Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------  --------

LÊ HÀ KIM KHÁNH

TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 8

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------  --------

LÊ HÀ KIM KHÁNH

TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 8
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số

: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. PHAN ĐỨC DUY

Nghệ An – 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là khách quan, trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kì một công trình nào khác.

\
Tác giả

Lê Hà Kim Khánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
giáo hướng dẫn PGS.TS Phan Đức Duy, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu các Trường Trung học cơ sở
trên địa bàn Quận Thủ Đức đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
quá trình thực nghiệm đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo trong Khoa Sinh- Trường Đại
học Vinh, các bạn học viên, người thân đã động viên giúp đỡ tôi hoàn thành

luận văn tốt nghiệp này.
Vinh, tháng 6 năm 2014

Lê Hà Kim Khánh


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv
PHẦN 1.......................................................................................................................1
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................6
1.1. Cơ sở lí luận......................................................................................................6
1.1.1. Tổng quan về tích hợp ...............................................................................6
1.1.2. Giáo dục giới tính ....................................................................................10
1.1.3. Module tích hợp GDGT ...........................................................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...............................................................................17
Chương 2. TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG DẠY HỌC SINH
HỌC 8 .......................................................................................................................19
2.1. Địa chỉ tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 ........................19
2.1.1. Phân tích chương trình Sinh học 8...........................................................19
2.1.2. Hệ thống các kiến thức có thể tích hợp GDGT-SKSS ............................20
2.2. Các moddule tích hợp giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong Sinh học 8
...............................................................................................................................22

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................63
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm...............................................................63
3.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................63
3.3. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................63
3.4. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................64
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt

Ý nghĩa chữ viết tắt

DS

Dân số

ĐC

Đối chứng

GD

Giáo dục

GDGT


Giáo dục giới tính

Gv

Giáo viên

HS

Học sinh

KT

Kiểm tra

NXB

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

SH

Sinh học

SKSS

Sức khỏe sinh sản


THCS

Trung học cơ sở

TN

Thực nghiệm


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các biện pháp GDGT và SKSS trong dạy học môn Sinh học của 30 giáo viên . 17
Bảng 1.2. Hiểu biết của 200 học sinh THCS về GDGT- SKSS .......................................... 18
Bảng 2.1. Địa chỉ tích hợp GDGT và SKSS trong chương trình Sinh học 8 ...................... 21
Bảng 3.1. Phân phối tần suất W % =

ni
.100% . ................................................................... 64
n

Bảng 3.2. Các tham số đặc trưng ......................................................................................... 64
Bảng 3.3. Phân phối tần suất W% =

ni
.100% . .................................................................. 65
n

Bảng 3.4. Các tham số đặc trưng: ........................................................................................ 66

Bảng 3.5. Phân phối tần suất W% =

ni
.100% . ................................................................. 66
n

Bảng 3.6. Các tham số đặc trưng ......................................................................................... 67
Bảng 3.7. Phân phối tần suất W% =

ni
.100% . .................................................................. 68
n

Bảng 3.8. Các tham số đặc trưng ......................................................................................... 68


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bộ xương người ........................................................................................24
Hình 2.2. Tuyến giáp .................................................................................................35
Hình 2.3. Tuyến yên ..................................................................................................36
Hình 2.4. Tuyến sinh dục nam và nữ ........................................................................38

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu diễn phân phối tần suất của nhóm 1 .............................................64
Biểu đồ 3.2. Biểu diễn phân phối tần suất của nhóm 2 .............................................65
Biểu đồ 3.3. Biểu diễn phân phối tần suất của nhóm thực nghiệm số 1 ...................67
Biểu đồ 3.4. Biểu diễn phân phối tần suất của nhóm thực nghiệm số 2 ...................68



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Ngày nay loài người đang đối mặt với bốn vấn đề lớn: Hoà bình, dân số, ô
nhiễm môi trường và nghèo đói. Trong đó vấn đề dân số được xem là nguyên nhân
chung của ba vấn đề còn lại.
Ở Việt nam, vấn đề dân số cũng đang trở thành một vấn đề nóng bỏng và cấp
thiết, cần được quan tâm giải quyết trong tình hình kinh tế xã hội hiện nay. Theo
nhiều nghiên cứu của các chuyên gia về dân số cho thấy tỉ suất gia tăng dân số của
Việt Nam luôn cao hơn nhiều so với thế giới. Việc dân số tăng nhanh ở nước ta đã
gây rất nhiêu khó khăn đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho mỗi người
dân, cho cộng đồng và cho xã hội. Đất trồng trọt bị giảm sút, diện tích rừng bị phá
huỷ gần một nửa, tình trạng thất nghiệp ngày càng trở nên nghiêm trọng.
- Tuy nhiên, trên thực tế, công tác dân số nói chung, giáo dục giới tính nói
riêng vẫn còn gặp một số khó khăn, trở ngại nhất định. Một trong những trở ngại
chính là thiếu phương pháp, biện pháp đưa giáo dục giới tính vào nhà trường phổ
thông.
- Sinh học được xem là môn học có nhiều ưu thế trong việc giáo dục giới tính
cho học sinh, đặc biệt là phần giải phẫu Sinh lí người thuộc chương trình Sinh học
lớp 8. Những kiến thức về giải phẫu sinh lý người của lớp 8 có nhiều điều kiện để tổ
chức tích hợp GDGT và SKSS cho học sinh, vã lại học sinh lớp 8 cung có đủ các
điều kiện để tổ chức dạy học tích hợp.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tích hợp
giáo dục giới tính trong dạy học Sinh học 8 ”.
2 . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Góp phần giáo dục và nâng cao ý thức về giới tính và sức khỏe sinh sản, giúp
học sinh tự điều chỉnh hành vi trong hoạt động để sống tốt hơn, học tập tốt và rèn

