Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Tổ chức dạy học dự án chương mắt, các dụng cụ quang vật lí 11 (LV01027)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

ROÃN VĂN HUẤN

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN
CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG” - VẬT LÍ 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

ROÃN VĂN HUẤN

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN
CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG” - VẬT LÍ 11
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ

Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt

HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Thị Hồng Việt – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên,
dành nhiều thời gian đọc bản thảo, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng sau đại học, Ban chủ
nhiệm khoa vật lí trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.Tôi cũng gửi lời cám ơn
tới các Thầy Cơ giáo đã tận tình giảng dạy tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn BGH trường THPT Đơng Tiền Hải, Tiền
Hải, Thái Bình đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và tiến
hành thực nghiệm đề tài. Xin cảm ơn tồn thể HS lớp 11A1 đã cộng tác với
tơi thực nghiệm thành công đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và những
người thân đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu để hoàn thiện luận văn này.

Tiền hải, tháng 06 năm 2013
Tác giả

Roãn Văn Huấn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với sự
hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Việt cũng như các Thầy, Cơ
trong khoa Vật Lí – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Các kết quả là trung
thực và chưa được cơng bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tiền Hải, ngày 10 tháng 06 năm 2013
Tác giả


Roãn Văn Huấn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CHBH

Câu hỏi bài học

CHKQ

Câu hỏi khái quát

CHND

Câu hỏi nội dung

CNTT

Công nghệ thông tin

DHDA


Dạy học dự án

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

PGS.TS
PPDH
TB
THPT
TN
TNSP
ST
TTC
GVVL

Phó giáo sư. Tiến sĩ
Phương pháp dạy học
Trung bình
Trung học phổ thơng
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Sáng tạo
Tính tích cực
Giáo viên vật lí



MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN 6
1.1 Cơ sở lý luận về dạy học dự án ............................................................... 6
1.1.1 Khái niệm dạy học dự án.................................................................. 6
1.1.2. Những ưu - nhược điểm của dạy học dự án ................................. 10
1.1.3. Đặc điểm của dạy học dự án ......................................................... 12
1.1.4 Vai trò của giáo viên, học sinh và công nghệ thông tin trong dạy
học dự án ................................................................................................. 17
1.2. Cơ sở lý luận của tính tích cực trong dạy học ...................................... 19
1.2.1. Khái niệm về tính tích cực ............................................................ 19
1.2.2. Các biểu hiện và các cấp độ của tính tích cực trong học tập ........ 21
1.2.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức ........................... 22
1.3. Cơ sở lý luận về năng lực sáng tạo. ..................................................... 25
1.3.1. Năng lực sáng tạo .......................................................................... 25
1.3.2. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS
trong dạy học Vật lí ................................................................................. 27
1.3.3. Tiêu chí đánh giá tính tích cực, sang tạo của học sinh. ................ 28
1.3.3.1. Đánh giá định tính ................................................................. 28
1.3.3.2. Tiêu chí đánh gíá định lượng ................................................. 30
1.4. Cơ sở thực tiễn về dạy học dạy học dự án .......................................... 30



1.4.1. Điều tra thực trạng việc vận dụng dạy học dự án trong dạy, học
chương "Mắt. Các dụng cụ quang" - Vật lí 11 ở các trường THPT huyện
Tiền Hải - Tỉnh Thái Bình. ...................................................................... 30
1.4.1.1 Mục đích điều tra .................................................................... 30
1.4.1.2. Phương pháp điều tra ............................................................. 31
1.4.1.3. Kết quả điều tra ...................................................................... 31
1.4.2. Phân tích kết quả điều tra, tìm giải pháp. ...................................... 31
1.4.2.1. Qua bảng kết quả điều tra trên có thể nhận thấy:.................. 31
1.4.2.2. Tình hình học tập của HS ....................................................... 33
1.4.2.3. Những khó khăn, sai lầm HS gặp phải khi học một số kiến
thức chương “Mắt. Các dụng cụ quang” – vật lí 11............................ 34
1.4.2.4. Nguyên nhân dẫn tới những khó khăn, sai lầm của HS ......... 35
CHƯƠNG II. ĐỀ XUẤT TIẾN TRÌNH DẠY HỌC DỰ ÁN CHƯƠNG
“MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG ”- VẬT LÍ 11 .......................................... 40
2.1. Đề xuất tiến trình dạy học dự án đáp ứng mục tiêu dạy học mơn vật lí,
nhằm phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo cho học sinh THPT. ..... 40
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang”. ........................ 45
2.2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lí 11 ................................................................................................... 45
2.2.2 Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương “Mắt. Các dụng cụ quang”.
................................................................................................................. 47
2.3. Xây dựng công cụ đánh giá dự án của học sinh................................... 47
2. 3.1. Các hình thức đánh giá ................................................................ 47
2.3.2. Các tiêu chí đánh giá ..................................................................... 49
2.3.2.1. Tiêu chí đánh giá hoạt động của thành viên trong nhóm ...... 49
2.3.2.2. Tiêu chí đánh giá q trình làm việc của nhóm ..................... 51
2.3.2.3. Tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án......................................... 52
2.3.3. Phiếu đánh giá ............................................................................... 57



