TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MƠN SƯ PHẠM LỊCH SỬ
-------oOo-------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: SƯ PHẠM LỊCH SỬ
ĐỀà TÀI:
PHƯƠNG PHÁP NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH
VỀ DỰ BÁO VÀ NẮM BẮT THỜI CƠ
THỜI KỲ 1945 – 1946
Cán Bộ Hướng Dẫn:
ThS. Khoa Năng Lập
Sinh Viên Thực Hiện
Lê Thò Thu Hiền
MSSV: 6086316
Lớp: SP. Lòch Sử K34
Cần Thơ, tháng 5/2012
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
Luận văn tốt nghiệp
YZ
Kết thúc khóa học 4 năm là khép lại những ngày tháng miệt
mài trên giảng đường đại học. Ở nơi đó có biết bao kỉ niệm thân
thương về ngôi trường, thầy cô, bạn bè chung lớp… Tất cả sẽ
động mãi trong tôi những kỉ niệm khó quên về một thời áo trắng.
Để hoàn thành chương trình đại học và viết luận văn này, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của quý Thầy Cô,
nhất là quý Thầy Cô phụ trách chuyên môn.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tấm lòng và sự tận tụy
của quý Thầy Cô ở Bộ môn Sư phạm Lịch Sử - Khoa Sư Phạm –
Trường Đại học Cần Thơ, đã nhiệt tình giúp đỡ, dạy bảo cho tôi
suốt thời gian học tập ở trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Khoa Năng Lập đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và
giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng không quên ghi nhận sự đóng góp từ phía các bạn
sinh viên, nhất là các bạn lớp Sử K34, đã cung cấp cho tôi những
thông tin, những kinh nghiệm, sự chia sẽ và đóng góp rất cần thiết
cho bài viết.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn các nhà nghiên cứu, quý tác
giả, nhà biên soạn, cũng như các nhà xuất bản đã cung cấp cho tôi
một nguồn tài liệu tham khảo vô cùng phong phú đa dạng và khá
đầy đủ. Điều đó rất cần thiết và là chất xúc tác quan trọng để có
được kết quả như tôi mong muốn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất
cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý
báo của quý Thầy Cô và các bạn.
Cần Thơ, tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Thu Hiền
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 1
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
YZ
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 2
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
YZ
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
Cần Thơ, ngày ….. tháng …. Năm 2012
Giáo viên phản biện
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 3
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
YZ
1.
Lý do chọn đề tài............................................................................................6
2.
Mục đích nghiên cứu......................................................................................7
3.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................8
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................9
5.
Phương pháp nghiên cứu..............................................................................10
6.
Bố cục của Luận văn.....................................................................................10
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP NGOẠI GIAO HỒ
CHÍ MINH............................................................................................................11
1.1. Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh ......................................................11
1.1.1. Nguồn gốc tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh ...............................11
1.1.2. Nội dung tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh..................................16
1.2. Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh ................................................21
1.2.1. Cơ sở lý luận. .................................................................................21
1.2.2. Nội dung phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh ..........................24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH VỀ DỰ BÁO
VÀ NẮM BẮT THỜI CƠ THỜI KỲ 1945 – 1946..............................................27
2.1. Quá trình hình thành phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh về dự báo
và nắm bắt thời cơ (Từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945)...27
2.1.1. Tầm quan trọng của vấn đề thời cơ trong cách mạng giải phóng
dân tộc...................................................................................................................27
2.1.2. Hồ Chí Minh dự báo và nắm bắt thời cơ từ đầu thế kỷ XX đến Cách
mạng tháng Tám năm 1945). ................................................................................30
2.1.3 Hồ Chí Minh về dự báo và nắm bắt thời cơ trong cách mạng tháng
Tám. ......................................................................................................................33
2.2. Qúa trình phát triển phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh về dự báo
và nắm bắt thời cơ thời kỳ 1945 – 1946. ..............................................................39
2.2.1. Thế sự Việt Nam sau mùa thu tháng Tám 1945 ............................39
2.2.2. Hòa với Tưởng, giữ vững chính quyền, đối phó với thực dân Pháp
ở Việt Nam............................................................................................................44
2.2.2.1. Cơ sở để hòa Tưởng..................................................................44
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
2.2.2.2. Thực hiện chủ trương hòa với Tưởng. ......................................45
2.2.2.3. Sự nhượng bộ có nguyên tắc của chính quyền cách mạng. ......47
2.2.3 Đàm phán hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 ................................................49
2.2.3.1. Chủ trương của ta đối với Pháp. ................................................49
2.2.3.2. Điều kiện và cơ sở để hòa Pháp. ................................................50
2.2.4. Đàm phán hiệp định sơ bộ 6/3/1946. ...............................................52
2.2.5. Nỗ lực tột bậc của Hồ Chí Minh – Tạm ước 14/09/1946. ...............55
CHƯƠNG 3: VÀI SUY NGẦM VỀ TƯ TƯỞNG, NGHỆ THUẬT......... NGOẠI
GIAO HỒ CHÍ MINH .........................................................................................63
3.1. Lợi ích dân tộc và vị trí của nó trong tư tưởng ngoại giao HCM. .......63
3.2. Tìm đồng minh, tìm bạn ngay cả trong hàng ngũ đối phương, vận dụng
đại đoàn kết trong quan hệ quốc tế. ......................................................................69
3.3. Chính nghĩa dân tộc, thiện chí hòa bình, ý chí quyết thắng và thế tất
thắng là sức mạnh của ngoại giao Hồ Chí Minh ..................................................70
3.4. Nước cờ cho thời điểm quyết định, sách lược sáng tạo có khi mạnh bạo
đến hết cỡ là đỉnh điểm của nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh. .......................71
PHẦN KẾT LUẬN:..............................................................................................74
PHẦN PHỤ LỤC:........................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................78
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp
A.
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
PHẦN DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài.
Trong lịch sử dân tộc, trong quá trình dựng nước và giữ nước ông cha ta đã
sử dụng ngoại giao như một phương sách đắc dụng. Xuất phát từ đặc điểm địa lý
có tầm quan trọng về chiến lược của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á, dân
tộc ta luôn phải đối đầu với những kẻ thù xâm lược hùng hậu, ông cha ta chủ
trương “lấy nhu thắng cương”, “lấy chí nhân thay cường bạo”, “lấy yếu đánh
mạng, lấy ít địch nhiều” và sử dụng ngoại giao tâm công như một phương châm
trong hoạt động bang giao với các nước.
Trong cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm ông
cha ta luôn biết nắm bắt thời cơ để đối phó linh hoạt trong ứng xử ngoại giao và
ngành ngoại giao đã trở thành một mũi tiến công, một binh chủng không thể
thiếu được cả khi vận nước thịnh lẫn lúc suy.
Khi nghiên cứu về ngoại giao Việt Nam, không thể không nhắc đến nhà
ngoại giao lỗi lạc, thiên tài: Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cho đến nay đã có rất nhiều
cuốn sách, bài báo, luận văn… viết về tư tưởng ngoại giao của Hồ Chí Minh.