luyện tốt.


2

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài phải thực hiện được các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học
sinh học.
- Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung Sinh học 8 làm cơ sở cho việc tích
hợp giáo dục giới tính trong quá trình dạy học.
- Vận dụng tiếp cận module để tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh
học 8
- Thiết kế các giáo án có tích hợp giáo dục giới tính
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc tích hợp giáo dục giới
tính cho học sinh trong dạy học Sinh học 8.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh khối 8 ở một số trường THCS trong Quận Thủ Đức.TP.Hồ
Chí Minh.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu tích hợp kiến thức, nhận thức giáo dục giới tính
trong dạy học sinh học 8, cụ thể là thiết kế được các module tích hợp giáo dục giới
tính, dân số, sức khỏe sinh sản
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước trong công tác giáo dục.

Nghiên cứu các luận án, luận văn có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra
-Điều tra thực trạng của việc giáo dục giới tính ở trường THCS trên địa bàn
nghiên cứu.


3

6.3. Phương pháp hỏi chuyên gia
Trao đổi với các chuyên gia, các đồng nghiệp có kinh nghiệm trong lĩnh vực
giáo dục, các bác sĩ chuyên khoa sản, khoa tâm lý học,…..
6.4. Phương pháp thực nghiệm
- Mục đích: Xác định tính khả thi của các phương pháp và biện pháp tích hợp
giáo dục giới tính đã thiết kế.
- Thời gian tiến hành: Học kỳ hai năm học 2013-2014
- Địa điểm thực nghiệm: Một số trường THCS trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 8 THCS
6.5. Phương pháp thống kê toán học
- Lập bảng phân phối tần suất.
- Biểu diễn các kết quả phân phối tần suất bằng biểu đồ
- Tính các tham số đặc trưng:
+ Trung bình cộng:

X=

+ Sai số tiêu chuẩn:

m=


+ Phương sai:
+ Hệ số biến thiên:

∑ n .X
i

n

.

S
n

S=±
Cv(%) =

i

∑n (X
i

i

− X )2

n −1

S
.100%
X


Hệ số biến thiên ( Cv%) phản ánh mức độ dao động của các kết quả thu được
- Cv% = ( 0-10): độ dao động nhỏ kết quả đáng tin cậy
- Cv% = ( 10-30): độ dao động trung bình kết quả đáng tin cậy
- Cv% = ( 30-100): độ dao động lớn kết quả ít tin cậy.
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xác định được các phương pháp và biện pháp tích hợp GDGT trong quá
trình dạy học Sinh học nói chung, Sinh học 8 nói riêng thì sẽ nâng cao được nhận
thức, kiến thức về giới tính ở học sinh.


4

8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Xác định được các nội dung của sinh học 8 tích hợp giáo dục giới tính
Thiết kế được các module tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2. Module tích hợp GDGT trong dạy học Sinh học 8.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
10. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
10.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Tính đến thời điểm này thì việc đưa GDGT- SKSS vào nhà trường phổ thông
có một lịch sử nghiên cứu tương đối ngắn ngủi. Khái niệm GDGT mới được xuất
hiện từ những năm đầu của thập niên 40.
Năm 1941, lần đầu tiên bà Alava Myrdal ( Hoa Kì) đã nêu lên sự cần thiết
GDGT- SKSS cho học sinh trong nhà trường chính quy và cho người lớn trong hệ
giáo dục không chính quy. Trong cuốn sách “ Quốc gia và gia đình” của mình bà đã
cố gắng thuyết phục chính phủ Mỹ rằng muốn thực hiện tốt các chính sách xã hội,

phải thực hiện chính sách dân số sáng suốt, cơ quan giáo dục các cấp có vai trò lớn
đối với thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường để đạt tới các mục tiêu chính
sách dân số quốc gia [21].
Năm 1943, các ông Frank Lorimer và Fridrich Osborn kiến nghị vấn đề dân số
cần được đưa vào chương trình phổ thông.
Tháng 3 năm 1962, trong tạp chí “ Các thành tựu sư phạm”, Waren
S.Thompson đề xuất khái niệm “bùng nổ dân số” và nêu ra rằng biến động dân số
có liên quan đến phúc lợi của con người. Trong bài “ Sự bùng nổ dân số” ông đã nói
rõ quan điểm phải đưa GDGT-SKSS vào giáo dục chính quy của một xã hội dân
chủ.