2.3.4. Cách tính điểm .............................................................................. 61
2.3.4.1 Cách tính điểm trung bình các nhóm ...................................... 61
2.3.4.2. Cách tính điểm cho mỗi thành viên trong nhóm .................... 62
2.4. Xây dựng tiến trình dạy học một số dự án chương “Mắt. Các dụng cụ
quang” – vật lí 11 nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh .. 62
2.4.1. Giai đoạn tiền dự án ...................................................................... 62
2.4.2. Giai đoạn tiến hành dự án: ........................................................... 63
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................. 77
3.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................... 77
3.2. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................ 77
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................... 77
3.4. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ....................................................... 77
3.4.1. Kế hoạch dạy học dự án ................................................................ 77
3.4.2. Quá trình thực nghiệm sư phạm .................................................... 79
3.5. Thu thập số liệu thực nghiệm ............................................................... 90
3.5.1.Thuận lợi ........................................................................................ 90
3.5.2. Khó khăn ....................................................................................... 91
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. .............................................. 91
3.6.1 Đánh giá định tính .......................................................................... 91
3.6.2. Đánh giá định lượng ...................................................................... 92
3.6.2.1. Bảng tổng hợp kết quả ........................................................... 92
3.6.2.2. Bảng tổng hợp % điểm của lớp .............................................. 95
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 96
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO LÀM LUẬN VĂN ............................................... 98
PHỤ LỤC ............................................................................................................


1


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời đại ngày nay là thời đại kinh tế tri thức, hội nhập và phát triển trong xu thế
đó Việt Nam cũng đang bước vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế công nghiệp, kinh tế tri thức và xu thế tồn cầu hóa thì ngành Giáo
dục – Đào tạo phải có những đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học. Theo
nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại và quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh...” [2]. Tuy nhiên thực tiễn dạy học ở Việt Nam chưa đáp ứng được
yêu cầu nêu trên còn tồn tại phương pháp dạy học giáo điều chưa giúp học sinh vận
dụng vào thực tiễn. Đây là vấn đề giáo dục Việt Nam cần quan tâm.
Dạy học dự án là cách dạy lấy hoạt động của người học làm trung tâm. Suốt quá
trình giảng dạy, người thầy phải hướng cho học sinh đến mục tiêu, nội dung của bài
học gắn liền với thực tế. Với phương pháp dạy học này, buộc người học phải tự
mình nghiên cứu, tự giải quyết các vấn đề để lĩnh hội được các kiến thức và mang
lại những kết quả thực tế. Do đó, dạy học dự án thực sự là phương pháp rất linh
hoạt, hấp dẫn học sinh và kích thích được sự mong muốn học tập và tự tìm hiểu
kiến thức của học sinh. Ngồi ra, dạy học dự án cịn rèn cho người học các kĩ năng
cần thiết, như kĩ năng học tập, kĩ năng sử dụng công nghệ - thông tin - truyền thông
- công nghệ, kĩ năng sống và nghề nghiệp, kĩ năng giao tiếp và cộng tác... Đây là
những kĩ năng hết sức cần thiết để học sinh Việt Nam có thể dễ dàng hịa nhập với
học sinh quốc tế khi học tập, sinh hoạt cùng nhau. Trong dạy học dự án, giáo viên
chỉ là hướng dẫn viên và tham vấn khi cần để học sinh phát huy hết khả năng học
tập và sáng tạo cũng như xử lý các tình huống này sinh trong quá trình học tập.



