Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu thực trạng sử dụng dược sĩ đại học sau tốt nghiệp giai đoạn 2003 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.58 KB, 6 trang )

Tạp chí Nghiên cứu dược và Thông tin thuốc I Sô 1/2010

BÀI NGHIÊN cúu

NGHIÊN CỨU THựC TRẠNG s ử DỤNG DƯỢC s ĩ ĐẠI HỌC
SAU TỐT NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2003-2007
Lê Viết Hùng, Nguyễn Thị Thanh Hương và nhóm nghiên cứu
Trường Đ ại học DƯỢc Hà N ội
Summary
Our study was taken in 11 provinces in

8

parts through out Vietnam. The sample size was 900

pharmacists graduated in term o f 2003-2007 from HaNoi University o f Pharmacy and Hue, HCM city
University o f Medicine and Pharmacy. Used technique direct interview pharmacists and leaders o f phar­
maceutical facilities. The result show that a ll pharmacist graduated from 2003 -2007 had work in short
time (1-3 months) and concentrated in Hanoi and Ho Chi Minh city were high (total 72,9%). 41,9% o f
regular pharmacists in the sections o f pharmaceutical business and 44,7% o f irregular pharmacists In
the sections o f hospitals. There are some factors which impact on the pharmacists's job choice: 24,5%
regular pharmacists focus on the good work environment; irregular pharmacists focus on the family
factors (49,8%), condition o f developing professional practice (44,2%), proper salary policy (22,4%).
The need o fpharmacists is high, specially in public sectors.
nhu cầu đào tạo DSĐH giai đoạn 2015-2020.

ĐẶT VẤN Đ Ê


Việt


Nam



lệ

dược



đại

học

(DSĐH)/10000 dân năm 2005 chỉ đạt 0,8, năm
2006 là 1,27, phấn đấu đến năm 2010 đạt chỉ
tiêu 1,5 DSĐH/10000 dân [1]. Mặc dù đã rất cố
gắng nhưng chỉ tiêu trên còn quá ít so với một số
nước trên thế giới (Canada: 8,0; Hungary: 5,0;

Từ đó đề xuất một sổ giải pháp nhằm đáp
ứng nhu cầu DSĐH.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng:

Tây Ban Nha: 9,0; Đức: 6,0; Italy: 8,0; Pháp:

- 900 DSĐH (chính quy, chuyên tu) tốt nghiệp


11,0; Thổ Nhĩ Kỳ: 3,0 vào năm 2006) [5], tại Đài

giai đoạn 2003-2007 từ 3 Trường có đào tạo

Loan năm 2008 số DSĐH/10000 dân xấp xì 20.
sõ lượng DSĐH được đào tạo hàng năm ngày

dược sĩ đại học thuộc 3 miền (Bắc, Trung, Nam):

một tăng nhưng sự mất cân đối trong phân bố
DSĐH sau tốt nghiệp vẫn chưa được cải thiện, sự
lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên
do chính sinh viên lựa chọn, không có ràng buộc

Đại học Dược Hà Nội, Đại học Y DƯỢc Huế, Đại
học Y DƯỢc TPHCM.
- Tiến hành phỏng vấn trực tiếp tại 11 tỉnh:

12 lãnh đạo sở y tế, 11 lãnh đạo bệnh viện tỉnh,

máu chất xám ra cơ sở dược ngoài công lập luôn

25 lãnh đạo bệnh viện huyện, 36 dược sĩ trưởng
khoa dược, 11 lãnh đạo Trung tâm kiểm nghiệm
dược phẩm mỹ phẩm tỉnh, 11 lãnh đạo công ty

là bài toán cho các nhà quản lý. Ngoài ra một số

cổ phần dược phẩm tỉnh,


lĩnh vực khó tuyển DSĐH như kiểm nghiệm, bệnh

chức Công ty.

hay bắt buộc từ phía Nhà NƯỚC, hiện tượng chảy

viện... luôn là vấn đề nóng của các cơ quan này,
đề tài được thực hiện với hai mục tiêu:
1/Mô tả thực trạng phân bố DSĐH sau tốt
nghiệp (chính quy, chuyền tu) theo vùng, lĩnh
vực công tác dược và loại hình cơ sở dược.
2/ Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn nơi công tác của DSĐH sau tốt
nghiệp theo loại hình cơ sở dược, theo vùng và

11 trưởng phòng tổ

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả kết hợp
nghiên cứu định lượng và định tính.
Phường pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn
bằng bộ câu hỏi in sẵn gửi các DSĐH kết hợp
phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo cơ sở dược tại một
số tỉnh.
Phương pháp xử lý số liệu: Phiếu phỏng


Tạp chí Nghiên cứu dược và Thông tin thuốc I Số 1/2010

Vấn dược sĩ đại học được mã hóa và nhập vào
khung xử lý số liệu của phần mềm SPSS 14.0.