Cùng với thời gian, tầm vóc và vị trí của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh ngày
càng được trình bày đậm nét và sáng tỏ trên kết quả nghiên cứu của giới sử học
cũng như trong tâm thức của nhân dân.
Nghiên cứu đề tài: “Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh về dự báo và
nắm bắt thời cơ thời kỳ 1945-1946” giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn tư
tưởng ngoại giao của Người. Bởi nó cũng là một khía cạnh trong phương thức
ngoại giao với các nước lân bang, chúng ta đã từng biết đến “Dĩ bất biến ứng vạn
biến” trong ngoại giao của Người, rồi đến phương thức ngoại giao “Tâm công” –
đánh vào lòng người, trong phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh. Và giờ đây
chúng ta biết đến một phương pháp mới “Dự báo và nắm bắt thời cơ” trong tư
tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh.
Trong thời đại ông cha ta, dự báo và nắm bắt thời cơ đã trở thành một yếu
tố có trí tuệ trong cách ứng xử, đối phó với các tình huống phức tạp, đặc biệt là
trong quan hệ bang giao. Vì thế việc nghiên cứu đề tài “Phương pháp ngoại giao
Hồ Chí Minh về dự báo và nắm bắt thời cơ thời kỳ 1946-1946” là hết sức cần
thiết, nó góp phần quan trọng trong việc nghiên cứu ngoại giao Việt Nam.
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
Mặt khác trong giai đoạn này Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác- LêNin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động của
Đảng. Do đó trên thực tế đề tài “Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh về dự
báo và nắm bắt thời cơ thời kì 1945 - 1946” chưa được nghiên cứu hệ thống,
chuyên sâu. Thực hiện đề tài này còn có ý nghĩa thời sự, góp phần nhỏ vào việc
nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đối với bản thân tôi, một sinh viên năm cuối ngành sư phạm lịch sử thì việc
nghiên cứu đề tài này là rất bổ ích, là một yêu cầu cần thiết cho công tác giảng
dạy sau này. Từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Phương pháp
ngoại giao Hồ Chí Minh về dự báo và nắm bắt thời cơ thời kỳ 1945-1946”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Chúng ta đang sống trong thời đại vinh quang của lịch sử dân tộc: thời đại
Hồ Chí Minh, thời đại của chính con người đã khai phá con đường cách mạng
Việt Nam trong thế kỷ XX, để từ tăm tối, bùn lầy vùng lên giải phóng dân tộc,
giải phóng con người và xã hội nước ta. Qua những chặng đường đầy thách thức
chông gai, ngày nay hơn bao giờ hết, dân tộc ta đang đứng trước những vận hội
và khả năng mới xây dựng đất nước mười lần đẹp hơn xưa: dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, tạo ra những tiền đề nhằm thực hiện những
ước vọng của chủ tịch Hồ Chí Minh: đưa dân tộc Việt Nam “bước tới đài vinh
quang để sánh vai với các cường quốc năm châu”.
Như chúng ta biết, chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thành người xưa nay hiếm
ở chỗ khi còn sống Người đã trở thành huyền thoại để mọi người chiêm ngưỡng,
noi theo. Khi qua đời, Người còn để lại cho thế hệ chúng ta và mai sau di sản quý
báu về trí tuệ trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó khoa học
chính trị đối ngoại, ngoại giao là một trong những lĩnh vực vô cùng phong phú.
Chính vì vậy, tìm hiểu về con người, sự nghiệp và tư tưởng của Người giúp
chúng ta thể hiện lòng tri ân với bậc cha ông đi trước đồng thời giúp chúng ta xác
định được nhiệm vụ của mình và tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm quý
báu gần gũi với thực tiễn. Đó chính là mục tiêu nghiên cứu của đề tài này. Đề tài
cũng nhằm góp phần tìm hiểu cuộc đời và các hoạt động cách mạng của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh để hiểu rõ hơn về chuyến đi có một không hai
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
trong lịch sử Việt Nam cận đại để rồi ngày trở về Người đã áp dụng những gì học
được, thấy được, thấu hiểu được vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Khi cách
mạng tháng Tám 1945 thành công, không lâu sau đó thế nước lâm nguy vô cùng,
gian nan vô cùng, không chỉ đấu tranh trên mặt trận quân sự không là đủ, mà
ngoại giao Hồ Chí Minh đã góp phần to lớn trong việc làm nên nhiều chiến thắng
khác có tiếng vang hơn trên mặt trận ngoại giao và nhiều mặt trận khác.
3. Lịch sử vấn đề.
Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh là một bộ phận hữu cơ trong tư tưởng
chung Hồ Chí Minh và hiện tại đã có một số công trình nghiên cứu về tư tưởng
ngoại giao Hồ Chí Minh.
Trong công trình nghiên cứu về Bác Hồ với công tác ngoại giao của Học
viện quan hệ quốc tế nhân kỷ niệm 100 năm ngày sinh nhật Bác đã đề cập đến
nội dung tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh như sau: “Phương pháp đánh giá, dự
báo tình hình, nắm bắt thời cơ, tổ chức lực lượng, phân rõ bạn thù, củng cố đồng
minh, phân hóa đối tượng, tranh thủ trung gian, cô lập kẻ thù chủ yếu và nguy
hiểm nhất, quán triệt tư tưởng tiến công, vững chắc về nguyên tắc, linh hoạt về
sách lược, biết thắng từng bước để đi đến thắng lợi hoàn toàn, đoàn kết quốc tế,
độc lập tự chủ”[1: 262]
Trong bài viết của mình về tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Vũ Khoan
cũng đề cập đến 4 khía cạnh:
- Về thời đại
- Nhất quán mục tiêu, linh hoạt trong lựa chọn ưu tiên
- Sắp xếp lực lượng.
- Những tư tưởng chỉ đạo chiến lược.
Nội dung Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh cũng được cố Thủ tướng Phạm
Văn Đồng khái quát “toàn bộ những tư tưởng của Hồ Chí Minh về hoạt động
ngoại giao, như biết đánh giá, biết dự báo tình hình, nắm bắt thời cơ, tổ chức lực
lượng, nhận rõ bạn thù, tranh thủ đồng minh, cô lập kẻ thù chủ yếu, kiên định về
nguyên tắc, linh hoạt về sách lược, biết thắng từng bước để đi đến thắng lợi hoàn
toàn, độc lập tự chủ gắn liền với đoàn kết quốc tế là di sản quý báu đối với chúng
ta trong hoạt động ngoại giao để phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ
quốc”[4: 161]
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
Còn trong tác phẩm “Tư tưởng ngoại giao của Hồ Chí Minh” Bộ trưởng
ngoại giao Nguyễn Duy Niên cho rằng: “Chủ tịch Hồ Chí Minh có khả năng tiên
tri tiên liệu, vận dụng phương pháp biện chứng duy vật, kết hợp triết lý của
phương Đông và của Việt Nam, để phân tích tình hình quốc tế, chính sách và các
mối quan hệ giữa các nước lớn… những dự báo đúng đắn của Người về thời cơ
trước hết là kết quả của những phán đoán và phân tích khoa học dựa trên việc
xem xét cụ thể khách quan thực tế Việt Nam và tình hình các xu thế liên quan
trên thế giới”[14: 204]
Ngoài ra trong nhiều công trình nghiên cứu về tư tưởng ngoại giao Hồ Chí
Minh, các tác giả ít nhiều cũng đề cập đến vấn đề “dự báo và nắm bắt thời cơ”
trong phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh.
