Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tổng hợp và thử hoạt tính sinh học của một sỗ dẫn chất benzimidazol

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.75 KB, 8 trang )

TỔNG HỢP VÀ THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA
MỘT SỐ DẪN CHÁT BENZIMIDAZOL
Đâu Thi Giang; Bùi Thị Thu Hiền
Đặng Mạnh Cưòfng; Đặng Thị Khánh'
HDKH: PGS.TS. Nguyễn Đình Luyện; ThS. Nguyễn Văn Giang^
'Lớp M1K64 - Trường Đại học Dược Hà Nội
^Bộ môn Công nghỉêp Dược - Trường Đại học Dược Hà Nội
Từ khóa: benzimidazol, 2- mercaptobenzimidazol, 1,2-oxadiazol-5-thiol
Tóm tắt
Bằng các phản ứng hóa học như: đỏng vòng, nitro hóa, ngưng tụ, ester
hóa, thủy phân, chủng tôi đã tổng hợp được 11 dẫn chất benzimidazol. cấu trúc
cúa các chất tổng hợp được xác định bằng phương pháp phổ IR, ‘H-NMR, MS.
Do điều kiện chưa cho phép nên trong sổ 11 chất chủng tôi mới thử tác dụng
kháng khuẩn, kháng nấm của 4 chất và cả 4 chất đều thể hiện tác dụng, thử tác
dụng gây độc tế bào ung thư của 2 chất nhưng tác dụng gẫy độc tế bào ung thư
là không đảng kể.
Đặt vấn đề
Các dẫn chất mang khung benzimidazol là một nhóm hợp chất đa dạng về
cấu trúc và cũng đa dạng về tác dụng sinh học. Nhiều công trình nghiên cứu cho
thấy một số các dẫn chất của vòng benzimidazol có hoạt tính kháng khuẩn,
kháng nấm [2, 5, 6 ] như; fluconazol, metronidazol; tác dụng phòng và điều trị
nhiễm ký sinh trùng [7] như: mebendazol, oxybendazol, parbendazol, albendazol,
triclabenzol; tácdụng chống tế bào ung thư; một số có tác dụng chống viêm
giảm đau [3];mộtsố khác lại có tác dụng ức chế bơm proton như [1]: omeprazol,
esomeprazol, lansoprazol, pantoprazol và rabeprazol. Trong bài báo cáo này
chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và trình bày kết quả tổng hợp và thử tác dụng sinh
học của các dẫn chất vòng benzimidazol.
Nguyên liệu, thiết bị và phương pháp nghiên cứu
Nguyên liệu: Là hóa chất thông thưÒTig có nguồn gốc từ hãng Merk (Đức),
Aldrich (Mỹ), Trung Quốc và Việt Nam.
Thiết bị: Thiết bị tiến hành các phản ứng tổng hợp thông thường, sắc ký lóp


mỏng (SKLM) được tiến hành trên bản mỏng silicagel 60 F254 (Merk). Nhiệt độ
nóng chảy đo trên máy EZ - Melt. Phổ hồng ngoại được ghi trên máy Impact 410
với kỹ thuật viên nén KBr ghi trong vùng 4000-400 cm"' Phổ khối lượng (MS)
được ghi trên máy 1100 series LC/MSD Trap - Agilent. Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân ('H-NMR) được ghi trên máy Brucker AV-500MHz.


Phương pháp nghiên cứu . Áp dụng phương pháp thực nghiệm hóa học hữu cơ
để tổng họp sản phẩm dự kiến. Theo dõi tiến trình phản ứng tổng hợp bằng
SKLM, xác đinh cấu ừúc của các chất tổng hợp được dựa trên kết quả phân tích
phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng (MS) và phổ cộng hưỏng từ hạt nhân ('HNMR) . Thử tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm theo phương pháp khuếch tán
trên thạch, tác dụng gây độc tế bào ung thư theo phương pháp (MTT) của Skehan
cùng cộng sự (1990) và Likhiwitayawuid cùng cộng sự (1993) [4].
Kết quả
Tong hợp hóa học
Chúng tôi thực hiện các phản ứng theo sơ đồ phản ứng chung như sau:
OMe