1.
nghiệp

Kết quả phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo cơ sở dược

Thực trạng phân bố DSĐH sau tốt

Qua khảo sát 900 DSĐH cho thấy 100%

được gỡ băng và trích dẫn trong quá trình phân
tích nguyên nhân lựa chọn công việc của dược sĩ

DSĐH nhận công tác trong khoảng 1-3 tháng,
tuy nhiên có sự khác nhau về phân bố DSĐH

đại học dưới góc nhìn của cơ sở sử dụng nhân

theo vùng (Bảng 1), theo lĩnh vực công tác dược

lực.

(Bảng 2) giữa DSĐH chính quy và DSĐH chuyên
tu.

KẾT QUẢ NGHIÊN cứu

Bảng 1: Phân bố dược s ĩ đại học theo các vùng miền
DSĐH chuyên tu


, DSĐH chính quy
TT

Vùng

Sô lư ợng

Tỷ lệ %

sô lượng

Tỷ lệ °/o

1

Hà Nội (chứa sáp nhập)

298

45,8

18

7,2

2

TPHCM

176


27,1

14

5,6

3

Đông Bẳc

18

2,8

98

39,2

4

Tây Bắc

10

1,5

18

7,2


5

Đồng Bằng sông Hồng

68

10,5

55

22,0

6

Bẳc Trung Bộ

19

2,9

14

5,6

7

Duyên hải Nam Trung Bộ

12


1,8

8

3,2

8

Đồng bằng sông cửu Long

49

7,6

25

10,0

Tổng

650

100,0

250

1 0 0 ,0

Bảng 2: Phân bố DSĐH theo lĩnh vực công tác dược

DSĐH chính quy
Công lập?

Lĩnh vực

DSĐH chuyên tu
Tư nhân

Tổng = Công lập



Sô'

Tỷ lệ

Số

Số

Tỷ lệ

tượng

lượng

%

tượng


lượng

%

1

Công nghiệp
dược*

147

22,6

67

10,3

80

12,3

29

11,6

2

Kinh doanh
phân phối**


273

41,9

106

16,3

167

25,6

53

21,2

3

Dược bệnh
viện***

72

11,1

72

11,1

0


0,0

112

44,8

4

Kiếm nghiệm****

14

2,2

14

2,2

0

0,0

8

3,2

5

Đào tạo Nghiên

cứu*****

111

17,1

99

15,2

12

1,9

28

11,2

6

Quản lý nhà
nước******

33

5,1

33

5,1


0

0,0

20

8,0

Tổng

650

100,0

391

60,2

259

39,8

250

1 0 0 ,0

4



Tạp chí Nghiên cứu dược và Thông tin thuốc I Số 1/2010

*: Phân xưởng sản xuất của công ty cố phần dược; **: Hãng dược phẩm, phòng kinh doanh, phòng Marketting, các hiệu
thuõc công ty; ***: khoa dược bệnh viện, khoa cận lâm sàng, kế hoạch tôhg hợp, chõng nhiễm khuẩn, trung tâm thông tin thuõc;
****: trung tâm kiềm nghiệm, viện kiểm nghiệm; *****: cắc trường đại học, cao đẳng, trung cấp Y dược, các viện nghiên cứu;
******: các ban ngành của sở, Bộ: cơ sở có sử dụng 1 phần ngân sách Nhà nước.

1.1. Phân bốDSĐH theo vùng

xuất trực tiếp chiếm 22,6%. 60,2% DSĐH chính

DSĐH chính quy sau tốt nghiệp phân bố chủ

quy khảo sát công tác tại các đơn vị không sử
dụng ngân sách Nhà nước.

yếu tại Hà Nội và TPHCM (76%). Các vùng khó
thu hút DSĐH chính quy về công tác: Đông Bắc

DSĐH chuyên tu phân bố nhiều nhất tại khoa

(2,8%), Duyên hải Nam Trung Bộ (1,8%) và Tây

dược bệnh viện: 44,8%, kinh doanh: 21,2%.

