Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Cách bảo quản TBDH môn Hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.71 KB, 51 trang )

1

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.........................................................................................................i
Lời cam đoan........................................................................................................ii
Lời cảm ơn ..........................................................................................................iii
Mục lục.................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt trong khóa luận.........................................................4
Mở đầu................................................................................................................ 5
Nội dung...........................................................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÂN LOẠI, SỬ DỤNG VÀ BẢO
QUẢN TBDH HOÁ HỌC
1.1. Thiết bị dạy học hóa học.....................................................................................8
1.1.1. Khái niệm về thiết bị dạy học.......................................................................8
1.1.2. Vài trò của TBDH hóa học trong quá trình dạy học.................................9
1.1.2.2. Vai trò và tác dụng của TBDH hóa học trong quá trình dạy học........9
1.1.2.1. Các giá trị giáo dục của thiết bị dạy học .............................................9
1.1.3. Phân loại TBDH hoá học.............................................................................11
1.1.3.1. Khái niệm ...........................................................................................11
1.1.3.2. Nguyên tắc phân loại.........................................................................12
1.2. Yêu cầu chung về TBDH hóa học....................................................................13
1.2.1. Một số yêu cầu chung đối với TBDH. .................................................13
1.2.2. Yêu cầu chung về TBDH hóa học........................................................14
CHƯƠNG II: PHÂN LOẠI VÀ THỰC TRẠNG CỦA THIẾT BỊ DẠY HỌC
HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THPT
2.1. Phân loại TBDH hoá học ở trường THPT....................................................16
2.1.1. Phân loại TBDH hoá học lớp 10...............................................................16
2.1.1.1. Thiết bị trực quan nghe nhìn.................................................................16



2
2.1.1.2. Thiết bị thí nghiệm hoá học...................................................................17
2.1.1.3. Phân loại hoá chất..................................................................................18
2.1.2. Phân loại TBDH hoá học lớp 11...............................................................19
2.1.2.1. Thiết bị trực quan nghe nhìn.................................................................19
2.1.2.2. Thiết bị thí nghiệm hoá học...................................................................20
2.1.2.3. Phân loại hoá chất..................................................................................21
2.1.3. Phân loại TBDH hóa học lớp 12...............................................................21
2.1.3.1. Thiết bị trực quan nghe nhìn................................................................21
2.1.3.2. Dụng cụ thí nghiệm..............................................................................22
2.1.3.3. Phân loại hóa chất ................................................................................24
2.1.4. Thiết bị máy móc được dùng ở Trường THPT.........................................24
2.2. Thực trạng của việc phân loại và sử dụng TBDH hoá học
ở trường THPT ......................................................................................................24
2.2.1. Mục đích điều tra, khảo sát.........................................................................25
2.2.2. Kết quả điều tra...........................................................................................25
2.2.2.1.Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của TBDH trong QTDH
hoá học........................................................................................................................26
2.2.2.2. Tình hình trang bị TBDH ở các trường THPT...................................26
2.2.2.3. Thực trạng về chất lượng của các TBDH ở các trường THPT ..........27
2.2.3. Thực trạng về công tác sử dụng, bảo quản TBDH của GV, cán bộ phụ
trách quản lý TBDH hoá học .....................................................................................27
2.2.3.1. Chức năng và nhiệm vụ đối với GV, người làm công tác hóa học....31
2.2.3.2. Thực trạng về công tác sử dụng của GV, cán bộ phụ trách quản lý
TBDH hoá học ............................................................................................................28
2.2.3.3. Thực trạng về công tác bảo quản của GV, cán bộ phụ trách quản lý
TBDH hoá học ............................................................................................................28
2.2.4. Nhận xét và đánh giá...................................................................................32



3
2.2.5. Một số giải pháp khắc phục và nâng cao việc sử dụng có hiệu quả các
TBDH hóa học ............................................................................................................32
CHƯƠNG 3: SẮP XẾP, SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN THIẾT BỊ DẠY HỌC
HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THPT
3.1. Sắp xếp dụng cụ hoá chất trong phòng kho..................................................35
3.2. Sử dụng và bảo quản TBDH hoá học ở Trường THPT ...............................35
3.2.1. Nguyên tắc sử dụng và bảo quản................................................................36
3.2.1.1. Nguyên tắc sử dụng, bảo quản tranh ảnh, mô hình , mẫu vật............36
3.2.1.2. Nguyên tắc sử dụng, bảo quản dụng cụ thí nghiêm...........................36
3.2.1.3. Nguyên tắc sử dụng và bảo quản hoá chất ........................................37
3.2.1.4. Nguyên tắc sử dụng và bảo quản TB máy móc.................................38
3.2.2. Sử dụng và bảo quản TBDH hoá học.........................................................38
3.2.2.1. Dụng cụ thuỷ tinh...............................................................................38
3.2.2.2.Cách sử dụng và bảo quản các dụng cụ bằng sứ ................................44
3.2.2.3. Cách sử dụng dụng cụ bằng gỗ, inox, sắt..........................................45
3.2.2.4. Cách sử dụng một số thiết bị máy móc..............................................45
.......................................................................................
3.2.2.5. Cách sử dụng, bảo quản hoá chất .......................................................47
Kết luận – kiến nghị ....................................................................................................49
Tài liệu tham khảo ................................................................................................51
Phụ lục