OMe
A rC H O

C IC H a C O O E t

C HaCOOEt
1a

E t =C H 3C H 2

1b R ,=H . x = Br


Bn=C6H5CH2

1c,1d R i=B n, Rs=Br
N
NH2

Q

A c N H -C 6 H 4 -0 -(C H 2 )4 -B r
-S H

3. E tO H /S O C Ia
4. N a H V E tO H
5. C S 2/K O H

X

1d

R i=H , X = H

K2C03/Aceton

2a
O 2N ,

N

(CH 2 )2


- (CH2)4 - o —

N-N

2b

1 ,C IC H 2C O O C 2H s

C H 3 C O O H /H *

Q

2,N2H4/EtOH

c

V

chs

3.C S 2/K O H

SH

R

3 S 2/K O H

-S H


AcNH-C6H,-0-(CH2)4-Br

-N

- s — (C H 2)4- o

NHAc

4c,4d
4a,4c,4o R=H
4b,4d,4f R=CH3

H C I/E tO H

HCI

Tông họp 4-(lH-benzo[d]imidazol-2-yl)-2-methoxyphenol (la): Thêm 2,7 g
(2,5 mmol) o-phenylendiamin và 3,8 g (2,5 mmol) vanilin vào bình cầu chứa
45.0 ml DMF, khuấy cho đến khi tan hoàn toàn. Sau đó, cho từ từ 4,75 g (2,5
mmol) Na2S20 5 vào và đun hồi lưu hỗn họp phản ứng ở 90°c trong 2 giờ. Sau
khi kết thúc phản ứng, rót từ từ toàn bộ hỗn họp phản ứng vào cốc có mỏ chứa
150.0 ml nước lạnh, khuấy mạnh trong 30 phút. Lọc lấy tủa, sau đó đen kết tinh
lại trong ethanol 40°, sấy ở 60-70°C, thu được sản phẩm là tinh thể màu ửắng
xám, hiệu suẩt 90,2%; Rf = 0,51 (ethylacetat:n-hexan =7:3); t°nc= 219-221°C; IR
(KBr)
(cm-‘) 3341,1 (OHp.enoi), 1656,52 (C=N); ESI-MS (m/z); 238,4 [M-


H]-; ‘H-NMR (500 MHz, DMSO-í/ó), Ỗ(ppm): 3,88 (3H; s; OCH3), 6,9-7,74 (7H;
m; CHa,); 9,53 (IH; s; OH), 12,65 (IH; s; NH).

