Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật một loài thuốc chi stephania lour thu hái tại ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 8 trang )

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIẺM THựC VẬT MỘT LOÀI
THUỘC CHI STEPHANIA LOUR. THU HÁI TẠI NINH THUẬN
Lương Thi Lan^
HDKH: TS. Nguyễn Quốc Huy^, DS. Nguyễn Thu Hằng^
'Sinh viên M ỉ - K65, Trường Đại học Dược Hà Nội
^Bộ môn Thực Vật, Trường Đại học Dược Hà Nội
^HV Cao học 17 - Bộ môn Thực Vật, Trường Đại học Dược Hà Nội
Từ khóa: bĩnh vôi lá nhỏ, bĩnh vôi trắng, dãy đồng tiền, bình vôi biển, ngải
tượng trắng, Ninh Thuận, Stephania, Stephania pierrei Diels.
Tóm tắt
Các đặc điếm hình thái một loài thuộc chi Stephania Lour, đã được mô tả
với đặc điểm của bao hoa của loài này rất khác biệt trong những loài Stephania
Lour, khác (hoa cái và hoa đực không cỏ cánh hoa). Tên khoa học của loài này
đã đượcgiám định là Stephania pierreỉ Diels (bĩnh vôi trắng, dây đồng tiền,
ngải tượng trắng, bĩnh vôi lá nhỏ). Các đặc điểm giải phẫu của loài này cũng đã
được nghiên cứu và mô tả.
Đặt vấn đề
Ngày nay với xu hướng chung, con người hướng đến việc sử dụng các sản
phẩm từ thiên nhiên nhiều. Nước ta có nhiều tài nguyên với 54 dân tộc anh em,
có lợi thế lớn về nguồn dược liệu và kinh nghiệm sử dụng thuốc từ dân gian.
Chi Stephania Lour, thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae) là chi lớn, trên
thế giới có khoảng 100 loài, ở Việt Nam có trên 20 loài. Hiện nay đã có nhiều
nghiên cứu về chi này nhưng các nghiên cứu về thực vật về loài Stephania
pierrei Diels. còn rất kiêm tốn. Ngô Thị Tâm [5] đã nghiên cứu loài Stephania
pierrei Diels. mọc ở Nghĩa Bình (nay là địa bàn các tỉnh Bình Định và Quảng
Ngãi). Tuy nhiên, chưa có mô tả chi tiết và chụp ảnh hoa đực, hoa cái. Gần đây
chúng tôi đã thu hái một loài Bình vôi ở Ninh Thuận với những đặc điểm thực
vật rất khác biệt so với các loài đã được tìm thấy và có những đặc điểm giống
với loài Stephania pierreỉ Diels.. Trong khuôn khổ bài báo này chúng tôi công
bố các nghiên cứu mới về loài này với các nội dung sau: (i) Mô tả đầy đủ về đặc
điểm thực vật của loài; (ii) Giám định lại tên khoa học cho loài nghiên cứu.


Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Nguyên liệu
Loài nghiên cứu được thu hái tại Ninh Thuận vào năm 2012, sau đó được
lưu giống tại vườn thực vật Trưòng Đại học Dược Hà Nội và trồng tại Ba Vì, Hà
Nội để theo dõi các đặc điểm hình thái cơ quan sinh trưởng và sinh sản.


