Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Lập dự án đầu tư: dự án mở quán internet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.85 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
Lợi ích của Internet trong cuộc sống..................................................................................6
Các nhà mạng cung cấp Dịch vụ Internet (ISP) lớn ở Việt Nam:......................................6
Theo báo cáo về tình hình Internet tại khu vực Đông Nam Á tính đến cuối tháng 7/2013 của
hãng nghiên cứu thị trường comScore, với 16,1 triệu người dùng Internet hàng tháng, Việt
Nam là quốc gia có dân số trực tuyến lớn nhất tại khu vực ASEAN........................................9
Danh sách nhóm 2
1. Lưu Ngọc Tú
2. Đặng Hữu Huy
3. Lê Đình Bảo
4. Võ Hữu Đạt
5. Đặng Minh Vương

A- PHẦN GIỚI THIỆU
A. LÍ DO LẬP DỰ ÁN
1


Những năm gần đây internet đang phát triển với tốc độ chóng mặt, đi cùng theo đó là sự
ra đời của những ứng dụng, những tính năng tiện ích từ dịch vụ này. Người dùng không chỉ sử
dụng internet để học tập, lao động, làm việc mà còn dùng nhiều vào các dịch vụ giải trí khác nhau
như chat, tham gia mạng xã hội, chơi game, xem phim, đọc tin tức....

Nên dự báo trong

tương lai loại hình công nghệ thông tin này sẽ phát triển hơn nữa và đem lại những tiện ích nhiều
hơn nữa cho người sử dụng. Chính vì thế, trong tương lai loại hình internet này sẽ trở nên thiết
yếu trong cuộc sống hiện đại và số người sử dụng sẽ tăng vọt.
Mặc khác, hiện nay số người có nhu cầu sử dụng internet là khá cao, đặc biệt là giới trí
thức, sinh viên, học sinh... Tuy nhiên, vì lý do khách quan thì những đối tượng này có một bộ
phận không nhỏ là thiếu thiết bị để truy cập internet. Nhận thức được vấn đề này cũng chính là cơ


hội để ta đầu tư cung cấp dịch vụ internet.
Hơn nữa ở Quy Nhơn, đặc biệt là xung quanh trường đại học Quy Nhơn, nhu cầu sử dụng
dịch vụ internet là khá cao, phần lớn tập trung ở đối tượng là sinh viên. Nhưng mạng lưới dịch vụ
internet tại đây còn ít và chưa đáp ứng hết nhu cầu sử dụng của các khách sử dụng.
Nhận thức được vấn đề này, vậy nên nhóm quyết định lập một dự án đầu tư kinh doanh
tiệm internet ở khu vực này.
B. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
- Kinh doanh tiệm net để phục vụ nhu cầu tìm kiếm thông tin phục vụ việc học tập và nhu
cầu của tất cả mọi người và đặc biệt là các bạn sinh viên.
- Đạt lợi nhuận tối đa
- Hoàn vốn trong thời gian ngắn nhất
- Mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
C. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
+ Loại hình: Doanh nghiệp tư nhân (lý do chọn loại hình này ở đầu chương 4)
+ Tên giao dịch: Tiệm net Minh Vương
+ Trụ sở: 92 Ngô Mây, thành phố Quy Nhơn, Bình Định
+ Thời gian hoạt động: 5 năm (2015 – 2019)
+ Điện Thoại: 01213322711
+ Vốn đăng kí kinh doanh: 219,325 VNĐ.
D. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ THÀNH LẬP DỰ ÁN
A.

Luật thuế TNDN
2


 Luật số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội
Về Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Hiệu lực thi hành: 01/01/2009
 Luật số 32/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc hội

Về việc sửa đổi bố sung một số điều của Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp.
Hiệu lực thi hành: 01/01/2014
 Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Hợp Nhất
Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp số 14/200/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc Hội có
hiệu lực từ ngày 01/01/2009 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 32/QH13 ngày 19/06/2013 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp có hiệu lực từ 01/01/2014.
B. Nghị định
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ
Về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN
Hiệu lực thi hành: 15/02/2014
C. Thông tư
Thông tư số 78/2014/Tt-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Hiệu lực thi hành: 02/08/2014, áp dụng cho kỳ tính thuế 2014.
D. Các Công văn tham khảo khác
Công văn số 2785/TCT-CS giới thiệu nội dung mới của Thông tư 78/2014/TT-BTC về
thuế TNDN
 Luật số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ
tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao
gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là
doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
3



c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu
thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt
động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu
thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở
thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông
qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ
dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ
chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng
tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên
doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch
vụ tại Việt Nam.

Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản;
thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý
tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu
khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản
thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu
nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

4


*

*
*

B- PHẦN NỘI DUNG
***
CHƯƠNG 1
THỊ TRƯỜNG - KHÁCH HÀNG
1.1.TỔNG QUAN VỀ INTERNET
Internet là gì?
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy
tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu
(packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống
này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu
và các trường đại học, của người dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu.
Hình 1.1 Ảnh minh họa


5


§
Nguồn: Dantri

Lợi ích của Internet trong cuộc sống
Nói một cách đơn giản. Internet đối với cuộc sống thường ngày:






Đọc báo, xem tin tức Online
Lướt Facebook, xem phim, nghe nhạc trực tuyến
Gửi nhận Mail, tìm kiếm thông tin trên mạng
Mua bán, học tập, thậm chí chữa bệnh qua mạng


Nói tóm lại, Internet mang lại cực kỳ tiện ích cho con người, nó cung cấp một khối lượng thông
tin Khổng Lồ. Các cách thức thông thường để truy cập Internet là quay số, băng rộng, không dây,
vệ tinh và qua điện thoại cầm tay.

