Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT về TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG của CÔNG TY cổ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG – CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.83 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay không chỉ riêng nước ta mà tất cả các
nước trên thế giới đều tồn tại môi trường cạnh tranh khốc liệt, vì vậy để có thể tồn
tại được thì các doanh nghiệp phải tìm ra được các phương án sản xuất kinh doanh
có hiệu quả để đứng vững trong thị trường và phải nhằm đạt được mục tiêu đem lại
lợi nhuận cho công ty.
Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, phân tích, đánh
giá thông qua việc này doanh nghiệp có thể quản lý tốt các khoản mục chi phí, khai
thác tiềm năng sẵn có để đưa ra các giải pháp hợp lý trong kinh doanh.
Việt Nam hiện là một nước đang phá triển Nhà nước ta đang nỗ lực hết mình
trong các lĩnh vực để đưa đất nước ngày càng lớn mạnh hơn sánh vai cùng các
nước trong khu vực và Thế giới. Việt Nam là một đất nước trẻ, năng động đầy tiềm
năng hứa hẹn sẽ mang lại nhiều thành tựu to lớn cho nền kinh tế trong tương lai.
Trong những năm gần đây Việt Nam đã ra nhập rất nhiều tổ chức lớn của thế giới
như ASEAN, CEO, WTO…việc này có ý nghĩa hết sức to lớn đối với nền kinh tế
Việt Nam đặc biệt là hoạt động ngoại thương trong đó dịch vụ khai thác cảng biển
đóng vai trò quan trọng chủ chốt.
Nhắc đến hoạt động ngoại thương thì không thể không nhắc đến giao thông
vận tải thủy vì hầu hết hoạt động giao nhận ngoại thương đều chọn phương thức
vận tải biển. Cảng biển là một bộ phân không thể thiếu của hệ thống giao thông
vận tải thuỷ trong thương mại quốc tế, 80% hàng hoá được vận chuyển bằng


đường biển. Cảng không những phục vụ cho nhu cầu đi lại cho con người mà còn
là nơi trao đổi hàng hoá cho nhu cầu nội địa và cho nhu cầu xuất nhập khẩu góp
phần không nhỏ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Việc phát triển giao thông vận tải thủy luôn đòi hỏi phải đi đôi với việc phát
triển của cảng. Có thể nói nếu vận tải thủy được xem là mạch máu của nền kinh tế
quốc dân thì hệ thống cảng được xem như là quả tim vậy. Một bên đóng vai trò lưu
thông, còn một bên giữ vai trò cung ứng.
Cảng biển là một trong những cơ sở hạ tầng quan trọng trong phát triển kinh
tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của một quốc gia. Trong xu thế hội nhập
Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quốc tế và quá trình toàn cầu hóa hiện nay thì các cảng biển của Việt Nam cần
được nâng cấp và mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu lưu chuyển tăng lên nhanh
chóng của lượng hàng hóa xuất khẩu thông qua cảng. Để làm được điều này thì
việc đưa ra các định hướng và giải pháp cụ thể là cần thiết nhằm tăng cường đầu tư
và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam. Vì vậy để công
tác đầu tư phát triển cảng biển đạt hiệu quả cao và mang lại lợi ích cho sự phát
triển của đất nước, định hướng giải pháp đúng đắn là vô cùng quan trọng.
Trước tình hình chung của hoạt động cảng biển Việt Nam cảng cảng Chùa
Vẽ đã và đang từng bước tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình để có thể đứng vững trên nền kinh tế đồng thời tiếp tục hoàn thiện xây dựng
để cảng ngày càng lớn mạnh xứng tầm với những cảng biển khác trong khu vực và
quốc tế.
Trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, nhìn lại những gì doanh
nghiệp đã làm được trong những năm qua kết hợp với kiến thức đã học được trên
trường cùng những thông tin em đã thu thập được tại cảng trong thời gian thực tập

sau đây em xin được đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty để làm rõ
điểm mạnh điểm, yếu cũng như những cơ hội và nguy cơ công ty sẽ gặp phải trong
tương lai.

PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG – CHI
NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ
1.1.

Qúa trình hình thành và phát triển.

