Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đánh giá chất lượng nguyên liệu terazosin hydroclorid tổng hợp tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 4 trang )

- Ế

.

Đánh giá chát lượng nguyên liệu
terazosin hydroclorid tổng htfp
tai Viêt Nam
Nguyễn Hải Nam, Nguyễn Thị Kiều Anh, Ngô Quang Trung,
Nguyễn Thị Huyền, Đ ỗ Nguyễn Thanh cẩ n *
TrẩnThúy H ạnh**
Lê Kim D u n g ***

*Trường Đợi học Dược Hà Nội, **Viện Kiểm nghiệm thuốc trung ương, *** Cục Quản lý khám chữa bệnh

Đặt vấn đề

học Dược Hà Nội.
- Chất đối chiếu: Terazosin hydrochloric! dihydrat
- hàm lượng 99,4% - độ ẩm 7,54% (Rohdea - Trung
Quốc).
- Các hóa chất, dung môi thuộc loại dùng cho sắc
ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) hoặc tinh khiết phân
tích (Merck - Đức).
Thiết bị nghiên cứu
- Hệ thống HPLC Thermo - Finigan, detector UVDAD 6000 (My)
- Hệ thống sắc ký khí CE Instruments SOOOtop
detector FID (Ý)
- Cân phân tích M etller (Thụy Sĩ).
- Máy quang phổ hổng ngoại Perkin - Elmer
(Mỹ)
-Tủ sấy chân không Shellab (Mỹ)


- Máy đo pH Metrohm (Thụy Sĩ).
Phương pháp nghiên cứu
Theo qui định trong chuyên luận TZ của USP 30,
nguyên liệu này có 10 chỉ tiêu chất lượng. Hầu hết
các chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu được tiến
hành theo qui định trong chuyên luận TZ của USP
30, như: tính chất (thử bằng cảm quan), độ trong và
màu sắc dung dịch (quan sát bằng mắt), định tính
(dùng phổ hổng ngoại, HPLC, phản ứng hóa học),
mất khối lượng do làm khô (sấy trong chân không
ở 105°C),giới hạn 1-[(tetrahỵdro-2-furanỵl)carbonyl]
piperazin (TFCP) và định lượng (phương pháp HPLC),
Nguyên liệu, thiết bị và phương pháp nghiên
kim loại nặng (phương pháp 2), tro Sulfat. Trong đó,
cứu
có thay đổi điều kiện thử cho phù hợp với điểu kiện
Hóa chất - thuốc thử- mẫu thử
phân tích so với USP 30 đối với chỉ tiêu xác định giới
Mẫu thử: Nguyên liệu TZ mẫu TZI, TZII, TZIII hạn acid tetrahydro-2-furancarboxylic (TFA) bằng
được tổng hợp tại bộ môn Hóa Dược - Trường Đại
phương pháp sắc ký khí.

ở nước ta, phẩn lớn các nguyên liệu làm thuốc
(tân dược) được nhập khẩu từ nước ngoài. Công
nghiệp hóa dược chưa đáp ứng được yêu cẩu
nguyên liệu thuốc chữa bệnh cho nhân dân. Với mục
tiêu góp phẩn tạo ra nguồn nguyên liệu làm thuốc
sản xuất trong nước thay thế các nguyên liệu nhập
khẩu, nhóm nghiên cứu Trường đại học Dược Hà Nội
đã tổng hợp thành công m ột trong các nguyên liệu

thuốc chống tăng huyết áp là terazosin hydrochloric!
(TZ). Terazosin có tác dụng ức chế chọn lọc receptor
a1 - adrenergic, được dùng điểu trị tăng huyết áp
nhẹ và vừa, thích hợp với những trường hợp tăng
huyết áp tâm trương [2], Để nguyên liệu này được
đưa vào sản xuất nhằm tạo ra các dạng bào chế
thích hợp, có hiệu quả điều trị và an toàn thì chất
lượng nguyên liệu là vấn để được quan tâm hàng
đắu. Dược điển Việt Nam [1] chưa có chuyên luận
riêng vể TZ, Dược điển Mỹ (USP) [5], Dược điển
Anh [3], Dược điển châu Âu [4] đã có chuyên luận
riêng kiểm nghiệm dược chất này. Các tiêu chuẩn
chất lượng của TZ qui định trong các dược điển này
tương tự nhau.
Trong bài báo này, chúng tôi muốn trình bày
nghiên cứu triển khai qui trình kiểm nghiệm
terazosin hydrochloric! dựa trên yêu cẩu của USP
nhưng phù hợp với điểu kiện Việt Nam.

