Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

SKKN xây dựng chuyên đề dạy học “đường tròn” theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 88 trang )

1.Tên sáng kiến:
Xây dựng chuyên đề dạy học “Đường tròn” theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Toán học
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: từ năm 2013 đến nay
4.Tác giả:
-

Họ và tên: Đỗ Thị Hải Hà

Năm sinh: 1976

Nơi thường trú: Số nhà 41 đường Phùng Chí Kiên – khu đô thị Hòa Vượng- Nam
Định
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ
Chức vụ công tác: giáo viên
Nơi làm việc: trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Địa chỉ liên hệ: Số nhà 41 đường Phùng Chí Kiên – khu đô thị Hòa Vượng- Nam
Định
Số điện thoại: 0988645731
-

Họ và tên : Nguyễn Phương Hạnh

Năm sinh: 1977

Nơi thường trú: Số 69 đường Trương Hán Siêu- Khu đô thị Hòa Vượng- Nam
Định
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ
Chức vụ công tác: giáo viên
Nơi làm việc: trường THPT chuyên Lê Hồng Phong


Địa chỉ liên hệ: Số 69 đường Trương Hán Siêu- Khu đô thị Hòa Vượng- Nam Định
Số điện thoại: 0982223628
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Địa chỉ: 76 Vị Xuyên, thành phố Nam Định
Điện thoại: 0350.3640.297

Trang 1


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN.
Trong chương trình giáo dục phổ thông (2006) đã đề ra mục tiêu môn Toán
cấp trung học phổ thông (THPT) là: “Giúp học sinh giải toán và vận dụng kiến thức
toán học trong đời sống”. Trong phần chuẩn kiến thức và kỹ năng đã xác định kỹ
năng đối với học sinh (HS) cấp THPT về môn toán là: “Có khả năng suy luận loogic
và khả năng tự học, có trí tưởng tượng không gian. Vận dụng kiến thức toán học
vào thực tiễn và các môn học”. Tuy nhiên mục tiêu đề ra đã không được thể hiện
nhiều trong sách giáo khoa (SGK) và phương pháp dạy học (PPDH) môn toán ở
trường phổ thông hiện nay.
Qua nghiên cứu thực tế dạy học cho thấy việc rèn luyện phương pháp học
tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục
tiêu dạy học. Hiện nay, một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn học chưa tốt, nhất là
ở các môn tự nhiên như: toán, lí, hóa,… những em này thường học bài nào biết bài
đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau,
không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số HS
này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông
tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình.
Do vậy “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực” HS sẽ học được
phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Cách

học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ ,
hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để
ghi) mà còn là sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. Trong
năm học này, hình thức Dạy học theo định hướng phát triển năng lực đã tập huấn
đến toàn bộ giáo viên . Phương pháp có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của
HS, phát triển năng khiếu. Tất cả những điều đó làm học sinh giảm áp lực trong học
tập.
Với các lí do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: Xây dựng chuyên đề dạy học
“Đường tròn” theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Trang 2


Trang 3


II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1.

Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến.
Trong thực tế hiện nay, với chuyên đề “Đường tròn” còn nhiều học sinh học

tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức và áp dụng một cách máy
móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy hoặc
cô lập nội dung của các dạng bài, các phần mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau
vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Nhất là khi phát
triển nội dung này ở mức độ cao hơn để đáp ứng với các bài tập trong hệ thống ôn
thi Kì thi Quốc gia lớp 12.
Tuy nhiên để áp dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực với chuyên đề “Đường tròn” còn gặp nhiều khó khăn do chủ đề này có phạm vi

giảng dạy không liên tục ở các năm lớp 10, 11, 12.

ặt khác, sách giáo khoa hiện

nay c ng không phù hợp với việc giảng dạy theo chuyên đề.
Bên cạnh đó : Lớp 10 là lớp đầu tiên khi tiếp cận với môi trường và phong
cách học của cấp học THPT nên các em còn bỡ ngỡ khi lựa chọn một phương thức
học phù hợp để đạt được kết quả cao. Những yêu cầu cao hơn, sâu sắc hơn của nội
dung môn học, sự thay đổi trong việc truyền thụ kiến thức của giáo viên….đều dẫn
đến khả năng tự học bị hạn chế.
Qua nghiên cứu cho thấy các em học sinh phổ thông cần dành nhiều thời gian
để tự học, tự nghiên cứu nhằm nâng cao kiến thức nhưng lại gặp rất nhiều khó khăn
trong việc lựa chọn, phân loại sách để học và nghiên cứu trước nguồn tài liệu quá
phong phú. Nhiều học sinh không biết phải tự học như thế nào để đạt được hiệu quả
cao.