Các nhà mạng cung cấp Dịch vụ Internet (ISP) lớn ở Việt Nam:



CMC Telecom

VNPT
6





FPT
Viettel

1.2. SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
1.2.1. Mô tả sản phẩm của dự án:
Internet là một sản phẩm vô hình, nó tạo ra một thế giới mới cho mọi người thế giới số
Sơ đồ 1.2

Nắm bắt nhu cầu thị
trường
Hình thành ý tưởng kinh
doanh

Phân tích thị trường

Môi trường vĩ mô

Đối thủ cạnh tranh

Môi trường vi mô

Thực hiện ý tưởng kinh
doanh


Xây dựng cơ sở
vật chất

Mua sắm trang
thiết bị

Liên hệ nhà cung
cấp dich vụ mạng

Phục vụ khách
hàng

Hình 1.1. Quá trình tạo ra sản phẩm
1.2.1.1. Xây dựng cơ sở vật chất:
Địa điểm mà nhóm thực hiện ý tưởng là một căn nhà có diện tích 70 m2 nằm trên đường
Ngô Mây. Do đây là địa điểm có sẵn, nhóm chỉ thuê lại và kinh doanh nên chi phí xây dựng
không có, nhóm chỉ tốn hao một khoảng chi phí để sửa chữa lại và trang trí theo sở thích của các
thành viên và cũng phù hợp với điều kiện kinh doanh. Cũng chính vì là địa điểm thuê lại nên
phần chi phí cơ hội của địa điểm sẽ không được đưa vào chi chi phí sản xuất kinh doanh.
Hợp đồng thuê:
7


Giá thuê địa điểm có diện tích 76 m2 là 6.000.000đ/tháng, thuê trong 5 năm, tiền thuê trả
theo từng năm. Trong thời gian thuê khi chưa kết thúc hợp đồng thì bên cho thuê không được lấy
lạị địa điểm kinh doanh và không được nâng giá thuê. Khi kết thúc hợp đồng nếu bên thuê muốn
thuê tiếp thì sẽ sẽ làm hợp đồng mới.
1.2.1.2. Mua sắm trang thiết bị:
- Máy vi tính: thuê công ty Quang Vũ computer (299 Nguyễn Thái Học, Quy Nhơn) làm

nhà cung cấp các thiết bị điện tử. Loại máy tính mà nhóm dùng để thực hiện dự án được lắp ráp
từ các linh kiện của trung tâm tin học với giá khoảng 6.000.000đ/máy.
Hình 1.2.1 Ảnh minh họa
§


CPU:
E8400 –
CORE 2
DUO-7753.0GHZ



Mainboard
JeWay G41- combo

(DDR2-DDR3)


- Ổ cứng: Seagate 250GB



- Ổ quang : LG- DVD-RW-SATA



- Ram: DDR2-800-4GB-Dynet




- Nguồn : 500W



- Bàn phím + Chuột

-Bàn ghế để kinh doanh:
Hình 1.2.2 Ảnh minh họa
8


§
Bàn : thuộc loại bàn gỗ
đóng thành dãy. Mỗi dãy bàn
chứa 5 máy.
Ghế: Sử dụng loại ghế
dây thung D02 không tay,
thích hợp với nhu cầu sử
dụng trong thời gian lâu mà không mệt mỏi, đâu lưng. Ghế có kích thước nhỏ gọn và nhẹ nhàng
cho việc duy chuyển và bảo quản.
-Các vật dụng khác được mua ở chợ các của hàng tập hóa và công ty cung cấp dịch vụ máy tính
như công ty Quang Vũ (Nguyễn Thái Học, Quy Nhơn) và Hoàng Vinh (Ngô Mây, Quy Nhơn)
-Mạng: Nhóm sẽ sử dụng đường truyền cáp quang 18mb do công ty cổ phần tin học FPT cung
cấp với giá 1.800.000đ/tháng.
1.2.1.3. Các nhóm sản phẩm của dự án
+ Tiệm Net kinh doanh 30 máy vi tính (gồm 29 máy khách và 1 máy chủ), các máy khách cài đặt
nhiều phần mềm và trò chơi mới rất đầy đủ.
1.3.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
1.3.1. Môi trường vĩ mô

+Cả nước nói chung:

Theo báo cáo về tình hình Internet tại khu vực Đông
Nam Á tính đến cuối tháng 7/2013 của hãng nghiên cứu th ị
trường comScore, với 16,1 triệu người dùng Internet hàng
tháng, Việt Nam là quốc gia có dân số trực tuyến lớn nhất
tại khu vực ASEAN.
Theo báo cáo của comScore, đến hết tháng 3/2013 có 40% lưu lượng Internet toàn cầu xuất
phát từ khu vực châu Á - Thái Bình Dương, tương đương với khoảng 644 triệu người dùng
Internet. Trong đó khu vực Đông Nam Á chiếm khoảng 10% người dùng Internet tại khu vực
9


này, tương đương 64,4 triệu người dùng.
Biểu đồ 1.3 Việt Nam dẫn đầu về lượng người dùng và xếp thứ 2 về tăng trưởng người dùng
Internet