Như vậy “Với Hồ Chí Minh việc nắm bắt thời cơ và chọn thời điểm thích
hợp cho cuộc tiến công cách mạng là một quan điểm, một chiến lược không thể
không nghiên cứu rõ ràng”.
Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả mới chỉ đưa ra những đúc
rút, những ý kiến mang tính chất khái quát cao, những kết luận chung về dự báo
và nắm bắt thời cơ. Do đó việc nghiên cứu đề tài: “Phương pháp ngoại giao Hồ
Chí Minh về dự báo và nắm bắt thời cơ thời kỳ 1945-1946” chưa được nghiên
cứu hệ thống, chuyên sâu.
Trên cơ sở kế thừa các thành quả của các nhà nghiên cứu đi trước, đồng
thời dựa vào một số tài liệu khác, tôi cố gắng giải quyết vấn đề khoa học đã đặt
ra.
Trong khuôn khổ của một Luận văn tốt nghiệp đại học, do sự hạn chế và
khả năng nghiên cứu của bản thân, tôi chỉ đề cập đến vấn đề: “Phương pháp
ngoại giao Hồ Chí Minh về dự báo và nắm bắt thời cơ thời kỳ 1945-1946”,
một thời kỳ lịch sử đầy biến động.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của bài luận văn này bao gồm những nhân tố chủ
quan và khách quan tác động đến cách mạng Việt Nam trong thời gian 19451946, cũng như nhãn quan cách mạng, tầm nhìn chiến lược giúp Hồ Chủ tịch có
những quyết sách đúng đắn, sáng tạo cho cách mạng nước nhà. Ngoài ra đề tài
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
còn nghiên cứu về vai trò của nhà tư tưởng, nhà ngoại giao Hồ Chí Minh trong
lịch sử ngoại giao Việt Nam hiện đại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về phạm vi không gian: Đề tài tâp trung làm nổi bật phương pháp
ngoại giao Hồ Chí Minh về khả năng dự báo và nắm bắt thời cơ thời kỳ trong
cuộc Tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám năm 1945 và tình thế của chính
quyền non trẻ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa phải đương đầu với nhiều thử
thách khó khăn sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công.
- Về phạm vi thời gian: Năm 1945-1946.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng:
- Cơ sở phương pháp luận của luận văn: Là lý luận của chủ nghĩa
Mác LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về công tác nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu: Ngoài phương pháp lịch sử và phương
pháp logic là chủ yếu, trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng nhiều thao
tác nghiên cứu khác hỗ trợ như mô tả, tường thuật, giải thích… để rút ra những
nhận xét, những kết luận khoa học khách quan.
6. Bố cục của Luận văn.
Ngoài những phần dẫn luận, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
phần nội dung chính của luận văn gồm ba chương sau:
Chương 1: Khái quát chung về phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh
Chương 2: Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh về dự báo và nắm bắt thời
cơ thời kỳ 1945-1946
Chương 3: Vài suy ngẫm về tư tưởng, nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 10
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
Luận văn tốt nghiệp
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH
YZ
1.1. Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh
1.1.1. Nguồn gốc tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh
Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - LêNin đã chỉ rõ: Mọi học thuyết tư
tưởng ra đời một mặt là sự kế thừa những tư tưởng học thuyết trước đó, mặt khác
là sự phản ánh quy luật vận động của hiện thực, đồng thời là kết quả phản ánh
nhận thức sáng tạo của một con người gắn với phẩm chất nhân cách cá nhân,
phản ánh ý chí nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc trong một thời đại
nhất định.
Rõ ràng khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng ngoại
giao Hồ Chí Minh nói riêng chúng ta cần phải xem xét trong mối quan hệ biện
chứng thể hiện sự kế thừa và phát triển, thể hiện sợi dây liên kết của quá khứ với
hiện tại. Hay nói đúng hơn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao là sản phẩm kết
hợp chủ nghĩa yêu nước, văn hóa dân tộc và truyền thống ngoại giao Việt Nam,
tinh hoa văn hóa của nhiều dân tộc phương Đông, phương Tây và kinh nghiệm
ngoại giao thế giới.
Trên nền tảng ấy với những phẩm chất và trí tuệ được hình thành từ thời thơ
ấu tôi luyện trong quá trình lao động, học tập, đấu tranh qua các chặng đường tìm
đường cứu nước và hoạt động cách mạng đã hình thành nên nhân cách ngoại giao
Hồ Chí Minh. Các tố chất căn bản đó đã được phát huy cao độ nhờ Nguyễn Ái
Quốc – Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác - LêNin, thấm nhuần thế giới quan
và phương pháp luận Mác xít.
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 11
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên ở Việt Nam một đất nước mà
những cư dân bản địa đầu tiên từ rất sớm đã có một triết lý sống, một triết lý
hành động trong cuộc đấu tranh chống thiên tai dịch họa. Triết lý ấy được thể
hiện qua kho tàng ca dao tục ngữ lưu truyền từ đời này sang đời khác nuôi dưỡng
tâm hồn và nhân cách con người Việt Nam. Trải qua chiều dài của lịch sử, triết lý
ấy, quan niệm ấy đã ngày càng được nâng dần lên với những giá trị mới, phát
triển thể hiện bản sắc dân tộc và đã tạo dựng nên một nền văn hóa chung của một
nước Việt Nam thống nhất. Điều này cũng có nghĩa là: Tư tưởng Hồ Chí Minh
được hình thành dựa trên nền tảng truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa
Việt Nam.
Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt theo quá trình lịch sử trải dài
nhiều nghìn năm của nước Việt Nam, song hành cùng với sự phát triển quốc gia
dân tộc. Đó là sự kết tinh và nét tiêu biểu của truyền thống văn hóa Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là
truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh
thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành làn sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn, lướt qua mọi
sự nguy hiểm, khó khăn nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước…
Truyền thống yêu nước đó không chỉ là tình cảm, một phẩm chất tinh thần
mà đã phát triển thành một chủ nghĩa - chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa dân tộc
chân chính, thành dòng chủ lưu của tư tưởng Việt Nam xuyên suốt lịch sử dân
tộc.
