Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Lập dự án đầu tư : Dự án shop thời trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.82 KB, 31 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ BÀI : MẪU DỰ ÁN KINH DOANH SHOP THỜI TRANG NỮ

NHÓM :2
THÀNH VIÊN:

1.Đoàn Thị Kim Hoàng
2.Huỳnh Thị Kim Quyên
3.Phạm Thị Linh Giang
4.Nguyễn Hữu Xuân Nhi
5.Võ Minh Thư

MỤC LỤC


1 Mô tả khái quát dự án
Nền kinh tế của đất nước đang phát triển rất nhanh, thu nhập của
người dân đã được nâng cao rất nhiều.Cùng với quá trình đó, nhu cầu tiêu
dùng của người dân cũng tăng mạnh cả về lượng và chất. Những năm trước
đây, chúng ta mới chỉ có ước mơ là “ăn no mặc ấm” thì bây giờ mọi chuyện
đã thay đổi. Mọi người đều có một cách suy nghĩ là “ăn ngon mặc đẹp”. Đó
cũng chính là một mục tiêu mà cuộc sống hiện đại mang lại. Trong đại bộ
phận những người này thì tầng lớp thanh niên chiếm một tỷ lệ tương đối lớn.
Những người này đến với thời trang với một mong muốn rất chính đáng đó là
làm đẹp cho bản thân và thể hiện sự tôn trọng đối với người khác.
Trang phục đẹp, hợp thời trang sẽ làm chúng ta tự tin, làm chủ được
cảm xúc và tình huống, góp phần đi đến thành công trong cuộc sống và
giao tiếp xã hội. Ý thức được tác dụng không nhỏ của thời trang, chúng ta
ngày nay rất quan tâm đến chuyện mặc của mình. Đặc biệt là đối với
những cô gái trẻ hiện đại, năng động. Ngoài công việc và gia đình thì điều
mà họ quan tâm hơn cả là thời trang. Với họ, shopping giờ đây không còn


chỉ là nhu cầu mà còn là sở thích, là nỗi “ ám ảnh” thường trực.
Với niềm đam mê mạnh mẽ với thời trang, cùng những kiến thức đã
được học trên ghế nhà trường, chúng tôi quyết định mở cửa hàng kinh
doanh mặt hàng quần áo thời trang với những mục tiêu chính là mang lại
thu nhập cho bản thân, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng mặt hàng thời trang và
nâng cao văn hóa “ mặc” cho xã hội
Tên dự án: Mở cửa hàng quần áo nữ “3best boutique”
Chủ dự án: Nhóm sinh viên
Slogan: “Best prestige, best quality and best price”
Tổng vố đầu tư: 153.497.000 đồng
Địa chỉ hoạt động: số 383 Nguyễn Thái học, thành phố Quy Nhơn,
Nhập hàng từ: Trung tâm thương mại An Đông plaza địa chỉ 18 An


Dương Vương, Phường 9, Quận 5, Sài Gòn. Đây là nơi có nguồn hàng
phong phú, đa dạng, đủ mọi đẳng cấp.
Diện tích: 36 m2, dài 9m rộng 4m, mặt tiền 3m
Lĩnh vực hoạt động: Chuyên cung cấp sỉ và lẻ thời trang nữ
Đến với shop của chúng tôi các bạn có thể tìm được những mẫu
thời trang mới nhất hiện nay, các sản phẩm này đều được kiểm tra và đảm
bảo vể mặt chất lượng.
Khi quyểt định thâm nhập vào lĩnh vực này chúng tôi xác định cạnh
tranh với các shop đã phát triển từ lâu ở Quy Nhơn. Tuy nhiên, chỉ có cạnh
tranh mới cho chúng tôi thực hiện được phương châm kinh doanh của mình là
mang tới cho khác hàng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất với mức giá
cạnh tranh nhất, từ đó xây dựng uy tín tốt nhất đới với khách hàng.
Cơ sở pháp lí: Mở shop quần áo là hình thức kinh doanh với quy mô khá
nhỏ. Trong trường hợp này nên lập hộ kinh doanh cá thể với ngành nghề chính
là bán buôn, bán lẻ hàng thời trang.
Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 43/2010 về đăng ký doanh nghiệp thì

