Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

BÁO cáo THỰC tập tốt NGHIỆP địa điểm ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh thủy nguyên, hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.38 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Địa điểm: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi
nhánh Thủy Nguyên, Hải Phòng
Họ và tên: Lê Hữu Vinh
Ngày sinh: 06/9/1993
Lớp: QT1502T

NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Mở đầu
Nhằm giúp sinh viên có cơ hội va chạm và trải nghiệm thực tế đối với ngành
học, trường Đại học Dân lập Hải Phòng luôn tạo điều kiện tổ chức các đợt thực tập
tốt nghiệp cho sinh viên sau khi hoàn thành chương trình học tập, để sinh viên có
thể kiểm nghiệm, củng cố và bổ sung những kiến thức lý thuyết đã học vào công
việc cụ thể.
Thực tập tốt nghiệp giúp bồi dưỡng cho sinh viên lòng yêu nghề, rèn luyện
tính tổ chức, kỷ luật, khả năng làm việc độc lập, sáng tạo. Đồng thời thực tập tốt
nghiệp cũng rèn luyện cho sinh viên khả năng biết liên kết, biết làm việc trong một
cộng đồng, cùng vì một nhiệm vụ chung để họ có thể trở thành những người lao
động của thế hệ mới cho nền kinh tế nước nhà.

HD02-B10


2. Nội dung thực tập
Ngoài phần giới thiệu chung và kết luận, Báo cáo thực tập tổng hợp của em
bao gồm:
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN HẢI


PHÒNG
Phần 2: CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
Phần 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA NGÂN HÀNG TRONG CÂN ĐỐI
NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
Phần 4: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KINH
DOANH VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG.
Phần 5: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
Phần 6: TỰ PHÂN TÍCH VÀ Ý KIẾN CÁ NHÂN VỀ CÁC MẶT ĐÃ
TÌM HIỂU
3. Kết luận
Sau thời gian thực tập tại Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –
chi nhánh Thủy Nguyên, Hải Phòng, em mong muốn sẽ có những hiểu biết sâu sát
hơn về các hoạt động của ngân hàng thương mại, từ đó thấy được sự gắn kết cũng
như điểm khác biệt giữa lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
công việc sau này.

HD02-B10


MỤC LỤC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

Phần 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN HẢI PHÒNG
1. Quá trình hình thành phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – chi nhánh Thủy Nguyên, Hải Phòng

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch
quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt
là AGRIBANK) là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối
lượng tài sản, thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt.
AGRIBANK được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988. Lúc mới thành lập,
ngân hàng này mang tên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Cuối
năm 1990, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Cuối
năm 1996, ngân hàng lại được đổi tên thành tên gọi như hiện nay.
Năm 2003, Chủ tịch nước Việt Nam đã trao tặng Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán
bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị
thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương
diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 26.700 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng
dư nợ đạt gần 23.900 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch
được bố trí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với
cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc bao
gồm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán
phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và
Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.

Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân
hàng Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người nghèo,
được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh. Ngày
31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành lập
Ngân hàng phục vụ người nghèo.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam
Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng của Nhà nước hoạt
động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài sản, bảng
cân đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội. Vốn hoạt động ban đầu
là 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân hàng
Ngoại thương 100 tỷ đồng và Ngân hàng Nhà nước 100 tỷ đồng. Hoạt động của
Ngân hàng Phục vụ người nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục
đích lợi nhuận, thực hiện bảo toàn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí.
Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - thực chất là bộ phận tác nghiệp của Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển mạnh. Tới tháng 09/2002, dư nợ
đã lên tới 6.694 tỷ đồng, có uy tín cả trong và ngoài nước, được các Tổ chức quốc
tế đánh giá cao và đặc biệt được mọi tầng lớn nhân dân ửng hộ, quý trọng. Chính
vì những kết quả như vậy, ngày 04/10/2002, Thủ tướng chính phủ đã ban hành
Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ
sở Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - Từ 01/01/2003 Ngân hàng Phục vụ Người
nghèo đã chuyển thành NH Chính sách xã hội. Ngân hàng Nông nghiệp chính là
người đề xuất thành lập, thực hiện và bảo trợ Ngân hàng phục vụ người nghèo tiền
thân của Ngân hàng chính sách xã hội - Đây là một niềm tự hào to lớn của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp phát triển
kinh tế, xoá đói giảm nghèo.
3. Giới thiệu chung về AGRIBANK – chi nhánh Thủy Nguyên, Hải Phòng
3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Địa chỉ: Thị trấn Núi Đèo, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T

GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành
phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong đó có 43 chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
AGRIBANK chi nhánh Thủy Nguyên, Hải Phòng hiện nay đang cung cấp
những dịch vụ ngân hàng với nhiều tiện ích như: huy động vốn ngắn hạn, trung và
dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; cho vay ngắn hạn,
trung dài hạn, các dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh ngoại tệ,
vàng bạc theo tiêu chuẩn ở thị trường trong nước: thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán quốc tế; cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Luôn nhạy bén nắm bắt được những khó khăn và thuận lợi trong thời buổi
kinh tế thị trường, ban lãnh đạo AGRIBANK – chi nhánh Thủy Nguyên, Hải
Phòng đã đưa ra những phương hướng cụ thể, hợp lý, bắt kịp với xu hướng phát
triển chung của ngành ngân hàng. Bên cạnh đóAGRIBANK – chi nhánh Thủy
Nguyên thường xuyên tổ chức các buổi tiếp thị và định hướng cho khách hàng sử
dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng với lợi ích cao thuộc về khách hàng nên
đã thu hút được đông đảo khách hàng, tạo tâm lý gắn kết lâu dài với Ngân hàng.

Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh

Thủy Nguyên – Hải Phòng
. Cơ cấu tổ chức quản lý của AGRIBANK – chi nhánh Thủy Nguyên, Hải Phòng.

GIÁM ĐÔC CN

PHÓ GIÁM ĐÔC
CN

PHÒNG GIAO

PHÒNG DOANH

PHÒNG CÁ

BỘ PHẬN KINH

PHÒNG HỖ TRỢ

DỊCH

NGHIỆP

NHÂN

DOANH TIỀN TỆ

KINH DOANH

BỘ PHẬN GIAO
DỊCH VÀ NGÂN

QUỸ

PHÒNG KẾ
TOÁN - HÀNH
CHÍNH

BỘ PHẬN QUẢN

BỘ PHẬN KẾ

BỘ PHẬN HÀNH

LÝ TÍN DỤNG

TOÁN

CHÍNH

Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh

3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng doanh nghiệp, Phòng cá nhân.
-

Quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể.
Tiếp thị và quản lý khách hàng.
Tiếp thị sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế.
Chăm sóc khách hàng doanh nghiệp, cá nhân.
Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng.
Chức năng khác.

3.3.2. Chức năng nhiệm vụ của phòng hỗ trợ kinh doanh.

-

Xử lý giao dịch.
Tổ chức và thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ.
Quản lý tín dụng.
Chức năng, nhiệm vụ khác.

Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

3.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán hành chính.
- Quản lý công tác kế toán tại chi nhánh.
- Quản lý nghiệp vụ an toàn kho quỹ.
- Quản lý công tác hành chính.
3.3.4. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kinh doanh
- Tiếp thị
- Thẩm định.
- Chức năng nhiệm vụ khác.
3.3.5. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận hỗ trợ.
- Xử lý giao dịch.
- Quản lý tín dụng.
- Quản lý công tác quỹ.
4. Các sản phẩm dịch vụ hiện có của AGRIBANK – chi nhánh Thủy Nguyên,
Hải Phòng

4.1. Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi trước toàn bộ

 Khách hàng cá nhân (có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật
dân sự hoặc có người giám hộ) có thể lựa chọn sản phẩm "tiền gửi có
kỳ hạn trả lãi trước toàn bộ" của Agribank. Đây là sản phẩm tiền gửi
mà khách hàng gửi theo những kỳ hạn định trước, lãi được trả một lần
ngay khi khách hàng gửi tiền.
 Đặc điểm
 Kỳ hạn: có kỳ hạn, tối thiểu là một tháng
 Đồng tiền: VNĐ, USD, EUR.
4.2. Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi định kỳ

 Khách hàng cá nhân (có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật
dân sự hoặc có người giám hộ) có thể lựa chọn sản phẩm "tiền gửi có
kỳ hạn trả lãi trước toàn bộ" của Agribank. Đây là sản phẩm tiền gửi
mà khách hàng gửi theo những kỳ hạn định trước, lãi được trả một lần
ngay khi khách hàng gửi tiền.
 Đặc điểm
 Kỳ hạn: có kỳ hạn, tối thiểu là một tháng
 Đồng tiền: VNĐ, USD, EUR
4.3.

Tiền gửi không kỳ hạn cá nhân

Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng


 Khách hàng cá nhân (có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật
dân sự hoặc có người giám hộ) có thể lựa chọn sản phẩm "tiền gửi có
kỳ hạn trả lãi trước toàn bộ" của Agribank. Đây là sản phẩm tiền gửi
mà khách hàng gửi theo những kỳ hạn định trước, lãi được trả một lần
ngay khi khách hàng gửi tiền.
 Đặc điểm
 Kỳ hạn: có kỳ hạn, tối thiểu là một tháng
 Đồng tiền: VNĐ, USD, EUR
4.4.

Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ

 Đây là sản phẩm tiết kiệm mà khách hàng gửi theo những kỳ hạn định
trước, lãi được trả khi hết hạn
4.5.

Cho vay tiêu dùng tín chấp( cá nhân và hộ gia đình)

 Giúp khách hàng giải quyết các nhu cầu tiêu dùng cá nhân một cách
nhanh chóng
4.6. Cho vay tiêu dùng cá nhân có tài sản đảm bảo(cá nhân và hộ gia đình).

 Giúp khách hàng có ngay nguồn tài chính đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng như mua ô tô, xây dựng, sửa chữa, mua nhà ở, nhận quyền sử
dụng đất ở…
4.7. Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh(cá nhân hộ gia đình)

 Giúp khách hàng cá nhân có nguồn tài chính ổn định để thực hiện các
kế hoạch phát triển kinh doanh của mình như: bổ sung nguồn vốn lưu

động, thực hiện các dự án đầu tư mới, mua sắm tài sản cố định,…một
cách dễ dàng.
4.8. Dịch vụ chuyển tiền trong nước

 Với hệ thống mạng lưới Agribank phủ đều rộng khắp giúp khách hàng
chuyển tiền một cách nhanh chóng, tiện lợi và an toàn ở bất kỳ nơi nào
trên lãnh thổ Việt Nam. Việc áp dụng thành công công nghệ tin học, sử
dụng chương trình IPCAS cho phép giao dịch trực tuyến trong toàn hệ
thống Agribank. Khách hàng có thể gửi, rút tiền nhiều nơi hoặc chuyển
tiền vào tài khoản trong hệ thống Agribank được thực hiện ngay trong
chốc lát.
Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng
4.9. Chuyển tiền ra nước ngoài