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CB


:

Cán bộ

CBPT

:

Cán bộ phụ trách

CBQL

:

Cán bộ quản lý

PT

:

Phổ thông

THPT

:

Trung học phổ thông

TBDH


:

Thiết bị dạy học

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PTDH

:

Phương tiện dạy học

TBTQ

:

Thiết bị trực quan

SGK

:

Sách giáo khoa

QTDH


:

Quá trình dạy học

GV

:

Giáo viên

HH

:

Hoá học

HS

:

Học sinh


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong hệ thống giáo dục ở nước ta hiện nay, đổi mới phương pháp giáo dục
có một vị trí quan trọng, nhằm đào tạo thế hệ trẻ tức là trang bị cho họ những tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo mà loài người đã phát hiện ra và tích lũy được. Bên cạnh đó

TBDH là yếu tố không thể thiếu trong quá trình giảng dạy, hỗ trợ đắc lực cho việc
đổi mới PPDH của giáo viên và học sinh.
Nghị quyết Trung ương IV khóa VII của Đảng về tiếp tục đổi mới sự nghiệp
giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Cơ sở vật chất các trường còn rất nghèo nàn, nhiều
trường sở xuống cấp nghiêm trọng, TB thí nghiệm, nghiên cứu khoa học thiếu thốn
và lạc hậu, sử dụng kém hiệu quả...” [ tr.42, 1].
Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào
tạo, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục PT để đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước.
Trong dạy học hoá học GV cần sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực
quan làm nguồn kiến thức để hình thành và phát triển khái niệm hoá học, hiểu rõ
bản chất hoặc minh chứng cho các giả thuyết khoa học đã nêu ra. Để tạo điều kiện
cho giáo viên giảng dạy tốt hơn, học sinh phát huy tốt tính chủ động sáng tạo trong
quá trình học tập thì người làm công tác quản lí TBDH hoá học cần có những kỹ
năng sử dụng và bảo quản hoá chất, thiết bị thí nghiệm, có kiến thức về chuyên môn
để chuẩn bị các điều kiện cho thực hành thí nghiệm phù hợp.
Tuy nhiên, hiện nay ở các trường PT còn ít quan tâm đến TBDH hoặc chưa
nắm vững cách sử dụng, nguyên tắc bảo quản các thiết bị, điều đó chẳng những
không đem lại hiệu quả mà còn lãng phí.
Vì những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Phân loại, sử dụng và bảo quản
thiết bị dạy học hóa học ở trường THPT” làm đề tài nghiên cứu.


6
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Đưa ra các cách phân loại TBDH hóa học.
Đưa ra các nguyên tắc sử dụng và bảo quản phù hợp với từng loại TB.
Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc phân loại, sử dụng và
bảo quản các TBDH hóa học ở trường THPT.
Tìm hiểu các TBDH hóa học từ lớp 10,11, 12.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Giáo viên đang làm công tác quản lí TBDH hóa học ở trường THPT, nghiên
cứu tình hình sử dụng, cách bảo quản TBDH của GV và viên chức làm công tác
quản lí.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các TBDH hóa học ở trường THPT như tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, dụng
cụ thí nghiệm…
4. Phạm vi nghiên cứu:
Xác định đối tượng nghiên cứu như trên đề tài tập trung nghiên cứu thực
trạng của việc phân loại, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học hoá học ở trường
THPT (lớp 10,11,12).
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích - tổng hợp, phân loại... nhằm làm rõ cơ sở lý luận của việc phân loại
sử dụng và bảo quản TBDH hóa học ở trường THPT, (đọc, xử lí các tài liệu, tư
liệu..., kế thừa, phát triển, vận dụng các tài liệu...).
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu sản phẩm...nhằm
khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác quản lý việc sử dụng bảo quản TBDH hóa
học ở trường THPT, (điều tra, khảo sát thực trạng... ở các trường PT).
5.3. Phương pháp phân tích, đánh giá:


7
Để xử lý các số liệu của kết quả nghiên cứu, (phân tích, đánh giá các điều kiện,
thực trạng, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp…)
6. Lịch sử nghiên cứu đề tài:
Trong trường học, TBDH được xem là một trong những điều kiện quan trọng để
thực hiện nhiệm vụ giáo dục, nhằm cung cấp vốn tri thức mà loài người tích lũy

được cho người học, đồng thời kích thích khả năng sáng tạo ứng dụng vào cuộc
sống của người học.
Trong những năm qua, đã có nhiều nhà giáo, nhà nghiên cứu khoa học quan tâm
nghiên cứu và đề cập đến vấn đề chế tạo, quản lý, sử dụng và bảo quản TBDH trong
nhà trường như: PGS.TS. Võ Chấp; GS.TS. Nguyễn Cương; PGS. Trần Quốc Đắc;
PGS.TS. Vũ Trọng Rỹ [2, 3, 4, 9]. Những công trình nghiên cứu của các tác giả đã
được công bố, xây dựng được một hệ thống lí luận về vị trí, vai trò, tác dụng và một
số yêu cầu về nguyên tắc chế tạo, sử dụng TBDH trong trường PT hiện nay.
7. Cấu trúc khoá luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị; nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc phân loại, sử dụng và bảo quản TBDH hóa học ở
trường THPT.
Chương 2: Phân loại và thực trạng của thiết bị dạy học hóa học ở trường THPT.
Chương 3: Sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học hóa học ở trường THPT