Sỗ1/2011 Nghiên cOu duợc Thòng tin thuõc

9


Kết quả và bàn luận
Rà soát điều kiện kiểm nghiệm terazosin
hydrochloric! theo USP 30
Các chỉ tiêu tính chất, độ trong và màu sác dung
dịch, định tính, mất khối lượng do làm khô, kim loại
nặng, tro sulfat có thể dễ dàng làm theo hướng dẫn

của USP 30. Trong phẩn này chúng tôi chỉ trình bày
chi tiết đối với rà soát điểu kiện phân tích khi sử dụng

các phương pháp HPLC, sắc ký khí với các chỉ tiêu giới
hạn TFA, giới hạn TFCP và định lượng.
Giới hạn acid tetrahydro-2-furancarboxylic
• Điểu kiện sắc kí:
- C ộ t: mao quản silica nung chảy 0,32 mm X 30
m, tráng lớp phim dày 0,25 um polyethylene glycol
(Innowax), nhiệt độ 170°c
- Detector: FID, 250°c
- Hệ bơm mẫu: chia dòng (1 :2), thể tích tiêm mẫu
1|j 1; nhiệt độ 240°c
- Khí mang: nitơ
- Lưu lượng dòng: 1,5 m l/ phút
• Chuẩn bị các dung dịch:
- Mẫu trắng: Pha 2,0 ml dung dịch acid acetic
băng trong vừa đủ 100,0 ml aceton. Lấy 5,0 ml dung
dịch này trộn lẫn với 5,0 ml aceton, lọc qua màng lọc
nylon 0,45 |am, màng lọc này đã được rửa trước với
aceton, bỏ 1 ml dịch lọc đẩu.
- Dung dịch chuẩn nội: Hòa tan m ột lượng chính
xác khoảng 50 mg naphthalen (IS) trong 100,0 ml
aceton. Lấy 10,0 ml dung dịch này và 2,0 ml dung
dịch acid acetic băng cho vào bình định mức 100 ml,
thêm aceton vừa đủ đến vạch và lắc đểu.
- Dung dịch chuẩn gốc: Dung dịch TFA trong
aceton nồng độ khoảng 100 ụ q/ ml.
- Dung dịch chuẩn: chuyển 5,0 ml dung dịch
chuẩn gốc và 5,0 ml dung dịch chuẩn nội vào ống ly

tâm 50 ml và lắc đểu. Lọc như đối với mẫu trắng.
- Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 100 mg mẫu
thửTZ, cho vào ống ly tâm 50 ml, thêm 5,0 ml aceton và
5,0 ml dung dịch chuẩn nội; lắc trong khoảng 30 phút.
Ly tâm trong 10 phút. Lọc như đối với mẫu trắng.
• Đánh giá độ phù hợp của hệ thống (SST):
Sắc ký mẫu trắng, đo đáp ứng các pic: để đảm
bảo không có pic lạ. Sắc ký dung dịch chuẩn đo đáp
ứng các pic: độ lệch chuẩn tương đối (RSD) của tỷ số
diện tích pic giữa TFA và IS của 5 lẩn tiêm liên tiếp
không được lớn hơn 6,5%.
Kết quả cho thấy hệ thống phân tích phù hợp
yêu cầu qui định với RSD = 1,85%.
• Tiến hành:
Sắc ký dung dịch chuẩn và dung dịch thử, ghi lại
sắc kí đồ và đo diện tích pic. Hình 1 là sắc ký đồ của

10 Nghiên CỨU duộcThông tín thuóc! Số 1/2011

dung dịch mẫu chuẩn và mẫu thử, thời gian lưu của
TFA khoảng 11,00 phút.
Tính phẩn trăm TFA có trong mẫu th ử T Z theo
công thức sau:
(C/W/10)(Rt/Rc)
Trong đó:
c là nống độ (ng/ml) của TFA trong dung dịch
chuẩn
w là khối lượng (mg) mẫu thửTZ
Rt và Rc là tỉ số diện tích pic của TFA và IS trong
sắc ký đổ của dung dịch thử và chuẩn.