Bắc (1,5%). DSĐH tại Đồng bằng sông Hồng chủ

100% DSĐH chuyên tu khảo sát công tác tại các

yếu tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, DSĐH tốt


đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước

nghiệp từ ĐH Y DƯỢc TPHCM phân bố ở vùng

2.

Đông Nam Bộ trở vào, DSĐH tốt nghiệp từ ĐH Y

Một số yếu tô' ảnh hưởng đến việc lựa

chọn nới công tác của 900 DSĐH khảo sát

DƯỢC Huế nhận công tác ở Bắc Trung Bộ. DSĐH

và nhu cầu đào tạo DSĐH cho thòi gian tới

chuyên tu tốt nghiệp ĐH Y Dược Thái Nguyên
2.1. Một sô'yếu tô'ảnh hưởng

phân bố chính chủ yếu Đông bắc (39,2%).

2.1.1. Yẽu tõ khách quan

1.2. Phân b ố DSĐH theo lĩnh vực công
tác dược

Việc quyết định công tác của DSĐH phụ
thuộc vào


DSĐH chính quy chù yếu công tác trong lĩnh

8 yếu tố, kết quả khảo sát cho thấy

vực Kinh doanh - phân phối thuốc: 41,9%, trong

có mối liên quan giữa yếu tố lựa chọn với loại

đó 16,3% là công lập và tư nhân 25,6%, sản

hinh đào tạo (chính quy, chuyên tu).

Bảng 3. Yểu tố ảnh hưởng đẽn lựa chọn công việc của DSĐH chính quy và chuyên tu
DSĐH chính quy

Lý do lựa chọn công việc

TT

s SL

TL%

DSĐH Chuyên tu
;

SL

TL%


1

Do hoàn cảnh gia đình

64

9,8

124

49,6

2

Phát huy được chuyên môn được đào tạo

150

23,1

111

44,4

3

Có điều kiện làm việc tốt

216


33,2

52

20,8

4

Có cơ hội nâng cao trinh độ chuyên môn

125

19,2

63

25,2

5

Có mức lương thỏa đáng

170

26,2

7

2,8


6

ĐƯỢc đãi ngộ tốt

142

21,8

48

19,2

7

Không có lựa chọn khác

20

3,1

34

13,6

8

Khác

31


4,8

3

1,2

650

100,0

250

100,0

TôhgsõDSĐH

(Một DSĐH có thề lựa chọn đồng thời nhiều lý do)
Hoàn cảnh gia đình là yếu tố khiến đa số

nhiều nhất (33,2%), "có mức lương thỏa

DSĐH chuyên tu quay trở về địa phương công

đáng"(26,2% ). Một số lĩnh vực công tác dược

tác (49,6%), yếu tố này không ảnh hưởng đến

được các DSĐH đánh giá là phát huy được

việc lựa chọn công việc của DSĐH chính quy


chuyên môn đào tạo như đào tạo nghiên cứu

(9,8%). DSĐH chính quy đặc biệt quan tâm đến

(28,1%) và dược bệnh viện (30,4%). DSĐH

chế độ đãi ngộ của cơ sở dược, trong đó "có

chính quy lựa chọn công tác ở lĩnh vực đào tạo

điêu kiện làm việc tốt" là lý do được quan tâm

nghiên cứu vỉ ở đây họ phát huy được chuyên
5


Tạp chí Nghiên cứu dược và Thông tin thuốc I Số 1/2010

2.1.2. Yếu tố chủ quan

môn được đào tạo (28,1%) và tạo nhiều cơ hội
để DSĐH nâng cao trình độ chuyên môn

Trong quá trình tìm kiếm việc làm, DSĐH

(33,8%). Khối dược bệnh viện là sự lựa chọn
chính của DSĐH chuyên tu vì trước đây họ công

chính quy thấy rằng trình độ ngoại ngữ và kỹ

năng giao tiếp là yếu tố cản trở chính (59,8% và

tác ở đây và được cử đl học. cơ chế tuyển dụng

79,1% DSĐH phỏng vấn) khi xin việc tại cơ sở
dược không sử dụng ngân sách Nhà nước, khối

tại các cơ sở dược có sử dụng ngân sách Nhà
nước: Thực trạng thiếu DSĐH khối bệnh viện do

sử dụng ngân sách Nhà nước hầu như không

cơ chẽ tuyển dụng phức tạp, và chịu sự chi phối

quan tâm đến yếu tố này. Kết quả học tập tại

của việc tự chủ tài chính tại bệnh viện.