5

Năm 1964 tại Đại học Cô-lôm-bia ( Hoa Kì) , Giáo sư Sloan Wayland đã biên
soạn và tiến hành giảng dạy tài liệu “ Các động lực dân số” và “ Các giai đoạn mãn
sinh sản”.
Hội nghi về dân số và giáo dục gia đình do UNESCO khu vực Châu Á bảo trợ
và tổ chức năm 1970 tại Băng-Côc( Thái Lan) là một cái mốc đáng ghi nhận trong
lịch sử GDGT-SKSS. Các nhà giáo dục của 13 nước Châu Á- Thái Bình Dương có
mặt đã xác định rõ mục tiêu, nội dung giáo dục dân số trong nhà trường, phác thảo
tài liệu chỉ dẫn đưa GDGT-SKSS vào các bộ môn nghiên cứu xã hội, khoa học tự
nhiên. Theo hội nghị này, GDGT được định nghĩa là một chương trình giáo dục về
tình hình dân số trong một gia đình, một cộng đồng, quốc gia và toàn thế giới, nhằm
mục đích phát triển ở người học thái độ, hành vi ứng xử đúng đắn và có trách nhiệm
với tình hình đó.
Từ năm 1980 trở đi, GDGT-SKSS dần dần đựoc xem là một biện pháp có hiệu
quả của chương trình vận động KHHGĐ. Nhưng ở nhiều quốc gia, nhất là các nước
đang phát triển chưa thể hiện rõ nét kết quả đó, họ chỉ tập trung đầu tư cho các biện
pháp kĩ thuật y tế trong sinh đẻ có kế hoạch nhiều hơn là cho GDGT-SKSS trong

nhà trường và xã hội. Ở một số nước thì nội dung GDGT-SKSS lại quá rộng, dàn
mỏng trong quá nhiều môn học, hiệu quả còn thấp.
Năm 1982 Hội nghị tư vấn khu vực khẳng định vai trò GDGT-SKSS trong vận
động KHHGĐ và khuyến nghị chương trình GDGT-SKSS nên được tập trung thích
hợp vào một số môn học tích hợp [7].
10.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề giới tính, GDGT- SKSS được nghiên cứu từ những năm
80 của thế kỉ XX. Những công trình nghiên cứu về giáo dục giới tính, GT-SKSS
còn rất ít ỏi, chủ yếu còn mang tính giáo khoa. Có thể kể đến một số tác giả như
Hoàng Đức Nhuận, Nguyễn Hữu Châu, Lê Văn Thông, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn
Đức Minh, Nguyễn Đức Vũ, một số công trình chủ yếu dưới dạng sách giáo khoa,
tài liệu hướng dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo của các tập thể tác giả trong khuôn
khổ các đề án GDDS-SKSS của VIE 01/P11, VIE/98/018…[7].


6

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về tích hợp
1.1.1.1. Khái niệm tích hợp
Trong tiếng Anh, tích hợp (integration) là “toàn bộ, toàn thể”, nghĩa là sự
phối hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để
bảo đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
Theo Từ điển tiếng Việt: tích hợp là “sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp”.
[18]
Theo Từ điển giáo dục học: tích hợp là “hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau

trong cùng một kế hoạch giảng dạy”. [6]
Tích hợp là sự kết hợp có hệ thống các kiến thức có liên quan và kiến thức
môn học thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên những
mối liên hệ về lý luận và thực tiễn được đưa vào bài học. [18]
Theo Dương Tiến Sỹ: “Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống
các kiến thức/ khái niệm thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống
nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập trong các
môn học đó”. [14]
Như vậy, tích hợp kiến thức là sự lồng ghép, liên kết, kết hợp tri thức của các
khoa học khác nhau thành một tập hợp kiến thức toàn vẹn, thống nhất.
1.1.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp
Có nhiều định nghĩa khác nhau về dạy học tích hợp.
Theo UNESCO, dạy học tích hợp các khoa học được định nghĩa là “một cách
trình bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ


7

bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hay quá sớm sự sai khác giữa các
lĩnh vực khoa học khác nhau”. [15]
Theo Xaviers Roegirs “Lý thuyết sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá
trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh
những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh nhằm
phục vụ cho quá trình học tập tương lai, hoặc hoà nhập học sinh vào cuộc sống lao
động. Lý thuyết sư phạm tích hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa” [6]
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Khải “Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống
liên kết tri thức các môn học, đó là cơ hội phát triển các năng lực của học sinh. Khi
xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học sinh sẽ phát huy được năng lực tự
lực, phát triển tư duy sáng tạo.”
Một quan niệm khác về sự tích hợp giáo dục: "Tích hợp giáo dục là quá trình

học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên thực hiện việc chuyển đổi liên tiếp các thông
tin từ ngôn ngữ của một môn học sang ngôn ngữ môn học khác mà nhờ quá trình đó
học sinh nắm vững kiến thức, hình thành khái niệm, phát triển các phẩm chất cá
nhân" [11]
Trong dạy học, tích hợp có thể được coi là sự liên kết các các đối tượng
giảng dạy, học tập trong cùng một kế hoạch hoạt động để đảm bảo sự thống nhất,
hài hòa, trọn vẹn của hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất, qua đó
người học không chỉ lĩnh hội được tri thức khoa học của môn học chính mà cả tri
thức của khoa học được tích hợp, từ đó hình thành cho người học cái nhìn khái quát
hơn đối với các khoa học có cùng đối tượng nghiên cứu, đồng thời có được phương
pháp xem xét vấn đề một cách lôgic, biện chứng.
Như vậy, dạy học tích hợp là quá trình dạy học có sự lồng ghép một cách hệ
thống những tri thức khoa học, những quy luật chung gần gũi, từ đó hình thành và
phát triển năng lực của người học.
Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá
nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo và kinh


8

nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
Tích hợp GDGT trong môn Sinh học là kết hợp một cách có hệ thống các
kiến thức Sinh học với vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản, làm cho chúng hòa
quyện vào nhau hợp thành một thể thống nhất.
1.1.1.3. Quan điểm về sự tích hợp các môn học
Theo D’Hainaut, có 4 quan điểm tích hợp khác nhau: [5]
- Quan điểm “trong nội bộ môn học”: Trong đó ưu tiên các nội dung khái quát
cốt lõi của môn học. Quan điểm này nhằm duy trì các môn học riêng.
- Quan điểm “đa môn”: Đề nghị những tình huống, những “đề tài” có thể

được nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau.
- Quan điểm “liên môn”: Đề xuất những tình huống chỉ có thể được tiếp cận
một cách hợp lí qua sự soi sáng của nhiều môn học. Ở đây chúng ta nhấn mạnh đến
sự liên kết các môn học, làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết một tình
huống cho trước. Khi đó, các quá trình học tập sẽ không rời rạc mà chúng liên kết
với nhau xung quanh vấn đề phải được giải quyết.
- Quan điểm “xuyên môn”: Chủ yếu phát triển những kĩ năng mà học sinh có
thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống. Đó là những kĩ
năng xuyên môn. Có thể lĩnh hội những kĩ năng này trong từng môn học hoặc qua
những hoạt động chung của nhiều môn học.
1.1.1.4 Các mức độ tích hợp kiến thức GDGT và SKSS trong dạy học
Có 3 mức độ tích hợp các kiến thức GDGT và SKSS trong dạy học nội dung
Sinh học 8: Tích hợp (tích hợp toàn phần, khai thác), kết hợp (tích hợp bộ phận) và
hình thức liên hệ. [5]
Tích hợp (Integration) trong nội dung môn học: Là sự kết hợp một cách có
hệ thống các kiến thức GDGT và SKSS và kiến thức môn học thành một nội dung
thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và
thực tiễn được đề cập trong bài học. Trong mức độ này, hầu hết các kiến thức của
môn học, hoặc nội dung của một bài học cụ thể, có sự trùng hợp với nội dung
GDGT và SKSS (Tích hợp toàn phần).


9

Kết hợp (Infusion) hay còn gọi là lồng ghép GDGT và SKSS trong nội dung
môn học: Chương trình môn học được giữ nguyên. Các vấn đề GDGT và SKSS
được lựa chọn rồi lồng ghép vào chương trình môn học ở chỗ thích hợp sau mỗi bài,
mỗi chương, hay hình thành một chương riêng. Trong mức độ này, một số nội dung
của bài học hay một phần nhất định của nội dung môn học có liên quan trực tiếp với
nội dung GDGT và SKSS (Tích hợp bộ phận).