Phương pháp nghiên cứu
Mầu cây được thu hái ữong thời kỳ cây trưởng thành.
Mô tả đặc điểm hình thái cây, phân tích cấu tạo hoa đực, hoa cái, đặc
điểm quả và hạt. Đổi chiếu với bản mô tả ở các tài liệu và đặc biệt là các khóa
phân loại (Thực vật chí Thái Lan [7]) để giám định định tên khoa học.
Cắt, tẩy và nhuộm kép tiêu bản các bộ phận: thân, cuống và gân lá (để
phân tích các đặc điểm cấu tạo) dựa vào tài liệu thực tập Thực vật của Bộ môn
Thực vật, Trường Đại học Dược Hà Nội [4].
Soi bột củ để phân tích đặc điểm bột dựa theo tài liệu thực tập Dược Liệu
của Bộ môn Dược liệu, Trưòfng Đại học Dược Hà Nội [6].
Kết quả
Đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học loài bình vôi thu hái ở Ninh Thuận
Thân leo cuốn mọc tìr củ, mảnh khảnh, màu xanh nhạt, toàn cây không có
lông. Rễ phình thành củ, gần như hình cầu, bất quy tắc, một nửa hoặc cả củ nổi lên
ừên mặt đất, màu xám, vỏ có nốt sần. Lá mọc so le, cuống màu xanh nhạt hoặc
tím, dài khoảng 2-10 cm, mảnh. Lá nhỏ, hình tam giác gần ừòn, đơn, nguyên. Lá
già dài 4-5 cm, mặt trên màu xanh rất đậm, mặt dưới màu lọt. Lá non dài 1,5-2,5
cm, màu xanh nõn chuối, có đốm màu xanh đậm, cuống lá mọc ở 1/3 phiến lá tính
từ gốc lá, có 8-9 gân tỏa tròn mọc ra từ điểm đính của cuống lá.
Hoa đơn tính khác gốc. Cụm hoa đực dạng tán đơn, mọc ỏ' kẽ lá, có một
lá bắc rất nhỏ màu xanh nhạt chung cho cả cụm hoa, cuống chung dài 7 mm màu
xanh nhạt, mỗi hoa có cuống dài 0,8 mm, cong, mọng. Đài 4 hoặc 6, hàn liền,
dài 0,5-1 mm hoặc nhỏ hon, hình móng hoặc hình trứng, màu xanh nhạt, mọng.

Không có cánh hoa. Toàn bộ nhị hàn liền với bao phấn dính nhau thành hình đĩa,
kích thước 0,5 mm. Chiều dài bộ nhị 0,5 mm.
Cụm hoa cái dạng tán đơn, mọc ở kẽ lá, cuống chung cụm hoa dài khoảng
3-5 mm, gồm khoảng 10 hoa. Cuống hoa dài khoảng 1-2 mm, lá bắc màu xanh
đen, đài 1, màu xanh nhạt, hình thìa, dài 0,8 mm, không có tràng hoa. Bầu hình
gần ừòn, mọc lệch sang một bên. Quả hạch, hình gần tròn, nhẵn bóng, quả
trưởng thành cuống quả lệch về một phía gần với dấu vết còn lại của núm nhụy.
Hạt hình móng ngựa, có 14 gai tù mọc ở lưng hạt, chia làm 4 hàng. Qua quan sát
các đặc điểm của loài nghiên cứu và tham khảo các tài liệu: Iđióa phân loại trong
Thực vật chí Thái Lan [7], Nguyễn Chiều, Việt Nam [2] và được TS. Nguyễn
Quốc Huy xác nhận, chúng tôi đã xác định loài nghiên cứu là Stephania pierrei
Diels, họ Tiết dê (Menispermaceae).


Hình 1. Củ
í«
y

f i/

t i

• w

*

á
Thân cành mang
hoa và mặt dưới lá


Hình ảnh mặt trên
của lá

.

Cụm hoa đực

PTT.TTỊ


-

ì

Lá bắc chung

Hoa đã chín

Cuống chung của
cụm hoa

Một hoa

*
Đài

Bộ nhị
Hình 2. Cây và hoa đực

- ^

Đài hàn liền


'ílầésỹv?'; .■•’átiáeE""

Lá bắc

Một hoa

Bộ nhụy

Đài

EQnh 3. Cây và hoa cái và quả
Đặc điểm vi phẫu
Cấu tạo giải phẫu thân
6

5
4
3

Hỉnh 5. Vi phẫu than
Mặt cắt thân có thiết diện hình gần ứòn.
Biểu bì (1)\ cấu tạo bởi 1 hàng tế bào hình chữ nhật đều, phía ngoài phủ cutin.
Mô mềm vỏ (2): bắt màu đỏ, được phân thành hai phần bởi cung mô cứng uốn
lượn thành hình hoa thị 8 cánh, gồm 6-7 hàng tế bào hình trứng kích thước
không đều nhau, thành mỏng bằng cellulose, kích thước nhỏ hơn so với mô mềm
vỏ phía trong mô cứng. Đám mô mềm trong cung mô cứng (2): gồm 1-2 hàng tế
bào, gồm những tế bào thành mỏng bằng cellulose, hình đa giác, không đều