Trường Đại học ít gây khó khăn khi tìm việc của
DSĐH (18,5% DSĐH phỏng vấn).

Bảng 4: Tỷ lệ các yếu tổ chủ quan cản trở tìm kiếm việc làm của DSĐH chính quy
TƯ nhân

- Công lập

m

SL


TL% L

i k

Ì^TITIỐ "

j

:!

1

Kết quả học tập đại học

65

10,0

42

8,5

107

18,5

2

Trình độ ngoại ngữ


20

3,1

155

23,8

175

26,9

3

Trình độ tin học

22

3,4

31

4,8

53

8,2

4


Kỹ năng trả lời phỏng vấn

15

2,3

115

17,7

130

20,0

5

Thái độ, tác phong

18

2,8

35

5,4

53

8,2


6

Khả năng giao tiếp

15

2,3

90

13,9

105

16,2

7

Yếu tố khác

15

2,3

12

1,9

27


4,2

Tổng

391

60,1

259

39,9

650

100,0

(Mỗi DSĐH có thể có nhiều lựa chọn)
nhà thuốc, Hòa Bình thiếu

2.2. Nhu cầu đào tạo dược s ĩ đại học

6, Yên Bái thiếu 9,
8, Ninh

Thanh Hóa thiếu 20, Hưng Yên thiếu

- Về sổ lượng

Bình thiếu 8, Hải Dương thiếu 10.


+ Tại cơ sở dược và y tế công lập: sở y tế các

- Chuyên ngành đào tạo thường xuyên, đào

tỉnh đã căn cứ vào Thông tư 08/2007/TTLT-BYT-

tạo nâng cao: Tổ chức quản lý dược và Dược

BNV để xác định nhu cầu DSĐH trong tỉnh cho

lâm sàng là hai chuyên ngành được DSĐH mong

khối bệnh viện. Theo cách tính này mỗi năm sẽ

muốn được đào tạo nhiều nhất (tương ứng là

cần bổ sung khoảng 650 DSĐH cho tất cả các

46,4% và 44,8%), tiếp đến là Ngoại ngữ chuyên

bệnh viện công lập Việc xác định nhu cầu DSĐH

ngành (38,1%) và công nghiệp dược - bào chế

với các khối khác chủ yếu dựa vào chỉ tiêu

(19,7%) (Bảng 5).

DSĐH/10000 dân suy ra để đạt 1,5 DSĐH/10000
dân vào năm 2015 thì mỗi năm cần khoảng 1500


BÀN LUẬN

DSĐH, và để đạt 3,0 DSĐH/10000 dân vào năm

- Số lượng DSĐH tốt nghiệp hàng năm tăng

2020 thì mỗi năm cần khoảng 2000 DSĐH.

và 100% DSĐH sau tốt nghiệp đều có việc làm

+ Tại cơ sở hành nghề dược: mỗi nhà thuốc

trong thời gian 1-3 tháng, như vậy nhu cầu

GPP tại mỗi quận, huyện của công ty cố phần

DSĐH còn cao. Đê’ đáp ứng nhu cầu số lượng

dược tỉnh phải có 1 DSĐH hoặc 1 dược sĩ trình

DSĐH các Trường cần tăng chỉ tiêu đào tạo, mở

độ cao đẳng. Bằng cách tính này tại một số tỉnh

rộng loại hình đào tạo (chính quy, liên thông,

khảo sát như Phú Thọ thiếu 10 dược sĩ phụ trách

bằng hai, cao đẳng) nhưng phải có giải pháp


6


Tạp chí Nghiên cứu dược và Thông tin thuốc I Số 1/2010

Bảng 5: Nhu cầu chuyên ngành đào tạo thường xuyên, đào tạo nâng cao
TT

*. Tên chuyên ngành

Số lượng

Tỷ lệ %

418

46,4

1

Tố chức quản lý dược

2

Dược lâm sàng (dược bệnh viện)