Trang 4


2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ TRONG DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1. Khái niệm về năng lực và năng lực Toán học.
1.1. Khái niệm về năng lực
Theo nhà tâm lí học người Nga thì : “ Năng lực được hiểu như là: một phức
hợp các đặc điểm tâm lí cá nhân của con người đáp ứng những yêu cầu của một hoạt
động nào đó và là điều kiện để thực hiện thành công hoạt động đó”.
Như vậy nói đến năng lực là nói đến cái gì đó tiềm ẩn bên trong một cá nhân,
một thứ phi vật chất. Song nó được thể hiện qua hành động và đánh giá được nó

thông qua kết quả của hoạt động.
Thông thường một người được gọi là có năng lực nếu người đó nắm vững tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo của một loại hoạt động nào đó và đạt kết quả cao hon, tốt hốn
so với trình độ trung bình của những người khác cùng tiến hành hoạt động đó trong
những điều kiện tương đương.
1.2. Năng lực Toán học
Năng lực Toán học được đánh giá trên hai phương diện: Năng lực nghiên cứu
toán học, năng lực học tập toán học.
Như vậy, năng lực toán học là các đặc điểm tâm lí cá nhân đáp ứng được các
yêu của của hoạt động toán và tạo điều kiện lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
trong lĩnh vực toán học tương đối nhanh, dễ dàng, sâu sắc trong những điều kiện
ngang nhau.
Cấu trúc của năng lực toán học:
- Về mặt thu nhập thông tin.
- Chế biến các thông tin đó.
- Lưu trữ thông tin.
- Thành phần tổng hợp chung.

Trang 5


2. Xây dựng dạy học theo chuyên đề
2.1. Xuất phát từ nội dung dạy học và xu thế dạy học phân hóa của thế giới.
2.1.1. Về nội dung dạy học hiện nay ở THPT:
Nội dung có sự trùng lặp ở nhiều chương bài. GV tổ chức dạy học gây sự
nhàm chán, mất thời gian.
Kiến thức chưa có hệ thống, chưa thấy được mối quan hệ giữa các nội dung
sự kiện với nhau, Không tạo hứng thú trong học tập của học sinh. Do vậy, trong dạy
học hiện nay ở THPT cần xác định những nội dung rời rạc, thiếu mối liên hệ, có
những điểm tương đồng gần nhau thành các chuyên đề dạy học. Nhằm khắc phục

những hạn chế, phát huy được những ưu thế của việc tổ chức dạy học theo chuyên
đề, giúp học sinh sâu chuỗi, liên hệ, kết nối được các nội dung với nhau.
2. 1.2. Xu thế của thế giới
Dạy học phân hóa xây dựng các chuyên đề dạy học ở trường THPT là xu thế
tất yếu của tất cả các nước như Úc, Hàn Quốc,

ĩ…

Dạy học phân hóa theo chuyên đề phù hợp với đặc điểm tâm lý, khả năng
học tập, nhịp độ học tập, phù hợp nhu cầu học tập của HS, trên cơ sở đó phát triển
tối đa năng lực của từng HS.
Quá trình tổ chức dạy học phân hóa bằng các chuyên đề đảm bảo cho việc
phát triển các năng lực chuyên biệt.
2. 2. Về phương pháp dạy học
Dạy học hình thành các năng lực như: năng lực tự học; năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo;... Trong đó, năng lực sáng tạo, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề của HS là quan trọng.
Để có thể đạt được mục tiêu đó, PPDH cần phải đổi mới sao cho phù hợp
với tiến trình nhận thức khoa học để HS có thể tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng
tạo giải quyết vấn đề.
2. 3. Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh
Việc tổ chức các hoạt động DH như sau:
- GV tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho HS
- HS tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra

Trang 6


- GV tổng kết, khái quát hóa, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các
nội dung cụ thể đã xác định.