Nguồn:
comScore
Với 16,1
triệu người
dùng Internet
mỗi tháng,
Việt Nam
hiện đang là
quốc gia có lượng người dùng Internet đông nhất tại khu vực Đông Nam Á, bỏ xa quốc gia đứng
thứ 2 là Indonesia với 13,9 triệu người dùng và thứ 3 là Malaysia với 12 triệu người dùng.
Việt Nam cũng là quốc gia có lượng tăng trưởng người dùng Internet nhanh thứ 2 tại khu
vực. So với cùng kỳ năm ngoái, lượng người dùng Internet tại Việt Nam đã tăng thêm đến
14%. Việt Nam và Thái Lan là 2 quốc gia có lượng người dùng Internet ở độ tuổi trẻ nhất khu

vực, với 42% người sử dụng Internet tại Việt Nam ở độ tuổi 15-24, và ở Thái Lan tỷ lệ tương ứng
là 45%. Độ tuổi người dùng Internet từ 25 đến 34 ở Việt Nam và Thái Lan lần lượt chiếm 32% và
29%.
Theo comScore, với việc người dùng Internet ở độ tuổi trẻ, thời lượng trực tuyến của người
dùng tại Việt Nam và Thái Lan cũng nhiều nhất khu vực. Trung bình mỗi người dùng Internet tại
Việt Nam trực tuyến 26,2 giờ mỗi tháng, trong khi đó con số ở Thái Lan là 27,2 giờ. Các chuyên
gia nhận định thời gian trực tuyến của người dùng càng lâu là cơ hội để các lĩnh vực như thương
mại điện tử hay các dịch vụ trực tuyến phát triển, đặc biệt tại các thị trường giàu tiềm năng như
Việt Nam.
+Địa phương:
Thành phố Quy Nhơn, Bình Định là một trong 11 đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh của Việt Nam.
Là một thành phố ven biển miền Trung, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kĩ thuật và
du lịch của tỉnh Bình Định.
Cơ cấu các ngành kinh tế của Quy Nhơn có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành
10


công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp trọng GDP. Thu nhập bình quân dầu
người 2011 là 3800 USD/người. Mục tiêu phát triển của thành phố là phấn đấu đến năm 2020 trở
thành thành phố trực thuộc Trung ương trên hành lang Bắc-Nam và Đông-Tây; một trung tâm
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao dịch quốc tế có vai trò tích cực thúc đẩy phát triển kinh
tế-xã hội của khu vực.
Mặc khác, nơi đây có mật độ dân số vừa phải, nhưng mỗi năm thành phố đón nhận hàng
nghìn lượt sinh viên đến để học tập và nghiên cứu.
Cơ hội: Số lượng người sử dụng dịch vụ internet để tìm kiếm thông tin ngày càng tăng, đặc
biệt là số lượng sinh viên học sinh. Đây là một điều kiện li tưởng cho việc kinh doanh của tiệm
net.
1.3.2. Môi trường vi mô
1.3.2.1 Khách Hàng:
Gồm có khách hàng mục tiêu là người dân, bộ phận thanh niên ở khu vực xung quanh

Trường Đại học Quy Nhơn và đường Ngô Mây. Trong đó chú trọng vào học sinh và sinh viên
trên địa bàn.
Khách hàng mục tiêu:
Theo đánh giá chung của nhóm và quá trình phân tích khách hàng của các tiệm Net hiện tại
ở gần trường Đại học Quy Nhơn, chúng tôi phân chia thị trường thành các nhóm khách hàng:
Bảng 1.3.1 Khách hàng mục tiêu
Nhóm Khách hàng mục tiêu
Sinh viên
Thanh niên khác
Học sinh
Người lớn

Tỷ lệ %
65%
23%
11%
1%

Thứ Hạng
1
2
3
4

Dựa vào các tiêu chí trên, ta thấy số lượng khách hàng ở nhóm khách hàng sinh viên đại
học Quy Nhơn, và trường Cao đẳng nghề là đối tượng hấp dẫn cho quán, kế đến là nhóm khách
hàng thanh niên khác. Vì đây là nhóm khách hàng có số lượng đông, mức độ đến quán của họ là
thường xuyên, và tiêu chuẩn khi đến tiệm net của họ phù hợp với tiêu chuẩn phục vụ mà quán
đưa ra. Vì thế , thị trường mục tiêu mà tiệm net nhắm đến là sinh viên Đại học, Cao đẳng và các
thanh thiếu niên khác trên địa bàn đường Ngô Mây, gần trường Đại học Quy Nhơn.

1.3.2.2 Nhu cầu:
Bảng 1.3.2 Mục đích sử dụng internet
11


Mục đích sử dụng
Chơi Game online
Nghe nhạc, xem phim, đọc

Tỷ lệ %
60%
20%

Thứ Hạng
1
2

15%
5%

3
4

tin tức
Tiềm kiếm tài liệu
Mục đích khác

Nhóm khách hàng có nhu cầu sử dụng cao thứ nhất (Chơi Game online) và đứng thứ 3 (Tiềm
kiếm tài liệu) chính là các bạn sinh viên.
Hiện nay có khoảng 19.000 sinh viên chính quy và không chính quy học tập tại trường Đại