3

Ngoại ngữ chuyên ngành


4

Công nghiệp dược - bào chế

_______ 177____________ 19^______

5

Tin học ứng dụng trong quản lý dược

________ 132______

6

Kiểm nghiệm

________ 105______________ Ị V ________

7

Dược liệu ~ dược học cổ truyền

______ 403___________
343_________

64

Tổng


44,8______
38,1

14,6

7,1

900
KẾT LUẬN

đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên do sự mất cân
đối trong phân bố giữa các lĩnh vực công tác

- 100% DSĐH tìm được việc làm sau 1-3

dược, thiếu nhiều DSĐH tại tỉnh nên các Trường

tháng, DSĐH phân bố không đều giữa các vùng

duy trì hỗ trợ đào tạo địa chỉ cho địa phương

và lĩnh vực công tác dược: DSĐH chính quy tập

như hiện nay để bổ sung kịp thời DSĐH cho địa

trung chủ yếu ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và

phương. (Trường Đại học Dược Hà Nội đào tạo

TPHCM (76%). DSĐH chuyên tu chủ yếu ở vùng


tại TPHCM và Đà Nắng). Các Trường nên mở mã

Đông bắc (39,2%), vùng Tây bắc (6,9%). DSĐH

cao đẳng dược đáp ứng nhu cầu cho khối nhà

phân bố không đều giữa các lĩnh vực dược:

thuốc Công ty tại huyện.

DSĐH chính quy tập trung ở lĩnh vực kinh doanh
- Giải pháp thu hút và duy trì DSĐH: Nhà
nước cần cải tiến chế độ lương và thu nhập hiện
hành của các cơ sở công lập. Các tỉnh cần quan
tâm đến chính sách thu hút DSĐH về công tác,
tham khảo cách làm của một số công ty cổ phần
dược phẩm tỉnh.

phân phối thuốc: 41,9%, công nghiệp dược:
22,6%; DSĐH chuyên tu làm việc ở khoa dược bệnh
viện chiếm tỷ lệ cao nhất (44,7%), kinh doanh phân
phổi: 33,2% và sản xuất trực tiếp: 11,6%.DSĐH
thiếu về số lượng và chất lượng chủ yếu ở loại
hình y tế công lập (sử dụng ngân sách Nhà

- Nâng cao chất lượng đào tạo, quan tâm đào
tạo theo nhu cầu, đào tạo sau đại học, đào tạo
thường xuyên của DSĐH tiến tới nâng cao chất
lượng DSĐH. cần duy tri loại hình đào tạo

chuyên khoa 1 và chuyên khoa 2 phù hợp với địa
phương với các chuyên ngành: Tổ chức quản lý
dược và DƯỢc lâm sàng, công nghiệp dược - bào
chế. Chú ý bổ sung ngoại ngữ chuyên ngành đáp
ứhg nhu cầu của nhiều dược sĩ (38,1%) trong thời
kỳ hội nhập. Đào tạo định hướng chuyên ngành
theo lĩnh vực công tác.

nước) bao gồm: dược bệnh viện, kiểm nghiệm,
quản lý nhà nước.
- Một số yếu tố khách quan và chủ quan
ảnh hưởng đến việc lựa chọn lĩnh vực công
tác dược của DSĐH, DSĐH chính quy lựa chọn
lĩnh vực kinh doanh phân phối vì: có điều kiện
làm việc tốt (24,5%);

có mức lương thỏa

đáng (22,4%). DSĐH chuyên tu lựa chọn
công việc chủ yếu do phát huy được chuyên
môn đào tạo (44,2%) và do phù hợp với hoàn

- Cần xác định nhu cầu về số lượng DSĐH
theo định mức riêng theo mỗi loại hình phù hợp
với nội dung và chất lượng công việc. Cách xác
định chỉ tiêu theo tỷ lệ DSĐH/10000 dân vào
năm 2015 là 1,5; 2020 là 2,0 chưa chính xác vì
chưa tính đến số DSĐH về hưu và nhu cầu thực
tễ của một số khu vực.


cảnh gia đình (49,8%).
- Tất cả các lĩnh vực đều có nhu cầu DSĐH,
đặc biệt những lĩnh vực khó thu hút DSĐH chính
quy như Kiểm nghiệm, Dược bệnh viện, Quản lý
Nhà nước. Nhà thuốc của công ty cổ phần dược
phẩm tại huyện có nhu cầu cao đẳng dược.