Trong USP 30, yêu cẩu cột sắc ký là cột mao quản
silica nung chảy 0,53 mm X 10 m, tráng lớp phim
dày 1,2 |jm polỵethylen glycol ester hóa bằng acid
terephthalic, loại cột này rất hiếm gặp ở các phòng
phân tích của Việt Nam do đó chúng tôi đả khảo sát
và lựa chọn điểu kiện phân tích với thay đổi thông
số về cột tách, khí mang và chất chuẩn nội. Độ phân
giải (RS) giữa pic của TFA và IS rất lớn (khoảng 29)
nên không cẩn th iết phải đưa vào mục đánh giá SST
(trong chuyên luận TZ của USP 30 yêu cẩu Rs không
được nhỏ hơn 2,3). Kết quả thu được ở trên cho thấy,
điểu kiện phân tích đề xuất hoàn toàn phù hợp với
yêu cầu cho phép thử này.
Giới hạn 1-[(tetrahydro-2-furanyl) carbonyl]
piperazin


J

Cách chuẩn bị mẫu, điểu kiện sắc ký như chỉ dẫn
trong USP 30 [5],
• Đánh giá SST:
Tiến hành sắc kí dung dịch mẫu trắng và dung
dịch chuẩn đã được dẫn chất hóa trong cùng điểu
kiện và ghi đáp ứng pic sắc ký. Đảm bảo rằng các pic
thu được từ sắc ký đổ của dung dịch mẫu trắng được
dẫn chất hóa không ảnh hưởng tới kết quả: thời gian
lưu (Tr) của TFCP không được nhỏ hơn 22 phút; hiệu
lực cột (N) không được nhỏ hơn 3500 đĩa lý thuyết
và RSD khi tiêm lặp 5 lán liên tiếp không được lớn

hơn 3,0%.
Kết quả cho thấy hệ thống phân tích phù hợp
yêu cầu qui định với Tr khoảng 26,5 phút, N lớn hơn
5600 và RSD nhỏ hơn 1,5 %.
• Tiến hành định lượng;
Tiến hành sắc kí dung dịch chuẩn và dung dịch
thử đã được dẫn chất hóa, ghi diện tích pic. Hình 2 là
sắc ký đổ của dung dịch chuẩn và thử.

í

Định lượng
Cách chuẩn bị mẫu, điểu kiện sắc ký như chỉ dẫn
trong USP 30 [5],
• Đánh giá SST:
Tiến hành sắc kí pha động và dung dịch chuẩn
trong cùng điều kiện và ghi đáp ứng pic sắc ký. Đảm
bảo rằng các pic thu được từ sắc ký đổ của pha động
không ảnh hưởng tới kết quả. Ghi đáp ứng pic của
TZ, N không được nhỏ hơn 12 000 đĩa lý thuyết, hệ
số đối xứng (T) nằm trong khoảng 0,9 - 1,3 và RSD
khi tiêm lặp 5 lần liên tiếp không được lớn hơn 0,9%
đối với diện tích pic.
Kết quả cho thấy hệ thống phân tích phù hợp
yêu cẩu qui định với N lớn hơn 12900, T khoảng 1,26
-1 ,2 7 và RSD nhỏ hơn 0,1 %.
Các thông số đánh giá SST yêu cẩu rất cao so với
qui định trong các chuyên luận khác (thông thường
yêu cẩu N > 3500, RSD < 2,0%). Để đạt được tiêu
chuẩn này, các phòng phân tích phải có cột tách

hiệu lực cao, kiểm nghiệm viên có trình độ.
«MJ.
ÍO-

E

« '
38atw0-« •
■X25

9

rs

«

75

10

129

15

175

20

29


M

Hình 2: Sác đổ dung dịch mỗu chuổn (Q và thừ (D) xác định giới hạn TFCP

Hàm lượng % TFCP trong mẫu thử được tính
theo công thức:

_______________ 25

ì

1Ĩ5

w

175

Hintì ìS đ cđ ă dung dịch màu chuổn (E) vò mâu thử(FÌ ũịnh lượng

x% =

X 200
Ả ^m ,{ì-N ,)

2500(C/W)(AƯAc)
Trong đó:
At, Ac là diện tích pic TFCP của dung dịch thử và
dung dịch chuẩn đã được dẫn chất hóa
c là nổng độ (m g/m l) của TFCP trong dung dịch
chuẩn

w là khối lượng (mg) mẫu thử.

• Tiến hành định lượng:
Sắc kí dung dịch thử và dung dịch chuẩn, ghi lại
sắc đồ của dung dịch thử và chuẩn. Hình 3 là sắc ký
đồ của dung dịch mẫu chuẩn và mẫu thử, thời gian
lưu của TZ khoảng 11,06 phút.
Hàm lượng % TZ trong chế phẩm được tính theo
công thức:
Trong đó:
At, Ac là diện tích pic TZ của dung dịch thử và
chuẩn