Đúng như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu
nước chứ chứ phải là chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo LêNin, tin theo Quốc
tế ba. Chủ nghĩa yêu nước - hạt nhân của nền văn hóa dân tộc đã tạo dựng trên
một nền tảng vững chắc là tính cộng đồng dân tộc. Tính cộng đồng chính là một
đặc điểm của nhân loại nhưng ở Việt Nam tính cộng đồng là sản phẩm mang tính
đặc thù và nổi bật của hoàn cảnh kinh tế xã hội.
Môi trường thiên nhiên và xã hội đã đặt trước dân tộc ta những thử thách
cực kỳ lớn lao đòi hỏi phải có một nghị lực phi thường để có thể vượt qua tồn tại
và phát triển.
Mọi người đều nhận thức rằng điều kiện đầu tiên của sự thành công là phải
gắn bó với nhau, cùng nhau sản xuất, chiến đấu, kết hợp lợi ích cá nhân với lợi
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
ích cộng đồng. Tính cộng đồng làm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam gắn liền
với chủ nghĩa nhân văn rộng lớn vượt qua giới hạn của một nước và là cơ sở cho
chủ nghĩa quốc tế trong thời kỳ hiện đại.
Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp thu, kế thừa những truyền thống văn hóa dân tộc
tạo nền móng vững chắc cho sự đâm chồi nảy lộc, phát triển tư tưởng cách mạng
của Người. Trong hệ tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng ngoại giao cũng được bắt
rễ từ tư tưởng văn hóa ấy.
Ngoại giao truyền thống Việt Nam cũng là một nhân tố quan trọng trong sự
hình thành tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh. Ngoại giao truyền thống Việt Nam
là nền ngoại giao có bản sắc. Đó là những đặc trưng ổn định và bền vững, có
nguồn gốc xuất xứ từ bản sắc dân tộc và văn hóa dân tộc Việt Nam. Đồng thời là
kết quả của hoạt động giao lưu quốc tế của Đại Việt với các nước láng giềng, của
quá trình đấu tranh bảo vệ chủ quyền dân tộc và phục vụ công việc xây dựng đất
nước và phát triển quốc gia dân tộc.
Đặc trưng ngoại giao truyền thống Việt Nam có thể gói gọn lại là: hòa hiếu,
nhu viễn, “trong đế ngoài vương”. Nền ngoại giao nhu viễn xem trọng việc giữ
gìn hòa khí, khiêm nhường với các nước lớn, hữu nghị với các nước lân bang
phấn đấu cho sự thái hòa. Yêu chuộng hòa bình là bản chất của ngoại giao Việt
Nam. Trong khi kiên trì lập trường nguyên tắc, giữ vững độc lập, chủ quyền toàn
vẹn lãnh thổ, quốc gia Đại Việt kiên trì đường lối hòa bình trong quan hệ ngoại
giao với các nước láng giềng. Hòa hiếu là tư tưởng của ngoại giao Việt Nam.
Nhà sử học Phan Huy Chú đúc kết lịch sử bang giao của đất nước đã nhấn mạnh:
“Trong việc trị nước, hòa hiếu với láng giềng là việc lớn”. Tinh thần ấy cũng
được Nguyễn Trãi nêu bật trong: “Phú núi Chí Linh” sau thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống quân Minh: “Nghĩ đến lễ lâu dài của nước - thả cho 10 vạn tù
binh - nối hai nước tình hòa hiếu - tắt muôn đời lửa chiến tranh.
Có thể nói cùng với các thắng lợi trên mặt trận quân sự việc thực hiện nhất
quán tư tưởng hòa hiếu với các nước láng giềng đã góp phần quan trọng giúp
Việt Nam vượt qua và đã chiến thắng bọn xâm lăng từ phía Bắc và phái Nam bảo
tồn và phát triển cương vực lãnh thổ quốc gia.
Ngoại giao Việt Nam thấm nhuần tinh thần nhân đạo và chủ nghĩa nhân
văn. Điều này có cội nguồn từ lý tưởng nhân nghĩa dân tộc, biết đứng trên nghĩa
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 13
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
lớn khi buộc phải đương đầu với những thế lực ngoại xâm hung bạo. Đồng thời
nó cũng xuất phát từ tầm nhìn sâu xa trong quan hệ bang giao với các nước láng
giềng có chung biên giới được Trần Hưng Đạo nêu trong lời di chúc: “Hòa ở
trong nước thì ít dụng binh, hòa ở ngoài biên giới thì không sợ có báo động”.
Trong “Binh thư yếu lược” Hưng Đạo Vương nói về việc dùng binh mà còn hàm
ý về sự thái hòa: “Bậc thánh võ trị đời, đánh ở chỗ không có thành, công ở chỗ
không có lũy, chiến ở chỗ không có trận.”
Phan Huy Chú nhận xét trong “Lịch triều hiến chương loại chí”: “Nước
Việt Nam ta có cả cõi đất phía Nam mà thông hiếu với Trung Hoa, tuy nuôi dân
dựng nước có quy mô riêng nhưng trong thì xưng đế, ngoài thì xưng vương.
“Trong đế ngoài vương” là một đậc trưng nổi bật của ngoại giao truyền thống
Việt Nam. Đó là sự nhún nhường để giữ độc lập. Khi bị xâm lược thì kiên quyết
kháng chiến với tinh thần quyết chiến quyết thắng nhưng luôn giữ gìn hòa hiếu.
Ngoại giao truyền thống Việt Nam cũng luôn thể hiện tinh thần tự tôn dân tộc.
Người đi sứ luôn thấu triệt phương châm “đi sứ bốn phương không làm nhục
mệnh Vua”.
Tất cả những yếu tố mang tính đặc trưng riêng của truyền thống ngoại giao
Việt Nam đã được chủ tịch Hồ Chí Minh kế thừa. Và dường như trong tư tưởng
tưởng ngoại giao của Người các yếu tố ấy luôn luôn hiển hiện vừa là nềm móng,
cội nguồn sức mạnh vừa thể hiện sự kế thừa, phát triển sáng tạo để tạo nên một
nền ngoại giao hiện đại.
Trong cuộc đời hoạt động của mình, Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh
không ngừng tìm hiểu nghiên cứu các tư tưởng, học thuyết chính trị xã hội và
văn hóa thế giới. Với mỗi chủ thuyết, tư tưởng, trường phái chính trị, Người chấp
nhận những kiến giải phù hợp với tâm thức văn hóa Việt Nam, lựa chọn những
yếu tố tích cực làm giàu vốn kiến thức tư tưởng của mình. Sự nghiên cứu và lựa
chọn của Người xuất phát từ quan điểm thiết thực, tư tưởng gắn bó với đời, gắn
với người, không phải lý thuyết sao vời.
Theo quan điểm Hồ Chí Minh:
“Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân”
“Tôn giáo Giêsu có ưu điểm là lòng nhân ái cao cả”
“Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp làm việc biện chứng”
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 14
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
“Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó phù hợp với điều
kiện nước ta” [19: 51]
Như vậy sự kết tinh văn hóa kim cổ Đông – Tây đã có ảnh hưởng đến văn
hóa trong ngoại giao của Người.
