di gúc thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật liên quan đến SHTT bằng biện pháp xử lý hành chính.
Vi ý ngha x lý xõm phm v ngn chn hnh vi xõm phm
QSHTT, bin phỏp x lý hnh chớnh l bin phỏp thc thi khỏ c thự ti Vit
Nam. Theo quy nh ti iu 211 ca Lut SHTT, cỏc hnh vi xõm phm

QSHTT b XPHC bao gm: thc hin hnh vi xõm phm QSHTT gõy thit
hi cho ngi tiờu dựng hoc cho xó hi; khụng chm dt hnh vi xõm phm
QSHTT mc dự ó c ch th QSHTT thụng bỏo bng vn bn yờu cu
chm dt hnh vi ú; sn xut, nhp khu, vn chuyn, buụn bỏn hng hoỏ gi
mo v SHTT hoc giao cho ngi khỏc thc hin hnh vi ny; sn xut, nhp
khu, vn chuyn, buụn bỏn vt mang nhón hiu hoc ch dn a lý trựng
hoc tng t n mc gõy nhm ln vi nhón hiu, ch dn a lý c bo
h hoc giao cho ngi khỏc thc hin hnh vi ny; t chc, cỏ nhõn thc
hin hnh vi cnh tranh khụng lnh mnh v SHTT thỡ b x pht vi phm
hnh chớnh theo quy nh ca phỏp lut v cnh tranh.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Thanh tra,
Quản lý thị trờng, Hải quan, Công an, ủy ban nhân dân các cấp có thẩm
quyền xử lý hành vi xâm phạm QSHTT. Theo đó, các cơ quan Thanh tra, Công
an, Quản lý thị trờng, Hải quan, ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền áp
dụng biện pháp hành chính. Trong trờng hợp cần thiết, các cơ quan này có

×