Liên hệ (Permeation) GDGT và SKSS trong nội dung môn học: Chương
trình môn học được giữ nguyên. Ở hình thức này, các kiến thức GDGT và SKSS
không được nêu rõ trong SGK, nhưng dựa vào kiến thức bài học ở chỗ thuận lợi,
GV có thể bổ sung các kiến thức đó bằng cách liên hệ với nội dung nào đó của
GDGT và SKSS vào bài giảng trên lớp dưới hình thức các ví dụ khi phân tích một
cách hợp lí. Trong mức độ này, ở một số phần nội dung của môn học, bài học, các
ví dụ, bài tập, bài làm…là một dạng vật liệu để giúp liên hệ một cách hợp lí với nội
dung GDGT và SKSS.
1.1.1.5. Các nguyên tắc giáo dục tích hợp
Khi thực hiện giáo dục tích hợp, cần tuân theo các nguyên tắc sau: [5]
 Nguyên tắc thống nhất tích hợp và phân hóa: khi xây dựng các nội dung dạy
học tích hợp cần phân tích, xem xét các đặc thù của các lĩnh vực riêng đóng góp
vào nội dung dạy học tích hợp đó, đồng thời làm rõ vai trò của các kiến thức của
các môn học riêng trong mối quan hệ với nội dung dạy học tích hợp.
 Nguyên tắc người học làm trung tâm: Trong dạy học tích hợp, HS luôn đứng
trước các tình huống có vấn đề mà để giải quyết chúng, HS phải huy động nhiều
kiến thức và kĩ năng đã học được từ các môn học khác nhau. Để giải quyết các
tình huống như vậy HS phải tích cực, chủ động. GV trong hệ thống dạy học tích
hợp đóng vai trò người tổ chức và cố vấn, HS phải là trung tâm của các hoạt
động học tập.
 Nguyên tắc đặc trưng văn hóa của giáo dục tích hợp: việc tổ chức quá trình
giáo dục và dạy học phải tính đến đặc trưng văn hóa xã hội (các chuẩn mực đạo
đức, sinh hoạt và nhu cầu của người học, đời sống tinh thần của con người, các


10

quan hệ xã hội và văn hóa dân tộc).
1.1.2. Giáo dục giới tính
1.1.2.1. Khái niệm về giới tính

Giới tính là một tập hợp những đặc điểm riêng biệt, tạo nên sự khác nhau giữa
nam và nữ, Ví dụ: đàn ông: to khoẻ, bộc trực, cứng rắn; phụ nữ: nhỏ yếu, kín đáo,
dịu dàng. Giới tính bao gồm cả những trải nghiệm, là các hoạt động, quan hệ, sở
thích riêng, là làm thế nào để ta chính là ta và cơ thể của ta.
Giới tính hình thành từ 2 nguồn gốc Sinh học: Nam có nhiễm sắc thể XY, nữ
là XX. Cấu tạo cơ thể, nội tiết, tâm sinh lý là bắt nguồn từ đó. Nguồn gốc thứ hai là
từ xã hội: Tình cảm, ý thức nó hình thành qua giao tiếp dưới ảnh hưởng của giáo
dục xã hội. Có người đàn ông nhưng tính đàn bà và ngược lại. Mỗi xã hội có sự
phân công lao động riêng, có quan niệm về giới tính theo những chuẩn mực đạo đức
và văn hoá nhất định.
Như vậy giới tính là hành vi, tâm lý, đạo đức theo kiểu nam hoặc nữ, chịu
ảnh hưởng của xã hội hay một nền văn hoá nào đó, vì vậy nó thay đổi theo thời đại
1.1.2.2. Khái niệm về GDGT
Giáo dục giới tính cho học sinh là hình thành ở họ những tiêu chuẩn đạo đức
của hành vi có liên quan đến những lĩnh vực riêng tư, thầm kín nhất của đời sống
con người, hình thành những quan hệ đạo đức lành mạnh giữa em trai và em gái,
giữa nam và nữ.
Theo nhà nghiên cứu V. Vladi- D.CapuXtin: “Giáo dục giới tính là một bộ
phận không thể tách rời của giáo dục đạo đức, Gắn liền với một loạt các vấn đề giáo
dục và y học. Nó giúp cho trẻ biết được vai trò của con trai hoặc con gái, của một
thanh niên hoặc một phụ nữ. Tiếp đó là phải hiểu vai trò của người đàn ông hoặc
đàn bà, các vai trò của người chồng hoặc người vợ, người bố hoặc người mẹ cho
phù hợp với các nguyên tắc đạo đức của xã hội..”
Theo định nghĩa của ngành y tế, giáo dục giới tính là một thuật ngữ rộng
miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục, sinh sản, quan hệ tình dục, sức khoẻ
sinh sản, các quan hệ tình cảm, quyền sinh sản và các trách nhiệm, tránh thai, và các