 Agribank Thủy Nguyên thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khách hàng là cá
nhân có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài để sử dụng cho nhiều mục
đích khác nhau. Mục đích chuyển tiền: + Đối với cá nhân người Việt
Nam:
 Thanh toán chi phí học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc thân nhân.
Công tác, du lịch, thăm thân nhân ở nước ngoài.
4.10. Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu
4.11. Thẻ ghi nợ nội địa Success

 Thẻ ghi nợ nội địa Success của Agribank cho phép khách hàng cá nhân
là chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn

và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ; rút
tiền mặt tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt (ATM/EDC)
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
4.12. Thẻ tín dụng quốc tế AGRIBANK Visa/ Master Card

 Thẻ tín dụng mang thương hiệu Visa/MasterCard do Agribank phát
hành cho quý khách hàng cá nhân được sử dụng và chấp nhận thanh
toán trên phạm vi toàn cầu với tính chất ứng tiền, mua hàng hóa dịch
vụ trước, trả tiền sau, mang lại sự thuận tiện cho quý khách hàng mọi
nơi mọi lúc.
4.13. Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài qua Western Union

 Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài qua hệ thống mạng Western Union
giúp khách hàng có thể chuyển tiền đến các nước trên thế giới chỉ
trong vòng 10 phút. Việc chuyển tiền được thực hiện theo những mục
đích hợp pháp tuân thủ quy định hiện hành của NHNN Việt nam về
quản lý ngoại hối.
4.14. Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối qua ngân hàng
 Là chi nhánh đầu mối về thu chi ngoại tệ mặt của hệ thống Agribank
của huyện Thủy Nguyên. Với lượng ngoại tệ mặt dồi dào, vì vậy

Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

Agribank chi nhánh Thủy Nguyên có khả năng đáp ứng nhu cầu nhận
tiền của Quý khách hàng một cách nhanh chóng, an toàn và thuận tiện

5. Những thành tích đạt được của Agribank – chi nhánh Thủy Nguyên, Hải
Phòng
 Hoạt động kinh doanh
- Chi nhánh Thủy Nguyên đã vượt qua nhiều khó khăn và thử thách, ngày
càng khẳng định được vị thế và thương hiệu của mình trên thị trường.
- Quá trình hơn 20 năm thành lập , Chi nhánh Thủy Nguyên đã nhận được sự
lãnh đạo chỉ đạo sát sao của Hội sở và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo
thành phố Hải Phòng. Tập thể CBNV đã đoàn kết, nỗ lực hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao. Góp phần tích cực vào kênh huy động nguồn lực tài
chính phục vụ phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng.
- Chi nhánh luôn chấp hành tốt các quy định của pháp luật, của ngành trong
lĩnh vực hoạt động.
- Năm 2007 là năm đầu tiên hoạt động cũng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao và được công nhận là danh hiệu “ tập thể trể ấn tượng năm 2007”
- Năm 2008 đạt danh hiệu “tập thể giỏi năm 2008” do Agribank Hội sở trao
tặng và Bằng khen của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng“ vì đã có
thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao trong năm
2008”.
- Năm 2009 đạt danh hiệu “ tập thể xuất sắc năm 2009” do Agribank Hội sở
trao tặng cho tập thể Agribank Hải Phòng và cá nhân ông Nguyễn Văn
Huyền- Giám đôc Chi nhánh “ vì đã có thành tích hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ công tác năm 2009”
- Năm 2010 đạt danh hiệu “tập thể giỏi năm 2010” do Agribank Hội sở trao tặng
và Bằng khen của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng“ vì đã có thành tích
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao trong năm 2010”.
- Năm 2011 đạt danh hiệu “tập thể giỏi năm 2011” do Agibank Hội sở trao tặng
và Bằng khen của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng“ vì đã có thành tích
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao trong năm 2011”.
- 5 tháng đầu năm 2014, dư nợ của Agribank chi nhánh Thủy Nguyên tăng
2,6% so với thời điểm 31-12-2013. Để có được kết quả này, Agribank Thủy

Nguyên triển khai nhiều giải pháp quyết liệt, nhất là trong lĩnh vực kinh
doanh truyền thống phục vụ nông nghiệp – nông thôn.
Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

- Tính đến 31-5-2014, tổng huy động vốn nội tệ của Agribank Thủy Nguyên
đạt hơn 680 tỷ đồng, tăng 14,1% so với 31-12-2013. Trong đó, tiền gửi dân
cư đạt hơn 644 tỷ đồng, tăng 17,1%. Tổng dư nợ hơn 314 tỷ đồng, tăng
2,6% cho 2876 khách hàng vay. Trong đó, dư nợ sản xuất công nghiệp đạt
hơn 86 tỷ đồng, tăng 8%; dư nợ nông nghiệp đạt gần 70 tỷ đồng, tăng
33,2%; dư nợ ngư nghiệp, thủy sản đạt gần 1,5 tỷ đồng, tăng 66,5%.
6. Những thế mạnh và tồn tại của chi nhánh
6.1. Thế mạnh
Agribank Thủy Nguyên luôn nhận được sự quan tâm, theo dõi, giúp đỡ và hỗ
trợ về mọi mặt công tác từ phía khu vực và hội sở như hỗ trợ về vốn, bổ sung
chuyên môn, trang bị cơ sở vật chất công nghệ Ngân hàng để mở rộng và nâng cao
hoạt động kinh doanh của chi nhánh và các Phòng giao dich trực thuộc.
Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, tuổi đời khá trẻ, nhiệt
huyết và tinh thần đoàn kết của các cán bộ công nhân viên trong đơn vị là thế mạnh
nội tại đã tạo điều kiện thuận lợi Agribank vượt qua nhiều thử thách gay go để
đứng vững và tồn tại, phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Hình ảnh và vị thế của Agribank trên địa bàn Hải Phòng ngày càng được biết
đến và quảng bá rộng rãi. Trong thời gian qua, trước những biến động mạnh mẽ
của thị trường tiền tệ, Agribank đã khẳng định được năng lực của mình và là một
trong những ngân hàng tốt nhất Việt Nam hiện nay.
6.2 . Tồn tại