Tổng hợp 4-(lH-benzo[d]imidazol-2-yl)-2-bromo-3-methoxyphenol (Ib):
Thực hiện tương tự như chất (la) nhưng cho o-phenylendiamin đóng vòng với
bromovanilin và đun hồi lưu trong 3 giờ, thu được sản phẩm là chất bột màu
vàng xanh, hiệu suất 79,6%, Rt= 0,64 (cloroform: methanol=9;l), t°nc= 164166°c, IR (KBr) Upiax (em ') 3159,8 (OHphenoi), 1628,6 (C=N); ESI-MS (m/z):
319/321 [M+H]^; 'H-NMR (500 MHz, DMSO-i/ö), ỗ (ppm): 3,95 (3H; s; -OCH3), 7,18 (2H; dd; C5-H + Cỏ-H), 7,56 (2H; s; C r-ĩỉ + Cö’-H), 7,77 (IH; d; C 4H), 7,93 (IH; d; C 7-H), 10,02 (IH; s; OH).
Tổng họp 2-[(4-benzyIoxy)-3-bromo-5-methoxyphenylỊ-lH-benzimidazol
(le): Thực hiện tương tự như chất (la) nhưng cho o-phenylendiamin đóng vòng
với 4-benzyloxy-3-bromo-5-methoxybenzaldehyd và đun hồi lưu trong 3 giờ, sản
phẩm thu được có màu vàng nhạt, hiệu suất 83,1%, Rf= 0,82(CHCl3:MeOH=9:l),
fn c = 211 - 213 " C , IR (KBr)
(em ') 2937,28 (NH); ESI-MS (m/z): 409/441
[M+H]^; ‘H-NMR (500 MHz, DMSO-Jö), ỏ (ppm): 3,98 (3H; s; -OCH3), 5,10
(2H; s; -O-CH2-), 7,29 (2H; dd; C5-H + Ce-H), 7,32 (IH; d; CHaO, 7,39 (2H; d;
2CH Ar), 7,51 (2H, d, C4-H + C7-H), 7,66 (2H; dd; 2CHaO, 7,88 (IH; s; Ce^-H),
8,00 (IH; s; C2 -H).
Tổng
họp
ethyl
2-[-(4-benzyloxy-3-bromo-5-methoxyphenyl)-lHbenzimidazol-l-yl]acetat (ld):Hòa tan 0,41 g (1 mmol) chat (le) trong 10ml
DMF, thêm 0,14 g (1 mmol) K 2 C O 3, khuay hoạt hóa trong vòng Igiờ, thêm từ từ
0,14 ml (1,3 mmol) ethyl cloroacetat (d= 1,1450 g/ml), khuấy 24 giờ ở nhiệt độ
phòng, lọc hỗn hợp phản ứng loại muối vô cơ, đổ dịch lọc vào cốc có 30 ml nước
lạnh, chiết lại bằng ethylacetat, làm khan bằng Na 2S0 4 , lọc loại bỏ Na2S0 4 rồi
cất thu hồi dung môi, sản phẩm thu được có màu nâu đỏ, hiệu suất 58,6%,
Rf=0,87 (CHCl3 :MeOH=9 :l), t°nc=78-80”C, IR (KBr)
(cm"') 1746,49
(C=0); ESI-MS (m/z): 495/497 [M+H]^; ’H-NMR (500 MHz, DMSO-J 0), ỗ
(ppm): 1,15 (3H; t; CH,-CH,)' 3,92 (3H; s; -O-CH3), 4,11-4,15 (2H; m; -CH,CH3), 5,08 (2H; s; N-CH 2); 5,27 (2H; s; -O-CH2-), 7,28-7,32 (2H; m; CH A r),
7,35-7,42 (4H; m; C H A r), 7,47 (IH; d; C2 -H), 7,53 (2H; d; C5-H + Q-H), 7,61
(IH; d; C4-H), 7,70 (1H; d; Cy-H).

Tổng họp 5-(2-(5-nitro-lH-benzo[d]imidazol-2-yI)ethyl)-l,3,4-oxadiazol-2thiol (2a): Từ o-phenylendiamin thực hiện phản ứng đóng vòng với anhydrid
succinic, hợp chất thu được đem nitro hóa bởi H N O 3 trong H 2SO 4. Sau đó ester
hóa sản phẩm với EtOH xúc tác SOCI2, tiểp tục thực hiện phản ứng hydrazid với
hydrazin 80% thu được 3-(5-nitro-lH-benzimidazol-2-yl)propan hydrazid. Lấy