- Để tổ chức được quá trình dạy học như trên, thay cho việc dạy học theo từng
bài/tiết trong SGK như hiện nay, cần phải căn cứ vào chương trình, SGK hiện hành,
lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng
PPDH tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
- Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của HS để
có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số
hoạt động trong tiến trình sư phạm.
2. 4. Về kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
Kiểm tra đánh giá (KTĐG) trong quá trình dạy học sinh là những hoạt động
quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS.
Đánh giá phải hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của HS thông qua mức
độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và các biểu hiện năng lực, phẩm chất của
HS.
2.4.1. Đánh giá quá trình học tập của học sinh
- Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS/nhóm;
kịp thời giúp đỡ HS vượt qua khó khăn.
- Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập... của HS về những kết quả đã làm
được hoặc chưa làm được,
- Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS, quan sát các
biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động tập thể để
nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của HS;
2. 4.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS trong dạy học được thực hiện qua các
bài kiểm bao gồm các loại câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ :
- Nhận biết
- Thông hiểu
- Vận dụng
- Vận dụng cao

Trang 7



CHƯƠNG II: XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC
1. Đặc trưng của chuyên đề dạy học.
Dạy học theo chuyên đề vẫn phải đảm bảo các chuẩn kiến thức, kĩ năng,
thái, thái độ của chương trình, SGK, nhưng được nâng lên một mức độ nhất định
cao hơn.
Vấn đề được học tập trong chuyên đề phải là một vấn đề cơ bản của chương
trình SGK THPT, có mối quan hệ mật thiết với nhau, có những điểm tương đồng về
nội dung kiến thức, khi hình thành chuyên đề thì tạo nên một chuỗi các vấn đề cần
được giải quyết.
Nội dung của các chuyên đề giúp HS có những hiểu biết về những kiến thức
cơ bản, qua đó HS có những kiến thức đó để tổng kết, hệ thống hoá, củng cố, thực
hành,... Mặt khác, chuyên đề còn nhằm mục đích ôn tập, củng cố kiến thức đã học,
trên cơ sở đó HS có những nghiên cứu chuyên sâu hơn, rộng rãi hơn, biết liên kết
chuyên đề này với các nội dung có liên quan khác.
Yêu cầu đặt ra là chuyên đề cần toàn diện, có tính hệ thống, thể hiện mối
quan hệ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nội dung chuyên đề phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của
chương trình, SGK và phát triển năng lực HS.
Kênh hình, tư liệu tham khảo của chuyên đề phải góp phần tạo điều kiện cho
HS tham gia các hoạt động học tập và hình thành năng lực trong học tập.
Chú ý đến tính vừa sức của chuyên đề: cân đối giữa khối lượng và mức độ
kiến thức trong chuyên đề.
Nội dung chuyên đề không dừng lại ở biết kiến thức mà nâng cao trình độ
nhận thức, tức hiểu, lý giải, xâu chuỗi tìm ra các mối quan hệ, tác động, ảnh hưởng
của các nội dung và khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết những
vấn đề khác trong học tập và thực tiễn, tức hình thành năng lực trong học tập của
HS...
Các chuyên đề cho học sinh trường THPT rất chú trọng đến việc giáo dục

thái độ, tình cảm, tư tưởng.

Trang 8


2. Quy trình xây dựng chuyên đề.
2.1. Xác định vấn đề cần dạy
Căn cứ vào nội dung chương trình, SGK môn học và những ứng dụng PPDH
trong thực tiễn, tổ/nhóm chuyên môn xác định các nội dung kiến thức liên quan với
nhau, có những điểm tương đồng được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành, từ đó
xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học (chuyên đề
có thời lượng ít nhất là 2 tiết)
Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học, các
tổ chuyên môn liên quan cùng nhau lựa chọn nội dung để thống nhất xây dựng các
chủ đề tích hợp, liên môn.
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau: Vấn đề tìm kiếm, xây
dựng kiến thức mới; vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức; vấn đề tìm kiếm, xây
dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
2.2. Xây dựng nội dung chuyên đề
Trên cơ sở vấn đề cơ bản của chương trình, SGK THPT có mối quan hệ mật
thiết với nhau, có những điểm tương đồng về nội dung kiến thức, GV hình thành
chuyên đề dạy học.
Nội dung chuyên đề cần tạo nên một chuỗi các vấn đề học tập cần giải
quyết, khi giải quyết được nhiệm vụ học tập đó sẽ tạo thành một nội dung hoàn
chỉnh, toàn diện cả chiều dọc và chiều ngang của chuyên đề.
Nội dung chuyên đề phải đảm bảo Chuẩn KT, KN, TĐ của chương trình,
SGK và phát triển năng lực HS.
Kênh hình, tư liệu tham khảo của chuyên đề phải góp phần tạo điều kiện cho
HS tham gia các hoạt động học tập và hình thành năng lực trong học tập.
Chú ý đến tính vừa sức của chuyên đề: cân đối giữa khối lượng và mức độ

kiến thức trong chuyên đề.
2.3. Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực theo chương
trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho HS theo PPDH tích
cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho HS trong
chuyên đề sẽ xây dựng.