Số 1/20111 Nghiên CỨU dược Thông tín thuởc 11


mt, mc là khối lượng (mg) mẫu thử và mẫu
chuẩn
Cc là hàm lượng phẩn tràm của chất chuẩn
Nt, Nc, là lượng nước (%) trong mẫu thử và mẫu
chuẩn
Tạp chất liên quan
Điểu kiện phân tích tương tự như đối với định
lượng, nhưng yêu cẩu phải có chuẩn tạp là tạp chất
liên quan A, B và

c với terazosin (Terazosin Related

Compound A, B, C) của Hội đổng Dược điển Mỹ. Việc
đặt mua qua công ty thương mại rất khó khăn, thời

gian hàng năm trời với giá cao (khoảng 500 - 1000
USD cho 1 lọ cỡ vài chục miligam mỗi chuẩn tạp).
Đây cũng khó khăn chung của lĩnh vực kiểm nghiệm

nghiệm ở các phòng thí nghiệm tại Việt Nam với
kết quả tin cậy. Các chỉ tiêu chất lượng bao gồm
các chi tiêu chung cho nguyên liệu làm thuốc (cảm
quan, độ trong và màu sắc dung dịch, tro Sulfat, kim
loại nặng, độ ẩm) và các chỉ tiêu riêng cho TZ (định
lượng, định tính, giới hạn TFA, giới hạn TFCP) được
kiểm nghiệm bằng các th iế t th iế t bị sẵn có tại các
phòng kiểm nghiệm ở Việt Nam. Chất lượng 3 mẫu
nguyên liệu TZ tổng hợp được tại trường Đại học
Dược Hà Nội đều đạt theo tiêu chuẩn USP 30 đối với
các chỉ tiêu thử nghiệm do đó có thể đưa vào sản
xuất nhằm cung cấp nguyên liệu làm thuốc phục vụ
công tác điều trị bệnh cho nhân dân.

khi kiểm tra chất lượng nguyên liệu làm thuốc có

yêu cẩu chỉ tiêu này.
Kết quả kiểm nghiệm m ột số mẫu nguyên liệu
terazosin hydrocloríd
Tiến hành kiểm tra chất lượng 3 mẫu nguyên liệu
TZ tổng hợp được tại trường Đại học Dược Hà Nội,
kết quả được trình bày ở bảng sau:

SUM M ARY:Q uality o f raw m ate ria l-te ra zo sin
hydrochloride - w hich produced at Hanoi University o f
Pharmacy was tested based on USP 30 specifications. Nine o f

ten q u a lity criteria o f terazosin hydrochloride were evaluated
by com m on equipm ents at drug q u a lity co n tro l labs in
Vietnam such as HPLC, GC, IR,... The results ob tained showed
th a t q u a lity o f all three samples o f terazosin hydrochloride

KẾT QUÀ

YẼUCẦU

conform ed w ith USP 30 specifications (except related

TZI

TZII

TZIII

com pounds critérium due to lack o f im p u rity standard

1. Tính chất: bột kết tinh trắng,
không mùi.

Đạt

Đạt

Đạt

substances).


2. Đô trong và màu sắc dung
dịch'

Đạt

Đạt

Đạt

3. Đinh tính:
terazosin hydrochlorid

Đúng

Đúng

Đúng

4. Mất khối lương do làm khô:
< 9,0%

Đat
7,25%

Đat
7,01%

Đat
7,05%


5. Tro: không quá 0,2%.

Đat
0,154%

Đat
0,1 Ổ5%

Đat
0,ĨỔ5%

6. Kim loại nặng: < 0,002%.

Đạt

Đạt

Đạt

7. Giới han acid tetrahydro-2fu ra n carb ũ xylic:<0 ,l%

Đat
0,042%

0at
0,ÕÍ8%

Oat
0,0Ỉ8%


8. Giới hạn 1-[tetrahydro-2furanylcarbonyl] piperazin: <
0,1%.

Đ ạt(-)

Đ ạt(-)

Đ ạt(-)

9. Đinh lương: từ 98,0% đến
102% 19H2^504.HCI tính theo
ché phẩm khan.

Oat
99,ẵ%

Đat
99,4%

Đat
99,6%

10. Tạp chẫt liên quan

T À ILIỆUTHAM KHẢO
1.BỘ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học.
2. Phạm Thiệp, Vũ Ngọc Thúy (2008), Thuốc, biệt dược và cách
sử dụng, NXB Y học, tr. 596.

Không có điễu kiện thử


Kết quả ở bảng trên cho thấy, cả 3 mẫu nguyên
liệu đểu đạt theo tiêu chuẩn USP 30 đối với các chỉ
tiêu đã kiểm nghiệm.

4. Kết luận
Tiêu chuan chất lượng và phương pháp kiểm
nghiệm nguyên liệu TZ có thể triển khai kiểm

3. Bristish Pharmacopoeia 2008, pp.2090-2092.
4. European Pharmacopoeia 2007, pp.3022-3024.
5. The United States Pharmacopoeia 30 (2007), pp.3290-3292.



×