0,7 g 3-(5-nifro-lH-benzimidazol-2-yl)propanehydrazid (2,7 mmol) cho vào bình
cầu 100 ml, thêm 50,0 ml EtOH 70° và 0.31 g (5,4 mmol) KOH, thêm từ từ 0,17
ml CS2 ( 2,7 mmol), đun hồi lưu ở 80°c trong 10 giờ. Trung hòa hỗn hợp sau
phản ứng bằng HCl 5M tới pH 5-6 khuấy 30 phút xuất hiện kết tủa, lọc tủa, sấy
khô. Sản phẩm thu được có màu vàng, hiệu suất 85,2%, Rf=0,76
(BuOH:MeOH:H2 0 = 1 0 :l: 3 ), t°nc=271-273°C, IR (KBr)
(cm ) 3334,03
(NH), 2930,19 (CHankan) 1549,93 UasíNOz), 1331,67 Us(N0 2 ); ESI-MS (m/z):
291,88 [M+H]'"; ’H-NMR (500 MHz, DMSO-Ô?^), ỗ (ppm): 3,32 (4H, t, 2 CH2),
7,66 (IH; d; J=8,5; C7-H), 8,06 (IH; dd; J=2,0; 7,0; Cô-H), 8,39 (IH; d; J= 2,5;
C4-H).
Tổng
hợp
N-(4-(4-(5-(2-(5-nitro-lH-benzo[d]imidazol-2-yl)ethyI)-l,3,4oxadiazol-2-ylthio)butoxy)phenyl)acetamid (2b): Hòa tan 0,1 g (0,34 rrưnol)
chất (2a) trong 10 ml Aceton, sau đó thêm 1,02 g (0,64 mmol) K2 CO3, khuấy
hoạt hóa trong vòng 30 phút, cho thêm 0,1 g (0,35 mmol) N-(4-(4bromobutoxy)phenyl)acetimidic acid, khuấy từ ở nhiệt độ phòng trong vòng 24
giờ, cho hỗn hợp phản ứng vào 15 ml nước lạnh, lọc tủa, sấy khô, sản phẩm thu
được có màu vàng nhạt, hiệu suất 72,3%, Rf=0,23 (CH2Cl2 :MeOH= 20:1), t°nc~
290-292°C, IR (KBr)
(cm'’) 3114,40 (NH), 2 9 2 3 (CRm), 2859,35
(CHankan), 1659,04 (C=Oan,id), 1514,26 üasíNOz), 1339,43 U ( N 0 2 ) ; ESI-MS (m/z):
496,93 [M]^; 'H-NMR (500 MHz, DMSO-(2H; d; J= 8,5; CHaJ, 7,66(1H; d; J= 8,5; C7-H), 8,06 (IH; d; 8,5; Cô-H); 8,39
s


(IH; s; Q-H), 9,74 (IH; s; NHbenz.™dazoi).
Tổng hợp 2-methyl-lH-benzimidazol (3a): Cho 3,25 g (0,03 mol) ophenylendiamin vào trong bình cầu có 5,1 ml (0,09 mol) acid acetic băng. Thêm
từ từ 5,1 ml acid sulfuric đặc, đun hồi lưu ở 140°c trong 45 phút. Theo dõi phản
ứng bằng SKLM với hệ dung môi thích hợp. Hỗ hợp sau phản ứng được làm
nguội và đổ từ từ vào 15 ml nước đá, điều chỉnh pH 7-8 bằng N H 3 đặc, khuấy từ
trong 15 phút. Lọc kết tủa, sấy ở 60-70°C. Kết tinh lại trong ethanol 10%. Sản
phẩm thu được có màu trắng, hiệu suất 73%, t°nc= 177-179°c.
Tổng hợp 5-((2-methyl-lH-benzo[d]imidazol-l-yl)methyl)-l,3,4-oxadiazole2-thiol (3b): Từ chất (3a) thực hiện phản ứng thế với ethyl 2-chloroacetat, sau đó
thực hiện phản ứng hydrazid hoả với hydrazin 80%, thu được 2-(2-methyl-lHbenzo[d]imidazol-l-yl)acetohydrazide. Tiếp tục thực hiện phản ứng đóng vòng
VỚI CS2 : IR (KBr) ưmax (cm'') 2885,11(NH), 2693,61(NH), 755,56(SH); ESI-


MS (m/z): 247,92[M +Hf; 'H-NMR (500 MHz, DMSO-í/ô), Ô (ppm): 2,88 (3H, s,
CH 3), 5,97(2H; s; CH 2), 7,55-8,01(4H; m; CHAr).