nhau, có kích thước lớn hơn tế bào mô mềm vỏ ngoài cung mô cứng. Cung mô
cứng (3): gồm 3 - 6 hàng tế bào, thành dày hoá gỗ, bắt màu xanh, tế bào hình đa
giác, kích thước không đều nhau, càng gần tâm tế bào mô cứng càng lớn. Mỗi
cung mô cứng ứng với mỗi bó libe gỗ. Các cung mô cứng xếp liền nhau tạo
thành vòng cung hình hoa thị, có 8 cung. Bó libe gỗ cấp II (4): gồm 8 bó, kích
ứiước không đều nhau, libe ở ngoài, bắt màu đỏ, gỗ ở trong, bắt màu xanh, gồm các
tế bào hình tròn hoặc hình trứng, kích ứiước rất không đều nhau, giữa là một hàng tế
bào thượng tầng (tầng phát sinh libe - gỗ). Mô mềm ruột (5): thành mỏng, hình


tròn, kích thước không đều nhau, bắt màu đỏ. Tia ruột (6): tể bào, thành mỏng
bằng cellulose, hình đa giác, bắt màu đỏ, nằm xen kẽ các bó libe gỗ.
Cấu tạo giải phẫu cuống lả
Biểu bì (1): cấu tạo bỏíi 1 hàiig tế bào hình
chữ nhật đều, phía ngoài phủ cutin.
Mô mềm vỏ (2): bắt màu đỏ, gồm 4 hàng
tế bào hình đa giác, kích thước không
đều, xếp xít nhau.
Vòng mô cứng (3)\ gồm 1- 4 hàng tế bào
nhiều cạnh, thành hoá gỗ, bắt màu xaiứi,
mỗi cung mô cứng tương ứng với một
bó libe, gỗ, các tế bào mô cứng xếp liền
nhau tạo thành một vòng ữòn uốn lưọn
Hình 6. Vi phẫu cuống lá
hình hoa thị gồm 6 cung.

3

Bó libe gỗ (4): các bó không đều nhau, có 6 bó. Libe ở ngoài, bắt màu đỏ, xếp
lộn xộn, hình bầu dục. Gỗ ở trong, bắt màu xanh, mạch bé dần vào ruột, tạo bó

hình tam giác đỉnh quay vào trong. Mô mềm ruột (5): bắt màu đỏ, tế bào thành
mỏng, bằng cellulose, hình tròn không đều nhau.
Đặc điểm bột dược liệu

I'lnli thê
M ảnh m ạch (4)

T inh bột (1)

M ảnh m aim

O.Olmm

m àu (2)

calcioxalat

(5)

M ành m ô m ềm (3)

Hình 8. Đặc điểm bột củ
Bột màu vàng nâu, không mùi, vị đắng. Quan sát dưới kính hiển vi thấy:
rất nhiều hạt tinh bột hình bầu dục, có vân là các vòng tròn đồng tâm, kích thước
chiều rộng 0,009-0,047mm, chiều dài 0,01-0,06mm (1). Mảnh mang màu (2).
Mảnh mô mềm với các tế bào hình đa giác (3). Mảnh mạch mành (4). Các tinh
thế calcioxalat hình chữ nhật, kích thước chiều rộng 0,004-0,006 mm, chiều dài
0,013-0,021 mm (5).



Bàn luận
Chúng tôi xét thấy loài Bình vôi này thu hái ở phía Nam - vị trí địa lý
tưong đương với Thái Lan nên đã chú ý đặc biệt tham khảo khóa phân loại trong
Thực vật chí Thái Lan [7], ngoài ra còn tham khảo khóa phân loại của Trung
Quốc [8] và của Nguyễn Chiều [2].
Bảng 1. Bảng so sánh các đặc điểm mô tả
với đặc điểm trong khóa phân loại của Nguyễn Chiều
Ảnh

Đặc điểm không chọn

Đặc điêm chọn trong

trong khóa phân loại

khóa phân loại

la . cây không có rê củ, rê

Ib . cây có rê củ hoặc rê

Rễ phình thành

chính dạng sọi

chính nạc rõ rang

cù, gần như hình

3 a. rễ củ hình thoi hoặc hìnli


3b. rễ củ gần như hình

cầu, bất quy tắc.

gậy. cụm h o a xim tán kép,

cầu, bất quy tắc.