2

Mơn vật lí là mơn khoa học thực nghiệm các kiến thức vật lí có rất nhiều ứng
dụng trong thực tế vì vậy vận dụng phương pháp nào vào dạy học là rất cần thiết và
quan trọng. Dạy học dự án đáp ứng được yêu cầu đó.
Chương “Mắt. Các dụng cụ quang ”- vật lí 11 là chương có nhiều kiến thức gắn
với thực tiễn,vì vậy học sinh có nhiều điều kiện để tiếp cận, tìm tịi các ứng dụng
của lí thuyết vào thực tiễn. Ví dụ như ứng dụng lí thuyết chế tạo kính thiên văn,
kính hiển vi, ống nhòm ...Liên quan đến những vấn đề nghiên cứu của đề tài đã có
nhiều đề tài nghiên cứu về dạy học dự án như: “ Tổ chức dạy học dự án với nội
dung nghề nghiệp trong dạy học vật lí 10 nâng cao ”- Phạm Vân Ngọc – Luận văn
thạc sĩ, ĐHSPHN, 2012; “Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức phân máy điện
chương “Dòng điện xoay chiều” sách giáo khoa vật lí 12 nâng cao THPT” – Vũ
Văn Dụng – Luận văn thạc sĩ, ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà Nội, 2009; “Tổ chức dạy
học dự án nội dung kiến thức “Dòng điện trong chất bán dẫn” sách giáo khoa vật lí
11 nâng cao THPT” – Phạm Văn Hoạch – Luận văn thạc sĩ ĐH Giáo dục, ĐHQG
Hà Nội, 2009; “Tổ chức dạy học dự án các nội dung kiến thức chương “Cơ học chất
lưu” vật lí 10 nâng cao ” – Nguyễn Nguyệt Huệ - Luận văn Thạc sĩ – ĐHSPHN,
năm 2010”. Tuy nhiên chưa có đề tài nhiên cứu về dạy học dự án chương "Mắt.
Các dụng cụ quang"- vật lí 11 đáp ứng nhiệm vụ dạy học mơn vật lí, nhằm phát huy
tính tích cực và năng lực sáng tạo cho học sinh THPT .
Với những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: Tổ chức dạy học dự án
chương “Mắt. Các dụng cụ quang ” - vật lí 11
2. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng tiến trình dạy học dự án chương : “Mắt. Các dụng cụ quang” - vật
lí 11 đáp ứng mục tiêu dạy học mơn vật lí, nhằm phát huy tính tích cực và năng lực
sáng tạo cho học sinh THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu



3

Hoạt động dạy học dự án chương “Mắt.Các dụng cụ quang ”- vật lí 11
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung kiến thức: chương “Mắt. Các dụng cụ quang” - vật lí11.
Địa bàn nghiên cứu: Tiền Hải – Thái Bình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về
4.1.1.Dạy học dự án.
4.1.2. Mục tiêu dạy học mơn vật lí.
4.1.3.Tính tích cực.
4.1.4. Năng lực sáng tạo cho học sinh THPT.
4.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn
4.2.1. Điều tra thực trạng việc vận dụng dạy học dự án trong dạy, học
chương "Mắt. Các dụng cụ quang" - vật lí 11 ở địa bàn nghiên cứu.
4.2.2. Phân tích kết quả điều tra, tìm giải pháp.
4.3. Đề xuất tiến trình dạy học dự án đáp ứng mục tiêu dạy học mơn vật lí,
nhằm phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo cho học sinh THPT.
4.4. Nghiên cứu nội dung , chương trình SGK vật lí và xây dựng cấu trúc logic
nội dung chương “Mắt. Các dụng cụ quang”- vật lí 11
4.4.1. Chuẩn kiến thức.
4.4.2.Cấu trúc logic.


4

4.5. Đề xuất tiến trình dạy học dự án một số kiến thức chương “Mắt. Các dụng
cụ quang” - vật lí 11 đáp ứng mục tiêu dạy học vật lí, nhằm phát huy tính tích
cực và năng lực sáng tạo cho học sinh THPT.

Trong khuôn khổ luận văn , chúng tôi đề xuất dạy học dự án: “Chế tạo các dụng cụ
quang hỗ trợ cho mắt” để kết hợp dạy học hai bài “ Mắt” và “ Kính thiên văn”. Dự án
này được chúng tôi chia làm hai dự án thành phần:
Dự án thành phần 1: Chế tạo dụng cụ quang khắc phục tật cận thị học đường
Dự án thành phần 2: Chế tạo dụng cụ quang hỗ trợ cho mắt nhìn xa
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng tiến trình dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang ” - vật lí
11 dựa trên cơ sở lý luận về dạy học dự án đáp ứng mục tiêu dạy học mơn vật lí, thì
có thể phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo cho học sinh THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu luật giáo dục, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, các chỉ thị, điều
lệ của ngành giáo dục ...
- Nghiên cứu các tài liệu và cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra một số trường THPT ở địa bàn Tiền Hải bằng phiếu điều tra.
- Dự giờ, quan sát, điều tra thực trạng dạy học kiến thức chương “Mắt. Các
dụng cụ quang” - vật lí lớp 11 ở trường THPT Đông Tiền Hải và một số trường
THPT khác.


5

- Phỏng vấn các giáo viên Vật lí, cán bộ lãnh đạo nhà trường và một số cán bộ,
giáo viên khác.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức dạy học dự án theo tiến trình đã đề xuất.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.