Trang 9


Một số năng lực chung: Tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, sáng tạo; giao
tiếp và hợp tác; sử dụng CNTT và truyền thông.
Một số phẩm chất: Nhân ái, khoan dung; làm chủ bản thân; thực hiện nghĩa
vụ HS.
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề thành các hoạt động học (thực
chất là thiết kế giáo án dạy học)
- Tiến trình tổ chức các hoạt động cần linh hoạt, mềm dẻo.
- Đảm bảo thiết kế được các hoạt động dạy học.
- Sử dụng các PPDH bộ môn dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của
HS nhằm hình thành các năng lực.
- Chú ý đến sử dụng PPDH nêu vấn đề.
- Các hoạt động học được tổ chức cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và
ở nhà.
* Khi tổ chức một hoạt động học tập cần đảm bảo các công việc sau:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện giải pháp đã lựa chọn để giải quyết
vấn đề.
- HS hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá nhân, cặp đôi hoặc nhóm
nhỏ).
- GV tổ chức cho HS thảo luận và báo cáo kết quả làm việc .
- GV hướng dẫn HS nhận định các kết quả và rút ra kết luận. GV chốt các
kiến thức thu được, gợi ý HS phát hiện các vấn đề cần giải quyết tiếp theo.

2.5. Kiểm tra đánh giá chuyên đề
Kiểm tra đánh giá quá trình: Quan sát, nhận xét việc HS tham gia và hoàn
thành các nhiệm vụ học tập của chuyên đề.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Thông qua bài kiểm tra
gồm:
+) Xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng
cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và
phẩm chất của học sinh trong dạy học.

Trang 10


+) Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử
dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập
theo chuyên đề đã xây dựng.
3. Hướng dẫn xây dựng chuyên đề
A. Xây dựng nội dung chuyên đề
Tên chuyên đề:………………………
I. Nội dung 1…………………………..
II. Nội dung 2 …………………………..
III. Nội dung 3…………………………..
………………………………………
B. Tổ chức dạy học chuyên đề
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
2. Kĩ năng:
3. Thái độ:
4. Định hướng phát triển năng lực:
II. Chuẩn bị
-


GV

-

HS

III. Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề
1. Giới thiệu chuyên đề
2. Thiết các hoạt động học tập
Hoạt động 1: ………………….
Mỗi nhiệm vụ học tập của học sinh được tổ chức thực hiện theo quy trình như
sau:

Trang 11


Chuyển giao nhiệm vụ học tập: giao nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả
năng của học sinh.
Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện
nhiệm vụ học tập (kết hợp làm việc cá nhân, cặp đôi, nhóm...)
Báo cáo kết quả và thảo luận: khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với
nhau về nội dung học tập;
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh.
Hoạt động 2:………………..
(Qui trình như hoạt động 1)
C. Kiểm tra đánh giá chuyên đề
I. Mô tả chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực.
II. Biên soạn câu hỏi/ bài tập theo bảng mô tả.

III. Xây dựng Hướng dẫn chấm theo câu hỏi/bài tập đã biên soạn.
4. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học chuyên đề
Nhận thức được bản chất của từng hoạt động trong tiến trình tổ chức các HĐ học
tập,

khi

vận

dụng

cần

linh

hoạt,

phù

hợp

với

HS.

4.1. Hoạt động giới thiệu chuyên đề (giới thiệu bài mới).
- Mục đích: Tạo tâm thế học tập, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú
học bài mới.
- GV sẽ tạo tình huống học tập dựa trên huy động KT, kinh nghiệm của bản thân
HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong chuyên đề; làm bộc lộ "cái" đã biết, bổ

khuyết những gì HS còn thiếu, giúp HS nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết thông
qua hoạt động này, giúp HS suy nghĩ và xuất hiện những quan niệm ban đầu về vấn
đề sắp tìm hiểu, học tập.