7


Tạp chí Nghiên cứu dược vả Thông tin thuốc I Số 1/2010

Ý KIÊN ĐÊ XUẤT

chất cho các Trường có đào tạo DSĐH để thực
hiện nhiệm vụ tăng chỉ tiêu đào tạo DSĐH.

- Bộ y tẽ cần nghiên cứu định mức DSĐH

TÀI LIỆU THAM KHẢO

theo lĩnh vực dược.
- Các địa phương cần có chính sách thu hút

1. Chính phủ (2001); Quyết định của thủ

nhân lực dược, nghiên cứu xác định nhu cầu

tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến


theo loại hình dược và cơ chế phối hợp với các cơ

lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân giai đoạn 2001-2010.

sở đào tạo trong việc tăng cường nhân lực dược
tại địa phương.

2. Vụ KHĐT-BYT (10/2009); Hội thảo tăng

- Các Trường Đại học Dược và Đại học Y

cường công tác đào tạo nhân lực và

DƯỢC cần hợp tác đào tạo đáp ứng nhu cầu của

nghiên cứu khoa học công nghệ dược

các cơ sở y tẽ, đào tạo theo nhiều hình thức: đào
tạo định hướng chuyên ngành, đào tạo chuyên

3. Thủ tướng chính phủ (2007), "Đào tạo
nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng

khoa, đào tạo lại, duy trì các loại hình đào tạo

núi của các tỉnh thuộc miền Bắc và miên

hiện nay (đào tạo chính quy, liên thông, văn


Trung, vùng đồng bằng sông cửu Long và

bằng hái) và mở mã ngành đào tạo cao đẳng

vùng

dược cho tuyến cơ sở, đặc biệt tuyến huyện và

Tây Nguyên

theo chế độ cử

tuyểri',QĐ số 1544/2007/QĐ-TTG ngày

một số tỉnh vùng sâu, vùng xa, duy trì chỉ tiêu

14/11/2007.

đào tạo dược sĩ đại học chính quy địa chỉ. Nghiên
cứu xây dựng chương trình đào tạo phù hợp thực

4. Armstrong, Micheal (2006), A handbook

tế, đặc biệt là các lĩnh vực được DSĐH lựa chọn
nhiều sau tốt nghiệp.

o f human resource management practice,
Kogan page, 10th édition, London, pp 1-8.

*/ Tăng cường đội ngũ cán bộ và cơ sở vật


5. Motoko (2008); Pharmacy Education in
Asia

XÂY DựNG PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN CHẤT MÀU BỊ CÂM sử DỤNG
PIGMENT RED 53 TRONG SON MÔI VÀ PHẤN MÁ
Thái Nguyễn Hùng Thú1, H oàng Thanh Tâm2,
Lê Thị Hường Hoa2, Nguyễn Thị Thủy Nguyên1
1

2

Trường Đ ại học D ược Hà Nội,

Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương

Summary
A method using liquid/liquid extraction for sample treatment reversed-phase HPLC with detection
VIS for sample analysis was developed for a banned colorant Pigment red 53, which is illegally pre­
sented in lipstick and nail polish. The presence o f Pigment red 53 is identified by comparing retention
time and UV-VIS absorption spectrum o f any suspected peak in the chromatogram o f sample prepara­
tion to that o f the peak o f Pigment red 53 in the chromatogram o f reference preparation. The entire
method was validated in terons o f specificity, linear range, LOD, LOQ, and validation results proved
that this method was suitable for the determination o f Pigment red 53 illegally presented in lipsticks
and makeup powders, and having good accuracy. The validated method was used to test 20 cosmetic
products purchased in the market,

6

o f them were found to contain Pigment red 53.


1 Đ ă tv ấ n đ ê
Kiêm tra, giám sát chất lượng mỹ phậm là

thống kiểm nghiệm thuốc và mỹ phẩm. Trong
đó, quan trọng nhất là việc kiểm soát sự có mặt
cýa cjjc c|1g); bị cgm^ j-jQgc bị gjới hạn về hàm

một trong những nhiệm vụ quan trọng của hệ

lượng được phép sử dụng nhằm đảm bảo sự an
8



×