6

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN
1.1 Cơ sở lý luận về dạy học dự án
1.1.1 Khái niệm dạy học dự án
Khái niệm dự án
Thuật ngữ dự án, ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một
dự thảo hay một kế hoạch, trong đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần được thực
hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu
hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội: trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu
khoa học cũng như trong quản lý xã hội...
Khái niệm dự án ngày nay được hiểu là một dự định, một kế hoạch, trong đó
cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, vật chất, nhân lực và cần
được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra.
Trong một dự án, những người tham gia chủ yếu tự lập kế hoạch cho những gì
họ muốn làm và muốn đạt tới. Họ bàn thảo các đề xuất khác nhau, làm rõ những gì
họ định làm. Trong q trình đó, những người tham gia học cách đề ra những mục
tiêu thực tế, cách sử dụng thời gian giải quyết các vấn đề theo phân công công việc
và đưa ra một kế hoạch đi đến kết thúc. Một dự án có sự tham gia của nhiều chuyên
gia, ví dụ như chuyên gia thẩm định, nhân viên marketing…
Từ điển bách khoa mở Wikipedia tiếng Việt định nghĩa: “Dự án là một tập hợp
các công việc nối tiếp nhau được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định,
với những nguồn lực nhất định nhằm đạt tới mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn
nhu cầu của đối tượng hướng đến” [Wikipedia].
Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào
tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như



7

một phương pháp hay hình thức dạy học. Khái niệm Project được sử dụng trong các
trường dạy kiến trúc - xây dựng ở Ý từ cuối thế kỷ XVI. Từ đó tư tưởng dạy học dự
án lan sang Pháp cũng như một số nước châu Âu khác và Mỹ, trước hết là trong các
trường đại học và chuyên nghiệp.
Khái niệm dạy học dự án
Đầu thế kỷ XX các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sơ lý luận cho phương
pháp dự án (The Project Method) và coi đó là mơ hình dạy học quan trọng để thực
hiện quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của
dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban đầu, dạy học dự án được sử
dụng trong dạy học thực hành các môn học kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu
hết các môn học khác, cả các môn khoa học xã hội. Sau một thời gian phần nào bị
lãng quên, hiện nay dạy học dự án được sử dụng phổ biến trong các trường phổ
thông và đại học trên thế giới, đặc biệt ở những nước phát triển. Ở Việt Nam, các đề
án môn học, đề án tốt nghiệp từ lâu cũng đã được sử dụng trong đào tạo đại học, các
hình thức này gần gũi với dạy học dự án. Tuy vậy trong lĩnh vực lý luận dạy học,
dạy học dự án chưa được quan tâm nghiên cứu một cách thích đáng, nên việc sử
dụng chưa đạt hiệu quả cao.
Tuỳ theo cách tiếp cận mà có nhiều quan niệm hay định nghĩa khác nhau về
dạy học dự án:
Khái niệm dạy học dự án được Kilpatriek, nhà lí luận người Mỹ định nghĩa là
“ hành động có chủ ý, với tồn bộ nhiệt tình, diễn ra trong một mơi trường xã hội,
hay nói ngắn gọn hơn là hoạt động có chủ ý và có tâm huyết” [38]. Trong định
nghĩa này Kilpatriek nhấn mạnh vào hai đặc điểm của phương pháp dự án là định
hướng vào hứng thú của người học và tính tích cực cao của người học.
Khác với Kilpatriek, K.Frey – nhà sư phạm Đức lại nhấn mạnh tới đặc điểm
cuối của phương pháp này, đó là việc tạo ra sản phẩm. K.rey định nghĩa: “ Phương
pháp dự án là một con đường giáo dục. Đó là một hình thức của hoạt động học tập,



8

có tác dụng giáo dục. Quyết định là ở chỗ: Nhóm người học xác định một chủ đề
làm việc, thống nhất về nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến trình cơng việc
để dẫn tới một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình
bày được”[37].
Vậy chúng ta thấy rằng: Dạy học dự án là phương pháp dạy học mà người
dạy và người học cùng nhau giải quyết không chỉ về mặt lý thuyết mà còn về thực
tiễn một nhiệm vụ học tập có tính chất tổng hợp, tạo điều kiện cho người học cùng
nhau và tự quyết trong tất cả các giai đoạn học tập, kết quả là tạo ra được một sản
phẩm hoạt động nhất định; Là phương pháp dạy học mà người dạy đóng vai trị là
người định hướng các nhiệm vụ học tập, định hướng quá trình thực hiện cũng như
quá trình tạo ra sản phẩm, người học trực tiếp thực hiện các giai đoạn của dự án học
tập; Là phương pháp dạy học mà người học không thụ động tiếp nhận kiến thức từ
người dạy mà chủ động tìm tịi, khám phá các kiến thức cần thiết thông qua các
nhiệm vụ thực tế liên quan đến bài học.
Trong khi Kilpatriek và K.rey coi dạy học dự án là một phương pháp dạy học
thì các nhà sư phạm khác của Đức và Việt Nam lại quan niệm dạy học dự án là
một hình thức dạy học. Tác giả Nguyễn Văn Cường trong một thông báo khoa học
năm 1997, đã viết “ Dạy học Project hay dạy học dự án là một hình thức dạy học,
trong đó HS dưới sự điều khiển của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập
mang tính phức hợp khơng chỉ về mặt lí thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành thơng
qua đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được” [8].
Cũng vẫn quan niệm như vậy, TS. Nguyễn Thị Diệu Thảo đã xây dựng định
nghĩa về dạy học dự án như sau: “ Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong
đó người học dưới sự chỉ đạo của GV thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp
mang tính thực tiễn với hình thức làm việc nhóm là chủ yếu. Nhiệm vụ này được
thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, tạo ra những sản phẩm
có thể trình bày, giới thiệu” [15. tr23]. Định nghĩa này coi dạy học dự án là một