1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng.
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng.
Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tên Tiếng Anh: PORT OF HAI PHONG.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.
Địa chỉ liên hệ: 8A Trần Phú - Máy Tơ - Ngô Quyền - Tp.Hải Phòng.
Email :
Website : www.haiphongport.com.vn
Các chi nhánh thành phần:
- Chi nhánh Cảng Hoàng Diệu
- Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ
- Chi nhánh Cảng Tân Vũ
- Chi nhánh Cảng Bạch Đằng
- Trung tâm Y tế Cảng Hải Phòng
- Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Đình Vũ (công ty con)

- Công ty Cổ phần Lai Dắt và vận tải Cảng Hải Phòng (công ty con)
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh.
-

Bốc xếp và vận tải hàng hóa đường sắt, đường bộ và đường thủy nội bộ.
Kinh doanh bất động sản, quyền sở hữu đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử

-

dụng hoặc đi thuê.
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.
Kinh doanh kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
Sửa chữa thiết bị, vệ sinh nhà cửa và các công trình khác, giáo dục nghề
nghiệp, hoạt động của các trạm xá.

1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển Cảng Hải Phòng.
Năm 1874, triều đình phong kiến phản động nhà Nguyễn chính thức nộp đất
Hải Phòng cho thực dân Pháp. Năm 1876, thực dân Pháp cấp tốc làm một số cầu
nối. Bến cảng được xây dựng trên bờ phải sông cửa Cấm cách biển khoảng 4km
với quy mô đơn giản, cơ sở vật chất thô sơ, ít ỏi. Ngày 24/11/1929, 500 anh chị em
công nhân làm kíp sáng đã tụ họp phản đối một tên cai đánh công nhân đấu tranh
đòi nước uống và giành được thắng lợi. Ngày này đã được chọn là “Ngày truyền
thống của công nhân Cảng Hải Phòng”. Ngày 13/5/1955, Hải Phòng hoàn toàn
được giải phóng, ta tiếp quản Cảng Hải Phòng và Cảng được tu sửa và mở rộng
đáp ứng nhu cầu ngỳ càng tăng của nền kinh tế quốc dân. Năm 1981, về cơ bản
Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

4



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cảng đã hoàn thành giai đoạn cải tạo và hoàn thiện các bến đáp ứng được nhu cầu
xếp dỡ hàng hóa. Đến năm 2001 khả năng thông qua của Cảng đạt 7 triệu tấn/năm.
Hiện nay Cảng Hải Phòng là cảng có lưu lượng hàng hóa thông qua lớn nhất ở phía
Bắc Việt Nam, có hệ thống thiết bị hiện đại và cơ sở hạ tầng đầy đủ, an toàn, phù
hợp với phương thức vận tải, thương mại quốc tế. , Cảng Hải Phòng luôn đóng vai
trò là "Cửa khẩu" giao lưu quan trọng nhất của phía Bắc đất nước. Hàng hoá xuất
nhập khẩu của 17 tỉnh phía Bắc và hàng quá cảnh của Bắc Lào và Nam Trung
Quốc... thông qua Cảng Hải Phòng đã đến với thị trường các nước và ngược lại.
1.1.4. Giới thiệu chung về Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ.
Tên gọi : Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng – Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ.
Lĩnh vực kinh doanh : dịch vụ.
Sản phẩm chủ yếu : Dịch vụ xếp dỡ container, dịch vụ xếp dỡ đảo chuyển
container, dịch vụ lưu kho bãi, dịch vụ khai thác hàng lẻ ( CFS ).
Địa chỉ : Số 5 Đường Chùa Vẽ.
Điện thoại : 0313.765784

Fax : 0313765784.