Trang 12


4.2. Tổ chức các hoạt động học tập
- Mục đích của hoạt động này là giúp HS lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng
mới và đưa các kiến thức, kĩ năng mới vào hệ thống kiến thức, kỹ năng của bản
thân.
- GV sẽ giúp HS xây dựng kiến thức mới của bản thân trên cơ sở tổ chức các
hoạt động học tập nhằm lĩnh hội các kiến thức mới (đối chiếu kiến thức, kinh
nghiệm sẵn có với những hiểu biết mới; kết nối/sắp xếp kiến thức cũ và kiến thức
mới dựa trên việc phát biểu, viết ra các kết luận/ khái niệm/bài học…)
4.3. Luyện tập (củng cố KT)
- Mục đích của hoạt động này là giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ
năng vừa lĩnh hội được.
- GV sẽ yêu cầu HS làm các “bài tập“ cụ thể giống như “bài tập“ trong
bước hình thành kiến thức để diễn đạt được đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ
năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến
thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập…
4.4. Hoạt động cặp đôi và hoạt động nhóm
- Là những hoạt động nhằm giúp HS phát triển năng lực hợp tác, tăng cường
sự chia sẻ và tính cộng đồng.
- Hoạt động cặp đôi được sử dụng trong những trường hợp các bài tập/ nhiệm
vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong nhóm nhỏ gồm 2 HS. Ví dụ: kể cho nhau nghe,
trao đổi với nhau một nội dung nào đó, trao đổi bài cho nhau để thống nhất nội
dung trả lời,...
- Hoạt động nhóm (từ 3 HS trở lên) được sử dụng trong trường hợp tương tự,

nhưng thiên về sự hợp tác, thảo luận với số lượng thành viên nhiều hơn. .
Hoạt động làm việc chung cả nhóm:
- Trong các giờ học của chuyên đề luôn có các hoạt động cả nhóm cùng hợp
tác. Chẳng hạn:

Trang 13


- Sau khi HS tự đọc một đoạn tư liệu, hay quan sát tranh ảnh… trưởng
nhóm sẽ dẫn dắt các bạn trao đổi về nội dung cần khai thác của tư liệu, tranh
ảnh đó.
- Hoặc sau khi một cá nhân trong nhóm đã đưa ra kết quả làm việc,
nhóm sẽ cùng trao đổi nhận xét, bổ sung về nội dung kiến thức, nội dung
kênh hình, tư liệu…
- Hoặc là HS trong nhóm sẽ cùng thực hiện một dự án nhỏ với sự
chuẩn bị và phân chia công việc rõ ràng,...
- Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo, điều
quan trọng là HS cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia
làm việc nhóm.
4.5. Nhận thức và thực hiện đúng việc chốt kiến thức
Căn cứ nội dung học tập, giáo viên chỉ chốt kiến thức của nội dung đã
học khi thấy việc chốt là cần thiết cho việc tiến hành các hoạt động tiếp theo.
Hình thức chốt kiến thức: giáo viên nên hướng dẫn để HS tự chốt; giáo viên
chỉ hỗ trợ trong trường hợp HS của cả lớp không thể chốt kiến thức.

Trang 14


CHƯƠNG III: ĐỔI MỚI KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Thực trạng về kiểm tra đánh giá.

Việc kiểm tra đánh giá học sinh trong các trường học mỗi nơi làm khác nhau,
việc ra đề, kiểm tra, chấm bài cho điểm học sinh, giáo viên dạy lớp nào tự thực hiện
theo thông tư hướng dẫn của Bộ Giáo dục - Đào tạo. việc làm không sai với thông
tư hướng dẫn nhưng xét kỹ tính tích cực không cao, thậm chí có những biểu hiện
tiêu cực trong giáo viên và học sinh.
Giáo viên dạy cùng môn, cùng một chương trình, cùng khối lớp, cùng một
đối tượng học sinh nhưng ra đề kiểm tra có nội dung khác nhau. Có giáo viên ra đề
dung lượng kiến thức nặng nề và ngược lại có giáo viên ra đề kiến thức nhẹ nhàng,
thậm chí có giáo viên ra đề chệch với kiến thức đã dạy, học sinh đã học.
ột bộ phận giáo viên chưa đổi mới việc ra đề: Đề ra chủ yếu tái hiện kiến
thức chưa phát huy tính độc lập sáng tạo của học sinh. Còn có hiện tượng giáo viên
dựa vào cuốn sách tham khảo, lấy đề, đáp án ở trong cuốn sách đó cho học sinh làm,
chấm điểm.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cách ra đề, kiểm tra chấm điểm đánh gía kết quả học
sinh chưa tốt như trên : (Theo đánh giá của Bộ)
ột là: lãnh đạo Nhà trường chưa thấy tầm quan trọng của kiểm tra đánh
giá, chưa có kế hoạch đồng bộ triển khai đến các tổ chuyên môn và giáo viên để đổi
mới kiểm tra đánh giá, công tác kiểm tra của lãnh đạo trường chưa chặt chẽ, có khi
còn tin tưởng nhiều vào giáo viên dẫn đến thả lỏng để giáo viên thực hiện kiểm tra
đánh giá tùy tiện.
Hai là: Bên cạnh giáo viên tích cực còn một bộ phận giáo viên thiếu tinh
thần trách nhiệm, lợi dụng những sơ hở trong quản lý để tùy tiện trong giảng dạy và
kiểm tra đánh giá.
Ba là:

ột số giáo viên mới ra nghề, chưa có kinh nghiệm giảng dạy và kiểm

tra đánh giá học sinh, không hiểu đổi mới kiểm tra đánh giá là gì, việc ra đề kiểm tra
chấm bài học sinh còn dễ dãi.
Bốn là: Việc tập huấn về “ Kiểm tra đánh giá ” của Nghành giáo dục chưa

được các “ Chuyên gia ” chú ý sâu sắc, thiếu những hội nghị tổng kết và rút kinh

Trang 15


nhiệm. hoạt động chuyên môn của nhà trường chưa thường xuyên kiểm tra hoạt
động ra đề kiểm tra, chầm bài của giáo viên, chưa đúc kết được những bài học kinh
nghiệm.
2. Hướng dẫn biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực
2. 1. Kỹ thuật biên soạn đề kiểm tra
Để biên soạn một đề kiểm tra, người ra đề cần thực hiện theo quy trình
sau:
Bước 1: .Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học
sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp
học, nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra, căn
cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây
dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra có các hình thức sau:
1)

Đề kiểm tra tự luận;

2)

Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;

3)


Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi

dạng trắc nghiệm khách quan. Trong trường hợp này nên ra đề riêng cho phần tự
luận và phần trắc nghiệm khách quan độc lập với nhau. Như vậy, xét cho cùng đề
kiểm tra có hai hình thức cơ bản tự luận và trắc nghiệm khách quan.
ỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách
hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học
để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính
xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho học sinh làm bài kiểm tra
phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm
phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)

Trang 16


Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính
cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận
biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ
cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn
cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng
mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: mỗi câu hỏi
chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số câu
hỏi do ma trận đề quy định.
Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn

các yêu cầu sau: (ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề
kiểm tra)
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn
1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số
điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
6)

ỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững

kiến thức;
7)

ỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch

của học sinh;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi
khác trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10)

ỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng;

Trang 17


11) Không nên đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc

“không có phương án nào đúng”.
b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số
điểm tương ứng;
3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các Hướng dẫn cụ thể về cách thực
hiện yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
7) Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm,
thông tin;
8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu
của cán bộ ra đề đến học sinh;
9) Khi viết câu hỏi nên chú ý các vấn đề: Độ dài của bài làm (câu trả lời);
ục đích bài kiểm tra; Thời gian để viết bài kiểm tra; Các tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan
điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên
những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của
mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Bước 5. Xây dựng Hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng Hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra
cần đảm bảo các yêu cầu:
- Nội dung:khoa học và chính xác;
- Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu;
- Phù hợp với ma trận đề kiểm tra, làm nổi bật sự mô tả mỗi tiêu chí trong
bảng ma trận mà tốt nhất là mô tả mức độ hoàn thành công việc của học sinh sẽ
tương ứng với điểm số mà họ đạt được.

Trang 18



Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm
các bước sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với Hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện
những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, kí hiệu và nội
dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với
chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không?
Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu,
chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
4) Hoàn thiện đề, Hướng dẫn chấm và thang điểm .

Trang 19


PHẦN II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ ĐƯỜNG TRÒN DÀNH CHO HỌC SINH
LỚP 10 THPT.
Chuyên đề : ĐƯỜNG TRÒN
(Thời lượng thực hiện: 4 tiết)
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ: ĐƯỜNG TRÒN
- Nội dung 1: Phương trình đường tròn.
- Nội dung 2: Phương trình tiếp tuyến của đường tròn.
- Nội dung 3: Vị trí tương đối giữa đường thẳng và đường tròn, giữa hai
đường tròn.
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
I. Mục tiêu
1. Kiến thức

- Hiểu được cách viết phương trình đường tròn
2. Kỹ năng
- Viết được phương trình đường tròn biết tâm I  a;b  và bán kính R.
- Xác định được tâm và bán kính đường tròn khi biết phương trình đường
tròn.
- Viết được phương trình tiếp tuyến với đường tròn khi biết tọa độ tiếp điểm,
biết tiếp tuyến có phương cho trước, biết tiếp tuyến đi qua điểm M nằm ngoài
đường tròn.
- Vị trí tương đối giữa đường thẳng và đường tròn, giữa hai đường tròn.
3. Tư duy, thái độ
- Tư duy logic, nhớ các công thức và áp dụng tốt khi làm bài tập, nhớ các bài
tập cơ bản về đường tròn đã học ở lớp 9.
- Cẩn thận, chính xác trong khi làm bài.
4. Định hình các phẩm chất, năng lực của học sinh
- Năng lực chuyên môn
• Giải quyết một vài vấn đề toán học;