để đăng ký hộ kinh doanh: cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện Hộ gia
đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan Đăng ký kinh doanh
cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh
doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và
chữ ký của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm
cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc
đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao Giấy chứng
minh nhân dân của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ


gia đình và Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với
trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các
giấy tờ quy định ở trên còn phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá
nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ
quy định ở trên còn phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nêu trên.
Sau khi thành lập hộ kinh doanh cá thể, bạn phải tiến hành kê khai thuế với
cơ quan thuế, nộp thuế môn bài, mức thuế môn bài đối với hộ kinh doanh được
quy định tại Thông tư 96/2002 Hướng dẫn Nghị định 75/2002 của Chính phủ về
điêu chỉnh mức thuế môn bài, theo đó:

Bậc

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000


5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

thuế

Hộ kinh doanh mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong
thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập,
được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp
50% mức thuế Môn bài cả năm; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế Môn bài
ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
Về thuế thu nhập cá nhân:


Áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại khoản 2 Điều 14
NĐ 100/2008 hướng dẫn luật thuế thu nhập cá nhân:
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính thì xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán cụ thể như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế=Doanh thu khoán trong kỳ tính
thuế×Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định tính trên doanh thu áp dụng đối với cá

nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ;
cá nhân kinh doanh lưu động và cá nhân không kinh doanh như sau:
-

Phân phối, cung cấp hàng hoá: 7%

-

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 30%

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 15%
-

Hoạt động kinh doanh khác: 12%

Đối với cá nhân kinh doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của
hoạt động kinh doanh chính. Trường hợp cá nhân thực tế kinh doanh nhiều
ngành nghề và không xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng
theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”.
Thuế Giá trị gia tăng:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ, xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính
theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu;
tỷ lệ % để tính thuế gia trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
-

Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%


-

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%


Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu của hàng hóa, dịch vụ
hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT theo quy định tại Khoản 12, Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ.


2 Khái quát thị trường sản phâm
1

Thị trường mục tiêu
Theo đánh giá của các chuyên gia nghiên cứu thị trường thì Việt

Nam hiện đang là một thị trường tiềm năng trong lĩnh vực thời trang. Với
sự tăng trưởng vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam, mức sống người dân
ngày một nâng cao, thị trường thời trang Việt cũng có những bước phát
triển song hành. Thành phố Quy Nhơn cũng không ngoại lệ, cùng với sự
phát triển đó là sự mọc lên của hàng loạt các cửa hàng kinh doanh quần áo
thời trang với đủ kiểu dáng, màu sắc phục vụ cho nhiều đối tượng với
phong cách và gu thẩm mỹ khác nhau.
Quy Nhơn là một thị trường có dân số trẻ, thu nhập bình quân đầu
người ngày một tăng, song hành với sự tăng trưởng ổn định về kinh tế. Bên

cạnh đó, nhu cầu mua sắm hàng thời trang của giới trẻ ở Quy Nhơn lại bắt
nhịp nhanh so với các thành phố lớn trong nước.
Mặc dù mức thu nhập bình quân đầu người của người Quy Nhơn
trong những năm gần đây liên tục tăng, tâm lý giới trẻ luôn thích dùng đồ
ngoại nhưng có thể nói, do là hàng nhập khẩu và chịu ảnh hưởng của thuế
nên giá cả các sản phẩm thời trang ngoại nhập luôn ở cái giá “ngất ngưởng”
và các sản phẩm đáp ứng được về mẫu mã và rẻ hơn thì được ưu chuộng hơn.
Với giá cả hợp lý cùng các mẫu mã phù hợp với phong cách ăn mặc
của đa số giới trẻ, các mặt hàng thời trang Thái Lan vẫn là sự lựa chọn tối
ưu cho người tiêu dùng đặc biệt cho giới trẻ tuổi từ 18 đến 35. Kiểu dáng đa
dạng, chất lượng đảm bảo, đặc biệt với giá cả phù hợp có thể đáp ứng được


khả năng mua sắm của lượng lớn sinh viên có thu nhập không cao chính là
lợi thế để các sản phẩm thời trang của shop cạnh tranh được với các shop ở
Quy Nhơn.
2

Quy mô thị trường
Thành Phố Quy Nhơn là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Bình Định với

dân số khoảng 280.535 người, trong đó dân số nữ là 144.450 người chiếm
51,49% tổng dân số của thành phố với 2 trường đại học, 3 trường cao
đẳng,các trường trung học chuyên nghiệp và nhiều trung tâm dạy nghề thu
hút hàng chục nghìn sinh viên các nơi đến học tập. Với số lượng dân cư
đông đúc như vậy thì quy mô thị trường của dự án là rất lớn, với khách
hàng mục tiêu là phái nữ sống tại Quy Nhơn và ở các trường học nói riêng,
và lượng người tiêu dùng lớn giúp chúng tôi có thể dễ dàng thâm nhập vào
thị trường hơn.
3