Tình hình Kinh tế - Xã hội đang và sẽ có nhiều khó khăn, nguy cơ phát sinh
Nợ quá hạn tăng cao.
Hoạt động trên địa bàn có rất nhiều Ngân hàng thương mại cũng kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng nên luôn phải cạnh tranh để tồn tại và phát
triển, do đó dễ dẫn tới những rủi ro.
Cơ sở vật chất của Chi nhánh tuy đã được đầu tư song vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao trong kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
Ngân hàng. Sản phẩm Ngân hàng còn đơn điệu chưa thật sự hấp dẫn để thu hút
khách hàng. Nguồn vốn huy động chưa được khai thác triệt để, không đủ đáp ứng
cho nhu cầu của người vay.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên tuy có trình độ chuyên môn nhưng chưa đồng
đều, chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh ngân hàng trong cơ chế thị trường.
Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

Phần 2
CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
INghiệp vụ tài sản nợ

1. Tiền gửi

Tiền gửi: là toàn bộ khoản tiền mà khách hàng gửi vào trong ngân hàng để
hưởng lãi hay sử dụng các tiện ích của ngân hàng
Có nhiều tiêu chí để phân loại tiền gửi của ngân hàng, nhưng chúng ta có thể
phân loại theo một số tiêu chí thường sử dụng:
Tiền gửi: là toàn bộ khoản tiền mà khách hàng gửi vào trong ngân hàng để
hưởng lãi hay sử dụng các tiện ích của ngân hàng
Có nhiều tiêu chí để phân loại tiền gửi của ngân hàng, nhưng chúng ta có thể
phân loại theo một số tiêu chí thường sử dụng:
 Theo mục đích:
- Tiền gửi thanh toán: là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với mục
đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các
phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
chuyển tiền điện tử...nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất của khách
hàng. Ngoài ra, đối với khách hàng là các tổ chức có thể sử dụng kèm dịch vụ
thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi.
 Theo kì hạn gửi tiền:
- Tiền gửi không kì hạn: Là hình thức tiền gửi mà khách hàng có thể rút vốn ra
bất kỳ lúc nào không cần báo trước cho Ngân Hàng hay tiền do các tổ chức, cơ
quan gửi vào Ngân hàng để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của mình.
- Tiền gửi có kì hạn: là một cam kết gửi tiền giữa Ngân Hàng với khách hàng
trong một kỳ hạn nhất định. Tiền gửi có kì hạn thường có lãi suất cao hơn tiền
gửi không kì hạn
 Theo loại tiền:


Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

-

Tiền gửi là nội tệ: Là khoản tiền gửi tính bằng đồng Việt Nam (VNĐ). Đối
tượng gửi tiền gửi bằng VNĐ là các cá nhân Việt Nam và các cá nhân nước

ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
- Tiền gửi là ngoại tệ: Là khoản tiền gửi tính bằng ngoại tệ ( USD, ERU, GPB,
JPY…). Đối tượng gửi tiền gửi ngoại tệ là các cá nhân Việt Nam,người cư trú
và lao động hợp pháp tại Việt Nam.
Xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn nhằm tạo lập
nguồn vốn huy động đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các thành
phần kinh tế trên địa bàn, Agribank Thủy Nguyên đã tích cực chủ động trong khai
thác nguồn vốn nhàn rỗi, đưa ra nhiều hình thức huy động phù hợp với mọi tầng
lớp dân cư như: Huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết
kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi góp…
Ngoài ra lãnh đạo Ngân hàng thường xuyên gặp gỡ và có chính sách khuyến
khích, ưu đãi với các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, các cơ quan đơn vị có tài
khoản thanh toán mở tại Ngân hàng; tạo điều kiện cho nhiều cá nhân, hộ kinh
doanh mở tài khoản chuyển qua ngân hàng… thường xuyên thông báo mức lãi suất
và các hình thức huy động vốn. Agribank Thủy Nguyên đã dùng mọi hình thức tiếp
thị khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường thành lập các tổ huy
động tiết kiệm lưu động, mở thêm các Phòng giao dịch trên địa bàn nên mặc dù
gặp nhiều khó khăn nhưng nguồn vốn Ngân hàng vẫn tăng trưởng đều.


Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng
1.1 . Các loại tiền gửi, tổng số và tỷ trọng của từng loại

Bảng 1: Huy động vốn theo kỳ hạn và đối tượng
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2012
Tỷ
Số dư
trọng