Sẽ là một thiếu sót nếu nghiên cứu tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh lại
không xét đến thế giới quan và phương pháp luận Mác xít. Chủ nghĩa Mác LêNin làm một nguồn gốc chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh. Thế giới quan và
phương pháp luận Mác xít đã giúp Hồ Chí Minh nhìn nhận, đánh giá, phân tích
tổng hợp các tư tưởng đương thời cũng như hoạt động thực tiễn của mình để tìm
ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc. Trong tác phẩm “Đường Kách mệnh”
khi phân tích các chủ nghĩa, học thuyết, Người viết: “Bây giờ học thuyết nhiều,
chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng
nhất, là chủ nghĩa Mác - LêNin.”
Tổng kết kinh nghiệm thắng lợi của cách mạng Việt Nam, Người chỉ rõ:
“Chúng ta giành thắng lợi do nhiều nhân tố nhưng cần phải nhấn mạnh rằng
trước hết là nhờ cái vũ khí không gì thay thế được là chủ nghĩa Mác - LêNin”.
Tuy nhiên, việc tiếp thu chủ nghĩa Mác - LêNin của Hồ Chí Minh là cả một
quá trình gắn bó với thực tiễn, trên cơ sở yêu cầu thực tiễn. Người coi việc học
tập chủ nghĩa Mác - LêNin trước hết phải nắm vững cái cốt lõi “linh hồn sống”
của nó là phương pháp biện chứng: “phải học tập tinh thần của chủ nghĩa Mác LêNin, học tập lập trường quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác LêNin để áp dụng lập trường, quan điểm ấy mà giải quyết cho tốt những vấn đề
thực tế trong cách mạng của chúng ta”.
Như vậy, tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh - bộ phận hữu cơ trong tư tưởng
chung Hồ Chí Minh là sản phẩm của sự kết hợp truyền thống văn hóa Việt Nam
ngoại giao truyền thống Việt Nam, và tinh hoa văn hóa Đông - Tây dựa trên thế
giới quan và phương pháp luận Mác xít, đây cũng chính là nguồn gốc lý luận
hình thành tư tưởng của Người.
Ngoài nguồn gốc lý luận còn phải đề cập đến cơ sở thực tiễn, tác động của
thực tiễn đến sự hình thành tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh. LêNin đã khẳng
định: “thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý và cũng chính từ trong hoạt động của
thực tiễn mà từng bước Hồ Chí Minh đã tìm ra quy luật khái quát nhận thức
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 15
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
thành lý luận rồi lý luận ấy lại được Người vận dụng và kiểm nghiệm trong thực
tiễn. Cơ sở thực tiễn góp phần hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh và tư tưởng
ngoại giao Hồ Chí Minh nói riêng, đó là thực tiễn của thời đại và thực tiễn đời
sống hoạt động của Người.”
Nguyễn Ái Quốc nêu cao quan điểm Mác xít về thực tiễn nhưng đề cao
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Người nói: “Thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - LêNin” bởi
“Thực tiễn mà không có lý luận hướng dẫn thì thành hiện thực mù quáng. Lý
luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”[11, t8, 496].
Quan điểm thực tiễn ấy đã được Người vận dụng hiệu quả trong hoạt động
ngoại giao của Người.
Có thể nói, với Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh chủ nghĩa Mác - LêNin,
phương pháp biện chứng hiệu Mác xít cùng với giá trị truyền thống văn hóa nhân
văn dân tộc và thế giới, truyền thống ngoại giao Việt Nam, những nội dung đúc
rút từ nền chính trị quốc tế, thông qua hoạt động thực tiễn phong phú đã tạo nên
nền tảng cho công cuộc cứu nước và là cội nguồn tư tưởng Hồ Chí Minh về
ngoại giao.
1.1.2. Nội dung tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh thuộc về tương lai, vì Hồ Chí minh đã sáng tạo ra tương lai vĩ
đại ấy. Người là một người làm nên lịch sử hiện đại. Người đã trở thành một nhà
kiến trúc và tạo hình của quá trình cách mạng thế giới trong thời kỳ có tính chất
bùng nổ nhất. Người trở thành ngọn đèn biển soi đường đi cho tất cả các dân tộc
bị áp bức trên thế giới. Có lẽ hơn bất kỳ người nào khác của thế kỷ này, đối với
dân tộc mình và đối với cả thế giới, Hồ Chí Minh là hiện thân của cách mạng.
Sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh luôn gắn liền với dân tộc hay nói
cách chính xác hơn “dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sản sinh ra
Chủ tịch Hồ Chí Minh và chính Người là người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân
dân ta, non sông ta đất nước ta”. Có thể nói rằng lịch sử là lịch sử của quần
chúng song cá nhân, đặc biệt là những nhân vật nổi tiếng (chính diện hay phản
diện) có vai trò nhất định đối với lịch sử (nó thúc đẩy hay cản trở sự phát triển
của lịch sử). Sự xuất hiện của những cá nhân có khả năng, mức độ nhất định để
giải quyết những nhiệm vụ, mục tiêu của lịch sử đặt ra cho mỗi thời đại là điều
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
hợp quy luật tính tất yếu của lịch sử này hoàn toàn không phủ nhận khả năng
trình độ tư duy và hoạt động của cá nhân trong việc nhận thức yêu cầu của thời
đại, hành động phù hợp với quy luật lịch sử, nguyện vọng của nhân dân. Sự xuất
hiện của Hồ Chí Minh và những tư tưởng hoạt động của Người trong giai đoạn
cách mạng Việt Nam gặp những khó khăn là phù hợp với nguyện vọng và quy
luật lịch sử. Những quan điểm, sự chỉ đạo sáng suốt của Người cũng như tư
tưởng ngoại giao của Người gắn liền với cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc vì tự
do và tiến bộ xã hội chính vì thế nên Huy Cận rất có lý khi cho rằng tư tưởng
ngoại giao Hồ Chí Minh bắt nguồn từ tư tưởng quán triệt của Người: giải phóng
dân tộc và giải phóng xã hội. Trong nền văn minh nhân loại, bất cứ lý thuyết, học
thuyết, chủ nghĩa nào cũng nằm trong dòng chảy của tư duy nhân loại trải qua sự
kiểm nghiệm của thời gian, để kế thừa và phát huy trên tinh thần phủ định biện
chứng những thành tựu trước đó và phải gắn bó với mảnh đất hiện thực, phản ánh
sự vận động của hiện thực.
Tùy theo bối cảnh lịch sử, đặc điểm của hoàn cảnh thực tiễn, môi trường
hoạt động đấu tranh và phẩm chất cá nhân của mỗi người có những cống hiến
riêng, đóng góp cho kho tàng lý luận chung và để lại dấu ấn nhất định vào sự vận
động phát triển của thời đại, của giai cấp và dân tộc.
Mỗi một thời đại xã hội đều cần những anh hùng và vĩ nhân của nó, và nếu
không có những con người như thế thì thời đại sẽ tạo ra họ.