1.1.5. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ.
Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng – Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ được xây
dựng từ năm 1977 do yêu cầu nhiệm vụ của Cảng mở rộng để tổ chức sản xuất
kinh doanh đa dạng hàng hóa. Bến Cảng nằm ở hữu ngạn sông Cửa Cấm, cách
trung tâm Hải Phòng 4km về phía Đông, cách phao số “0” khoảng 20 hải lý. Từ
phao số “0” vào Cảng qua luồng Nam Triệu và kênh đào Đình Vũ.
Trước khi ra đời chi nhánh chỉ là 1 bãi bồi phù sa và chỉ có đoạn cầu tàu dài
105m cho thuyền và sà lan cập bến, hàng hóa vận chuyển qua đây chủ yếu là hàng
quân sự. Cảng Chùa Vẽ khi mới thành lập gồm 2 khu vực :
Khu vực 1 (gọi là khu vực chính - khu Chùa Vẽ) xây dựng các phòng
ban làm việc, giao dịch, … nằm ở cạnh ngã ba Bình Hải, giáp với

-

cảng Cấm. Cảng có 350m cầu tầu.
Khu vực 2 (gọi là bãi Đoạn Xá) nằm cách khu vực 1 khoảng 1000m
về phía Đình Vũ, tại đây đất đai rộng nhưng chỉ sử dụng một phần

nhỏ 350m cầu tầu và khoảng 15.000 m2 bãi.
Vào giữa tháng 6 năm 1995, hai khu vực Chùa Vẽ và Đoạn Xá đã được
Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tách làm hai cảng riêng. Khu Chùa Vẽ trước kia nay đổi thành Xí nghiệp xếp dỡ
Đoạn Xá và khu vực Đoạn Xá cũ nay lấy tên là Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ.
Sau 2 năm 1995 - 1996 được Bộ giao thông vận tải và Cảng Hải Phòng đầu
tư xây dựng phát triển công ty đã thay đổi cơ bản về quy mô. Xây dựng 495m
cầu tầu và 150.000m2 bãi để khai thác mặt hàng container, xây mới 3.200 m 2
kho CFS và một số công trình phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Công ty cũng được
trang bị một số phương tiện, thiết bị tiên tiến phù hợp với yêu cầu sản
xuất.
Tháng 7 năm 2014 Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ chính thức đổi thành Công ty
Cổ phần Cảng Hải Phòng – Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ.
1.2.

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ là một đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ của Cảng

Hải phòng, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng để giao dịch. Các

nhiệm vụ bao gồm như sau:
- Tổ chức giao nhận, xếp dỡ, bảo quản, vận chuyển hàng hoá nhanh, an toàn
có hiệu quả theo kế hoạch và sự phân công của giám đốc cảng Hải Phòng trên các
phạm vi cầu tàu, kho bãi, và các khu vực chuyển tải được giao.
- Tổ chức quản lý sửa chữa, sử dụng các phương tiện thiết bị, công cụ, kho
bãi, cầu bến, vật tư theo kế hoạch của giám đốc cảng.
- Tổ chức quản lý, sử dụng lao động, bồi dưỡng chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ và chăm lo đời sống cho CBCNV.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quy trình công nghệ xếp dỡ hợp
lý, tổ chức lao động khoa học nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu qủa kinh
tế.
* Các dịch vụ chủ yếu của Chi nhánh Chùa Vẽ:
 Dịch vụ xếp dỡ container tại cầu và vùng nước.
 Các dịch vụ thuê bãi, giao nhận, đóng rút hàng, lưu container lạnh,

1.3.





phục vụ kiểm hoá, kiểm dịch...
Dịch vụ kho CFS : gom hàng và phân phối hàng lẻ.
Cân container và hàng hoá bằng cân điện từ 80 tấn.
Sửa chữa các phương tiện vận tải bộ, các thiết bị bốc xếp, vệ sinh, sửa



chữa container.
Vận tải container và hàng hoá khác bằng đường bộ.


Cơ cấu tổ chức.

Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.1. Sơ đồ tổ chức chi nhánh Cảng Chùa Vẽ (năm 2014).
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ phát huy được năng lực của tất cả các bộ phận
trong doanh nghiệp, giảm chi phí quản lý, tăng năng suất lao động hướng tới mục
tiêu chung của doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì trước tiên phải nâng cao trình
độ quản lý, phải nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của quản trị doanh nghiệp.
Trước tình hình kinh tế như hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã đi vào thua lỗ mà
nguyên nhân cơ bản lại chính là do sự yếu kém trong quản lý. Do đó, cần phải
trang bị hay trang bị lại những kiến thức quản lý hiện đại, tạo điều kiện cho các cán
bộ quản lý tham gia vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, học hỏi kinh
nghiệm quản lý từ các nước phát triển.
Hơn nữa, việc lựa chọn bộ máy quản lý phù hợp với từng doanh nghiệp,
từng loại hình kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, thống nhất, linh hoạt giúp
quá trình sản xuất đồng bộ, phát huy tối đa nguồn lực.

Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc
Khai thác
Phó Giám Đốc
Phụ trách kho hàng
Phó Giám Đốc
Kĩ thuật
Ban điều hành sản xuất
Ban kinh doanh tiếp thị
Ban Tổ chức tiền lương
Ban Tài chính kế toán
Ban Hành chính y tế
Ban Kỹ thuật vật tư
Đội xếp dỡ
Kho CFS
Đội Bảo vệ
Ban Công nghệ thông tin
Đội Cont
Đội Cần trục
Đội Cơ giới
Đội Vệ sinh công nghiệp

Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Chức năng, vai trò, nhiệm vụ của các Phòng, Ban.

Giám đốc chi nhánh:
Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng của chi nhánh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc chi nhánh được qui định theo quyết định bổ
nhiệm của Tổng Giám đốc công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng và quyết định phê
chuẩn quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh công ty Cổ phần Cảng Hải
Phòng chi nhánh xếp dỡ Chùa Vẽ của Hội đồng thành viên.
Các phó Giám đốc:
Các Phó Giám đốc chi nhánh giúp chi nhánh điều hành các hoạt động của
chi nhánh theo phân công và ủy quyền cụ thể của Giám đốc chi nhánh.
Phó Giám đốc xi nghiệp chịu trách nhiệm trước giám đôc chi nhánh về các
phần việc đã được phân công và ủy quyền. Trong trường hợp Giám đốc chi nhánh
vắng mặt tại trụ sở, không thể điều hành trực tếp các hoạt động của chi nhánh, thì
Phó Giám đốc thứ nhất là người thay mặt Giám đốc quản lí, điều hành và chịu
trách nhiệm cá nhân về mọi hoạt động của chi nhánh trong khoảng thời gian này.
Các ban chức năng:
Lãnh đạo các ban nghiệp vụ chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho
Giám đốc Chi nhánh trong lĩnh vực chuyên môn do bộ phận của mình phụ trách và
thực hiện các phần việc khác theo sự phân công của Giám đốc Chi nhánh.
Ban Tổ chức tiền lương:
Là ban tham mưu giúp Giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy quản lí, tổ
chức sản xuất của Chi nhánh; giúp Giám đốc trong lĩnh vực quản lí và giải quyết
về những vẫn đề của nhân sự.
Quản lý số lượng, chất lượng lao động và quản lí theo dõi việc sử dụng lao
động trong toàn Chi nhánh. Tổ chức triển khai, kiểm tra, kiểm soát thực hiện chế
độ chính sách của nhà nước đối với người lao động và ban hành các quy chế về sử
dụng lao động, nội quy, quy chế về tiền lương và thu nhập, các chế độ đãi ngộ đối
với người lao động đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Ban tài chính kế toán:
Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lí tài chính của Chi nhánh bao

gồm: tính toán kinh tế và bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, nhằm bảo đảm
quyển chủ động trong sản xuất kinh doanh. Là người Giám đốc sử dụng lao động,
Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vật tư, tièn vốn, tài sản….hiện có của Chi nhánh.
Ban kinh doanh tiếp thị:
Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong lĩnh vực khai thác thị trường
trong nước và trong khu vực, tổ chức kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Nghiên cứu thị trường và tham gia xây dựng các phương án, định hướng chiến
lược trong sản xuất kinh doanh của toàn Chi nhánh.
Ban điều hành sản xuất:
Tham mưu cho Giám đốc xi nghiệp về kế hoạch tác nghiệp sản xuất và chỉ
đạo thực hiện kế hoạch. Bàn bạc thống nhất với các cơ quan có liên quan, với các
chủ hàng, chủ tàu, chủ các phương tiện khác, nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch
đã đề ra.
Ban kỹ thuật vật tư:
Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực kĩ thuật vật tư: xây dựng kế hoạch
khai thách sử dụng và sửa chữa các loại phương tiện hiện có, tổ chức quản lí kỹ
thuật cơ khí, mua sắm vật tư, phụ tùng chiến lược, ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Đảm bảo an toàn cho người và phương tiện.
Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác an toàn lao động bao gồm:
kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ… đồng thời hướng dẫn
thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động và giải quyết các chế độ cho người lao
động.
Và tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong lĩnh vực tổ chức thực hiện
quản lí, xây dựng, áp dụng, duy trì có hiệu quả và cải tiến liên tục các hoạt động