11


khía cạnh khác của thái độ tình dục loài người. Những cách giáo dục giới tính thông
thường là thông qua cha mẹ, người chăm sóc, các chương trình trường học và các
chiến dịch sức khoẻ cộng đồng.
1.1.2.3. Tính tất yếu đưa GDGT-SKSS vào trong dạy học sinh học
Tình hình phá thai VTN ở Việt Nam ngày càng gia tăng và trẻ hoá. Vì vậy,
việc GDGT cho trẻ VTN cần thiết hơn bao giờ. Giới tính có vai trò quan trọng trong
đời sống và hoạt động của con người. Giới tính tạo nên những cảm xúc đặc biệt khi
có sự giao lưu trực tiếp giữa hai người khác giới, làm cho con người trở nên ý tứ, tế
nhị, duyên dáng hơn (xấu hổ, thẹn thùng…) hoặc thận trọng hơn trong quan hệ nam
nữ và lịch sự hơn trong giao tiếp xã hội, giúp con người phát triển nhân cách hài
hoà hơn. Đó chính là những cảm xúc giới tính. Cảm xúc giới tính có thể tạo nên

mối quan hệ yêu đương nam nữ lành mạnh, dẫn đến tình yêu hạnh phúc
Giáo dục giới tính cho học sinh là hình thành ở họ những tiêu chuẩn đạo đức
của hành vi có liên quan đến những lĩnh vực riêng tư, thầm kín nhất của đời sống
con người, hình thành những quan hệ đạo đức lành mạnh giữa em trai và em gái,
giữa nam và nữ.
Giáo dục giới tính là một bộ phận quan trọng của việc giáo dục nhân cách
con người phát triển toàn diện. Giáo dục giới tính nhằm bồi dưỡng cho thế hệ trẻ
những hiểu biết cần thiết về giới và giới tính, hình thành cho họ những phẩm chất
giới tính của giới mình, hình thành ở họ thái độ và kỹ năng giao tiếp ứng xử lịch sự,
văn minh trong quan hệ với người khác giới trong hoạt động và đời sống xã hội.
Giáo dục giới tính là một bộ phận của giáo dục nói chung, của giáo dục đạo đức nói
riêng. Tuy nhiên, giáo dục giới tính có đặc trưng ý nghĩa và mục đích riêng của nó.
Giáo dục giới tính tập trung vào khía cạnh giới tính của cá nhân, giúp cho thế hệ trẻ
có thái độ, có hiểu biết và có suy nghĩ đúng đắn, lành mạnh về giới tính.
1.1.2.4. Ý nghĩa xã hội của GDGT cho học sinh
Giáo dục giới tính có ý nghĩa xã hội quan trọng trên hai phương diện: Nâng
cao chất lượng giống nòi và nâng cao chất lượng cuộc sống.



12

Giáo dục giới tính nếu được tiến hành có chất lượng từ những năm đầu tiên
đến trường sẽ có những tác động sau đây:
- Sự hiểu biết của học sinh về những gì có liên quan đến giới, giới tính và
những vấn đề liên quan đến tình dục, hôn nhân và gia đình có tác động định hướng
cho các em trong các quan hệ với bạn bè khác giới, với các vấn đề về hôn nhân và
gia đình. Nhờ đó, việc xây dựng gia đình, việc bảo đảm hạnh phúc gia đình - tế bào
của xã hội sẽ được cải thiện hơn.
- Sự hiểu biết của học sinh về những vấn đề liên quan đến tuổi dậy thì, đến
sinh hoạt tình dục và các bệnh lây lan qua đường tình dục sẽ định hướng cho họ vấn
đề sinh sản được an toàn, bảo đảm để con cái khỏe mạnh.
Giáo dục giới tính sẽ là một vũ khí chiến lược hổ trợ trong việc giáo dục tòan diện,
kiểm sóat dân số, bảo vệ sức khỏe và phát triển cho mọi người sẽ giúp cho xã hội
bớt đi một gánh nặng không đáng có.
- Những hiểu biết trên cũng có tác động định hướng cho học sinh trong việc
hiểu biết, ủng hộ và hành động theo tinh thần và nội dung của chính sách dân số và
kế hoạch hóa gia đình của Đảng và Nhà nước ta.
1.1.2.5. Bản chất của giáo dục giới tính
Giáo dục giới tính cho học sinh là hình thành ở họ những tiêu chuẩn đạo đức
của hành vi có liên quan đến những lĩnh vực riêng tư, thầm kín nhất của đời sống
con người, hình thành những quan hệ đạo đức lành mạnh giữa em trai và em gái,
giữa nam và nữ.
Giáo giục giới tính là một bộ phận quan trọng của việc giáo dục nhân cách
con người phát triển toàn diện. Giáo dục giới tính nhằm bồi dưỡng cho thế hệ trẻ
những hiểu biết cần thiết về giới và giới tính, hình thành cho họ những phẩm chất
giới tính của giới mình, hình thành ở họ thái độ và kỹ năng giao tiếp ứng xử lịch sự,
văn minh trong quan hệ với người khác giới trong hoạt động và đời sống xã hội.
Giáo dục giới tính là một bộ phận của giáo dục nói chung, của giáo dục đạo

đức nói riêng. Tuy nhiên, giáo dục giới tính có đặc trưng ý nghĩa và mục đích riêng