ô hình hóa toán học;

• Thảo luận về các nội dung toán học;

Trang 20


• Các cách trình bày trong toán học;
• Sử dụng các ký hiệu, công thức, các yêu tố thuật toán.
- Năng lực chung
• Khả năng hoạt động độc lập;
• Khả năng giao tiếp và sử dụng các công cụ tri thức một cách tự chủ;

• Khả năng hoạt động nhóm.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án.
- Phiếu học tập.
2. Chuẩn bị của học sinh
-

ột số kiến thức hình học phẳng.

- Giấy A4, bút dạ…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
1. Giáo viên giới thiệu
2. Xây dựng các hoạt động học tập
Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức về đường tròn.
Hoạt động nhóm. Hoàn thành phiếu học tập.
Phiếu học tập số 1.
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường tròn  C  tâm I, bán kính R, điểm M,
đường thẳng Δ , đường tròn  C'  .
Câu 1. Tìm điều kiện để điểm M trong mặt phẳng thuộc đường tròn  C 
Câu 2. Nêu các vị trí tương đối của điểm M với đường tròn  C 
Câu 3. Tìm điều kiện để Δ là tiếp tuyến với đường tròn  C 
Câu 4. Nêu các vị trí tương đối của Δ với đường tròn  C 
Câu 5. Vị trí tương đối của hai đường tròn  C  và  C'  .
Câu 6. Cho A  xA ; y A  ,B  xB ; yB  . Tính AB.

Trang 21


Câu 7. Cho M  xM ; yM  ,Δ : ax  by  c  0 . Nêu công thức tính khoảng cách từ

điểm M đến đường thẳng  .
Giáo viên tổng kết, chốt kiến thức.
Hoạt động 2. Phương trình đường tròn
GV nêu vấn đề. Trong mặt phẳng Oxy cho (C) có tâm I(a, b), bán kính R, M( x; y ) .
Tìm mối quan hệ giữa x, y để M( x; y ) ( C ) .

M( x; y ) ( C )  MI  R   x  a    y  b   R 2 (1)
2

2

(1) là phương trình của đường tròn.
GV: Yêu cầu HS viết phương trình đường tròn có tâm là gốc tọa độ O và có bán
kính R.
GV: Yêu cầu HS khai triển PT(1) và đặt c  a2  b2  R2 ta được kết quả mới…
Hoạt động 3. Luyện tập
Phiếu học tập số 2. Học sinh làm việc cá nhân
Bài 1. Xác định tâm và bán kính các đường tròn có phương trình:
a. (x + 1)2 + (y – 4)2 = 1
b. (x - 2)2 + y2 = 5
c. x2 + y2 + 8x – 4y – 5 = 0
Bài 2. Trong các phương trình sau, phương trình nào là phương trình đường tròn?
a) x2  y 2  0,14 x  5 2 y  7  0
b) x 2  y 2  2 x  6 y  103  0
c) x 2  2 y 2  2 x  5 y  2  0
d) x 2  y 2  2 xy  3x  5 y  1  0
Bài 3. Xác định tâm và bán kính đường tròn 3x2 + 3y2 + 4x + 1 = 0
Bài 4. Viết phương trình đường tròn đường kính AB với A(3; 1) và B(2; -2).
Hoạt động 3.Phương trình tiếp tuyến của đường tròn


Trang 22


Phiếu học tập số 3. HS thảo luận nhóm, có sự giúp đỡ của GV, tìm lời giải cho
các bài tập sau:
Bài 1. Viết PTTT với đường tròn  x – 3   y  1  25 tại điểm nằm trên đường
2

tròn có hoành độ

2

– 1.