Hồ Chí Minh - nhà tư tưởng lỗi lạc của cách mạng Việt Nam và vô cùng
kính yêu của Đảng ta, của nhân dân và cả dân tộc Việt Nam. Tư tưởng cách
mạng Hồ Chí Minh là một cống hiến quý báu vào kho tàng lịch sử cách mạng
thời đại.
Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa (ngày 02/09/1945) mở ra
một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của độc lập tự do, một thời đại mới - thời đại Hồ
Chí Minh. Ngoại giao Việt Nam cũng bắt đầu thời kỳ ngoại giao Hồ Chí Minh,
có thể nói ngoại giao Hồ Chí Minh là bước ngoặt lớn nhất trong lịch sử ngoại
giao Việt Nam, là sự phát triển mới của ngoại giao Việt Nam xét về cả ý nghĩa và
tầm vóc của nó.
Gần 100 năm mất nước vào tay Pháp, dân tộc ta đã mất cả quyền nội trị và
ngoại giao. Lợi ích dân tộc trong cả nước và ngoài nước đều nằm trong tay bọn
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 17
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
xâm lược. Tinh thần quật khởi đấu tranh và tiếng nói chính nghĩa của nhân dân ta
không lọt ra ngoài, đất nước Việt Nam coi như không tồn tại trên bản đồ thế giới.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh,
cách mạng đã giành lại non sông đất nước và cũng giành lại quyền ngoại giao
cho nhân dân ta. Việt Nam trở lại vị trí của mình trong cộng đồng thế giới, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, vừa khai thác được tiềm năng
của bản thân mình vừa tranh thủ được sự ủng hộ của bạn bè thế giới.
Có thể nói, trong lịch sử ngoại giao Việt Nam, thời đại chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ghi một dấu ấn không bao giờ phai mờ. Tư tưởng ngoại giao của Hồ Chí
Minh được xem là kim chỉ nam cho hoạt động ngoại giao Việt Nam từ sau Cách
mạng tháng Tám thành công cho đến nay.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao là một bộ phận cấu thành tư tưởng Hồ
Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam. Nội dung tư tưởng ngoại giao Hồ
Chí Minh được cố thủ tướng Phạm Văn Đồng khái quát: “Toàn bộ những tư
tưởng của Hồ Chí Minh về hoạt động ngoại giao như biết đánh giá, dự báo tình
hình, nắm bắt thời cơ, tổ chức lực lượng, nhận rõ bạn thù, tranh thủ đồng minh,
cô lập kẻ thù chủ yếu, kiên định về nguyên tắc, linh hoạt về sách lược, biết thắng
từng bước để tiến tới thắng lợi hoàn toàn, độc lập tự chủ gắn liền với đoàn kết
quốc tế là di sản quý báu đối với chúng ta trong hoạt động ngoại giao để phục vụ
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc”[3: 161]
Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh hay nói rõ hơn là hệ thống các quan
điểm về đường lối chiến lược và sách lược đối với các vấn đề quốc tế và hoạt
động ngoại giao của Đảng đã được soi rọi trong thực tế thể hiện sự sáng tạo linh
hoạt phù hợp với từng điều kiện. Điều chúng ta dễ nhận thấy là: dù đường lối,
chính sách ngoại giao của nước ta luôn có sự thay đổi, lại luôn hướng vào thực
hiện có hiệu quả mục tiêu chung của cách mạng Việt Nam. Đó chính là mong
muốn suốt đời của chủ tịch Hồ Chí Minh: giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người. “Xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc
lập dân chủ và giàu mạnh”.
Hệ thống các quan điểm ngoại giao Hồ Chí Minh cũng chính là những vấn
đề cơ bản trong hoạt động ngoai giao Việt Nam thời hiện đại. Tư tưởng ngoại
giao Hồ Chí Minh gồm những nội dung cơ bản sau:
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
Thứ nhất, ngoại giao nhân dân được xem là một bước phát triển mới độc
đáo và sáng tạo của ngoại giao Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh và hiếm thấy
trong lịch sử ngoại giao thế giới qua mỗi giai đoạn của cuộc đấu tranh, ngoại giao
nhân dân lại mang những nội dung, hình thức biểu hiện riêng. Có thể nói, hoạt
động ngoại giao hiện đại của Việt Nam có sự hiện diện của nhân dân trong nước
và nhân dân thế giới. Chính lòng yêu chuộng hòa bình, độc lập, tự do và sự
nghiệp chính nghĩa, các mục tiêu đấu tranh mà nhân dân Việt Nam phấn đấu thực
hiện trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như xây dựng hòa bình là
điểm gặp gỡ và mẫu số chung để xây dựng quan hệ quốc tế của Việt Nam, để tập
hợp lực lượng quốc tế. Nó phù hợp với ý thức chống cường quyền và yêu chuộng
hòa bình của nhân loại tiến bộ.
Thứ hai, một chủ trương quan trọng trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh
là chính sách ngoại giao mở rộng hòa hiếu với các dân tộc “thêm bạn bớt thù”.
Tháng 09 năm 1947, trả lời phỏng vấn nhà báo Mỹ Êli Mây Si Người nói: “Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không gây thù oán với một
ai…” “chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao
với chính phủ nước nào trọng quyền bình đẳng, chủ quyền lãnh thổ và chủ quyền
quốc gia của nước Việt Nam để cùng nhau bảo vệ hòa bình và xây đắp dân chủ
thế giới”, phương châm mở rộng quan hệ ngoai giao đã được Đại hội lần thứ VII
của Đảng tiếp tục với tuyên bố: “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”[3: 163]
Xuất phát điểm của tư tưởng “thêm bạn, bớt thù” là lợi dụng mâu thuẫn
giữa các thế lực thù địch, phân hóa, thu hẹp, cô lập tới mức cao nhất kẻ thù của
cách mạng, đồng thời hết sức coi trọng đoàn kết mọi thế lực để nhằm tạo nên so
sánh lực lượng có lợi phục vụ cho mục tiêu cách mạng. Trên thực tế ngoại giao
nước nào cũng lợi dụng mâu thuẫn các bên sao cho có lợi cho mình. LêNin trong
cuốn “Bệnh ẫu trí tả khuynh” trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đã
nhắc nhở: Chỉ có thể đánh thắng một kẻ địch mạnh hơn bằng một sự nỗ lực hết
sức lớn và với điều kiện bắt buộc là phải lợi dụng một cách hết sức tỉ mỉ, hết sức
chăm chú, hết sức cẩn thận và khôn khéo bất cứ một “rạn nứt” bé nhỏ nào giữa
các kẻ thù…Đây là một nguyên lý của chủ nghĩa Mác LêNin, một vấn đề có ý
nghĩa chiến lược của cách mạng vô sản.