NỘI DUNG


8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
CỦA VIỆC PHÂN LOẠI, SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN TBDH HOÁ HỌC
Ở TRƯỜNG THPT

1.1. Thiết bị dạy học hóa học:
1.1.1. Khái niệm về thiết bị dạy học:
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về TBDH. Trong một số
giáo trình giáo dục học và lý luận dạy học, nhiều tác giả cho rằng: TBDH là những
thiết bị vật chất, giúp cho GV tổ chức QTDH có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu
và nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
Tùy theo mục đích sử dụng mà người ta dùng nhiều thuật ngữ TBDH

với những nội hàm khác nhau.
Theo PGS. TS. Vũ Trọng Rỹ, “thiết bị dạy học hay phương tiện dạy
học, đồ dùng dạy học là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp những đối
tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện để điều khiển hoạt
động nhận thức của học sinh. Còn đối với học sinh thì đây là nguồn tri thức, là các
phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết khoa học,
hình thành ở họ những kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo cho việc giáo dục, phục vụ các
mục đích dạy học và giáo dục” [9].
GS.TS. Đặng Vũ Hoạt và GS. TS. Hà Thế Ngữ cho rằng “TBDH là một
tập hợp các đối tượng vật chất được giáo viên và học sinh sử dụng với tư cách là
những phương tiện điều khiển học tập nhận thức của học sinh. Đối với học sinh đó
là nguồn tri thức phong phú, đa dạng, sinh động, là các phương tiện giúp cho các
em lĩnh hội và rèn luyện kỹ năng, hình thành kỹ xảo” [8].
Từ những khái niệm của các nhà khoa học, có thể hiểu: Thiết bị dạy
học là hệ thống đối tượng vật chất, phương tiện dạy học được GV, HS sử dụng
trong QTDH nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra.


9
1.1.2. Vài trò của TBDH hóa học trong quá trình dạy học:
1.1.2.1. Các giá trị giáo dục của thiết bị dạy học:
Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, do đó giúp HS học tập có
hiệu quả.
Giúp HS tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.
Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực
tiễn xã hội và môi trường sống.
Giúp khắc phục những hạn chế của lớp học bằng cách biến cái không
thể tiếp cận thành cái có thể tiếp cận được. Điều này thực sự đúng khi sử dụng phim
mô phỏng và các phương tiện tương tự.
Cung cấp kiến thức chung, qua đó HS có thể phát triển các hoạt động

học tập khác.
Giúp phát triển mối quan tâm về các lĩnh vực học tập khác và khuyến
khích HS tham gia chủ động vào quá trình học tập.
1.1.2.2. Vai trò và tác dụng của TBDH hóa học trong quá trình dạy học:
Hoá học là môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, vì vậy thí
nghiệm hoá học và các đồ dùng, thiết bị dạy học có rất nhiều vai trò rất quan trọng
trong công tác giáo dục học sinh ở các trường THPT.
+ TBDH là một bộ phận của nội dung và phương pháp dạy học
Lý luận dạy học đã khẳng định QTDH là một quá trình mà trong đó hoạt
động dạy và hoạt động học phải là những hoạt động gắn bó khăng khít giữa các đối
tượng xác định và có mục đích nhất định.


10
MỤC TIÊU

NỘI DUNG

PHƯƠNG PHÁP

THIẾT BỊ DẠY HỌC

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các thành tố trong QTDH
Đứng về nội dung và phương pháp dạy học thì TBDH hóa học đóng vai trò hỗ
trợ tích cực, vì có TBDH tốt thì mới tổ chức được quá trình dạy học khoa học, đưa
người học tham gia vào quá trình này, tự khai thác và tiếp cận tri thức dưới sự
hướng dẫn của người dạy.
TBDH hoá học là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở HS kĩ năng, kĩ xảo
thực hành và tư duy kĩ thuật.
+ TBDH hoá học góp phần vào việc đổi mới PPDH

Ngoài mối quan hệ với mục tiêu, nội dung, phương pháp, TBDH còn có quan
hệ chặt chẽ với các yếu tố GV (người tổ chức, điều khiển) và HS (chủ thể nhận
thức), quá trình dạy học tạo nên “vùng hợp tác sinh động” giữa những người tham
gia quá trình sư phạm với các yếu tố khác của QTDH hoá học. Góp phần tích cực
hoá hoạt động của học sinh trong dạy học, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách
hứng thú, vững chắc.
+ TBDH hoá học làm tăng thêm việc đa dạng hóa các hình thức dạy học
TBDH đầy đủ, đúng quy cách sẽ cho phép tổ chức các hình thức dạy học,
giáo dục đa dạng, linh hoạt, phong phú và có hiệu quả.
+ TBDH hoá học góp phần đảm bảo chất lượng dạy - học
Thông qua những TBDH mà cung cấp cho học sinh những kiến thức, những
thông tin về các sự vật, hiện tượng một cách sinh động, đầy đủ, chính xác và có hệ