hình thức dạy học lớn, hình thức tổ chức dạy học. Quan niệm này phù hợp với bản


9

chất của dạy học dự án và có thể hịa nhập với hệ thống các khái niệm quen thuộc
trong phạm trù PPDH hiện nay ở Việt Nam như bài giảng, xemina, thí nghiệm, thực
tập, tham quan, hội thảo và dạy học dự án [15, tr 22]. Dạy học dự án là chiến lược
giáo dục mà người học được cung cấp các tài nguyên, các chỉ dẫn để áp dụng trên
các tình huống cụ thể, qua đó người học tích lũy được kiến thức và khả năng giải
quyết vấn đề. Thông qua các dự án học tập mà nhiều mục tiêu giáo dục được thực
hiện và đem lại các hiệu quả trong thời gian dài.
Tuy nhiên khi không phân biệt giữa hình thức và PPDH, người ta cũng gọi là
PP dự án, khi đó cần hiểu đó là PPDH theo nghĩa rộng, một PPDH phức hợp .
Theo chương trình PTL của Microsoft, dạy học dự án còn được coi là một mơ
hình dạy học: “ Đó là các hoạt động học tập được thiết kế một cách cẩn thận, mang
tính chất lâu dài liên quan đến nhiều lĩnh vực học thuật, lấy HS làm trung tâm và
hoà nhập với những vấn đề và thực tiễn của thế giới thực tại” [23].
Cũng như vậy dạy học dự án được PGS.TS. Đỗ Hương Trà coi là một mơ
hình dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều PPDH cụ thể được sử dụng: “
Dạy học dự án là một mơ hình dạy học lấy hoạt động của HS làm trung tâm. Kiểu
dạy học này phát triển các kiến thức và kĩ năng cho HS thơng qua q trình HS giải
quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn bằng những kiến thức theo nội dung
môn học – được gọi là dự án. Dự án đặt HS vào vai trị tích cực như: người giải
quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo cáo. Thường thì
HS sẽ làm việc theo nhóm và hợp tác với các chuyên gia bên ngoài và cộng đồng để
trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Học dự án đòi
hỏi HS phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua cả sản
phẩm và phương thức thực hiện” [28] .
Theo chúng tôi quan điểm của PGS.TS Đỗ Hương Trà là một định nghĩa thể

hiện đầy đủ bản chất, đặc điểm của dạy học dự án. Theo đó, các nhóm HS, dưới sự
hướng dẫn của giáo viên mà thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách tự lực, độc
lập qua những giai đoạn nhất định: đề xuất ý tưởng, lập kế hoạch, thực hiện ý


10

tưởng, tạo sản phẩm, cơng bố sản phẩm. Qua đó, giúp phát triển kiến thức và các kỹ
năng liên quan thơng qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh
tìm tịi, hiện thực hố những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra
những sản phẩm của chính mình. Chương trình dạy học dự án được xây dựng dựa
trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy
bậc cao trong những bối cảnh thực tế.
Vì vậy chúng tơi quyết định chọn quan niệm dạy học dự án của tác giả
PGS.TS. Đỗ Hương Trà làm định nghĩa dạy học dự án cho đề tài của chúng tôi.
1.1.2. Những ưu - nhược điểm của dạy học dự án
Cũng giống như bất kì phương pháp dạy học nào khác, dạy học dự án có
những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Sử dụng dạy học dự án, người dạy cần
tìm ra các giải pháp để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu để đạt được kết
quả cao nhất.
Ưu điểm của dạy học dự án:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
- Phát triển kỹ năng tự học, tự định hướng.
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học.
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm.
- Phát triển khả năng sáng tạo.
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn.
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc.
- Phát triển năng lực đánh giá.