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 19
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
Trong suốt quá trình hoạt động và lãnh đạo cách mạng chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng ta đã nắm vững, vận dụng và phát triển quan điểm trên của LêNin
phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể trong các giai đoạn của cách mạng
nước ta nhằm thực hiện có hiệu quả chủ trương chiến lược “thêm bạn, bớt thù”.
Tư tưởng ngoại giao “thêm bạn, bớt thù” đã được chủ tịch Hồ Chí Minh vận
dụng và phát triển trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Thứ ba, độc lập tự chủ, tự lực tự cường gắn liền với đoàn kết và hợp tác
quốc tế được xem là cốt lõi của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, đồng thời
cũng là cơ sở của đường lối quốc tế, đường lối ngoại giao mới của Đảng và nhà
nước ta. Tư tưởng này phản ánh mối quan hệ biện chứng - kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại, kết hợp giữa nội lực và sự giúp đỡ quốc tế. Nội lực
chính là yếu tố quyết định độc lập tự chủ, tự lực cánh sinh song không cô lập,
biệt lập đóng cửa.
Về tinh thần độc lập tự chủ trong hoạt động đối ngoại chủ tịch Hồ Chí Minh
từng nhắc nhở: “Các nhà ngoại giao nước ta cần nắm cái gốc, cái điểm mấu chốt
về chính trị, quân sự, kinh tế, nội chiến, ngoại giao của ta là tự lực cánh sinh, dựa
vào sức mình là chính, đồng thời phải ra sức tranh thủ sự đỡ của nhân dân tiến bộ
và ưa chuộng hòa bình trên thế giới”[3: 162]
Kể từ ngày Cách mạng tháng Tám thành công dưới sự lãnh đạo của chủ tịch
Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản, nhà nước cách mạng non trẻ dù mới ra đời
nhưng đã từng bước thiết lập được nền móng ngoại giao vững chắc với bạn bè
quốc tế, mối quan hệ biện chứng giữa độc lập tự chủ và đoàn kết quốc tế đã từng
bước được Đảng ta vận dụng tài tình, hiệu quả trong những hoàn cảnh, điều kiện
lịch sử phức tạp.
Thứ tư, trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc thế kỷ XX, chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng ta luôn xem ngoại giao là một mặt trận, một nhân tố tạo nên sức
mạnh tổng hợp của cách mạng. Tháng 04 năm 1969, Nghị quyết Bộ chính trị
quyết định: “Ngoại giao trở thành một mặt trận quan trọng có ý nghĩa chiến
lược”.
Hoạt động ngoại giao nước ta trong lịch sử dựng nước và giữ nước trước
đây cũng như trong lịch sử hiện nay đã phát huy vai trò tích cực và chủ động,
song sức mạnh ngoại giao tùy thuộc vào nội lực quốc gia bởi “thực lực là cái
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 20
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
chiêng, ngoại giao là cái tiếng. Cái chiêng có to thì cái tiếng mới lớn” và do đó
“muốn ngoại giao được thắng lợi phải biểu dương thực lực”
Trên đây là những nội dung cơ bản trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh
cùng với hệ thống quan điểm lý luận cách mạng, trong quá trình đấu tranh giải
phóng dân tộc, những tư tưởng ngoại giao này của Người là yếu tố không thể
thiếu góp phần đưa cách mạng đi đến bến bờ thắng lợi.
Một điều chúng ta dễ nhận thấy là xuyên suốt trong tư tưởng ngoại giao Hồ
Chí Minh “điều có tính nguyên tắc là trong chính sách hằng ngày cũng như trong
thực tiễn đấu tranh dù dưới hình thức gì và trong bất cứ điều kiện nào người cách
mạng không bao giờ được quên mục đích cuối cùng”. Kiên định vững vàng về
mục tiêu chiến lược, linh hoạt sáng tạo trong chỉ đạo chiến lược, nắm bắt thời cơ,
mềm dẻo khôn khéo trong biện pháp sách lược chiến lược. Đó chính là những
yếu tố đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi cuối cùng.
1.2. Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh
1.2.1. Cơ sở lý luận.
Theo LêNin, chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, vì vậy chỉ có
phương pháp đúng đắn, phù hợp mới có thể thực hiện thành công các mục tiêu
chính trị. Với nhiều trường hợp, phương pháp cách mạng có ý nghĩa quyết định
đối với sự thành bại của phong trào cách mạng. Trong lĩnh vực ngoại giao cũng
vậy, phương pháp, phong cách và nghệ thuật trong hoạt động ngoại giao của chủ
tịch Hồ Chí Minh gắn liền với tư tưởng của Người, góp phần quan trọng vào việc
thực hiện thắng lợi đường lối quốc tế, chính sách ngoại giao do chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng đề ra.
Với tầm quan trọng của phương pháp, đồng chí Lê Duẩn nhấn mạnh:
Không lĩnh vực nào đòi hỏi người cách mạng phát huy trí sáng tạo nhiều như lĩnh
vực phương pháp tiến hành cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, kết tinh cho tinh hoa của dân tộc Việt Nam, được
Unessco công nhận, tôn vinh là Danh nhân văn hóa, nhưng trước hết Người là
một nhà hoạt động cách mạng. Mục tiêu của Người là độc lập dân tộc, thống nhất
đất nước và hạnh phúc cho nhân dân. Người tự học tập không ngừng và mọi tri
thức hiểu biết đều phục vụ cho mục tiêu đó. Mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 21
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
với thực tiễn thể hiện sinh động ở tư duy, tình cảm, cách ứng xử và hành động
của Người. Thực tiễn cuộc sống và tinh thần kiên trì học tập đã tạo điều kiện
thuận lợi cho Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh hình thành thế giới quan và nhân
sinh quan mới, có nhân cách riêng - nhân cách văn hóa Hồ Chí Minh.
Cách nghĩ, cách đi tìm đường cứu nước, cách học tập, cách sống và hoạt
động cách mạng, cách lãnh đạo và tổ chức thực hiện đường lối cách mạng… của
Hồ chủ tịch rất tinh tế, thể hiện lòng yêu nước và yêu thương con người, trí tuệ
và bản lĩnh, tình cảm và ý chí, tài năng và ý chí tôi luyện.
Từ cách tiếp cận nhân cách luận, có thể gợi mở một số vấn đề và hy vọng
có thể học tập và vận dụng phong cách ngoại giao Hồ Chí Minh. Để trở thành
nhà ngoại giao giỏi thì cùng với ngoại ngữ còn cần rất nhiều phẩm chất khác nữa,
trong đó có nhân cách văn hóa. Nhân cách của con người lại thường được bộc lộ
ở “nhừng điều nhỏ nhặt” giữa cá nhân xuất chúng với dân tộc có mối quan hệ
tương tác. Từ lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, Nguyễn Trãi đã nêu rõ
thế nước có lúc mạnh, lúc yếu, nhưng ở thời nào đất nước cũng phát sinh hào kiệt
“dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sản sinh ra Hồ chủ tịch, người
anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và
non sông đất nước ta”.