Tổng họp 2- Mercaptobenzimidazol (4a): Cho 7,04 g (0,065 mol) ophenylendiamin và 3,65 g (0,065 mol) KOH vào bình cầu có chứa 70 ml ethanol
tuyệt đối và 12 ml nước cất. Thêm từ từ 3,96 ml (mol) CS 2 đun hồi lun trong 4
giờ. Thêm than hoạt vào tẩy màu, lọc nóng bằng phễu Buchner, rửa lại tủa bằng
ethanol tuyệt đối. Dịch thu được thêm 70 ml nước nóng (60-70°C), acid hóa đến
pH 5-6, khuấy 1 giờ. Lọc lấy tủa, rửa tủa bằng nước cất và sấy khô. Kết tinh lại
trong ethanol 50%. Sản phẩm thu được có tinh thể hình phiến, màu trắng bạc;
hiệu suất 93,89%;
302"c - 306°c.
Tổng họp 6-methyl-lH-benzo[d]imidazol-2-thiol (4b): Thực hiện tương tự
chất (4a) với 4-methylbenzen-l,2-diamin. Sản phẩm thu được có màu trắng hơi
nâu; hiệu suất 90,6%; t°ne= 295,3-297,2°c.
Tổng hợp N-(4-(4-(lH-benzo[d]imidazol-2-ylthio)butoxy)phenyl)acetamid
(4c): Hòa tan 0,80 g (5,3 mmol) chất (4a) trong 44 ml aceton, thêm 4,4 g (31,8
mmol) K 2CO3 và 0,32 g (1,9 mmol) KI, khuấy hoạt hóa trong Ih ở nhiệt độ 40°c.

Sau đó thêm từ từ 1,5 g (5,25 mmol) N-(4-(4-bromobutoxy)phenyl)acetimidic
acid đã hòa tan trong 3 ml aceton. Theo dõi phản ứng bằng SKLM với hệ dung
môi thích hợp. Sau 4 giờ phản ứng kết thúc, lọc loại K 2CO 3. Dịch lọc đem cất
quay đến cắn, hòa tan cắn ethylacetat, rửa lại bằng NaOH30% chất (4a) (thử
bằng SKLM) cho đến khi hết, thêm nước vào dịch chiết ethylacetat để xuất hiện
tủa. Lọc lấy tủa, rửa tủa bằng diethyl ether, sấy khô. Kết tinh lại trong cồn tuyệt
đối. Sản phẩm thu được có màu trắng, hiệu suất 72,45%, Rf=0,4127 (CHCI3 ;
MeOH= 9:1), c= 160-162,5°c , IR (KBr) ũ^ax (cm ‘) 3057,83 (NH), 2865,11
(CHAnkan), 1659,86 (COamid); ESI-MS (m/z); 354,01 [M-H]'; 'H-NM R (500 MHz;

MeOD), ỗ (ppm): 1,94 (4H, m, -S-CH,-CH2-CH2-CH,-0 -{ 2,01 (3H; s; CH3-CO), 3,35 (2 H; t; -S-CH2 -), 4,01 (2 H; t; -CH^-O -l 6,83-7,47 ( 8 H; m; CHAr).
Tổng họp N-(4-(4-(5-methyl-lH-benzo[d]imidazol-2-ylthio)butoxy) phenyl)
acetamid (4d) tương tự từ (4b). Sản phẩm thu được có màu trắng, hiệu suất
69,72%, R r 0,2 (CH2Cl2 :MeOH= 20:1), t°„c= 157-159°c , IR (KBr) u^ax (cm'')
3186,3 (NH), 2950,76 (CHankan), 1644,57 (COan,id); ESI-MS (m/z): 369,97[M]^

'H-NMR (500 MHz; DM SO-¿), ô (ppm): 1,84 (4H, m, -S-CH^-CH^-CH^-CH,0-), 1,99 (3H; s; CH3-CO-), 2,37 (3H; s; CH3-), 3,94 (2H; t; -CH2-O-I 6,82-7,45
(7H; m; CHAr); 9,74 (IH ; s; NHbenzimidazoi)-

Tổng họp 4-(4-(lH-benzo[d]imidazol-2-ylthio)butoxy)anilin hydrochlorid
(4e): Hòa tan 0,9 g (2,5 mmol) (4c) trong 50 ml ethanol tuyệt đối, thêm từ từ 15
ml (0.74 mol)HCl đặc. Đun hồi lưu rong 5,5 giờ. Hỗn họp sau phản ứng đem cất


quay đến cắn. Hòa tan cắn trong 10 ml H2O, hơ nóng cho tan hết. Thêm 3ml HCl
đặc. Để kết tinh, lọc tinh thể, tẩy màu bằng than hoạt, lọc. Dịch lọc cô bớt, để kết
tinh, lọc tinh thể, rửa lại bằng aceton, sấy khô. Sản phẩm thu được màu trắng hơi
xám, hiệu suất 95,8%, R r 0,2 (CH2Cl2 :MeOH= 20:1), t°nc= 249-253°C , IR
(KBr)
(cm"') 2937,28 (CHAnkan); ESI-MS (m/z): 312,04 [M-H]-; 'H-NMR