11

- Rèn luyện và phát huy các kỹ năng xã hội quan trọng.
Khơng chỉ với HS, DHDA cịn đem lại nhiều lợi ích cho GV. Dạy học dự
án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương thức đào tạo. Với dạy
học dự án, GV có điều kiện nâng cao tính chuyên nghiệp, mở rộng sự hợp tác với
đồng nghiệp và xây dựng các mối quan hệ với HS. Nhiều GV cảm thấy hài lịng với
việc tìm ra được một mơ hình triển khai cho phép hỗ trợ các đối tượng HS đa dạng
bằng việc tạo ra nhiều cơ hội học tập hơn trong lớp học.
Với những ưu điểm này, dạy học dự án góp phần khắc phục một số nhược
điểm của PPDH truyền thống và nó là xu thế phát triển của giáo dục hiện đại.
Nhược điểm của dạy học dự án:
- Dạy học dự án chỉ phù hợp với những nội dung nhất định; không phù hợp
trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn
luyện hệ thống kĩ năng cơ bản. Do đó, dạy học dự án khơng thể là một PPDH độc
tôn và cũng không thể được thay thế cho các PPDH truyền thống.
- Dạy học dự án địi hỏi nhiều thời gian và cơng sức chuẩn bị nên không thể
tiến hành một cách thường xuyên trong chương trình mơn học bởi có thể ảnh hưởng
đến thời gian học tập các môn học khác.
- Dạy học dự án địi hỏi về tài chính, tư liệu tham khảo phong phú và địa
điểm phù hợp cho hoạt động của GV và HS. Nhất là để dạy học dự án có hiệu quả
địi hỏi sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học và cơ sở vật chất hiện đại. Do vậy ở
những nơi còn thiếu và yếu về các phương tiện dạy học thì khó triển khai dạy học
dự án.
- Dạy học dự án địi hỏi GV phải có năng lực tổ chức và quản lý HS trong
hoạt động nhất là hoạt động theo nhóm. Trong q trình thực hiện dự án, nhiều GV
có thể sẽ cảm thấy phải chịu áp lực khi phải thực hiện đúng tiến độ chương trình
nhất là với GV phải dạy nhiều lớp. Mặt khác, GV cũng sẽ gặp khó khăn khi cần sự

phối hợp với nhiều người khác như: GV đồng nghiệp, Ban giám hiệu nhà trường,


12

Ban phụ huynh. Bên cạnh đó, những HS thụ động, chưa quen với cách học năng
động hoặc chưa có kĩ năng cần thiết trong sử dụng máy tính, internet, có thể cũng sẽ
gặp khó khăn khi chủ động định hướng quá trình học tập và thực hiện dự án.
1.1.3. Đặc điểm của dạy học dự án
Trong các tài liệu về dạy học dự án có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các
nhà sư phạm Mỹ đầu thế kỷ XX khi xác lập cơ sở lý thuyết cho PPDH này đã nêu ra
3 đặc điểm cốt lõi của dạy học dự án: định hướng người học, định hướng thực tiễn
và định hướng sản phẩm. Có thể cụ thể hố các đặc điểm của dạy học dự án như
sau:

Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự
án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời
sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể
mang lại những tác động xã hội tích cực. Thơng qua đó, có thể kiểm tra, củng cố,


13

mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm
thực tiễn của người học; dự án cịn kết hợp tri thức của nhiều mơn học hay lĩnh vực
khác nhau để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Do đó, có thể nói dạy học
dự án có đặc điểm: gắn liền với hồn cảnh, có ý nghĩa thực tiễn xã hội, kết hợp giữa
lý thuyết với thực hành và mang nội dung tích hợp. Đây chính là bước khởi đầu tốt

cho người học để bước tiếp các giai đoạn mới trong cuộc sống.
Định hướng hứng thú người học: người học được tham gia chọn đề tài, nội
dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân, được tham gia thực hiện
nhiệm vụ cũng như tạo ra các sản phẩm, do đó thúc đẩy mong muốn học tập của
người học, tăng cường năng lực hồn thành những cơng việc quan trọng và mong
muốn được đánh giá. Khi người học có cơ hội kiểm sốt được việc học của chính
mình, giá trị của việc học cũng tăng lên. Cộng tác với các bạn trong nhóm, trong lớp
hay tự mình giải quyết các vấn đề được giao cũng là cơ hội làm tăng hứng thú học
tập của người học. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển
trong quá trình thực hiện dự án.
Tính phức hợp: Nội dung các dự án học tập có sự kết hợp tri thức của nhiều
lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính
phức hợp. Trong quá trình thực hiện dự án, người học phải tìm kiếm thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau, vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực khác nhau. Nguồn
thông tin càng phong phú, sự hiểu biết của người học càng rộng và sâu, kỹ năng vận
dụng kiến thức liên môn càng thành thạo thì kết quả dự án đạt được càng cao.
Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực
hành. Những kiến thức lý thuyết được thấy, được thực hiện, được thể hiện qua thực
tế và các nghiên cứu thực tế của chính người học. Qua các nghiên cứu thực tế mà
đúc kết được các kiến thức lý thuyết. Khác với dạy học truyền thống là kiến thức
thực tiễn chỉ là cái minh họa cho kiến thức lý thuyết đã học. Vì vậy, thơng qua các