Từ diện mạo của ngôn ngữ, ta thấy như phảng phất bóng dáng của Ngô
Quyền, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Quang Trung… Số phận
của Người gắn với vận mệnh của dân tộc. Ở đó có sự chuyển hóa biện chứng:
dân tộc hóa cá nhân theo nghĩa tinh hoa văn hóa dân tộc nói chung và ngoại giao
truyền thống nói riêng được “di truyền mã hóa” vào một cá nhân xuất chúng nào
đó mà đất nước đang cần.
Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển, nâng phong cách ngoại giao truyền
thống ngoại giao Việt Nam lên một tầm cao mới của thời đại, làm “vẻ vang non
sông, đất nước”. “Việt Nam - Hồ Chí Minh” trở thành câu nói thân quen trong bè
bạn quốc tế. Những bài học kinh nghiệm của tổ tiên trong ứng xử với các nước
láng giềng rất phong phú và quý báu, được áp dụng, được phát huy trong bối
cảnh mới. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở truyền thống thôi chưa đủ để giải quyết
các mối quan hệ bang giao phức tạp hơn, đa dạng, đa phương đa tầng trong thời
kỳ hiện đại chính phong cách ngoại giao Hồ Chí Minh là một nhân tố quan trọng
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 22
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
góp phần tạo nên những thành công rực rỡ về đối ngoại của nhân dân ta trong thế
kỷ XX.
Trong mỗi phong trào chính trị - xã hội cần có một ngọn cờ, một lãnh tụ.
Giữa cá nhân xuất chúng và thời đại có mối quan hệ mật thiết. Trước Hồ Chí
Minh đã có Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh ra nước ngoài tìm đường cứu nước
nhưng không thành. Khác với các vị tiền bối, Hồ Chí Minh đã sớm bắt được nhịp
và hơi thở của thời đại - thời đại cách mạng vô sản và giải phóng dân tộc khi chủ
nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Trong 30 năm sống và
hoạt động cách mạng ở nước ngoài, Người đã đi qua 28 nước thuộc bốn châu: Á,
Âu, Phi, Mĩ La Tinh, làm nhiều nghề khác nhau để kiếm sống, hoạt động cách
mạng đa dạng và phong phú, tiếp xúc với nhiều tầng lớp người khác nhau, nhiều
nền văn hóa khác nhau, Người am hiểu sâu sắc con người và nền chính trị của
nhiều nước lớn trên thế giới như: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức… Vốn tri
thức sâu rộng và sự tôi luyện trong thực tiễn hoạt động quốc tế là những nhân tố
quan trọng tạo nên tầm vóc và phong cách Hồ Chí Minh.
Tương tác giữa vĩ nhân với thời đại bao gồm hai phương diện chính: thời
đại đặt ra những vấn đề mới và đồng thời cũng xuất hiện những điều kiện mới để
nhân loại thực hiện những ước mơ, khát vọng của mình. Mặt khác thời đại lịch sử
cũng chính do con người tạo ra. Vai trò quan trọng của vĩ nhân là sớm nhận biết
cái tất yếu và biết tổ chức quần chúng hành động theo quy luật khách quan.
Như vậy, mối quan hệ biện chứng giữa Hồ Chí Minh với thời đại trước hết
được thực hiện thông qua hoạt động quốc tế lâu dài và gian khổ. Hoạt động cách
mạng của Người cũng chính là cầu nối giữa dân tộc với quốc tế. Người đã nâng
những giá trị truyền thống dân tộc lên tầm cao mới nhờ hấp thụ những tinh hoa
của thời đại, đồng thời sáng tạo nên những giá trị mới, kết hợp với nhau tạo thành
hệ chuẩn mực giá trị định hướng cho hoạt động cách mạng nói chung và phương
pháp cùng phong cách ngoại giao nói riêng.
Nhân cách thể hiện các giá trị văn hóa, từ truyền thống dân tộc “Thương
người như thể thương thân”, Người đặt tới tình yêu thương nhân loại cần lao và
chủ nghĩa nhân văn quốc tế. Chính vì vậy mà Người đã mong muốn “Làm bạn
với tất cả mọi nước dân chủ và không gây thù oán với một ai”.
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 23
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Ths. Khoa Năng Lập
1.2.2. Nội dung phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh
Phương pháp là lý luận được diễn dịch ra ngôn ngữ của thực tiễn, là sự phù
hợp giữa hoạt động chủ quan có hướng đích cuả con người với quy luật khách
quan của đối tượng. LêNin nhấn mạnh: “Những người Mác xít chắc chắn là chỉ
mượn của học thuyết Mác những phương pháp quý báu mà nếu không có thì
không thể hiểu được những quan hệ xã hội”. Có nhiều quan niệm khác nhau về
phương pháp, nhưng có một cách chung nhất, có thể xem phương pháp là toàn bộ
những cách thức với tính chất là một hệ thống các nguyên tắc xuất phát từ các
quy luật tồn tại và vận động của đối tượng đã được nhận thức, để định hướng và
điều chỉnh hoạt động nhân thức cũng như hoạt động thực tiễn của con người,
nhằm tác động vào đối tượng, khách thể để thực hiện mục đích đã định.
Vấn đề không chỉ là chân lý mà điều quan trọng là con đường dẫn đến chân
lý và thực hiện chân lý. Phương pháp đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong hoạt
động ngoại giao là thế giới không ngừng biến đổi, không ngừng vận động cần
phải có những cách thức đánh giá, nhận định dự báo tình hình thế giới một cách
khoa học, năng động. Sự thay đổi của tình hình đòi hỏi phải có phương pháp
mới, LêNin nhấn mạnh: “Không thể giải quyết công việc hôm nay bằng phương
pháp của ngày hôm qua”. Mặt khác, do đối tác của ngoại giao đa dạng và phức
tạp, cần có sự linh hoạt, chủ động và sáng tạo trong việc lựa chọn phương pháp
cho phù hợp với từng đối tượng.
Nội dung phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh bao gồm:
Thứ nhất, dự báo thời cơ và nắm bắt thời cơ: trong quá trình hoạch định
đường lối cách mạng nói chung và đường lối quốc tế cùng chính sách đối ngoại
nói riêng, việc dự báo và nắm bắt thời cơ, vận nước có tầm quan trọng đặc biệt.
Năm 1947, khi giới thiệu 13 chương tôn tử binh pháp, chủ tịch Hồ Chí Minh đã
rút ra một kết luận: “Muốn thành công thì phải biết trước mọi việc”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh có khả năng tiên đoán, tiên liệu. Vận dụng phương
pháp biện chứng duy vật, kết hợp triết lý của phương Đông và của Việt Nam để
phân tích tình hình quốc tế, chính sách và mối quan hệ giữa các nước lớn, Người
đã nhận thức được những đặc điểm và xu thế của thời đại, đưa ra nhiều nhận định
đúng đắn về các xu hướng phát triển, dự báo chính xác về khả năng, thời điểm
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thu Hiền
Trang 24