học Quy Nhơn và một lượng lớn sinh viên của trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn. Tuy nhiên theo
tỷ lệ % sinh viên gần trường, gần địa điểm kinh doanh tại đường Ngô Mây và có nhu cầu sử dụng
dịch vụ internet ở mức thỉnh thoảng trở lên ước tính là 2200 sinh viên, công thêm lượt thanh niên
khác, học sinh và người lớn ước tính là 300 người.
Vậy tổng nhu cầu người sử dụng internet ở mức thỉnh thoảng trở lên tại khu vực kinh doanh
là 2300 người. Ở khu vực gần trường và gần địa điểm kinh doanh còn có 4 quán net khác. Do đó
nếu ta mở tiệm net ở đây nữa thì tỷ lệ này sẽ chia đều cho 5:
Vậy số lượng khách còn có thể khai thác : 2500/5= 500 khách
1.3.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh
1.3.3.1. Đánh giá đối thủ cạnh tranh
Hiện nay ở Tp. Quy Nhơn có rất nhiều quán net với rất nhiều phong cách khác nhau từ
không gian đến phong cách phục vụ và các sản phẩm cung cấp. Tuy nhiên qua thời gian khảo sát
khu vực gần Trường Đại học Quy Nhơn, chúng tôi nhận thấy mặc dù ở đây cũng có 4 tiệm net
nhưng các quán này đa số là quán phục vụ bình thường và không có phong cách riêng hay điểm
mạnh để thu hút khách hàng. Qua đó chúng tôi đưa ra những phân tích từ đối thủ cạnh tranh:
Điểm mạnh:


Xây dựng trước nên lượng khách hàng có sẵn, nằm giữa vị trí thuận lợi.



Có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh lĩnh vực này.



Các hình thức quản lí cũng rất hiệu quả




Có nhà cung ứng thẻ game cũng như thẻ điện thoại với giá rẻ hơn.
Điểm yếu:



Không gian không thoải mái cho khách hàng
12




Đa số các tiệm net nêu trên nằm rất sát với nhau, điều này sẽ rất bất lợi trong việc lôi kéo
khách hàng về phía mình.



Bãi đậu xe không an toàn.
1.3.3.2.Ước lượng đối thủ cạnh tranh trong tương lai:
Thành phố Quy Nhơn hiện là thành phố có tốc độ phát triển kinh tế cũng tương đối, đây lại

là nơi có trường Cao đẳng nghề và đại học Quy Nhơn với số lượng sinh viên đông. Đây là lợi thế
rất lớn để phát triển việc kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu rất lớn của lực lượng sinh viên thanh
niên khác Do đó hiện nay có rất nhiều tiện net mọc lên để đáp ứng những nhu cầu của khách
hàng. Mặc dù hiện nay tại khu vực kinh doanh các tiệm net đa số nhỏ và chưa có nhiều địa diểm
có không gian đẹp. Nhưng với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì các quán nhỏ sẽ tự nâng
cấp lên và sẽ có nhiều tiệm net hiện đại sẽ được mở trong thời gian tới nên trong tương lai sẽ có
nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên với những chiến lược kinh doanh đặc biệt và có nhiều dịch
vụ chúng tôi tin rằng sẽ đáp ứng tốt nhu cầu chưa được đáp ứng tốt của khách hàng nên khả năng
thành công của dự án là rất lớn.
1.3.3.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của tiệm net


Bảng 1.3. Ma trận SWOT
Điểm mạnh (S):
• Mạng mạnh.
• 2. Cập nhật nhiều trò chơi
mới.


SWOT

Cơ hội (O):
• Nhu cầu vui chơi giải
trí của người dân được
nâng cao.


Đối thủ cạnh tranh



3. Không gian đẹp, rộng rãi.

• 4. Có các dịch vụ kèm theo:
phục vụ miễn phí nước đá , giữ
xe an toàn.


5. Giá cả hợp lí.




6. Phục vụ tận tình.



Các chiến lược SO:


Phát tờ rơi giới thiệu về
tiệm net.


Tạo sự khác biệt.

Điểm yếu (W):
• 1. Chưa có
nhiều
kinh
nghiệm
trong
kinh doanh.
• 2. Chưa có
nhiều
khách
hàng
trung
thành.

• Các chiến
lược WO:


Nâng cao
năng lực kinh
doanh, năng lực
13


không đáng ngại.



Có thể mở rộng kinh doanh.

cạnh tranh.



Các chiến lược ST:

• Các chiến
lược WT:


Khu vực tập trung
đông sinh viên và CNVC
Thách thức(T):
• Các tiệm net mọc lên
ngày càng nhiều.



Nâng cao chất lượng sản
phẩm, chất lượng dịch vụ.




Giảm giá, dịch vụ kèm
theo.

Giá tương đối rẻ.

• Yêu cầu của khách
hàng cao.
• Không
được
doanh sau 24h

• Tăng công suất hoạt động
của máy.

kinh


Giữ mối
quan hệ tốt với
khách hàng.

Đóng cửa
đúng giờ qui
định.


CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT
2.1. ĐẶC TRƯNG VÀ ĐIỂM KHÁC BIỆT CỦA QUÁN
Mô tả về tiệm net
Diện tích mặt bằng quán: 76 m2
Thiết kế khu vực kinh doanh:
Chia làm 3 dãy, 2 dãy (mỗi dãy gồm 10 máy) úp mặt vào 2 vách tường theo chiều dọc của
14


quán. Và 1 dãy đặt ở chính giữa (gồm 9 máy) cũng theo chiều dọc của quán và xoay về 1 trong 2
vách tường theo chiều dọc của quán.
+ 1 bãi giữ xe: 2 m x 6 m = 12 m2
+ 1 khu vệ sinh: 2 m x 2 m = 4 m2
+1 gác lửng có diện tích khoảng 5x7=35m2 dùng để xây 2 phòng, 1 phòng
dùng cho nhân viên trực tiệm net ngủ và phòng còn lại có thể cho sinh viên thuê.
2.2. ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
2.2.1. Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng
Lưu ý: Nhằm đảm bảo số liệu của các bảng dưới đây được dễ nhìn và được tính nhanh
bằng Ecxel nên nhóm chúng em thay dấu chấm thành dấu phẩy cho số liệu. Ví dụ 5 triệu: bình
thường viết là 5.000 thì thay bằng 5,000.
Bảng 2.1. Chi phí thuê mặt bằng
Thời gian
0
Chi phí
Thuê/năm

1

2


Năm
3

72,000

72,000

72,000

Đvt: 1,000 đồng

Bảng 2.2. Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng

4

5

72,000

72,000

Đvt: 1,000 đồng

STT

Khoản mục

ĐVT


1

Mặt bằng quán

M2

76

+

Khu vực kinh doanh

M2

60

+

Vệ sinh

M2

4

+

Bãi xe

M2


12

2

Chi phí lắp đặt

3

1 gát lửng

M2

24

2,000

4

Quạt thông gió

Cái

2

1,000

5

Cửa nhà vệ sinh


Cái

1

80

6

Khác

Tổng cộng

Số lượng

Thành tiền

3,000

1,000
12,080

15


2.2.2. Chi phí trang trí
Bảng 2.3. Chi phí trang trí
Khoản mục
Bảng hiệu
Cờ đội bóng
Áo cầu thủ

Chậu hoa vải
Đèn Neon
Đèn quỳnh quang

Đvt: 1,000 đồng

Số lượng Đơn giá
Thành tiền
1
500
500
2
35
70
6
50
300
6
30
180
3
15
45
3
30
90
Tổng cộng
1,185

 Mục đích sử dụng: Với cờ đội bóng và Áo cầu thủ thì dùng để treo trên tường, chậu hoa

vải để trên các dãy bàn máy tính, đèn neon để trang trí lối vào.
2.2.3. Chi phí đầu tư vào tài sản và công cụ dụng cụ
Bảng 2.4. Đầu tư tài sản
STT

Khoản mục

Đvt

Phục vụ khách hàng
Máy vi tính
+Máy chủ
1
+Máy con
2
Kệ để máy tinh
3
Máy lạnh
4
Bàn đặt máy vi tính
5
Loa mini
6
Gạt tàn thuốc
7
Đế để ly
8
Ly nhựa
9
Kệ đựng ly

10
Bình đựng nước uống
11
Tủ đựng đồ
12
Ghế
Tổng cộng

Đvt: 1,000 đồng

Số lượng

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
cái
Cặp
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

30
1
29

29
2
1
1
20
30
30
1
1
1
30

Đơn giá

Thành tiền

(1.000 đ)

(1.000 đ)

10,000
6,000
200
6,000
1,500
150
5
3
5
400

100
1,000
300

10,000
174,000
5,800
12,000
1,500
150
100
90
150
400
100
1,000
9,000
214,290

Ở đây quán không kinh doanh thêm loại hình phục vụ như bán mì tôm, nước giải khát... Nên
không mua sắm các công cụ liên quan. Quán chỉ dành một chỗ để cái bình nước phục vụ miễn
phí khách.
2.3. CHI PHÍ MARKETING
Bảng 2.5. Chi phí Marketing
Khoản mục

Số lượng

Đơn giá


Đvt: 1,000 đồng
Thành tiền
16


Tờ rơi
Băng rôn

500 tờ

200

100

1 cái

150.000

150

100 khách/ ngày

100 x 6000

600

Miễn phí 2h chơi
game cho ngày đầu
tiên khai trương
Tổng cộng


850

Bảng 2.6. Dự trù chi phí bổ sung công cụ dụng cụ
Khoản mục

Chi phí đầu tư
CCDC năm 2014

Ly
Đèn dài
Đèn Neon

Mức hao phí
qua từng năm
(%)

Chi phí bổ sung
CCDC qua mỗi
năm (2015 –
2019)

150
90
45

30
50
50


45
45
23

9,000
100

20
20

1,800
50

184,000

10

18,400

Ghế ( cái)
Gạt tàn thuốc
Dàn máy vi
tính

Đvt: 1,000 đồng

20,363

Tổng cộng
2.4. ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU

Bảng 2.7. Định mức tiêu hao nhiên liệu

Đvt: 1,000 đồng

Nhiên liệu
Số lượng tiêu hao
Ngày

Tháng

Năm

Thành tiền
(Đvt: 1,000 đồng)
Năm

Điện
(kw)
Đèn
Máy vi tính
Khác
Nước (m3)
Mạng
Tổng cộng

2
90
1

60

2,700
30
5

720
32,400
360
60

1,445.04
65,026.8
722.52
450
18,000
92,869.56
17


 Giá bán lẽ điện kinh doanh theo Quyết định số 4887/QĐ-BCT ngày 30/05/2014 của Bộ Công
Thương là 2007 đ/Kw.
 Giá nước là 7500 đ/ m3