sản xuất kinh doanh của Chi nhánh theo quy định của hệ thống Quản lý chất lượng
ISO 9000. Đồng thời quản lí, thực hiện các công việc liên quan đến nghiên cứu
khoa học, sáng kiến cải tiến của cán bộ công nhân viên toàn Chi nhánh.
Ban hành chính – y tế:
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực công tác thi đua, tuyên truyền; văn
thư; quản lí; mua sắm thiết bị văn phòng phẩm; bố trí, sắp xếp nơi làm việc cho
toàn Chi nhánh; quản lí đội xe phục vụ; tiếp đón các đoàn khách trong và ngoài
nước; công tác quảng cáo, thông tin và thực hiện công việc khánh tiết các hội nghị,
lễ tết, các đại hội.
Ban công nghệ thông tin:
Tham mưu cho ban lãnh đạo chi nhánh công tác về quản trị hệ thống thông
Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tin dữ liệu hàng hóa trong toàn Chi nhánh, kết nối thông tin với Hệ thống mạng
MIS của Cảng Hải Phòng.
Các đội kho, bãi:
Các tổ, đội, kho bãi là các đơn vị trực thuộc Chi nhánh trực tiếp thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Chi nhánh và
sự giám sát, kiểm tra, điều hành của các ban nghiệp vụ.

Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

11


1.4.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp.
BÁO CÁO SƠ KẾT NĂM 2014

CÁC CHỈ TIÊU

ĐƠN
VỊ
TÍNH

KẾ
HOẠCH
NĂM
2014

THỰC HIỆN
NĂM
2014

% SO SÁNH

NĂM
2013

TT/K
H

14/13


I/ CHỈ TIÊU SẢN
LƯỢNG
1.Tổng sản lượng
-Xuất khẩu
-Nhập khẩu
-Nội địa
2.Các mặt hàng chủ
yếu
-Container - Teu
- Tấn
-Máy móc, thiết bị
-Sắt thép
-Phân bón
-Lương thực, thực
phẩm
-Xi măng, lưu huỳnh
-Than
-Quặng
-Vật liệu xây dựng
-Hàng hóa khác
3.H/H theo chiều xếp
dỡ
-Tàu <-> kho bãi
+ Đế
+ Cần tàu
-Tàu <-> ô tô, toa, sỉ
+ Đế
+ Cần tàu
-Kho bãi <-> ô tô, toa,
sỉ

+ Cần tàu
III/ CHỈ TIÊU KD

Tấn

Teu
Tấn
Tấn



5.400.00
5.210.000
0
1.350.000
2.010.000
1.850.000
400.000

5.347.581

96

1.445.153
2.005.134
1.897.294

374.722
400.221
4.791.646 5.079.881

13.034
1.024
75.755
86.276
22.555



712

-







10.081
8.466
191.049
27.741
5.240

1.222
233.255
9.381
263

94


97
93
100
98
94
94,3
1.273
383
####
#
82
296
1.992

Tấn
Tấn



3.898.712 4.294.278
3.895.105 4.294.278
3.067





1.311.288 1.019.635
1.223.956 1.019.259

87.332
376




4.007.085 4.313.939
4.007.085 4.313.939

Tr.đ

Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

375.000

334.004

369.482

91
91
####
#
129
120
####
#
93
93
89


90
12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Bốc xếp hàng hóa
+ Đầu ngoài
+ Đầu trong
- Lưu kho bãi
- Lưu cont lạnh
- Cân hàng
- Cầu bến
- Nâng cont
- Hạ cont
- Giao nhận
- Buộc cởi dây
- Thuê kho bãi
- Thuê phương tiện
- Dịch vụ khác
-DT do đơn vị kí HĐ
và TN
IV/ TỔNG CHI PHÍ
V/ LÃI (+), LỖ (-)