14

dự án học tập có thể hình thành, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng
như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
Tính tự lực cao của người học : Trong dạy học dự án, người học tham gia
tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học: Xác định mục đích, đề

xuất dự án, lập kế hoạch, thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình
và kết quả thực hiện, trình bày kết quả dự án. Mỗi giai đoạn đều đòi hỏi và khuyến
khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Người dạy chủ yếu đóng vai trị
tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Vì vậy vừa địi hỏi, vừa rèn luyện tính tự lực cao của
người học. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của
người học và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên
trong nhóm. Dạy học dự án địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác
làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa người học và người dạy cũng như với
các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học
tập mang tính xã hội.
Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được
tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà
trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt
động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu.
Chính những sản phẩm này có vai trị tác động rất lớn đến quá trình học tập và hứng
thú của người học.
Những đặc điểm của bài học được thiết kế dự án
Có rất nhiều kiểu dự án được tiến hành trong lớp học. Một dự án được coi là
hiệu quả khi nó đạt được sự cân bằng giữa khả năng thực hiện của người học với ý
đồ thiết kế của giáo viên, chỉ rõ những công việc người học cần làm. Những đặc
điểm dưới đây sẽ giúp nhận diện rõ thế nào là bài học dự án hiệu quả.


15

Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học. Bài học dự án được thiết kế
cẩn thận, lôi cuốn người học vào những nhiệm vụ mở và có tính thực tiễn cao. Các
nhiệm vụ của dự án kích thích khả năng ra quyết định, niềm cảm hứng, say mê của

người học trong quá trình thực hiện và tạo ra sản phẩm cuối cùng. Người học lĩnh
hội kiến thức bài học thơng qua việc tìm hiểu và tự quyết định mức độ hoàn thành
các nhiệm vụ của dự án. Người dạy giữ vai trò người hỗ trợ hay hướng dẫn. Người
học hợp tác làm việc với nhau trong các nhóm, phát huy tối đa năng lực cá nhân khi
đảm nhận những vai trò khác nhau.
Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn.
Những dự án tốt được phát triển dựa trên những nội dung cốt lõi của chương trình
đáp ứng các chuẩn quốc gia và địa phương. Dự án có các mục tiêu rõ ràng gắn với
các chuẩn và tập trung vào những hiểu biết của người học sau quá trình học. Từ
việc định hướng vào mục tiêu, giáo viên sẽ chọn lựa hình thức dạy học phù hợp, lập
kế hoạch đánh giá và tổ chức các hoạt động dạy và học. Kết quả của dự án được thể
hiện kết tinh trong sản phẩm của người học và quá trình thực hiện nhiệm vụ, ví dụ
phần thuyết trình đầy thuyết phục hay ấn phẩm thông tin thể hiện sự lĩnh hội các
chuẩn nội dung và mục tiêu dạy học.
Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình. Câu hỏi khung
chương trình sẽ giúp các dự án tập trung vào những hoạt động dạy học trọng tâm.
Học sinh được giới thiệu về dự án thông qua các câu hỏi gợi mở những ý tưởng lớn,
xun suốt và có tính liên mơn. Học sinh sẽ buộc phải tư duy sâu hơn về các vấn đề
nội dung của môn học theo các chuẩn và mục tiêu. Có ba dạng câu hỏi khung
chương trình: Câu hỏi khái quát, Câu hỏi bài học và Câu hỏi nội dung. Câu hỏi khái
quát là các câu hỏi rộng, có tính mở, đề cập đến các ý tưởng lớn và các khái niệm
xuyên suốt. Câu hỏi loại này thường mang tính liên mơn, giúp học sinh hiểu được
mối quan hệ giữa các môn học. Các câu hỏi bài học được gắn trực tiếp với dự án, hỗ
trợ việc tìm kiếm lời giải cho câu hỏi khái quát. Các câu hỏi bài học thể hiện mức
độ hiểu những khái niệm cốt lõi về dự án của học sinh. Các câu hỏi nội dung thường
mang tính thực tiễn cao, bám sát các chuẩn và mục tiêu đã đề ra.