(500 MHz; DMSO-4), ô (ppm): 1,89 (4H, m, -S-CHj-CHbrCHa-CHa-O-), 3,61
(2H; t; -S-CH2 -), 4,01 (2H; t; -CH.-0-). 7,00-7,67 ( 8 H; m; CĨỈAr).
Tổng họp chất 4-(4-(5-methyl-lH-benzo[d]imidazol-2-ylthio)butoxy)anilin
hydrochlorid (4f) tương tự từ (4d), sản phẩm thu được có màu trắng hơi xám,
hiệu suất 93,3%, Rf= 0,597 (CH 2CI2 : MeOH- 20:1),
2 2 5 -2 irC , IR (KBr)
(em ') 2802,67 (CHAnkan) ESĨ-MS (m/z): 326,05 [M-H]'; 'H -NM R (500
MHz; DMSO-c/é), ỗ (ppm): 1,87 (4H, m, -S-CHz-CHsiOL-CHrO-), 2,44 (3H; s;
CH3-), 3,59 (2H; t; -S-CH .-Ì. 4,03 (2H; t; -CH.-O-), 7,00-7,56 (7H; m; CHAr).
Thử tác dung sinh học
Thử tác dụng kháng khuẩn, kháng nẩm
Chúng tôi tiến hành thử tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm 4 mẫu chất
(la), (Ib), (Ic), (Id) tại Bộ môn Vi sinh - Sinh học trường Đại học Dược Hà Nội
theo phương pháp khuếch tán trên thạch. Các chủng vi sinh kiểm định gồm 10
chủng vi khuẩn, và 4 chủng nấm. Trong đó có 5 chủng vi khuẩn Gram(-) là:
Escherichia coli ATCC 25992, Proteus mirabilis BV 108, Shigella flexneri DT
112, Shamonella typhi DT 220, Pseudomonas aerginosa VM 201; 5 chủng vi
khuẩn Gr(+) là; Staphylococus aureus ATCC 1128, Bacillus pumilus ATCC
10241, Bacillus subtilis ATCC 6633, Bacillus cereus ATCC 9946, Sarvina lutea
ATCC 9341; 4 chủng nấm là: Candida albicans, Aspergillus niger,
Saccaromyces ceravitiae, penicilỉn sp. Chất chứng cho thử tác dụng kháng khuẩn
là Streptomycin 14 /ig/ml và Penicilin 27 ưl/ml. Chất chứng cho thử tác dụng
kháng nấm là Intraconazol 50 /Ag/ml.
Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm
- Mau (la) có tác dụng ức chế 3 chủng vi khuẩn thử {Proteus mỉrabỉlis ,
Staphylococus aureus, Bacillus cereus ) và 1 chủng nấm {Saccaromyces
ceravitiae)
- Mầu (Ib) có tác dụng ức chế 2 chủng vi khuẩn thử {Staphyỉococus
aureus, Bacillus pumilus ) và 1 chủng nấm {Saccaromyces ceravitiae).
- Mầu (Ic) có tác dụng ức chế 4 chủng vi khuẩn thử {Escherichia coli,

Proteus mirabilis, Bacillus subtỉlis, Bacillus cereus) và 1 chủng nấm
{Saccaromyces ceravỉtỉae).