Bài 2. Viết PTTT với đường tròn x 2  y 2  2 biết tiếp tuyến có hệ số góc là 1.
Bài 3 . Viết PTTT với đường tròn (C) : x 2   y – 1  25 biết tiếp tuyến vuông
2

góc với đường thẳng 3x – 4y = 0.
Bài 4. Viết PTTT với đường tròn (C) : x 2   y – 1  25 biết tiếp tuyến song
2

song với đường thẳng 3x – 4y = 0.
Hoạt động 4. Vị trí tương đối giữa đường thẳng và đường tròn, giữa hai đường
tròn.
Phiếu học tập số 4
Bài 1. Cho đường tròn (C) có phương trình x2 + y2 - 4x - 4y + 7 = 0. Tìm mệnh đề
sai:
A) (C) có tâm (2; 2) bán kính R = 1
B) (C) nằm trong góc phần tư thứ nhất

C) (C) không tiếp xúc với các trục toạ độ
D) (C) cắt đường phân giác góc phần tư thứ III tại 2 điểm.
Bài 2. Cho (C1): (x + 4)2 + (y + 1)2 = 25, (C2): x2 + y2 - 6x + 4y - 23 = 0. Tìm mệnh
đề đúng
A) (C1)  (C2)  
B) (C1) tiếp xúc trong với (C2)
C) (C1) tiếp xúc ngoài với (C2)
D)  : 7x + 24y + 177 = 0 là một tiếp tuyến chung của (C1), (C2).
Bài 3. Viết phương trình đường tròn có tâm I(1; -2) và tiếp xúc với đường thẳng
x y – 2  0.

Bài 4. Viết phương trình đường tròn có tâm I(2; -1) và tiếp xúc ngoài với đường
tròn: (x – 5)2 + (y – 3)2 = 9.

Trang 23


Phiếu học tập số 5
Bài 1. Tìm điều kiện để phương trình sau đây là phương trình của đường tròn:
x2 + y2 - 2mx - 4(m - 2)y + 6 - m = 0
Bài 2. Viết phương trình đường tròn đi qua ba điểm M(6; –2); N(–2; 4) P(5; 5)
Bài 3. Viết phương trình đường tròn tiếp xúc với hai trục tọa độ và có tâm nằm trên
đường thẳng 2x – y – 3 = 0 .
Bài 4. Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn
(T). Đường phân giác trong và ngoài của góc A cắt đường tròn (T) lần lượt tại

M  0;3 và N  2;1 . Tìm tọa độ các đỉnh B, C biết đường thẳng BC đi qua điểm

E  2;1 và điểm C có hoành độ dương.
Phiếu học tập số 6

Bài 1. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho đường tròn ( C ) : x 2  y 2  1 , đường thẳng

d : x  y  m  0 . Tìm m để ( C ) cắt d tại A và B sao cho diện tích tam giác ABO
lớn nhất.

 x 2  y 2  2  m  1
Bài 2. Tìm m để hệ phương trình sau có đúng hai nghiệm 
2
 x  y   4
Bài 3. Trong mặt phẳng Oxy, cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (T) có phương
trình

 x  1   y  2
2

2

 25 . Các điểm K  1;1 ,H  2; 5 lần lượt là chân các

đường cao hạ từ A, B của tam giác ABC. Tìm tọa độ các đỉnh của ΔABC biết rằng
đỉnh C có hoành độ dương.

Trang 24


C. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI,
BÀI TẬP VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ.
1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập trong
chuyên đề
Nội dung


Nhận biết

Nhận biết
Phương trình

được phương

đường tròn

trình đường
tròn.

Biết được
Phương trình
tiếp tuyến của
đường tròn

đường thẳng
có là tiếp
tuyến của
đường tròn
không?

Thông hiểu

Vận dụng

Trong các


Viết phương

phương trình

trình đường

Sử dụng các

đã cho, biết

tròn ngoại

bài toán hình

được phương

tiếp, nội tiếp,

học cơ bản ở

trình nào là

bàng tiếp một

lớp 9 để giải

phương trình

tam giác cho


bài tập.

đường tròn.

trước.

Viết được
phương trình
tiếp tuyến của
đường tròn tại
1 điểm

Vận dụng cao

Viết được

Viết phương

phương trình

trình tiếp tuyến

tiếp tuyến biết

chung, các bài

phương của

toán tổng hợp


tiếp tuyến, biết liên quan đến
đi qua 1 điểm

tiếp tuyến.

Viết được
Các bài toán
về vị trí tương
đối của đường
thẳng với
đường tròn,
của hai đường
tròn.

Xét được vị trí
tương đối của
đường thẳng
với đường
tròn, 2 đường
tròn

phương trình
đường tròn có

Sử dụng các

yếu tố vị trí

bài toán hình


tương đối của

học cơ bản ở

đường thẳng

lớp 9 để giải

với đường

bài tập

tròn, 2 đường
tròn

Trang 25

Biện luận số
nghiệm của hệ
phương trình,
tìm điều kiện
để hệ có
nghiệm,…


×