Đặc điểm mô tả

V ỏ quả ừ o n g gần tròn, vân
h ạt dạng m óc. G iá noãn có
lỗ lệch m ột bên.
đỉiứi cuông cụm hoa

4a. đỉnh cuống cụm hoa

C ụm

phồng to hoặc có để dạng

không phình to, không

dạng tán đơn.

mũ. C ụm h o a đực v à cái đều

có đế dạng đĩa. H oa có


M ỗi

dạng đầu. h o a có cuống cực

cuống.

cuống

ngắn hoặc không cuống, vân

5a. cây ra hoa sau khi ra

mm.

4b.

Ị, ^
Cụm hoa đực

hoa

đực

hoa



dài

0.8


ttê n lung vỏ quả trong dạng

lá.

C ụm

hoa

vách. G iá noãn không có lỗ.

6a. cụm hoa tán đơn.

dạng

tán

cái

5b. cây ra h oa trước khi ra

H oa đực 5 đài, không

C uống hoa dài 1-

lá. C uống cụm hoa dài hơn

cánh hoa, chân có chấm

2 mm


cuống lá. C uống tán nhỏ dài.

tím. Lá nhỏ dạng tam

6b. cụm hoa khác trên.

giác tròn

đơn.

Cụm hoa cái
6a. cụm hoa tán đơn.

H oa đực đài 4

H oa đực 5 đài, không

hoặc 6, không có

cánh hoa, chân có chấm

tràng hoa

tím. Lá nhỏ dạng tam
giác tròn.

6a. cụm hoa tán đơn.

L á nhỏ, hình tam


H oa đực 5 đài, không

giác gần tròn.

cánh hoa, chân có chấm
tím. Lá nhỏ dạng tam
giác tròn.


Bảng 2. Bảng so sánh các đặc điểm mô tả với đặc điểm trong khóa phân loại
Thái Lan
Anh

Đặc điêm không chọn trong
khoá phân loại

Đặc điêm chọn trong
khoá phân ioại

dài nhỏ hơn Ib. Cuông lá dài hon 4
2mm tính từ mép nguyên của mm tính từ mép nguyên
gốc phiến lá. Lá gần giống của gốc lá, ở hầu hết các
hình tam giác.
lá. Lá có hình gần giống
tam giác trứng đến tròn
hoặc dẹt.
2b. Cây leo, có cánh hoa.
2a. Cây cỏ, cao đến
30cm tính từ củ. Lá gần

tròn, đường kính khoảng
la . Cuông lá

©

6cm. K hông có cánh hoa

Hoa đưc

Đặc điêm mô tả

Cuông màu xanh
nhạt hoặc tím,
dài khoảng 2-10
cm, mảnh. Lá
nhỏ, hình tam
giác gần ữòn
Hoa đực đài 4
hoặc 6, không có
tràng hoa.
Hoa cái không cỏ
tràng hoa.

. về'

À
Hoa cái
Kết luận
Qua mô tả chi tiết đặc điểm hình thái các bộ phận từ thân, củ, lá, hoa, quả,
hạt của cây đực và cây cái loài nghiên cứu, từ đó đã xác định loài thu hái ở Ninh

Thuận có tên khoa học là Stephnỉa pierei Diels., thuộc họ Tiết dê
(Menispermaceae).
Tài iiệu tham khảo
1. Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng, tập 2, tr. 2338, NXB Khoa
học và Kĩ thuật.
2. Nguyễn Chiều (1987), Nghiên cứu bổ sung khóa phân loại chi Stephania
Lour. ở Việt Nam, Thông báo dược liệu, số 1, tập 19, tr. 14-17.
3. Trần Thị cẩm Nhung (2011), Nghiên cứu về thực vật và thành phần hóa học
của loài Bình vôi {Stephania sp.) thu hái ở Mỹ Đức, Hà Nội, Khóa luận tổt
nghiệp dược s ĩ đại học.
4. Trần Văn ơn (2004), Thực tập thực vật và nhận biết cây thuốc, Trung tâm
thông tin thư viện Trường Đại học Dược Hà Nội.
5. Ngô Thị Tâm (1992), Nghiên cứu một số alcaloid làm thuốc từ một số loài
thuộc chi Stephania Lour. ở Việt Nam, Luận án PTS Y Dược.


6. Nguyễn Viết Thân (2010), Thực tập dirợc liệu, Bộ môn Dược liệu, Trường
Đại học Dược Hà Nội.
7. Flora of Thailand (1991), vol.V(3), pp. 311-323.
8. Hsuenshui Lo (1995), Stephania Loureiro, Flora o f China, Vol 7, pp. 15-27.



×