Mầu (Id) có tác dụng ức chế 1 vi khuẩn thử (Escherichia coli) và 2
chủng nấm (Saccaromyces ceravitiae, Candida albicans).
Thử tác dụng khảng tế bào ung thư
Hai chất (Ic), (Id) được thử tác dụng gây độc tế bào ung thư tại phòng
Sinh thực nghiệm (Viện hóa học các hợp chất thiên nhiên - Viện Hàn lâm Khoa
Học & Công nghệ Việt Nam) theo phưong pháp của Skehan cùng cộng sự (1990)
và Likhiwitayawuid cùng cộng sự (1993) hiện đang áp dụng tại Viện nghiên cứu
ung thư QG của Mỹ (NCI) và trưòrng Đại học Dược, đại học tổng hợp Illinois,
Chicago, Mỹ [4]. Trên 2 dòng tế bào ung thư gồm: Hep-G2 (Hepatocellular
carcinoma - tế bào ung thư gan) và Lu (Lung cancer - Ung thư phổi).
Kết quả thử tác dụng kháng tể bào ung thư: Thử nghiệm hoạt tính chống tế bào
ung thư cho thấy cả 2 chất (Ic), (Id) không thể hiện tác dụng kháng các dòng tế
bào ung thư gan (Hep-G2) và dòng tế bào ung thư phổi (Lu).
Bàn luận
về tổng hợp hoá học và thử tác dụng sinh học
Bằng các phản ứng cơ bản chúng tôi đã tổng hợp thành công với hiệu suất
tương đối cao 11 dẫn chất vòng benzimidazol. Do thời gian chưa cho phép chúng
tôi mới thử tác dụng sinh học của 4 chất và cả 4 chất (la, Ib, Ic, Id) đều thể hiện
tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, tuy nhiên với tác dụng gây độc tế bào thì 2
chất (Ic, Id) được mang thử thể hiện tác dụng là không đáng kể. Trong thời gian
tới chúng tôi sẽ tiếp tục thử tác dụng sinh học của các chất còn lại.
v ề xác định cấu trúc
Phổ IR của các chất tổng họp đều xuất hiện các đỉnh hấp thụ đặc trưng cho
các nhóm chức của các chất. Phổ MS cho pic khối lượng phù họp với khối lượng
phân tử của từng chất. Phổ 'H-NMR của các chất cho các tín hiệu proton phù họp
với các proton có trong phân tử của từng chất. Riêng các chất 2b, 4c, 4d trên phổ

’H-NMR không xuất hiện 2 proton của nhóm -CH 2 -S- có thể do 2 proton này có
độ chuyển dịch hoá học ỗ (ppm) trùng với các proton của nước.
Kết luận
Như vậy, chúng tôi đã tổng hợp thành công được 11 dẫn chất mang khung
benzimidazol và bước đầu thăm dò tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm của 4 chất
(la, Ib, Ic, Id), gây độc tế bào của 2 chất (Ic, Id).
Tài liệu tham khảo
1. Abidin Ayalp (1989), “The derivatives of 3-(lH- benzimidazole-2)propanic
acid synthesis and analgetic and anti-inflammatory activity ”, Pakistan Journal o f
Phamarceutical Sciences, 2(1), pp. 7-12.
-


2. Canan K.U.S., Nurten Altanlar (2003), “Synthesis of some new bezimidazol
carbamate derivatives for evaluation of antifungal activity”, Turk Journal o f
chemistry, (27), pp.35-39.
3. Kristita S., Marijeta K., Katja E., et al. (2007), “Synthesis, antiviral and
antitumor activity of 2- substituted-5-amidino-benzimidazoles”, Bioorganic
&Medical Chemistry, 15(13), pp 4419-4426
4. Likhiwitayawuid K., Angerhofer C.K. et al. (1993), “Methods in cytotocity
assay”, Jour. Nat. Prod., vol.56 (1), 30 - 38.
5. Pamender Singh Rathee, Ritu Dhankar, Sunny Bhadwaj, et al. (2011),
“synthesis and antimicrobial studies of novel benzimidazole derivatives”,
Journal o f Applied Pharmaceutical Science, 1(4), pp. 127-130.
6 . Rakesh Somani, Shashikant Pawar, Sandeep Nikam, et al. (2010),
“Microwave assisted synthesis and antimicrobial activity of some Schiffs
bases”. International Journal o f Chemtech Research, 2(2), pp. 860-864.
7. Santosh P. C (2010), “synthesis of 2-substituted-5-nitro-l[2-(lH-tetrazol-4ylmethyl)]-lH-benzimidazole with biological evaluation of blood pressure
measured by invasive method and tail- cuff method”. Journal o f Reaearch in
Ayurveda & Pharmacy, 2(6), pp. 1726-1737




×