13

của nó. Giáo dục giới tính tập trung vào khía cạnh giới tính của cá nhân, giúp cho
thế hệ trẻ có thái độ, có hiểu biết và có suy nghĩ đúng đắn, lành mạnh về giới tính.
Giáo dục giới tính, phải dạy cho các em những kiến thức, kỹ năng cụ thể như cách
từ chối tình dục, cách giữ gìn thân thể, cách thoát hiểm… Mấu chốt là trang bị cho
học sinh nữ lứa tuổi VTN kỹ năng sống và biết cách từ chối trước những đòi hỏi
hoặc dụ dỗ từ bạn tình; những cách ứng xử hợp lý trong mọi tình huống để giúp con
tránh được những nguy cơ có thể đến với chúng.
Giúp cho họ rèn luyện tư tưởng, trau dồi kiến thức, xây dựng nhân cách cho
phù hợp với giới tính, hiểu thế nào là tình yêu đích thực, bí quyết xây dựng hạnh
phúc gia đình...
Giáo dục cho học sinh những biến đổi về cơ thể đặc biệt lứa tuổi (10-15
tuổi) phần lớn đã dậy thì, nghĩa là chuyển từ thời kỳ không có sang thời kỳ có hoạt
động tình dục và sinh sản. Điểm mốc của sự biến đổi này là có kinh nguyệt (con
gái) và xuất tinh (mộng tinh ở con trai).
Giáo dục SKSS với mục đích giảm tỷ lệ có thai ngoài ý muốn; nâng cao kiến
thức về các nguy cơ về hoạt động tình dục không bảo vệ; trì hoãn thời điểm quan hệ
tình dục lần đầu; tăng kiến thức về sức khỏe sinh sản ở học sinh và cải thiện hơn
việc trao đổi thông tin giữa cha mẹ và con cái, quan niệm về trinh tiết và giới tính.
Vì vậy, việc giáo dục tình dục, tình yêu và sinh sản cho vị thành niên cần phải tiến
hành ngay từ khi trẻ còn bé, chưa có hoạt động tình dục để không tạo ra tính tò mò
làm thử các hành vi tình dục ở trẻ, giúp cho trẻ sau này sinh hoạt tình dục bằng sự
hiểu biết, bằng trí tuệ của khoa học tình dục ngay từ lần đầu tiên.
1.1.2.6. Mục đích giáo dục giới tính
Mục đích chung nhất của giáo dục giới tính trong mọi lứa tuổi là giáo dục
nhân cách phù hợp với giới tính và lứa tuổi của mỗi cá nhân, nên nội dung giáo dục

giới tính mở rộng dần theo sự phát triển của các em.
Giáo dục giới tính được tiến hành từ lúc trẻ còn nhỏ, nên không thể đồng
nhất với giáo dục tình dục.


14

Theo quan niệm rộng về giới tính thì mục tiêu cao nhất của giáo dục giới tính
là xây dựng mối quan hệ nhân văn và có trách nhiệm giữa 2 giới, hay nói cách khác
là xây dựng lối sống lành mạnh trong quan hệ giữa những người khác giới.
1.1.2.7. Nội dung giáo dục giới tính
Phải hiểu đầy đủ nội dung này bao gồm:
- Giúp các em có những hiểu biết về các phương diện sinh học, tâm lý, xã
hội... có liên quan đến sự khác nhau giữa 2 giới, những quy luật phát triển theo từng
giai đoạn của lứa tuổi để các em có thể làm chủ được bản thân.
- Tác động hình thành, củng cố ở các em những phẩm chất đặc trưng của
từng giới, văn hoá ứng xử, ý thức và thói quen hành động theo các chuẩn mực đạo
đức - thẩm mỹ trong quan hệ giữa 2 giới trên bình diện cá nhân, góp phần làm nên
vẻ đẹp của từng người, sự tự hào về giới mình, về bản thân giúp các em trở thành 1
đại diện tích cực của giới mình.
- Hiện thực hoá quyền trẻ em về phương diện này, giáo dục giới tính đáp ứng
quyền tiếp cận thông tin về quy luật phát triển tâm sinh lý lứa tuổi, các vấn đề liên
quan đến giữ gìn bảo vệ sức sinh sản và giúp các em phòng tránh bị xâm hại tình
dục (bao gồm bị lạm dụng tình dục và bị bóc lột tình dục). Trẻ em có quyền được
bảo vệ khỏi mọi hình thức bóc lột tình dục trong đó có lạm dụng tình dục. Trong
thực tế, cuộc sống còn xảy ra muôn vàn các tình huống phức tạp mà trẻ em chưa đủ
kinh nghiệm để phòng tránh những điều bất lợi và nguy hiểm đối với mình, nên
người lớn cần quan tâm phòng tránh cho các em.
- Giúp các em biết giữ gìn vệ sinh cơ thể, bảo vệ sức khoẻ sinh sản và hiểu
biết cả những vấn đề về sức khoẻ sinh sản (khi các em đã bước vào tuổi dậy thì),

hình thành xu hướng tính dục lành mạnh, góp phần giúp tuổi trẻ định hướng và
chuẩn bị để bước vào hôn nhân và cuộc sống gia đình.
Như vậy, giáo dục giới tính là một phần rất cần thiết, không thể tách rời quá
trình giáo dục toàn diện nhân cách đang trưởng thành. Một trong số các quyền trẻ
em là được giáo dục toàn diện để phát triển hết tiềm năng (điều 29 - Việt Nam và
các văn kiện quốc tế về quyền trẻ em - 1997). Đó là một quá trình phức tạp, lâu dài,