CHƯƠNG 3
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
3.1. LOẠI HÌNH KINH DOANH
Là loại hình kinh doanh cá thể, do chủ đầu tư bỏ vốn làm chủ dự án.
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Sơ đồ 3.2

Chủ đầu tư


Nhân
viên
tạp vụ

Nhân
viên
trực
máy

Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức
Chủ dự án: phụ trách quản lý chung, hoạch định chiến lược kinh doanh cho quán và công
việc marketing cho tiệm. Chủ dự án có trình độ cử nhân quản trị kinh doanh, tuy còn ít kinh
nghiệm, nhưng có đủ kiến thức và năng lực cơ bản cho quản lý chung, đặc biệt ở các khâu quan
trọng như: quản trị máy, bán hàng, tuyển chọn nhân viên.
Nhân viên trực máy vừa là thu ngân (1 người): làm việc theo ca: 6h -12h, ca 2: 12h – 18h
và ca 3: 18h -23h ( ca 3 là các chủ đầu tư chia nhau trực từng đêm). Nhân viên trực máy phải có
trình độ tối thiểu là tin học B, kinh nghiệm trực phòng máy và nhạy bén xử lí khi máy có sự cố,
có kỹ năng phục vụ, giao tiếp tốt và tính toán giỏi.

18


Nhân viên tạp vụ (1 người): phụ trách việc quét dọn vệ sinh (toilet, lau chui sàn nhà…).
Nhân biên tạp vụ không cần làm cả ngày mà chỉ cần làm vào đầu các buổi khoảng 1 tiếng đồng
hồ.
3.3. LỊCH LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
Tiệm net chia làm 3 ca làm việc
Ca 1: 6h – 12h
Ca 2: 12h – 18h

Ca 3: 18h – 23h ( chủ đầu tư chia nhau trực).
Cuối tuần quán sẽ xắp xếp lịch làm việc theo ca cho các nhân viên cho tuần mới. Nhân
viên nào gặp khó khăn về giờ làm việc có thể xin phép trước để đăng ký giờ làm phù hợp.
3.4. PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG NHÂN VIÊN
Gián thông báo trước cửa tiệm và bảng thông báo trong trường Đại Học hoặc nhờ bạn bè
giới thiệu người quen để tăng mức độ an toàn, tin tưởng. Ưu tiên những sinh viên ĐH Quy Nhơn
có nhu cầu làm thêm và có nhà trọ gần tiệm net của nhóm để đảm bảo đi làm đúng giờ. Sau khi
được tuyển dụng, nhân viên sẽ được đào tạo thêm về phong cách hay cách thức quản lí máy, thời
gian đào tạo là 1 ngày, thời gian thử việc là 3 ngày. Ngoài ra, để khuyến khích nhân viên làm việc
có hiệu quả và tận tình, tiệm sẽ tăng lương cho toàn bộ nhân viên 20% ở những tháng tiệm có thu
nhập cao.
Bảng 3.1. Số lượng nhân viên qua các năm
STT

1

Nhân viên

Trình độ

Nhân viên quản lí máy + thu Tin Học B

Số lượng NV/ năm
1

2

3

4


5

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

2

2

2

2


2

ngân
2

Nhân viên tạp vụ

6/12

Tổng cộng

Bảng 3.2 Mô tả nhân sự

19


Quản lý+Thu ngân 3

Tính chất công
việc
Trực máy & thu
tiền

700

Tạp vụ

vệ sinh, quét dọn


600

Nhân viên

Số lượng

1

Tiền lương/ca

Bảng 3.3. Chi phí lương nhân viên qua các năm
STT Chức danh

Nhân viên quản
lí + thu ngân

2
Tạp vụ
Tổng cộng

Đvt: 1,000 đồng

Số
Lương/ Năm
lượng tháng
1

1

Thời gian làm việc

theo ca, mỗi ca 6
tiếng
theo ca, mỗi ca 1
tiếng

2

3

4

5

3

2100

25200

26460

27783

29172.15

30630.7575

1

600

2700

7200
32400

7560
34020

7938
35721

8334.9
37507.05

8751.645
39382.4025

 Năm 1 là 32,400 và các năm sau sẽ tăng lương 5% do lạm phát

CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
4.1. CĂN CỨ TÍNH TOÁN
- Cách tính khấu hao: Vì theo luật chỉ có tính khấu hao cho tài sản cố định trên 30 triệu. Nhưng
dự án không có tài sản trên 30 triệu, do đó không trích khấu hao.
- Thuế: tính theo Thuế thu nhập doanh nghiệp
20


Ở đây chúng tôi chọn loại hình doanh nghiệp để kinh doanh là vì nó có lợi hơn so với hộ kinh
doanh cá thể về số Thuế phải nộp. Bởi vì dự tính doanh thu hàng năm sẽ trên 100 triệu, nếu như

nộp thuế theo hộ kinh doanh thì phải nộp đến 3 loại: Môn bài, thuế thu nhập cá nhân và giá trị gia
tăng. Mà qua so sánh thì chúng tôi thấy loại hình doanh nghiệp mặ dù nộp cố định 22% nhưng
vẫn đảm bảo nộp thuế ít hơn cái loại hình hộ kinh doanh cá thể.
Nếu như doanh thu của chúng tôi mà ít hơn 100 triệu thì có thể chúng tôi sẽ xem xét lựa chọn
lại, lúc này có thể loại hình hộ kinh doanh cá thể sẽ có lợi hơn, bởi vì theo K.2.b, Đ.8 Nghị định
209/2013/NĐ-CP và K.3, Đ.13 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì doanh thu dưới 100 triệu/ năm sẽ
không nộp thuế giá trị gia tăng.
4.2. VỐN VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Bảng 4.1. Tổng mức đầu tư