Đánh giá sản phẩm
Sau khi tìm hiểu và phân tích thị trường Quy Nhơn thì chúng tôi đã

phân loại 3 nhóm đối thủ chính sau:
Thứ nhất, các shop thời trang ở Quy Nhơn
Ưu điểm: Mẫu mã đa dạng, đẹp và hợp thời trang, cửa hàng được
trang trí đẹp mắt, thế mạnh của họ là xuất hiện từ lâu đời nên dã xây dựng
được uy tín đối với khách hàng.
Nhược điểm: Giá cả cao hơn nhiều so với thị trường
Thứ hai, các khu trung tâm mua sắm An Phú Thịnh Plaza, siêu thị
Coop-mart và siêu thị big C
Ưu điểm: Là các trung tâm mua sắm lớn nhất thành phố với lượng
người tiêu dùng lớn, uy tín cao. Đặc biệt là trung tâm mua sắm An Phú
Thịnh với nhiều cửa hàng, nhiều mặt hàng đa dạng, phong phú, địa thế và
trang trí đẹp mắt thu hút lượng lớn người tiêu dùng, chiếm phần lớn thị


phần.
Nhược điểm: Giá cả cao, với siêu thị Coop-Mart và big C hàng hóa
không cập nhật được xu hướng thời trang mới nhất, dễ bị lỗi thời.
Thứ ba, các khu chợ lớn ở thành phố
Ưu điểm: Giá rẻ, phù hợp với túi tiền của phần lớn người tiêu dùng là
sinh viên
Nhược điểm: Mẫu mã thường không đẹp, chất lượng không đảm bảo,
xuất xứ hàng không rõ ràng.
4

Mô tả đặc điểm sản phẩm của dự án
Bảng: Danh mục sản phẩm của dự án


Áo Phông cộc tay dáng ngắn
Áo phông cộc tay dáng dài
Crop top
Áo sơ mi cộc tay hoa nhí
Áo sơ mi trắng, màu
Áo voan cộc tay
Áo ren
Quần Jean
Quần kaki
Quần vải
Quần skinny
Quần tregging
Quần sooc
Váy liền
Mini dress
Chân váy
Quần váy
Túi
Thắt lưng
Giầy bệt
Giầy cao gót
Trang sức
Kính




Nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng mục tiêu của dự án
là Sinh viên và nhân viên văn phòng, sản phẩm của cửa hàng luôn

luôn được cập nhật và thay đổi phù hợp với phong cách thời trang
cũng như độ tuổi. Vì tính chất của sản phẩm luôn thay đổi nên dự
kiến sẽ lấy hàng mỗi tháng 1 lần để đảm bảo chất lượng. Để phù hợp
với lứa tuổi cũng như thị hiếu khách hàng,sản phẩm sẽ được chia





làm 2 loại:
Dành cho Sinh viên ( từ 18-25 tuổi ) : Yêu cầu sản phẩm phải luôn được
cập nhật và đổi mới,phong cách trẻ trung tuổi teen và năng động. Và hơn
hết, giá thành phải vừa với túi tiền vì đối tượng là sinh viên,vậy nên giá
sẽ rơi vào khoảng 110.000-230.000 đồng. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm
cũng phải đảm bảo để giữ vững uy tín của cửa hàng.
Dành cho Nhân viên văn phòng ( từ độ tuổi 25-35 tuổi) : Sản phẩm phải
lịch sự để phù hợp với môi trường công sở tuy nhiên vẫn phải trẻ trung và
thời trang . Giá thành sản phẩm sẽ từ khoảng 200000-350000 đồng tùy
từng sản phẩm .
2.5. Khảo sát chi tiết.
Nhóm đã thực hiện khảo sát 200 học sinh ngẫu nhiên, bằng hai hình thức:
- Phiếu trả lời bằng giấy
- Phiếu khảo sát online
Nội dung phiếu khảo sát như sau:
Hình 1: Phiếu khảo sát về nhu cầu sử dụng bánh