11
thống. Giúp học sinh liên hệ giữa lí thuyết và đời sống thực tiễn. Đồng thời còn có
tác dụng kích thích hứng thú học tập, phát triển tư duy và trí thông minh sáng tạo
của HS.
+ TBDH hoá học rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh
Hoá học là một ngành khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, nên các kĩ
năng thực hành đóng vai trò rất quan trọng, thí nghiệm hoá học cùng với công tác tự
lập lí thuyết và thực hành của HS sẽ làm phát triển ở các em hứng thú nhận thức,
tính tích cực tự giác, phát triển tư duy và trí thông minh sáng tạo của HS.
TBDH góp phần xây dựng, hình thành, củng cố, hệ thống hoá, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn.
Thông qua các TBDH hiện đại mà đa dạng hoá các hình thức dạy học, tiết
kiệm thời gian trên lớp, cải tiến các hình thức lao động sư phạm, tạo khả năng tổ
chức một cách khoa học và điều khiển hoạt động giáo dục.
Nghiên cứu về vai trò của TBDH, người ta còn dựa trên vai trò của các giác
quan trong quá trình nhận thức và chỉ ra rằng:

+ Kiến thức thu nhận được qua giác quan theo tỉ lệ: 1,5% qua sờ; 3,5% qua
ngửi; 11% qua nghe; 83% qua nhìn.
+ Tỉ lệ kiến thức nhớ được sau khi học: 20% những gì mà ta nghe được, 30%
qua những gì mà người ta nhìn; 50% qua những gì mà người ta nghe và nhìn được;
80% qua những gì mà ta nói được; 90% qua những gì ta nói và làm được.
Những số liệu trên cho thấy để quá trình nhận thức đạt hiệu quả cao cần phải
thông qua quá trình nghe – nhìn và thực hành, muốn vậy phải sử dụng thiết bị dạy
học để tác động hỗ trợ quá trình dạy học.
1.1.3. Phân loại TBDH hoá học:
1.1.3.1. Khái niệm:
Phân loại là sự sắp xếp các đối tượng vào một hệ thống nhất định. Phân
loại cũng chính là tìm ra các tiêu chuẩn để phân chia, sắp đặt các TBDH theo một
hệ thống giúp cho việc sử dụng chúng có hiệu quả hơn.


12
1.1.3.2. Nguyên tắc phân loại:
Hiện nay, TBDH được phân loại phổ biến qua việc mô tả, liệt kê những
PT và đồ dùng dạy học cụ thể. Ngay sự phân loại này giữa các nhà khoa học cũng
khác nhau. Các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt lại cho rằng [tr 246, 8] các PT
TQ gồm các vật thật, các vật tượng trưng, các vật tạo hình. Còn theo Nguyễn Ngọc
Bảo, đồ dùng TQ gồm có: vật mẫu, mô hình và hình mẫu, PT đồ hoạ (hình vẽ của
GV trên bảng, tranh, bản vẽ dùng để DH, bản đồ, sơ đồ), thiết bị thí nghiệm.
Việc phân loại các TBDH dựa theo tên gọi hoặc theo tính chất vật lý,
công dụng của nó có thuận lợi là dễ gọi, dễ nhớ đối với giáo viên và học sinh.
Phân loại các PT theo cách này thường dựa vào nguồn tri thức tác động
(ví dụ các PT: nghe, nhìn, nghe - nhìn...).
Như đã biết, mỗi sự vật có những thuộc tính vật lý và có vai trò, chức
năng nhất định đối với những vật khác. Trong DH, để xác định một vật nào đó có
phải là TBTQ hay không và thuộc loại TBTQ nào, ta không chỉ dựa vào các thuộc

tính vật lý của nó, mà phải dựa vào vai trò và chức năng của nó trong mối quan hệ
với mục đích và nội dung DH. Như vây, dựa vào nguyên tắc trên có thể phân loại
TBDH hoá học như sau:


Thiết bị trực quan:
Trong dạy học hoá học, HS nhận thức tính chất của các hiện tượng hoá

học không chỉ bằng mắt nhìn, mà còn bằng giác quan khác như nghe, nhìn, sờ được.
Nguồn phát ra thông tin về sự vật và hiện tượng đó làm cơ sở cho sự lĩnh hội trực
tiếp nhờ các giác quan những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo về các sự vật và hiện tượng
được nghiên cứu đều gọi là các thiết bị trực quan.
Trong dạy học hoá học người ta sử dụng các thiết bị trực quan sau đây:
-

Tài liệu trực quan tượng trưng: sơ đồ

-

Đồ dùng trực quan tạo hình: tranh ảnh, mô hình, mẫu vật.



Thiết bị thí nghiệm hoá học:
- Đồ dùng dùng để tái tạo các hiện tượng đó là các dụng cụ thí nghiệm,

gọi là thiết bị thí nghiệm.


13

- Thiết bị thí nghiệm hoá học bao gồm: các dụng cụ thí nghiệm bằng
thủy tinh, dụng cụ bằng sành sứ, gỗ, nhựa, cao su, inox…


Hoá chất:
Hoá chất là là những chất hoá học sử dụng cho GV và HS làm thí

nghiệm.