Năm 2013
Tỷ
Số dư
trọng

Năm 2014
Tỷ
Số dư
trọng

Tổng số dư tiền
gửi

301


100%

354

100%

405

100%

Theo kì hạn
Không kì hạn
Có kì hạn

46,4 15.41%

53,2 15.02%

68.45 16.89%

254,6 84.59%

300,8 84.98%

336,55 83.11%

289 96.01%

324 91.52%


368 90.86%

Theo loại tiền
VND

Ngoại tệ và vàng
12 3.99%
30 8.48%
37 9.14%
Nguồn: Cân đối quy đổi Ngân hàng Agribank Chi nhánh Thủy Nguyên từ năm
2012 đến 2014
 Nhận xét chung
Tổng mức huy động quy VND năm 2012 của Chi nhánh đạt 301 tỷ đồng, đạt
89% kế hoạch điều chỉnh, giảm 21 tỷ đồng so với năm 2011 (trong đó bao gồm số
giảm 10.5 tỷ do khách hàng tất toán các hợp đồng gửi VND, vay USD). Về VND,
số dư huy động đạt 289 tỷ đồng, bằng 84% kế hoạch điều chỉnh, giảm 15.6 tỷ so
với năm trước).
Tổng mức huy động quy VND năm 2013 của Chi nhánh là 354 tỷ đồng, đạt
90.1% kế hoạch, tăng 53 tỷ đồng so với năm 2012 (trong đó bao gồm số giảm 45 tỷ
đồng do khách hàng tất toán các hợp đồng gửi VND, vay USD). Về VND, số dư
huy động đạt 324 tỷ đồng, bằng 94% kế hoạch điều chỉnh, tăng 35 tỷ so với năm
trước.
Tổng mức huy động quy VND năm 2014 đạt 405 tỷ đồng, hoành thành 98%
kê hoạch, tăng 51 tỷ đồng so với năm 2013. Về VND, số dư huy động đạt 368 tỷ
đồng, hoàn thành 97.61% kế hoạch.
Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 16



Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

 Xét về cơ cấu
Tiền gửi huy động theo kì hạn, từ năm 2012 đến 2014, tiền gửi có kì hạn
luôn chiếm tỷ trọng cao trên 80%. Số dư lần lượt là 254,6 tỷ, 300,8 tỷ, 336,55 tỷ
tương ứng với tỷ trọng là 84,59%, 84,98%, 83,11%.
Tiền gửi huy động không kỳ hạn, từ năm 2012 đến 2014 luôn chiếm tỷ trọng
vừa phải. Số dư lần lượt là 46,4 tỷ, 53,2 tỷ, 68,45 tỷ tương ứng với tỷ trọng là
15,41%, 15,02%, 16,89%.
Tiền gửi huy động theo loại tiền VND trong 3 năm liên tiếp từ 2012 đến
2014 vẫn rất lớn: chiếm trên 90%. Số dư lần lượt là 289 tỷ, 324 tỷ, 368 tỷ tương
ứng với tỷ trọng là 96,01%, 91,52%, 90,86%.
Tiền gửi huy động theo loại tiền ngoại tệ và vàng trong 3 năm liên tiếp từ
2012 đến 2014 chỉ chiếm một con số vừa phải: nhỏ hơn 10 %. Số dư lần lượt là 12
tỷ, 30 tỷ, 37 tỷ tương ứng với tỷ trọng là 3,99%, 8,48%, 9,14%.
 Xét về tỷ lệ
Tiền gửi huy động có kỳ hạn vẫn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng mức huy
động vốn của ngân hàng ( trên 80%). Điều này có thể được giải thích là do đại bộ
phận khách hàng có các khoản tiền nhàn rỗi trong một khoảng thời gian dài họ
thường nghĩ tới gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại ngân hàng để hưởng mức lãi suất cao
hơn rất nhiều so với gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chỉ chiếm tỷ lệ chưa đến 20% trong tổng
mức huy động vốn tại ngân hàng qua 3 năm báo cáo từ 2012 đến 2014 cũng cho
thấy một điều: vẫn có một số bộ phận khách hàng gửi tiền với hình thức này nhưng
không nhiều. Nguyên nhân là do: với hình thức này người gửi được hưởng lãi suất
rất thấp ( khoảng 1%/năm) và những người gửi tiền theo hình thức này có thể rút ra
bất cứ lúc nào để phục vụ mục đích riêng của mình mà không cần phải đợi đến hạn
mới được rút như hình thức gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm huy động theo loại tiền VND chiếm tỷ lệ rất cao trong

tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng : trên 90%. Điều này cũng dễ hiểu vì đơn
vị tiền tệ chính của nước ta là VND nên nó chiếm tỷ lệ cao cũng là một chuyện rất
đỗi bình thường. Qua 3 năm từ 2012 đến 2014 ta có thể thấy tỷ trọng của loại huy
Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

động theo VND có mức giảm rõ rệt, điển hình là năm 2012 chiếm 96.01% đến năm
2014 con số này chỉ là 90.86%. Nguyên nhân là do số dư tăng nhưng không theo
kịp với đà tăng trưởng của tông mức huy động vốn nên tỷ trọng bị giảm rõ rệt. Một
nguyên nhân nữa là vì sự tăng trưởng của mức huy động theo ngoại tệ và vàng
cũng đẩy tỷ trọng của mức huy động theo VND giảm gần 6% qua 3 năm báo cáo.
Tiền gửi tiết kiệm huy động theo ngoại tệ và vàng tuy chỉ chiếm một tỷ lệ
nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng : nhỏ hơn 10% nhưng dòng huy
động này đóng góp một phần không nhỏ trong quá trình kinh doanh ngoại tệ và
vàng cũng như cho vay ngoại tệ và vàng của ngân hàng. Qua 3 năm ta có thể thấy
mức tăng trưởng đáng kinh ngạc như: năm 2012 số dư đạt 12 tỷ tương ứng với tỷ
lệ 3.99% trong tổng mức huy động vốn. Vậy mà đến năm 2014 số dư tăng thêm 25
tỷ đạt 37 tỷ tương ứng 9.14% trong tổng mức huy động vốn. Điều này có thể giải
thích là do trong những năm gần đây giá vàng và giá ngoại tệ trên thị trường có
mức dao động rất lớn làm cho những người sở hữu cảm thấy bất an nên họ chọn
gửi tiết kiệm nhằm đảm bảo giá trị sinh lời cho tài sản của mình.
Có thể nói rằng tổng mức huy động tiền gửi của ngân hàng tăng trưởng
mạnh qua từng năm với các mức tăng trưởng vượt bậc khoảng 14% - 17%/năm.
Đây có thể coi là thành công của ngân hàng.