Sau khi thực hiện thu thập thông tin nhóm đã thu được kết quả như sau:
Bảng 3: Kết quả của cuộc khảo sát



a

b

c

Câu 1

13%

36%

51%

Câu 2

12%

37%

40%

Câu 3

36%

24%

40%


Câu 4

51%

34%

15%

Câu 5

81%

73%

64%

d

11%

Từ bảng 3, nhóm chúng tôi rút ra đánh giá sau:
Câu 1 và câu 2: Cho thấy ngày nay các bạn sinh viên chi tiêu nhiều cho
việc mua sắm do đó, đây là một thị trường rộng lớn và tiềm năng của dự
án.
Câu 3 và câu 4: Giúp nhóm nhận thấy rằng đối thủ cạnh tranh của dự án
là các shop thời trang lớn, hình thành lâu năm và hoạt động ổn đinh, tuy
nhiên giá bán sản phẩm ở các shop này tương đối cao so với chi tiêu của
các bạn học sinh.
Câu 5: Nếu một cửa hàng thời trang ra đời với các dịch vụ như giao hàng

tận nơi, sản phẩm được cập nhật lien tục trên mạng để tiện theo dõi và
được khuyến mãi và hưởng nhiều ưu đãi nếu mua với số lượng lớn sẽ đáp
ứng được nhu cầu thị trường và được các bạn sinh viên đón nhận. Đây là
các dịch vụ đang thiếu tại các shop áo quần lớn hiện nay như Big C….


3 Phân tích kỹ thuật và công nghệ của dự án
1

Lựa chọn quy mô cho dự án
Hoạch định chiến lược kinh doanh: Gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tiếp cận thị trường (1 năm) Trong bối cảnh thương mại điện tử

tại Việt Nam ngày càng phát triển việc thành lập các fanpage trên các mạng xã hội
như facebook, zalo,… ra đời với mục tiêu trở thành cầu nối, mang đến cho khách
hàng một phong cách, một cá tính tiêu dùng độc đáo cùng với các dịch vụ ưu việt
nhất, linh hoạt nhất.
Giai đoạn 2: Chiếm lĩnh thị trường: trước nhu cầu bán hàng qua mạng bùng
nổ và được sự ủng hộ của nhiều khách hàng, chủ dự án sẽ thay đổi chiến lược kinh
doanh là kết hợp trực tuyến và phi trực tuyến để gia tăng thị phần trên thị trường
một cách cao nhất mà không làm thay đổi phương châm kinh doanh của cửa hàng
là “uy tín, chất lượng và giá cả hợp lý”.
Giai đoạn 3: Hoàn thiện và phát triển: sửa sang lại cửa hàng đẹp mắt, tạo
không gian thoải mái cho người tiêu dùng, được tư vấn nhiệt tình bởi những nhân
viên có kinh nghiệm tại cửa hàng.
Quy mô kinh doanh hiện tại (Giai đoạn 1)
 Cửa hàng (Tổng diện tích 36m2)
 Quy mô sản phẩm bày bán tại cửa hàng: Gồm có 2 danh mục sản phẩm:
+ Thời trang
+ Phụ kiện





Quy mô kinh doanh trong tương lai (Giai đoạn 2 và 3)
Mô hình kết hợp trực tuyến và phi trực tuyến (cửa hàng). Trong mô hình
này, kết hợp việc kinh doanh ngoài mạng với sự hiện diện trên mạng nhằm tăng
tiếp xúc với khách hàng và mở rộng thị trường. Khi thiết lập hệ thống cửa hàng
ngoài mạng chúng ta có thể tăng doanh số bán hàng, lợi nhuận. Trong khi đó, hai


kênh bán hàng (trên mạng và thực tế) có thể dung chung các nguồn lực, bao gồm
cả tiền marketing, các hệ thống thực hiện đơn đặt hàng, kho hàng...
2

Lựa chọn công nghệ và nhu cầu trang thiết bị

Bảng 1: Danh mục các công cụ, dụng cụ mua sắm cho cửa hàng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Ma-nơ-canh cả người
Camera IP 1MPixel
Giá gỗ 2 tầng
Phí lắp đặt Internet
Kệ móc quần áo
Đèn điện
Mắc treo áo
Gương treo tường
Biển hiệu
Túi in tên cửa hàng
Card visit
Tủ kính
Bàn tính tiền kèm ghế ngồi
ghế nhựa nhỏ
Sửa sang và trang trí cửa hàng
Nệm gấp
Quạt treo tường ASIAVINA