Máy móc và các thiết bị khác:
Các loại thiết bị hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn điện, pin, acqui khi

sử dụng phải theo đúng qui trình mở/đóng như máy tính, máy chiếu, máy cất nước...
Tuy nhiên, việc phân loại chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tiễn DH,
việc phân loại theo chức năng và nội dung của TBTQ sẽ có nhiều lợi thế. Nó giúp
GV có thể căn cứ vào chức năng và nội dung của TBTQ trong từng hoạt động DH
cụ thể mà sử dụng cho phù hợp. Mỗi TBTQ trong một bài dạy nhất định, giữ một vị
trí và chức năng nhất định, sẽ có một cách sử dụng phù hợp với chính chức năng và
nội dung của nó, do đó làm cho hiệu quả của hoạt động DH được nâng cao.
Như vậy, đứng trên nhiều góc độ nhìn nhận, đánh giá TBDH khác nhau, có thể
hiểu được một cách tổng quan TBDH là những công cụ mà giáo viên và học sinh sử
dụng, nhằm đạt được mục đích của QTDH hoá học.
1.2. Yêu cầu chung về TBDH hóa học:
1.2.1. Một số yêu cầu chung đối với TBDH:
TBDH là nhân tố không thể thiếu được của QTDH. Để xây dựng, lựa
chọn, sử dụng TBDH có hiệu quả, cần lưu ý một số yêu cầu đối với TBDH:
+ TBDH phải phù hợp với đối tượng: phải xem xét đặc điểm tâm sinh
lý lứa tuổi để lựa chọn các mẫu TBDH cho hoạt động dạy học.
+ TBDH phải phù hợp với khả năng và đặc điểm tư duy của học sinh:

Trong quá trình học tập, học sinh thường gặp khó khăn ở vấn đề trừu tượng, đó là
lúc cần đến sự hỗ trợ của TBDH để vấn đề phức tạp trở nên dễ hiểu, phù hợp với
lứa tuổi và trình độ nhận thức của HS.


14
+ TBDH phải mang tính khoa học: Đó là mức độ chuẩn xác trong việc
phản ánh hiện thực.
+ TBDH phải mang tính sư phạm: Phải phù hợp với các yêu cầu về mặt
sư phạm như: độ rõ, kích thước, màu sắc, dễ sử dụng, phù hợp tâm sinh lý học sinh.
+ TBDH phải mang tính kinh tế: Là giá thành tương xứng với hiệu quả
giáo dục - đào tạo.
Như vậy, TBDH có thể đơn giản hay hiện đại nhưng qua sử dụng nó
phải cho kết quả khoa học, đảm bảo yêu cầu về mặt mỹ quan, sư phạm, an toàn và
giá cả hợp lý tương xứng với hiệu quả mà nó mang lại và không nhất thiết phải là
những thiết bị đắt tiền.
1.2.2. Yêu cầu chung về TBDH hóa học:
Hệ thống TBDH lớp 10,11,12 đã được nghiên cứu thiết kế, trang bị
và sử dụng ở các trường với những yêu cầu chung về chất lượng như sau:
1.2.2.1. Đảm bảo tính khoa học và sư phạm:
Phục vụ thiết thực nội dung bài học, chương trình SGK, góp phần đổi
mới phương pháp dạy học.
Khi sử dụng phải đảm bảo thành công trong một thời gian hợp lí của bài
giảng.
Phải đảm bảo tính chính xác, khoa học phục vụ tốt quá trình DH
Ví dụ: Khi dạy bài 34: Ankan: Cấu trúc phân tử và tính chất vật lí.
Dùng mô hình phân tử hóa học hữu cơ dạng đặc và rỗng trong một thời
gian hợp lý giúp học sinh hiểu cấu trúc không gian của metan, propan.
1.2.2.2. Đảm bảo tính trực quan hóa:
Đảm bảo nguyên tắc chế tạo hợp lí, bền chắc

Tạo điều kiện hợp lí các thao tác kĩ thuật khi sử dụng, dễ tháo lắp, tiết
kiệm thời gian trên lớp học.
Chất liệu các đồ dùng để sử dụng được sử dụng được lâu dài.


15
An toàn trong vận động, bảo quản, sử dụng, đặc biệt đối với hóa chất
thí nghiệm độc hại.
Ví dụ: TBDH phải gọn nhẹ, dễ tháo để không tốn nhiều thời gian của GV,
bên cạnh đó thiết bị phải bảo dưỡng và lau chùi được mới sử dụng lâu dài.
Các sơ đồ, tranh ảnh lớn khi treo lên bảng sẽ chiếm diện tích bảng lớn bên
cạnh đó lại khó tháo gỡ.
1.2.2.3. Đảm bảo tính thẫm mỹ:
Có hình dạng, kích thước và màu sắc hợp lí, gọn đẹp, giúp học sinh
hứng thú trong học tập và sử dụng.
Ví dụ: Đối với các dụng cụ thí nghiệm, đa dạng về kích thước và màu sắc,
tuy nhiên phải hợp lí như ống nghiệm phải bằng thủy tinh trong suốt để GV và HS
có thể quan sát hiện tượng một cách chính xác.
1.2.2.4. Đảm bảo tính kinh tế:
Cấu tạo đơn giản dễ sản xuất, giá thành hạ, có thể trang bị đến từng
nhóm thực hành của học sinh, tiết kiệm hoá chất.
Ví dụ: Thực tế cũng chỉ ra rằng, việc cải tiến các thí nghiệm theo hướng sử
dụng các dụng cụ đơn giản, giá thành hạ, tiết kiệm hoá chất không chỉ mang ý nghĩa
kinh tế đơn thuần mà còn góp phần giáo dục tư tưởng cho HS, như ý thức tiết kiệm,
ý thức tìm tòi sáng tạo, khắc phục khó khăn, trân trọng các thành quả lao động. Như
đã thiết kế và sử dụng các bộ thí nghiệm đơn giản được cấu tạo bằng gỗ, sứ, các loại
ống nghiệm thuỷ tinh “đa dạng” hình trụ…