15

liên tục, tuỳ theo từng giai đoạn lứa tuổi mà chọn những nội dung giáo dục phù hợp
sao cho đừng quá sớm gây tò mò hoặc lo lắng không cần thiết, nhưng cũng không
muộn để xảy ra những điều đáng tiếc do trẻ không được biết.
1.1.2.8. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các dạng tích hợp
GDGT và SKSS trong dạy học Sinh học 8.
 Những thuận lợi
- Nội dung Sinh học 8 có nhiều kiến thức có thể tích hợp GDGT và SKSS.
- Nội dung Sinh học 8 nghiên cứu về giải phẫu và sinh lý người, nhũng kiến
thức này là nền tảng cho GDGT.
- Học sinh lớp 8 đang trong độ tuổi phát triển, ham tìm hiểu và có đủ các
điều kiện cần thiết để GDGT.
 Những khó khăn
Dạy học tích hợp có những khó khăn trong quá trình thực hiện, nhất là ở các
trường phổ thông, vì đến nay dạy học tích hợp vẫn chưa trở thành phổ biến. Những
khó khăn chủ yếu của việc dạy khoa học tích hợp:
- Khi dạy khoa học tích hợp cần đồng thời suy nghĩ đầy đủ về chương trình,
về cách đánh giá kết quả học tập của HS và về SGK.
- Phần lớn GV chưa được nghiên cứu về dạy học tích hợp cho nên rất khó
xác định các nội dung có thể tích hợp cũng như các biện pháp tích hợp trong quá
trình dạy học.

1.1.3. Module tích hợp GDGT
1.1.3.1. Khái niệm module
Module là một phần hay một bộ phận trong một tổng thể, một hệ thống, nhưng
nếu tách riêng thì nó vẫn có thể tự vận động để thực hiện các chứa năng riêng của
mình. Module dạy học là một đơn vị trong chương trình dạy học mang tính độc lập
tương đối( Allbaby,1994) [15].
1.1.3.2. Thế nào là module GDGT
Module GDGT phải thể hiện được sự kết hợp hài hoà giữa các việc làm GDGT
và nội dung bài giảng. Nói cách khác, module GDGT là một chuỗi các việc làm


16

được thiết kế nhằm khai thác nội dung bài giảng để đạt được mục tiêu GDGT đề ra
trong khi vẫn tuân theo các tiến trình của một bài giảng thông thường.
Có 2 loại module chủ yếu có thể sử dụng để tích hợp nội dung bài giảng:
- Module GDGT - SKSS khai thác từ chương trình và SGK hiện hành.
- Module GDGT - SKSS cho hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động
xã hội.
1.1.3.3. Mẫu module tích hợp GDGT từ SGK Sinh học lớp 8 [15]
MODULE:
Cấp học

Lớp học

TÊN VIỆC LÀM
Môn học

1.Tên bài: Tên bài trong SGK
(Vị trí)

2.Loại hình: Lựa chọn một trong hai loại hình ( đã trình bày).
3.Kiến thức cơ bản:
4.Mục tiêu:
5.Chuẩn bị:
+ Phần giáo viên:
+ Phần học sinh:
6. Tiến trình:
7.Phụ lục: (nếu có)


17

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chúng tôi đã tiến hành điều tra giáo viên và học sinh ở một số trường trên địa
bàn Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh về GDGT và SKSS. Kết quả cho thấy
như sau:
Bảng 1.1. Các biện pháp GDGT và SKSS trong dạy học môn Sinh học của 30
giáo viên
Mức sử dụng
Số

Các biện pháp GDGT-SKSS

Thường

Không

Không sử

xuyên


thường

dụng

TT

1

2

xuyên
SL

%

SL

%

SL

%

Sinh học

2

6,7


4

13,3

24

80

Lồng ghép trong dạy học môn Sinh

23

76,7

4

13,4

3

9,9

2

6,7

15

50


13

46,3

20

66,7

10

33,3

0

0,0

Khai thác từ nội dung SGK môn

học
3

Liên hệ trong quá trình dạy học môn
Sinh học

4

Tổ chức ngoại khóa

Kết quả bảng 1.1 cho thấy, ở trường THCS thường xuyên chú ý đến GDGTSKSS cho học sinh thông qua các buổi ngoại khóa do Sở, Phòng giáo dục chỉ đạo.
Giáo viên chưa biết cách khai thác GDGT từ chính nội dung tài liệu giáo khoa Sinh

học có liên quan.


×