Máy in laser Canon LBP 6000
Máy Tính core2dou E7400 + màn hình 19in Wide Samsung
Máy lạnh treo tường MIDEA MSM - 09CR
Đăng ký kinh doanh
Cây treo quần áo
Hót rác
Chổi


25
26
27

Rèm cửa thay đồ
Chậu hoa
Giấy in hóa đơn

3

Xác định địa điểm đầu tư và cơ sở hạ tầng
Địa điểm của cửa hàng là yếu tố cần thiết để giảm thiểu các chi phí

hoặc tăng cơ hội khách hàng dừng chân tại cửa hàng để xem các sản phẩm
hoặc đưa ra các yêu cầu về sản phẩm của mình cung cấp. Địa điểm của cửa
hàng có một tác động lớn trong việc thành công của dự án. Ý thức được điều
này trước khi tiến hành quá trình kinh doanh chúng tôi đã có một sự nghiên
cứu kĩ về quy hoạch địa điểm của dự án. Với mặt hàng kinh doanh là các sản
phẩm thời trang nên địa điểm càng có ảnh hưởng lớn tới doanh thu. Địa điểm
ở đây cần phải hội tụ đủ những yếu tố sau:
-Là nơi trung tâm mua sắm

-Tập trung nhiều đối tượng khách hàng mục tiêu là tầng lớp thanh
niên.
-Là nơi tạo cho khách hàng cảm giác thoải mải, tạo tâm lý thích thú
mua sắm nên nó phải là những nơi có vệ sinh tốt, không gần các khu công
nghiệp..
Từ những đòi hỏi trên và sau quá trình nghiên cứu thực tế chúng tôi
đã tìm ra được một địa điểm hợp lí đó là: Địa điểm của cửa hàng tọa lạc trên
đường Nguyễn Thái Học ,cắt ngang đường Ngô Mây, đây được xem là con
đường chính của thành phố quy nhơn. Ưu điểm là trên con đường này có ít
nhất 5 shop bán áo quần, tuy nhiên chỉ có 2 trong số đó là bán áo quần cho
nữ,hơn nữa địa điểm của shop gần với Ngân hàng Vietcombank cũng như
nhiều trường học,là một địa điểm bắt mắt nơi nhiều người hàng ngày đều đi
qua và cũng là nơi tập trung khách hàng mục tiêu của dự án.


Từ những phân tích đưa ra ở trên chúng ta thấy được sự tác động
của các yếu tố lên sự thành công của dự án là khác nhau. Qua những phân
tích này chúng tôi nhận thấy sức ép của khách hàng là lớn nhất sau đó là các
đối thủ cạnh tranh và đến nhà cung ứng. Sau khi phân tích các vấn đề về thị
trường, đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng chúng tôi tổng kết qua ma trận
SWOT sau:
Cơ hội (O):

Nguy cơ (T)

+ Nền kinh tế phát + Thị phần của các
triển mạnh
MA TRẬN SWOT

cửa hàng khác tăng


+ Nhu cầu tiêu dùng nhanh
thời trang cao

+ Sự thay đổi xu
hướng tiêu dùng của

Mặt mạnh (S):

khách hàng
Kết hợp ST:

Kết hợp SO:

+ Sản phẩm khá đa + Phát triển nhanh thị + Tăng cường thực
dạng, hợp thời trang

phần của cửa

hàng hiện

+ Phong cách phục vụ trên thị trường

hoạt

động

Marketing

nhiệt tình


+ Tạo được sự khác + Đáp ứng mọi nhu

+ Giá cả cạnh tranh

biệt trong tất cả các cầu của khách hàng

Mặt yếu (W)

lĩnh vực kinh doanh
Kết hợp WO:

trong tiêu dùng
Kết hợp WT:

+ Chưa có nhiều kinh + Thâm nhập sâu vào + Tìm kiếm thị trường
nghiệm trên thị trường thị trường cao cấp
+ Quy mô nhỏ

mới cho sản phẩm

+ Củng cố cửa hàng hiện tại

hiên tại
Dựa trên những phân tích, đánh giá về thị trường và đối thủ cạnh
tranh, chúng tôi nhận thấy để kinh doanh trong lĩnh vực quần áo thời trang tại
thành phố Quy Nhơn phải chú trọng vào những điểm sau:


+ Các sản phẩm phải đẹp, trẻ trung, hợp thời trang, kiểu dáng đa

dạng, mẫu mã phong phú, phù hợp với đa số chị em phụ nữ.
+ Cửa hàng được trang trí bắt mắt, sản phẩm trưng bày trong cửa
hàng phải thu hút được sự chú ý của người qua lại trên đường.
+ Giá cả nói chung phải chăng, hợp lý ( từ 110.000 đến 350.000đ).
+ Luôn đề cao thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng đối với
khách hàng: thân thiết, tận tình, chu đáo.
+ Có các quà tặng kèm theo khi mua sản phẩm, có ưu đãi thêm cho
khách quen, hoặc khách mua với số lượng lớn.