16

CHƯƠNG 2: PHÂN LOẠI VÀ THỰC TRẠNG CỦA THIẾT BỊ DẠY HỌC
HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THPT

2.1. Phân loại TBDH hoá học ở trường THPT :
2.1.1. Phân loại TBDH hoá học lớp 10:
2.1.1.1. Thiết bị trực quan nghe nhìn:
Tên thiết bị

I

Chương

STT

Bài

I

1

Tranh ảnh

1

Mô hình khám phá ra hạt nhân nguyên tử

2

Sự phóng xạ tự nhiên


3

3

Hình thành obitan nguyên tử

4

4

Mô hình hành tinh nguyên tử của Rơđơpho, Bo và Zom-Mơ

4

phen.
5

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

6

Cấu hình electron nguyên tử của 20 nguyên tố đầu trong bảng

II

9
10

tuần hoàn.
7


Cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố nhóm A.

10

8

Năng lượng ion hoá thứ nhất của các nguyên tố nhóm A.

11

9

Độ âm điện của các nguyên tố nhóm A theo Pauling

11

10

Tính axit-bazơ của oxit và hiđroxit tương ứng của các nguyên

12

tố ở chu kỳ 2 và 3.

III

16

11


Sự hình thành liên kết cộng hoá trị

16

12

Mạng tinh thể phổ biến của kim loại

18

13

Các kiểu lai hoá obitan nguyên tử thường gặp

18

14

Sự xen phủ trục và xen phủ bên

20

15

Mạng tinh thể nguyên tử và phân tử

29



17
16

Một số đặc điểm của các halogen

17

Sự biến đổi S8 thành Sn

II

IV

43
43

Sơ đồ

1

Sơ đồ thiết bị điều chế axit clohiđric

V

31

2

Sơ đồ sản xuất oxi từ không khí


VI

41

3

Sơ đồ quy trình sản xuất axit H2SO4 (từ quặng pirit sắt)

45

2.1.1.2. Thiết bị thí nghiệm hoá học:
STT

Tên thiết bị

I

STT

Tên thiết bị

Thủy tinh

1

Ống nghiệm (160 × 16) mm

2

Ống nghiệm 16 có nhánh


Loại chữ L (l1 50mm, l2 180

3

Cốc thủy tinh 250ml

ml); loại thẳng dài 200mm và

4

Cốc thủy tinh 500ml

120mm; loại chữ Z (một đầu

5

Đèn cồn thí nghiệm

góc vuông và một đầu góc nhọn

6

Bình cầu 250ml

600); loại chữ Z (một đầu góc

7

Bình cầu có nhánh 250ml


vuông và một đầu góc 1200)

8

Lọ thủy tinh miệng rộng

18

Chậu thủy tinh

9

Lọ thủy tinh miệng hẹp

19

Ống đong hình trụ 100ml

10

Đũa thủy tinh

20

Ống đong hình trụ 20ml

11

Phễu lọc


21

Ống thủy tinh hình trụ

12

Phễu chiết

22

Ống hình trụ loe một đầu

13

Bình tam giác 100ml

23

Thìa xúc hóa chất

14

Cốc thủy tinh 250ml

24

Kính vuông

15


Ống nghiệm 24 có nhánh

25

Bình rửa khí

16

Nhiệt kế

26

Cốc thủy tinh 500ml

17

Bộ ống dẫn thủy tinh gồm :


18
II

Kim loại, sứ, gỗ

1

Bát sứ nung

6


Chày sứ

2

Đế sứ

7

Giá gỗ

3

Kẹp gỗ

8

Kẹp sắt

4

Phễu sứ

9

Kẹp Mo ( kẹp ống cao su)

5

Cối sứ


III

Nhựa, cao su, Inox, giấy

1

Ống hút nhỏ giọt

8

Ống dẫn cao su

2

Kiềng 3 chân

9

Chổi rửa ống nghiệm có cán

3

Bộ giá thí nghiệm

10

Găng tay cao su

4


Giá để ống nghiệm

11

Kính bảo vệ

5

Bộ nút cao su các loại

12

Lưới Inox

6

Muỗng đốt hoá chất

13

Ống hút nhỏ giọt

7

Kẹp đốt hoá chất

14

Giấy lọc


2.1.1.3. Phân loại hoá chất:
1

Chất oxi hoá

KClO3, K2Cr2O7, KMnO4, NaNO2, KNO3

2

Chất dễ cháy

C2H5OH, Na, Mg, Ba(OH)2

3

Chất cực độc

Br2, K2Cr2O7

4

Chất ăn da

Br2, HCl, HNO3, H2SO4, Na

5

Chất gây hại


H2O2, I2, KClO3, KMnO4, CuSO4

2.1.2. Phân loại TBDH hoá học lớp 11:
2.1.2.1. Thiết bị trực quan nghe nhìn:


19

Tên thiết bị

I

Tranh ảnh

Chương

STT

1

Urê

2

Các tinh thể thạch anh

22

3


Silicagen

22

4

Chương cất lôi cuốn hơi nước

VI

42

5

Dụng cụ điều chế Nitrobenzen

VII

46

6

Chưng cất phân đoạn dầu mỏ

7

Ứng dụng của rượu etylic (1 tập có 4 tờ)