Đvt: 1,000đồng

Tổng mức đầu tư
Chi phí trang trí,
Chi phí công cụ, dụng cụ
Chi phí đăng ký kinh
doanh

1,185
214,290

Chi phí tuyển nhân viên
Chi phí Marketing
Chi phí khác
Tổng cộng

1,000
850
1,000
219,325


1,000

4.3. DỰ TRÙ CHI PHÍ HÀNG NĂM CỦA DỰ ÁN
Do ảnh hưởng của lạm phát nên chi phí tăng, dự án dự trù chí tăng thêm 2% hàng năm.
Bảng 4.2. Chi phí hàng năm của dự án

Đvt: 1.000đồng

Khoản mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Đầu tư tài sản lưu
động
219,325
Chi phí nhân công
32,400.00
34,020.00
35,721.00
37,507.05 39,382.40
Chi phí mặt bằng
72,000.00
72,000.00
72,000.00
72,000.00 72,000.00
Chi phí Vốn lưu

động bổ sung hàng
năm
20,363.00
20,363.00
20,363.00
20,363.00
Chi phí nhiên liệu

92,869.56

95,655.65

98,525.32

101,481.08 104,525.51
21


Tổng
Tổng (lạm phát 2%
mỗi năm)

219,325.00

217,632.56

219,325.00 221,985.21

222,038.65
226,479.42


226,609.32
231,141.50

231,351.13 215,907.91
235,978.15

220,226.07

 Do quy định về điều kiện khấu hao: tài sản cố định phải trên 30 triệu động mới được trích
khấu hao, nhưng ở đây không có tài sản nào trên 30 triệu, do vậy nhóm không trích khấu hao
cho tài sản cố định.
4.4 Doanh thu hàng năm của dự án

×
Từ doanh thu hàng ngày của dự án là khoảng 964 nghìn đồng/ngày, và công suất biến

thiên giảm dần qua các năm của dự án, dự kiến: Doanh thu năm 1 ( năm 2015) = Doanh thu ngày
365 năng suất dự kiến= 964.25 365 0.95 = 351,951.
Do ảnh hưởng của lạm phát nên chi phí tăng, để đảm bảo vẫn có lợi nhuận hàng năm, dự án
dự trù doanh thu tăng thêm 2% hàng năm.
Bảng 4.3. Dự trù doanh thu hàng năm của dự án
Đvt: 1000 đ
Khoản mục
Năm 0 Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năng suất dự kiến

0.95
0.95
0.95
0.90
0.85
Số tiền thu 1máy 1
tiếng
3.50
3.50
3.50
3.50
3.50
Số tiền 1 máy/
33.25
33.25
33.25
31.50
29.75
ngày/ 10 tiếng
Tổng số máy
29.00
29.00
29.00
29.00
29.00
Doanh thu/ ngày
964.25
964.25
964.25
913.50

862.75
Doanh thu/ năm
Tổng (lạm phát 2%
mỗi năm)

351,951.25

351,951.25

351,951.25 358,990.28

351,951.25
358,990.28

333,427.50
340,096.05

314,903.75
321,201.83

4.5. Dự trù kết quả hoạt động kinh doanh qua 5 năm hoạt động
Bảng 4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 5 năm hoạt động:
Khoản mục
1. Doanh thu
2. Chi phí
3. Lợi nhuận
trước thuế
4. Thuế TNDN
6. Lợi nhuận
sau thuế


Kết quả kinh doanh
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
351,951.25 358,990.28 358,990.28 340,096.05
321,201.83
219,325.00 217,632.56 222,038.65 226,609.32 231,351.13
215,907.91
134,318.69
29,550.11

136,951.63
30,129.36

132,380.96
29,123.81

108,744.92
23,923.88

105,293.91
23,164.66

104,768.58

106,822.27


103,257.15

84,821.04

82,129.25
22


Bảng 4.5. Dòng tiền
Khoản mục Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Lợi nhuận
sau thuế
104,768.58
106,822.27
103,257.15
84,821.04
82,129.25
Thanh lý Tài
sản cuối đời
35,000.00
1. Dòng tiền
ra
-219,325.00
247,182.67

252,168.01
255,733.13
255,275.01
239,072.57
2. Dòng tiền
vào
351,951.25
358,990.28
358,990.28
340,096.05
321,201.83
3. Dòng tiền
ròng
-219,325.00
104,768.58
106,822.27
103,257.15
84,821.04
117,129.25
 Cuối đời dự án, thanh lý mỗi máy vi tính 1triệu đồng/máy. Máy lạnh: 1 triệu/máy, ghế ngồi
loại D02: 100 nghìn/cái. Tổng giá trị thanh lý = 30 triệu+ 2 triệu+3 triệu =35 triệu đồng
 Thời gian hoàn vốn của dự án
Thv = Số năm trước khi hoàn vốn + (chi phí chưa thu hồi trong năm/TNR trong năm) x 12 tháng
= 1+ (106,155/109,425)12= 1 năm 11 tháng 19 × ngày
 Hiện giá thuần NPV
NPV= Error: Reference source not found = 153,240.42
 Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR
IRR = 38%