4 Tổ chức nhân sự và tiền lương cho dự án
1

Tổ chức nhân sự

QUẢN LÝ

NHÂN VIÊN I

NHÂN VIÊN II

NHÂN VIẾN III

NHÂN VIÊN IV

Cơ cấu tổ chức của cửa hàng được thực hiện tương đối đơn giản,
bởi vì cửa hàng chỉ thực hiện công việc buôn bán bình thường nên lựa chọn
mô hình này để giảm thiểu chi phí.
Người quản lí cửa hàng đòi hỏi phải có một trình độ cao về quản
lí kinh doanh, và phải có am hiểu về thời trang. Mặt khác, một yêu cầu của
công việc quản lí là phải có trách nhiệm cao trong công việc, phải theo dõi kĩ

càng những thay đổi của công việc để có những chiến lược phù hợp. Nhóm
quán lí gồm 5 người thực hiện dự án. Mỗi ngày sẽ có 1 người, và 5 người sẽ


thay nhau quản lý cửa hàng.
Trên thị trường lao động hiện nay có một lượng lớn là sinh viên.
Đặc điểm của đối tượng này là những người có trình độ, năng động và rất
nhiệt tình trong công việc. Họ đi làm để kiếm thêm thu nhập và có thêm
nhiều kinh nghiệm trong công tác. Do đó họ không đòi hỏi một mức lương
cao. Đây chính là một nguồn nhân lực rất quý giá cho cửa hàng. Chúng tôi sẽ
thực hiện tìm kiếm các lao động này qua các nguồn thông tin chủ yếu trên
mạng Internet, báo chí về việc làm, bằng việc đăng các thông báo tuyển nhân
viên cửa hàng. Các yêu cầu đối với một nhân viên mà cửa hàng tìm kiếm là:
+ Trình độ: đang học đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc đã từng làm
việc ở những cửa hàng thời trang khác.
+ Ngoại hình ưa nhìn: bởi vì công việc đòi hỏi tiếp xúc hàng ngày
với khách hàng nên ấn tượng đầu tiên là một nhân tố quan trọng.
+ Khả năng giao tiếp tốt: công việc bán hàng đòi hỏi một khả năng
giao tiếp tốt. Bởi vì, việc giao tiếp với khách hàng sẽ tạo cho khách hàng một
cảm giác thân thiện nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng.
+ Có kinh nghiệm trong bán hàng: đối với những người đã từng làm
những công việc tương tự thì công việc sẽ đơn giản hơn, và sẽ đem lại hiệu
quả cao trong kinh doanh.
2

Tiền lương và phương pháp trả lương
Nhân viên bán hàng được đào tạo về bán hàng và thử việc trong 3

ngày đầu tiên.
Mỗi nhân viên bán hàng được nhận mức lương cố định là

1.200.000đ/ 1tháng. Cửa hàng bao ăn 1 bữa cơm trong ngày (mỗi suất cơm là
15.000đ).


Nhân viên bán hàng có 4 người, với thời gian làm việc là theo ca.
Nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm tiếp xúc với khách hàng, giới thiệu sản
phẩm, tư vấn những mẫu phù hợp cho khách hàng; theo dõi, giám sát nhằm
đảm bảo không bị mất hàng trưng bày trong cửa hàng...
Yêu cầu chung đối với nhân viên bán hàng: đã tốt nghiệp
PTTH,ngoại hình dễ nhìn, tính tình hoà nhã, thân thiện, nhanh nhẹn và có khả
năng thuyết phục khách hàng cao, làm việc lâu dài (3 tháng trở lên). Nhân
viên sẽ được tăng lương nếu làm việc có hiệu quả và lâu dài.
Bốn nhân viên bán hàng sẽ được phân công theo ca với thời gian
làm việc 2 người từ 8h-15h và 2 người từ 15h – 22h, nhân viên được nghỉ
trưa tại cửa hàng từ 12h-12h30 và nghỉ ăn tối 18h- 18h30.
Mức lương, thưởng và đãi ngộ nhân viên như trên theo em là hoàn
toàn hợp lý và sẽ khuyến khích tâm lý tích cực trong công việc bán hàng của
nhân viên.
Dự tính chi phí hàng tháng cho nhân viên bán hàng:
+ Lương cố định 1.200.000 x 4