VIII 54


II
1

Sơ đồ
Bộ dụng cụ chứng minh tính dẫn điện của dung dịch

I

2

Sơ đồ thiết bị tổng hợp amoniac trong công nghiệp

3

Chu trình nitơ trong tự nhiên

4

Sơ đồ lò Gas

5

Lò quay sản xuất Clanhke

6

Sơ đồ chưng cất, chế biến và ứng dụng của dầu mỏ

III
1


II

Bài

48

1
11

III

12
21

VII

Mô hình, mẫu vật
Bộ mô hình phân tử hoá học hữu cơ
+Mô hình phân tử dạng đặc (1 bộ)
+Mô hình phân tử dạng rỗng (6 bộ)

2

Mẫu các loại sản phẩm cao su

3

Mẫu phân bón hoá học (1 hộp) gồm: phân bón đơn, phân bón
kép, phân vi lượng.


4

16

Mẫu các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ (1 hộp) gồm: dầu thô,

23
48


20
xăng, dầu hoả, dầu điezen, dầu nhờn, parafin, hắc ín, tinh
dầu, thuốc nhuộm, chất dẻo, len tổng hợp, sợi nhân tạo, nhựa
trải đường.
5

Mẫu các loại chất dẻo
2.1.2.2. Thiết bị thí nghiệm hoá học:

STT

Tên thiết bị

STT

I

Tên thiết bị


Thủy tinh

1

Ống nghiệm 16

10

Cốc thủy tinh 500 ml

2

Ống nghiệm 2 nhánh chữ Y

11

Đèn cồn thí nghiệm

3

Bộ ống dẫn thủy tinh (7 loại)

12

Phễu chiết

4

Ống sinh hàn thẳng


13

Bình cầu có nhánh 100 ml

5

Ống thủy tinh có bầu tròn

14

Bình tam giác 100 ml

6

Ống thủy tinh thẳng

15

Thìa xúc hóa chất

7

Chậu thủy tinh

16

Phễu lọc

8


Đĩa thủy tinh

17

Nhiệt kế

9

Cốc thủy tinh 250 ml

II

Kim loại, sứ, gỗ

1

Lưới thép không gỉ

5

Chày sứ

2

Kẹp Mo (kẹp ống cao su)

6

Giá gỗ


3

Bộ mang dụng cụ và hóa chất

7

Kẹp sắt

lên lớp
4
III

Kẹp gỗ
Vải, nhựa, cao su, Inox


21
1

Kính bảo vệ

7

Dụng cụ nhận biết tính dẫn

2

Găng tay cao su

8


điện

3

Áo choàng trắng

9

Chổi rửa ống nghiệm

4

Nhiệt kế rượu

10

Bộ giá thí nghiệm

5

Bộ nút cao su các loại

11

Giá để ống nghiệm

6

Ống dẫn cao su


2.1.2.3. Phân loại hoá chất:
1
2
3
4

Chất oxi hoá
Chất dễ cháy
Chất cực kỳ dễ cháy
Chất độc

KClO3, K2Cr2O7, KMnO4, NaNO2, KNO3
C2H5OH, Na, Mg, Ba(OH)2
CH3CHO
Anilin, HCHO, Hg, NaNO2

5

Chất cực độc

Brom, K2Cr2O7

6

Chất ăn da

Br2, HCl, HNO3, H2SO4, Na, phenol

7


Chất gây hại

H2O2, I2, KClO3, KMnO4, CuSO4, CH3CHO

2.1.3. Phân loại TBDH hóa học lớp 12:
2.1.3.1. Thiết bị trực quan nghe nhìn:

I

Tên thiết bị

Sơ đồ

Chương

STT

Bài


22
1

Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa hiđrocacbon và một số dẫn

I

4


2

xuất chứa oxi của hiđrocacbon.