23



CHƯƠNG 5
PHÂN TÍCH KHÍA CẠNH KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN

5.1 Tác động tích cực của dịch vụ internet
Việc sử dụng, khai thác Internet vào mục đích học tập, nghiên cứu, làm giàu tri thức
đã được các em học sinh, sinh viên khai thác hiệu quả, thiết thực. Bên cạnh đó mục đích
giải trí cũng được học sinh, sinh viên quan tâm nhiều vì Internet không chỉ có khả năng
chuyển tải thông tin như báo in, mà còn truyền tải được cả âm thanh, hình ảnh sống động
như phát thanh, truyền hình. Trong đời sống xã hội, Internet đã ngày càng thể hiện rõ vai
trò, nó được xem như là một công cụ hữu hiệu để phổ biến văn hóa, những giá trị của
nhân loại đã tích lũy qua hàng nghìn năm lịch sử. Internet đã giúp cá nhân, xã hội, cộng
đồng, quốc gia lưu trữ trong ngân hàng dữ liệu, trở thành tài sản vô giá của nhân loại làm
cho sự tác động và ảnh hưởng của thông tin đã vượt ra khỏi biên giới của các quốc gia,
dân tộc.
Dịch vụ internet còn khơi dậy trong sinh viên truyền thống hiếu học của dân tộc ta,
hướng đến xây dựng xã hội thành một xã hội có nền tri thức phát triển theo xu thế chung
của thời đại hiện nay. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin, đặc
biệt là sự xuất hiện của mạng dịch vụ internet, thế giới dường như đã được thu nhỏ lại.
Dịch vụ internet đã tạo cơ hội để các dân tộc có thể gần gũi, hiểu biết nhau hơn. Qua đó,
sinh viên có thể “cho” và “nhận”, nghĩa là họ có thể học tập tiếp thu những giá trị, tinh
hoa của nhân loại để làm phong phú cho nền tri thức của mình cũng như của dân tộc
mình.
Dịch vụ internet tác động rất tích cực đến lối sống của sinh viên, trong đó đã xây dựng
24


cho sinh viên một lối sống tích cực, có tinh thần trách nhiệm cao. Tuy vậy, không phải là
dịch vụ internet không có những ảnh hưởng tiêu cực.

5.2. Những tác động tiêu cực của dịch vụ internet
Cùng với sự phát triển không ngừng của truyền thông đại chúng, lối sống thực dụng,
hưởng thụ từ bên ngoài tràn vào nước ta. Do ảnh hưởng của lối sống đó mà bộ phận sinh
viên ngày nay quay lưng lại giá trị truyền thống của dân tộc, thích ăn chơi hưởng thụ xa
hoa, lười lao động, hay đòi hỏi mà quên đi nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân mình với
gia đình, với xã hội…
Việc quá lạm dụng Internet trong giải trí cũng dễ dẫn đến những ảnh hưởng xấu đối
với sức khỏe của người sử dụng. Tuy chưa có những báo cáo chính thức của các cơ quan
chức năng về sự ảnh hưởng của Internet đến sức khỏe của giới trẻ, song trong thực tế đã
ghi nhận được một số trường hợp thanh thiếu niên có những hiện tượng bệnh lý có liên
quan đến Internet. Tuy nhiên trong cuộc khảo sát, trong số 1.000 em học sinh chơi game
thì có 100 em có cảm giác mệt mỏi sau mỗi lần chơi.
Việc thường xuyên chơi game online và sống trong ảo giác sẽ gây ra những hành vi
dần ảnh hưởng đến đạo đức, làm tha hóa nhân cách, lệch lạc về nhận thức, từ đó dẫn đến
những hành vi tiêu cực, có thể hủy hoại tương lai của giới trẻ.
Sự phát triển của thông tin làm cho dịch vụ internet trở nên phổ biến, nhiều bạn sử
dụng như một thú tiêu khiển hơn là phương tiện liên lạc. Người ta có thể cung cấp những
thông tin giả, sự lừa dối trên mạng được coi là một trò chơi. Nhiều sinh viên không cho
rằng việc sao chép tài liệu, ăn cắp ý tưởng trong quá trình làm bài thi, viết tiểu luận và
khóa luận là một hành vi phi đạo đức. Nhiều sinh viên thuê người khác làm khóa luận, đồ
án tốt nghiệp hoặc đi học hộ, thi hộ.
Sau khi phân tích khía cạnh xã hội, chúng tôi thấy rằng internet vừa có lợi, vừa có hại. Nếu
nói về tác hại thì thường các bậc phụ huynh và cha mẹ sẽ thiên về điều này hơn. Tuy nhiên chúng
ta chớ ôm giữ quan niệm rằng dịch vụ internet và sẽ làm hại thế hệ trẻ. Bởi vì mặc dù nó có cái
hại nhưng nó cũng có cái lợi to lớn, điều này chính bản thân thế hệ trẻ cảm nhận được hơn ai hết.
Không phải ai cũng sử dụng dịch vụ internet vào những trò vô bổ. Trong thời buổi công nghệ
thông tin toàn cầu thì thì sự cần thiết của dịch vụ internet là vô cùng quan trọng. Chính dịch vụ
này là cầu nối cho thế hệ trẻ tiếp cận gần hơn với kho tàng tri thức toàn cầu của nhân loại, đưa
đến những kỹ năng máy tính và kỹ năng mạng cho thế hệ trẻ. Trong tương lai, xu hướng toàn cầu
25



×