Tiền gửi không kì hạn : Tiền gửi này được huy động chủ yếu từ các tổ chức
kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp và tài khoản của các TCTD khác, dân cư
huy động không đáng kể. Tiền gửi không kì hạn có tỷ trọng không lớn
(thường nhỏ hơn 20%), có xu hướng tăng nhẹ trong năm 2012 – 2014 nhưng
không đáng kể.



Tiền gửi có kì hạn : Đây là loại tiền gửi rất nhạy cảm với lãi suất, đặc biệt là
tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng do thời gian nhàn rỗi được dài, khách hàng đã kế
hoạch hóa từ trước khi quyết định gửi tiền vào ngân hàng theo kì hạn nhất định.
Tiền gửi có kì hạn có cơ cấu cao và có xu hướng giảm nhẹ trong năm 2014 là do
tỷ trọng lớn nên không tăng kịp so với các năm trước đó.
1.2. Các phương thức tìm kiếm tiền gửi

Trong tình hình kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động, đồng thời
Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại cùng địa bàn đòi hỏi
Agribank Thủy Nguyên phải đề ra nhiều biện phấp tích cực để tìm kiếm và huy
động vốn tiền gửi:
Đối với nội bộ ngân hàng, các cán bộ, nhân viên đều được giao chỉ tiêu cụ
thể để huy động vốn, là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong khoán lương.
Điều này cũng tạo ra một mục đích phấn đấu để nhân viên nỗ lực, phát huy khả
năng của bản thân.

Tổ chức tiếp cận nhanh và phân tích thị trường vốn để đưa ra các hình thức huy
động vốn thích hợp, nhiều tiện ích, phù hợp với nhiều đối tượng gửi tiền. Agribank
Thủy Nguyên hiện có các sản phẩm tiền gửi thích hợp cho mọi đối tượng.
Chính sách Marketing: Thường xuyên tổ chức các cuộc họp tiếp xúc với các
tổ chức đoàn thể, dân cư tại địa bàn để tuyên tuyền với nhiều hình thức phong phú
như tờ rơi, băng giôn, phát thanh trên loa đài…Thành lập các tổ nhóm xuống từng
nhà người dân để tuyên truyền vận động gửi tiết kiệm thay vì để tiền hoặc mua
vàng cất trữ, do tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, đặc biệt là các khu vực trung tâm
thành phố.
Bên cạnh các phương thức tìm kiếm trên, Agribank Thủy Nguyên cũng đẩy
mạnh thực hiện các biện pháp nhằm gia tăng nguồn tiển gửi huy động được
Biện pháp kinh tế
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, biện pháp kinh tế mà ngân hàng
Agribank Thủy Nguyên áp dụng đối với khách hàng là chính sách lãi suất huy
động hấp dẫn, tổ chức khuyến mãi tặng quà cho khách hàng gửi lớn, gửi nhiều,
khách hàng truyền thống thông qua cơ chế huy động. Ngân hàng cũng đã triển khai
rất nhiều chương trình khuyến mại như Xuân đắc lộc – Tết phát tài trong dịp Tết
nguyên đán hay gần đây là chương trình tặng quà cho khách hàng nữ nhân dịp
Quốc tế phụ nữ 8/3…
Biện pháp kỹ thuật
Ngân hàng Agribank áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong mở rộng huy
động vốn của ngân hàng sẽ bao gồm những giải pháp mang tính chất công nghệ,
liên tục cập nhật các phần mềm hoạt động hệ thống mới, đưa ra các giải pháp mới
Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng


nhằm tăng tiện ích phục vụ khách hàng và những giải pháp nâng cao trình độ
nghiệp vụ của nhân viên trong công tác huy động vốn.
Biện pháp tâm lý
Tâm lý khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng ngoài việc được hưởng lãi
suất ngân hàng trả cao, phục vụ thanh toán kịp thời, chính xác còn là sự yên tâm và
cảnh giác an toàn cao. Vì vậy, đáp ứng được yêu cầu đó về mặt tâm lý đó của
khách hàng, tức là tạo sự uy tín và lòng tin đối với khách hàng là yếu tố thành công
cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Nắm bắt được tâm lý đó Agribank
Thủy Nguyên luôn không ngừng hoàn thiện mình và nâng cao uy tín và cạnh tranh
với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn huyện để thu hút khách hàng. Việc
ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi đã phần nào đêm lại sự yên tâm cho khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Ngoài yếu tố khách hàng thì chính sách khuyến khích nhân viên ngân hàng
đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao tiền lương và thu
nhập cho cán bộ thì cần thiết phải chăm lo đời sống tinh thần cho nhân viên, đó là:
Niềm vui và sự thoải mái trong công việc, được kính trọng, được giao tiếp rộng rãi,
khen thưởng kịp thời, tạo điều kiện thăng tiến đóng góp xứng đáng vào sự phát
triển chung của ngân hàng.
Ngoài ra, việc quảng bá uy tín, tên tuổi của ngân hàng trên các phương tiện
quảng cáo, truyền thông cũng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp của ngân hàng. Từ đó củng cố
niềm tin và tâm lý yên tâm của khách hàng khi họ gửi tiền vào ngân hàng.
Các biện pháp kinh tế, kỹ thuật nêu trên cũng có tác dụng tác động vào tâm
lý khách hàng và nhân viên ngân hàng, từ đó tạo ra xu hướng tốt hơn trong công
tác huy động vốn của chi nhánh
Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và tâm lý có tác động
tích cực đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và tất yếu có ảnh hưởng tích cực đến
hiệu quả công tác huy động vốn của chi nhánh Agribank Thủy Nguyên.
1.3. Các yếu tố liên quan đến việc huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng

1.3.1.Các nhân tố khách quan

Môi trường chính trị pháp luật
Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Bởi vì hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng tới nhiều
chủ thể trong nền kinh tế như: nhà đầu tư, người gửi tiền, người vay tiền… Chi
nhánh Agribank Thủy Nguyên luôn chấp hành tốt mọi quy định của pháp luật cũng
như các quyết định của Bộ Tài chính đề ra. Thực hiện đầy đủ các quy trình về
nghiệp vụ huy động, cho vay, bảo lãnh, chiết khấu GTCG, ngoại hối,…
Môi trường kinh tế
Trong thời buổi kinh tế khó khăn hiện nay, khi mà nền kinh tế thế giới vẫn
chưa thể hồi phục như những năm trước 2008, Agribank Thủy Nguyên biết rằng
vẫn còn rất nhiều khó khăn trong công tác kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền
tệ, một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt nhạy cảm vì rủi ro rất cao nên chi nhánh
không đặt mục tiêu cao về tăng trưởng tài chính của chi nhánh nhưng tất cả lãnh
đạo và nhân viên đều có một quyết tâm làm việc hết mình vì lợi ích chung của tập
thể.
Môi trường văn hoá xã hội
Có thể nói đây là một yếu tố rất nhạy cảm của ngành ngân hàng nói chung
cũng như của chi nhánh nói riêng. Agribank Thủy Nguyên biết rằng môi trường
văn hóa, tín ngưỡng phong tục tập quán ở mỗi một vùng miền là hoàn toàn khác
nhau, nếu không nắm bắt được những điều này thì chi nhánh có thể sẽ để mất một
lượng lớn khách hàng rơi vào tay những đối thủ cạnh tranh trên địa bàn. Chính vì
thế chi nhánh thường xuyên cử người tham gia vào các lễ hội dân gian trên địa bàn
huyện, làm công tác tài trợ, từ thiện cho những chương trình được tổ chức nhằm

quảng bá tên tuổi cũng như tiếp xúc nắm bắt tâm lý khách hàng để có những
chương trình, giải pháp đổi mới tạo niềm tin với khách hàng.
Môi trường công nghệ
Công nghệ là linh vực không thể thiếu trong ngành ngân hàng vì nó là trợ
thủ đắc lực để ngân hàng có thể hoạt động trơn tru các nghiệp vụ cũng như quản lý.
Nắm bắt được điều đó, Agribank Thủy Nguyên liên tục cập nhật những phần mềm
mới nhất cho công tác quản lý và nghiệp vụ nhằm tạo một môi trường làm việc
thân thiện, giảm bớt gánh nặng cho cán bộ công nhân viên, đơn giản hóa các
Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

nghiệp vụ ngân hàng, giảm thiểu thời gian chờ đợi làm thủ của khách hàng, tạo
niềm tin với khách hàng.
1.3.2.Các nhân tố chủ quan
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.
Chiến lược kinh doanh của Agribank Thủy Nguyên được xây dựng dựa trên việc
chi nhánh xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh,
yếu, cơ hội, thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh
doanh trong tương lai. Chi nhánh biết rằng nền kinh tế vẫn đang trong giai đoạn
khủng hoảng, chưa thể phục hồi lại như những năm trước 2008 nên chi nhánh cũng
không đặt mục tiêu quá cao cho những năm sắp tới. Thông qua chiến lược kinh
doanh chi nhánh có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn trong
đó có huy động tiền gửi, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí
huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một
cách tối đa thì hoạt động huy đông vốn sẽ phát huy được hiệu quả.

Chính sách về giá cả và lãi suất
Lãi suất là một công cụ quan trọng trong hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng thương mại. Xây dựng một chính sách linh hoạt hợp lý là điều kiện giúp ngân
hàng có được nguồn vốn hợp lý về qui mô và cơ cấu. Chính sách đó phải đảm bảo
cho ngân hàng một mặt thu hút được nhiều vốn mặt khác vẵn phải đảm bảo cho
ngân hàng kinh doanh có lãi.
Do chịu ảnh hưởng của quy định về trần lãi suất của Ngân hàng nhà nước,
các ngân hàng không thể thu hút nguồn tiền gửi thông qua việc cạnh tranh về lãi
suất. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế kém phát triển, lạm phát vẫn ở mức cao mà
trần lãi suất liên tục được điều chỉnh giảm cũng là một khó khăn rất lớn cho các
Ngân hàng thương mại, trong đó có Agribank.
Mạng lưới chi nhánh
Ngoài việc quan tâm đến lãi suất, dịch vụ tiện ích của ngân hàng, người gửi
tiền còn quan tâm đến vấn đề thuận tiện trong việc gửi tiền. Nhất là các khoản tiết
kiệm của dân cư thường là những khoản không lớn nên người dân rất ngại đi một
Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

quãng đưỡng xa đến vài cây số để gửi tiền chẳng thà để cất giữ ở nhà còn hơn.
Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu này, chi nhánh đã mở thêm 3 PGD trên địa bàn
huyện để đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương
Uy tín của ngân hàng
Trên cơ sở nghiên cứu sẵn có đã đạt được, mỗi ngân hàng sẽ tạo được một
hình ảnh riêng trong lòng khách hàng. Một ngân hàng lớn sẵn có uy tín có tiếng
tăm trong nhiều năm sẽ có lợi thế hơn trong việc huy động vốn. Sự tin tưởng của
khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động