= 4.800.000đ

+ Ăn 30 ngày x 15.000 đ/bữa x 4

= 1.800.000

Tổng

7.800.000


5 Phân tích tài chính dự án đầu tư
1

Xác định tổng mức vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn
Tổng mức vốn đầu tư: 153.497.000 triệu đồng
Cơ cấu vốn:
+ 100% vốn tự có: 153.497.000 triệu đồng


2

Kế hoạch doanh thu
DOANH THU NĂM 1 : (ĐVT :đồng)
Bảng doanh thu trong tháng 1
Doanh thu tháng 1
Tên mặt hàng
Áo Phông cộc tay dáng ngắn
Áo phông cộc tay dáng dài
Crop top
Áo sơ mi cộc tay hoa nhí
Áo sơ mi trắng, màu
Áo voan cộc tay
Áo ren
Quần Jean
Quần kaki
Quần vải
Quần skinny
Quần tregging
Quần sooc

Váy liền
Mini dress
Chân váy
Quần váy
Túi
Thắt lưng
Giầy bệt
Giầy cao gót
Trang sức
Kính
Cộng

Số lượng
9
9
9
9
9
9
9
18
9
9
9
9
18
9
9
9
18

9
9
9
9
9
9

Đơn giá
140.000
150.000
150.000
160.000
160.000
150.000
140.000
200.000
210.000
150.000
180.000
150.000
160.000
230.000
180.000
140.000
150.000
150.000
110.000
160.000
230.000
110.000

150.000

Thành tiền
1.260.000
1.350.000
1.350.000
1.440.000
1.440.000
1.350.000
1.260.000
3.600.000
1.890.000
1.350.000
1.620.000
1.350.000
2.880.000
2.070.000
1.620.000
1.260.000
2.700.000
1.350.000
990.000
1.440.000
2.070.000
990.000
1.350.000
37.980.000


Bảng doanh thu trong tháng 2

Tên mặt hàng
Áo Phông cộc tay dáng ngắn
Áo phông cộc tay dáng dài
Crop top
Áo sơ mi cộc tay hoa nhí
Áo sơ mi trắng, màu
Áo voan cộc tay
Áo ren
Quần Jean
Quần kaki
Quần vải
Quần skinny
Quần tregging
Quần sooc
Váy liền
Mini dress
Chân váy
Quần váy
Túi
Thắt lưng
Giầy bệt
Giầy cao gót
Trang sức
Kính
Cộng

Số lượng
9
9
9

9
18
9
9
18
9
18
9
9
9
18
18
9
18
9
9
9
18
9
9

Đơn giá
140.000
150.000
150.000
160.000
160.000
150.000
140.000
200.000

210.000
150.000
180.000
150.000
160.000
230.000
180.000
140.000
150.000
150.000
110.000
160.000
230.000
110.000
150.000

Thành tiền
1.260.000
1.350.000
1.350.000
1.440.000
2.880.000
1.350.000
1.260.000
3.600.000
1.890.000
2.700.000
1.620.000
1.350.000
1.440.000

4.140.000
3.240.000
1.260.000
2.700.000
1.350.000
990.000
1.440.000
4.140.000
990.000
1.350.000
45.090.000


Doanh thu trong tháng 3
Tên mặt hàng
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Áo Phông cộc tay dáng
140.00
ngắn
9
0 1.260.000
150.00
Áo phông cộc tay dáng dài
9
0 1.350.000
150.00
Crop top
9
0 1.350.000
160.00

Áo sơ mi cộc tay hoa nhí
18
0 2.880.000
160.00
Áo sơ mi trắng, màu
18
0 2.880.000
150.00
Áo voan cộc tay
9
0 1.350.000
140.00
Áo ren
9
0 1.260.000
200.00
Quần Jean
18
0 3.600.000
210.00
Quần kaki
9
0 1.890.000
150.00
Quần vải
18
0 2.700.000
180.00
Quần skinny
18