VI

33

3

Sơ đồ thùng điện phân Al2O3 nóng chảy

VII

42

4

Sơ đồ luyện thép Mac tanh

42

5

Sơ đồ lò luyện thép thổi oxi

42

6


Sơ đồ lò cao bổ dọc và các phản ứng

42

7

Sơ đồ toàn bộ hệ thống lò cao

42

8

Sơ đồ lò điện

9

Sơ đồ xử lí nước thải

58

10

Sơ đồ xử lí khí thải công nghiệp

58

II

IX


Mô hình, mẫu vật

1

Bộ mô hình phân tử hoá học hữu cơ
+ Mô hình phân tử dạng đặc (1 bộ)
+ Mô hình phân tử dạng rỗng (6 bộ)

2

Mô hình ADN

3

Hợp mẫu nhựa
2.1.3.2. Dụng cụ thí nghiệm:

STT
I

Tên thiết bị

STT
Thủy tinh

Tên thiết bị

58



23
1

Ống nghiệm

7

Cốc thủy tinh

2

Bộ ống dẫn thủy tinh các loại

8

Đèn cồn

3

( bộ gồm 6 chiếc)

9

Bình định mức

4

Ống thủy tinh thẳng

10


Thìa xúc hóa chất

5

Ống hình trụ có đế

11

Phễu lọc

6

Ống thủy tinh chữ U

12

Ống đong hình trụ

II

Kim loại, sứ, gỗ

1

Cặp ống nghiệm

4

Kẹp gỗ


2

Kẹp Mo

5

Cáp sun sứ

3

Bộ mang dụng cụ và hóa chất
lên lớp

III

Giấy, nhựa, cao su, Inox

1

Bộ dụng cụ thí nghiệm phân

7

Giá để ống nghiệm

2

tích thể tích


8

Bộ giá thí nghiệm

3

Chén sứ

9

Kẹp đốt

4

Cối chày sứ

10

Ống hút nhỏ giọt

5

Đế sứ

6

Chổi rửa ống nghiệm

2.1.3.3. Phân loại hóa chất:
1


Chất oxi hoá

KClO3, K2Cr2O7, KMnO4, NaNO2, KNO3

2

Chất dễ cháy

C2H5OH, Na, Mg, Ba(OH)2


24

3

Chất cực kỳ dễ cháy

CH3CHO

4

Chất độc

Anilin, HCHO, Hg, NaNO2

5

Chất cực độc


Brom, K2Cr2O7, K3[Fe(CN)6]

6

Chất ăn da

Br2, HCl, HNO3, H2SO4, Na, phenol

7

Chất gây hại

H2O2, I2, KClO3, KMnO4, CuSO4, CH3CHO

2.1.4. Thiết bị máy móc được dùng ở Trường THPT:
- Máy chiếu
- Máy đo pH
- Máy cất nước
- Máy khuấy
- Máy li tâm
- Thiết bị điện phân nước
- Cân hiện số
- Dụng cụ nhận biết tính dẫn điện
2.2. Thực trạng của việc phân loại và bảo quản TBDH hóa học ở trường
THPT:
2.2.1. Mục đích điều tra, khảo sát:
Mục đích điều tra khảo sát là xem việc sử dụng TBDH hóa học của GV
và HS, nhận thức về sự cần thiết của TBDH trong QTDH hoá học; tình hình trang
bị TBDH hoá học; chất lượng TBDH hoá học; ý thức bảo quản của thầy và trò.
Qua đó có những nhận xét, đánh giá chung, từ đó đưa ra giải pháp khắc

phục để làm cơ sở cho đề tài phân loại, sử dụng và bảo quản TBDH hóa học ở
trường THPT, nhằm nâng cao chất lượng DH.
2.2.2. Kết quả điều tra:
Biết được thực trạng về TBDH hoá học ở trường THPT Thanh Bình 1
và trường THPT Lấp Vò 1 qua kết quả tìm hiểu, xin ý kiến đánh giá của GV,cán bộ


25
phụ trách phòng thiết bị, thí nghiệm và các em học sinh ở trường THPT Thanh Bình
1 và trường THPT Lấp Vò 1 gồm 4 nội dung: nhận thức về sự cần thiết của TBDH
trong QTDH hoá học; tình hình trang bị TBDH hoá học; chất lượng TBDH hoá học;
tình hình sử dụng của GV, cán bộ phụ trách quản lý TBDH hoá học.
Kết quả thu được như sau:
2.2.2.1.Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của TBDH trong QTDH
hoá học:
Qua khảo sát lấy ý kiến và các em học sinh ở trường THPT Thanh Bình 1 và
Lấp Vò 1 của GV,cán bộ phụ trách phòng thiết bị, thí nghiệm nhận thức về mức độ
cần thiết của TBDH trong QTDH được thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Mức độ nhận thức về sự cần thiết của TBDH trong QTDHHH
Mức độ

Rất cần thiết

Cần thiết

Đối tượng

SL

TL%


SL

TL%

SL

TL%

Giáo viên

17

100

0

0

0

0

CBPTTBDH

2

100

0


0

0

0

Học sinh

136

78,6

37

21,4

0

0



Không cần thiết

Nhận xét: Kết quả khảo sát trên cho thấy đa số các đối tượng xin ý kiến đều

thấy rằng TBDH hóa học là rất cần thiết, đa số các em học sinh đều thấy nhờ có
TBDH hóa học mà các em tiếp thu bài nhanh hơn, khắc sâu kiến thức hơn, hưng
phấn tích cực học tập hơn. GV thì dễ truyền đạt kiến thức hơn, góp phần nâng cao

chất lượng dạy học.
2.2.2.2. Tình hình trang bị TBDH ở các trường THPT:
Qua khảo sát, xin ý kiến đánh giá về tình hình trang bị và mức độ đáp ứng
TBDH so với quy định chung và yêu cầu giảng dạy chúng tôi thu được kết quả
trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Đánh giá về tình hình trang bị TBDH ở các trường THPT


×