và tiết kiệm chi phi huy động. Thậm chí trong trường hợp lãi suất tiền gửi tại ngân
hàng thấp hơn đôi chút, những người có tiền vẫn lựa chọn một ngân hàng có uy tín
hơn để gửi mà không tìm những nơi có lãi suất hấp dẫn hơn để gửi, vì họ tin rằng ở
đây đồng vốn của mình được tuyệt đối an toàn.
Thái độ phục vụ, năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng.
Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng
sản xuất chính nhưng con người vẫn luôn khẳng định vị trí trung tâm của mình,
vừa là chủ thể vừa là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của
NHTM cũng như hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng cao thì các thao tác sẽ diễn ra
nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó giúp Ngân hàng có điều kiện mở
rộng kinh doanh, giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút khách hàng. Thái độ phục
vụ của cán bộ Ngân hàng có tác động rất quan trọng đến khách hàng gửi tiền, từ đó
ảnh hưởng tới quy mô tiền gửi của Ngân hàng. Một Ngân hàng có đội ngũ nhân
viên cởi mở, nhiệt tình với khách hàng tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ tạo được
lòng tin ở khách hàng và từ đó thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với
Ngân hàng.
1.4. Các phí tổn tiền gửi trong định giá của ngân hàng.

Chi phí huy động vốn tiền gửi là toàn bộ chi phí Ngân hàng bỏ ra để hưởng
quyền sử dụng một đồng vốn trong một thời gian nhất định.

Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng


Chi phí huy động vốn tiền gửi bao gồm 2 phần: Chi phí trả lãi (trả lãi suất
huy động) và chi phí phi lãi (chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn tiền gửi,
chi phí cơ sở vật chất, chi phí marketing, quảng cáo, in ấn…).Trong đó, lãi suất
huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế: Người gửi tiền
luôn muốn lãi suất cao, còn người vay tiền lại muốn mức lãi suất vay thấp. Là
trung gian đóng vai trò cầu nối giữa người gửi tiền và người vay tiền, NHTM cần
đảm bảo đa dạng hóa lợi ích các bên, trong đó quan trong nhất là đảm bảo lợi ích
cho Ngân hàng.
Hầu hết các Ngân hàng xác định chi phí huy động vốn tiền gửi thông qua:
Chi phí bình quân gia quyền theo nguyên giá
Chi phí trả lãi
Chi phí trả lãi bình quân gia quyền =
Tổng NVHĐ
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi cho một đồng vốn huy động của Ngân
hàng. Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này chú trọng vào
cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà Ngân hàng đã huy động được trong quá khứ và
xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đã áp đặt Ngân hàng phải trả cho mỗi
nguồn vốn đi vay. Tích số của lãi suất phải trả và tổng mức vốn đi vay được sử
dụng trong quá khứ tạo thành chi phí nguồn vốn bình quân gia quyền.
2. Các nghiệp vụ liên ngân hàng (không cung cấp)
- Vay vốn trên thị trường liên ngân hàng.
- Tái cấp vốn của Ngân hàng nhà nước.
3.Phương pháp hạn chế rủi ro về thanh khoản của Agribank Thủy Nguyên
-

Kiểm soát dòng tiền vào và ra, nguồn vốn huy động của ngân hàngcần phải có tính
ổn định mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng dòng vốn chạy
lòng vòng giữa các ngân hàng, tránh tình trạng do nguồn vốn không ổn định khiến
ngân hàngphải dự trữ thanh khoản cao nên giá vốn bị đội lên quá cao so với mức

lãi suất huy động, đồng thời tránh được những cuộc đua lãi suất để huy động vốn
giữa các ngân hàng.
Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thủy Nguyên – Hải Phòng

-

Để đảm bảo khả năng chi trả mọi thời điểm, cần phải giám sát hàng ngày ngân
quỹ/ dự trữ thanh khoản của mình. Dự trữ thanh khoản bao gồm cả dự trữ bằng tiền
(tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng nhà nước) và dự trữ thứ cấp (giấy tờ có giá có
đủ điều kiện để tái cấp vốn/ tái chiết khấu …).

-

Cần xác định được mức độ dự trữ ngân quỹ/ dự trữ thanh toán cần thiết của ngân
hàng mình, nó phụ thuộc nhiều yếu tố: như uy tín của Ngân hàng thương mại trên
thị trường, bao gồm cả thị trường liên ngân hàngvà thị trường với tổ chức kinh tế,
dân cư; chính sách tái chiết khấu, tái cấp vốn của Ngân hàng nhà nước; chất lượng
tín dụng…
II Nghiệp vụ tài sản có
1. Chính sách tín dụng của ngân hàng
1.1. Các giới hạn tín dụng của ngân hàng

-

Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với 1 khách hàng không được vượt quá 15%

vốn tự có của TCTD

-

Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với 1 nhóm khách hàng có liên quan không
vượt quá 50% vốn tự có của TCTD

-

Trường hợp nhu cầu vốn của 1 khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của hệ thống
Ngân hànghoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì Ngân
hàngcho vay hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng.
1.2. Đối tượng khách hàng

Agribank xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt
Nam và nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương
án sản xuất kinh doanh, dịch vụ; hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở
trong và ngoài nước.
Việc cấp tín dụng để khách hàng thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài được thực hiện theo quy định riêng của
Agribank trên cơ sở phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
1.3. Các nghiệp vụ tín dụng chính của Agribank Thủy Nguyên

 Cho vay tiêu dùng tín chấp (cá nhân và hộ gia đình)
 Đặc tính sản phẩm
Sinh viên : Lê Hữu Vinh – QT1502T
GV hướng dẫn : Ths Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 25



×