0 3.240.000
150.00
Quần tregging
9
0 1.350.000
160.00
Quần sooc
9
0 1.440.000
230.00
Váy liền
18
0 4.140.000
180.00
Mini dress
18
0 3.240.000
140.00
Chân váy
9
0 1.260.000
150.00
Quần váy
18
0 2.700.000
150.00
Túi
9
0 1.350.000
Thắt lưng

9 110.00
990.000


Giầy bệt
Giầy cao gót

9
18

Trang sức

9

Kính
Cộng

9

0
160.00
0
230.00
0
110.00
0
150.00
0

1.440.000

4.140.000
990.000
1.350.000
48.150.000


Doanh thu các tháng tính được như sau:
Tháng 1

37.980.000

Tháng 2

45.090.000

Tháng 3

48.150.000

Tháng 4

46.530.000

Tháng 5

52.920.000

Tháng 6

64.260.000


Tháng 7

41.580.000

Tháng 8

51.390.000

Tháng 9

58.950.000

Tháng 10

38.700.000

Tháng 11

122.400.000

Tháng 12

118.620.000

Doanh thu năm 1 dự kiến là: 726.570.000
Doanh thu ước tính năm 2 tăng hơn năm 1 khoảng 20% và năm 3 tăng
hơn năm 2 khoản 20%
ĐVT: đồng
Năm

1

Doanh thu
726.570.000

2

871.884.000

3

1.046.260.800


3

Kế hoạch chi phí
Chi phí ban đầu
ĐVT: đồng

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

Tên hạng mục
Ma-nơ-canh cả người
Camera IP 1MPixel
Giá gỗ 2 tầng
Phí lắp đặt Internet
Kệ móc quần áo
Đèn điện
Mắc treo áo
Gương treo tường
Biển hiệu
Túi in tên cửa hàng
Card visit
Tủ kính
Bàn tính tiền kèm ghế ngồi
ghế nhựa nhỏ
Sửa sang và trang trí cửa

hàng
Nệm gấp
Quạt treo tường ASIAVINA
Máy in laser Canon LBP
6000
Máy Tính core2dou E7400 +
màn hình 19in Wide
Samsung
Máy lạnh treo tường MIDEA
MSM - 09CR
Đăng ký kinh doanh
Cây treo quần áo

Đơn giá
1.000.000
675.000

Thành
tiền
4.000.000
675.000

1.800.000
400.000
700.000

3.600.000
400.000
1.400.000


200.000
5.000

400.000
1.000.000
1.200.000
5.000.000
490.000
100.000
1.600.000
700.000
200.000

01 lần
01 cái
01 cái

300.000
5.000.000
70.000
25.000
1.600.000
700.000
50.000
10.000.00
0
193.000
299.000

01 cái


1.890.000

1.890.000

01 cái

5.500.000

5.500.000

01 cái

4.900.000

02 cái

50.000

4.900.000
1.000.000
100.000

S.lượng
4 cái
01 cái
02
chiếc
1 lần
02 cái

02
chiếc
200 cái
04
chiếc
01 cái
07 kg
04 hộp
01 cái
01 cái
04 cái

10.000.000
193.000
299.000


23
24
25
26
27

4

Hót rác
Chổi
Rèm cửa thay đồ
Chậu hoa
Giấy in hóa đơn

Tổng

01 cái
01 cái
03 cái
02 cái
100 tờ

10.000
30.000
300.000
50.000

10.000
30.000
900.000
100.000
10.000
45.697.000

Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán Tháng 1
ĐVT: đồng

STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Tên hạng mục
Áo Phông cộc tay dáng
ngắn
Áo phông cộc tay dáng dài
Crop top
Áo sơ mi cộc tay hoa nhí
Áo sơ mi trắng, màu
Áo voan cộc tay
Áo ren
Quần Jean
Quần kaki
Quần vải
Quần skinny
Quần tregging
Quần sooc
Váy liền

Mini dress
Chân váy
Quần váy
Túi

Số lượng Đơn giá
10
80.000

Thành tiền
800.000

10
10
10
10
10
10
20
10
10
10
10
20
10
10
10
20
10


900.000
900.000
1.000.000
1.000.000
900.000
800.000
2.600.000
1.400.000
900.000
1.100.000
900.000
2.000.000
1.500.000
1.100.000
800.000
1.800.000
900.000

90.000
90.000
100.000
100.000
90.000
80.000
130.000
140.000
90.000
110.000
90.000
100.000

150.000
110.000
80.000
90.000
90.000


×