16


Dự án địi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên. Ngay từ khi
triển khai dự án, các kết quả dự kiến cần phải được làm rõ và phải ln được rà sốt
nhiều lần để kiểm chứng mức độ lĩnh hội bằng các phương pháp đánh giá khác
nhau. Học sinh sẽ được xem mẫu và hướng dẫn trước để thực hiện cơng việc có chất
lượng nhất, và phải biết rõ điều gì đang chờ đợi ngay từ khi bắt đầu dự án. Cần phải
tạo cơ hội để rà soát, phản hồi hay điều chỉnh trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Dự án có liên hệ với thực tế. Dự án phải gắn với đời sống thực tế của học
sinh, có thể mời các chun gia ngồi cùng tham gia để tạo ra những tình huống dạy
học. Học sinh có thể thể hiện việc học của mình trước những đối tượng thực tế, liên
hệ với các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên
cứu, hoặc trao đổi thông qua công nghệ hiện đại.
Học sinh thể hiện sự hiểu biết của mình thơng qua sản phẩm hoặc q trình
thực hiện. Thơng thường các dự án được kết thúc với việc học sinh thể hiện thành
quả học tập của mình thơng qua các bài thuyết trình, các văn bản tài liệu, các mơ
hình dàn dựng, các đề án hoặc thậm chí là các sự kiện mô phỏng như một hội thảo
giả. Những sản phẩm cuối cùng này giúp học sinh thể hiện khả năng diễn đạt và làm
chủ q trình học tập.
Cơng nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của học sinh. Học sinh được
tiếp cận với nhiều công nghệ khác nhau giúp hỗ trợ phát triển kỹ năng tư duy, cho ý
kiến đánh giá về nội dung và hỗ trợ tạo ra sản phẩm cuối. Với sự trợ giúp của công
nghệ, học sinh tự chủ hơn với kết quả cuối cùng, có cơ hội “cá nhân hố sản phẩm”.
Học sinh có thể vươn ra khỏi 4 bức tường lớp học bằng cách cộng tác với các lớp
học từ xa qua email và các trang web tự tạo, hoặc trình bày việc học của mình qua
các chương trình đa phương tiện.
Kỹ năng tư duy là không thể thiếu trong làm việc dự án. Làm việc dự án sẽ
hỗ trợ phát triển cả kỹ năng tư duy siêu nhận thức lẫn tư duy nhận thức như hợp tác,
tự giám sát, phân tích dữ liệu, và đánh giá thông tin. Trong suốt quá trình thực hiện


17


dự án, các câu hỏi khung chương trình sẽ kích thích học sinh tư duy và liên hệ với
các khái niệm mang ý nghĩa thực tiễn cao.
Chiến lược dạy học đa dạng hỗ trợ phong cách học đa dạng. Các chiến lược
dạy học sẽ tạo ra một môi trường học tập đa dạng hơn, thúc đẩy tư duy bậc cao hơn.
Những chiến lược dạy học sẽ giúp đảm bảo cho học sinh được tiếp cận với toàn bộ
học liệu của chương trình, tạo cơ hội thành cơng cho mỗi học sinh. Trong giảng dạy
có thể kết hợp các kỹ thuật dạy học hợp tác, làm việc nhóm, phân nhánh tổ chức,
nhận xét phản hồi từ giáo viên hoặc từ bạn học.
1.1.4 Vai trị của giáo viên, học sinh và cơng nghệ thơng tin trong dạy học
dự án
Vai trị của giáo viên: Có thể khẳng định, GV có vai trị khơng thể thiếu
trong dạy học dự án. Tất nhiên đó khơng phải là uy quyền của người truyền dạy người nắm giữ tất cả và truyền tải đến HS, người “cầm tay chỉ việc” mà trong dạy
học dự án đóng vai trò là người định hướng, hướng dẫn viên, một nhà tư vấn và một
học viên cộng tác (bạn cùng học). Theo đó, giáo viên khơng dạy nội dung cần học
theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề
của cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai
trò cho học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gắn với nội dung cần học.
Trong dạy học dự án, nổi bật nhất là vai trò định hướng (guide) của GV; đặc
biệt hết sức quan trọng ở giai đoạn sáng kiến về dự án và thiết kế dự án. Muốn đạt
được hiệu quả cao trong dạy học dự án, GV phải chuẩn bị rất kĩ các bước trước khi
lên lớp. GV phân cơng nhiệm vụ cho nhóm, định hướng cách thực hiện và sản
phẩm.
Song song với sự định hướng, GV còn có vai trị tham vấn (advise) nhằm tạo
sự hỗ trợ cần thiết cho HS. Năng lực của GV thể hiện ở cách hỗ trợ cho HS (không
chỉ bằng các chỉ dẫn mà bằng các sản phẩm mẫu, các tài liệu, các nguồn thông tin,
cách chuyển giao công việc, các phiếu đánh giá,..). Thúc đẩy tính tự chủ, tích cực



×