Tr.đ















Tr.đ

194.666
164.997
29.669
5.965
38.506
1.617
4.861
55.536
20.997
19
552
2.304
2.486
6.493

216.155
177.761
38.394

9.357
42.996
1.805
4.468
56.464
22.766
904
537
2.281
3.456
8.293

90
93
77
64
90
90
109
98
92
2
103
101

88.382

16.500

536


275.043
58.961

301.000
68.482

91
86

78

(Nguồn: Ban kinh doanh tiếp thị)

Chỉ tiêu

Đơn vị

1.Sản lượng

Tấn

2.Doanh thu
3.Chi phí
4.Lãi, lỗ

Năm 2013

Năm 2014


Chênh lệch
Mức tăng
Tỉ lệ
tăng(%)
(137.581)
(2,573)

5.347.581

5.210.000

Triệu đồng

369.482

334.004

(35.478)

(9,602)

Triệu đồng
Triệu đồng

301.000
68.482

275.043
58.961


(25.957)
(9.521)

(8,624)
(13,903)

Nhận xét:
-

Về sản lượng: sản lượng xếp dỡ năm 2014 của chi nhánh giảm 137.581 tấn so với

-

năm 2013.
Về doanh thu: doanh thu năm 2014 đạt 334.004 triệu đồng giảm 35.478 triệu đồng

-

so với năm trước.
Về chi phí: chi phí năm 2014giảm 25.957 triệu đồng,Nguyên nhân có thể do sản

-

lượng xếp dỡ giảm.
Về lợi nhuận: sản lượng, doanh thu, chi phí cùng giảm nên lợi nhuận cũng giảm
Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

13



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9.521 triệu đồng.
 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014 của chi nhánh đạt kết quả chưa tốt so
với năm 2013. Chi nhánh cần có những giải pháp để cải thiện tình hình kinh
doanh trong năm tiếp theo.
1.5.

Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp

1.5.1. Những thuận lợi của doanh nghiệp
Cảng Chùa Vẽ nằm trong khu vực cảng Hải Phòng , đặc biệt cảng Hải
Phòng là đầu mối giao thông quan trọng , là cửa ngõ chính ra biển của các tỉnh
phía bắc. Do đó, chi nhánh cảng Chùa Vẽ cũng là một trong những chi nhánh quan
trọng trong hệ thống cảng Hải Phòng, sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu rất lớn.
Cảng Chùa Vẽ nói riêng được xây dựng các điểm dỡ hàng tạo điều kiện thông
quan nhanh hàng hóa giảm bớt tình trạng ùn tắc của Cảng Hải Phòng với một số
cảng khác như cảng Việt Cách, Cảng Đoạn Xá và khu vực phát triển cảng Lạch
Hiền. Chính vì vậy khi hàng hóa được vận chuyển về với số lượng quá lớn thì các
chủ hàng cũng có thể dễ dàng vận chuyển hàng hóa của mình và làm thủ tục xuất
khẩu tại cảng giảm tình trạng quá tải cho Cảng Hải Phòng. Bên cạnh đó thì hệ
thống thì hệ thống đường bộ đường sắt quanh khu vực cũng được bố trí khá hợp lý
không gây tình trạng ách tắc giao thông dẫn đến ứ đọng ùn tắc container. Về quản
lý có thể nói đây là một trong những thuận lợi nổi bật của Cảng Hải Phòng nói
chung và chi nhánh Chùa Vẽ nói riêng.
Ngoài ra cảng Chùa Vẽ còn được đầu tư theo dự án nâng cấp cải tạo cảng
giai đoạn 2 tại 43 chi nhánh xếp dỡ Chùa Vẽ, khai thác tối đa hệ thống máy tính
cầm tay ngoài hiện trường phục vụ công cuộc khai thác tại bãi và cầu tầu giúp cho
việc giao nhận, điều hành và quản lý tại hiện trường được nhanh chóng, nâng cao
chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, nâng cấp chương trình trao đổi dữ liệu
EDI với các hãng tàu và các cảng trong và ngoài nước, trao đổi thông tin với cơ

quan quản lý nhà nước: Hải quan, Cảng Vụ, Hoa tiêu…nhằm mở rộng phạm vi
ứng dụng công nghệ thông tin.
1.5.2. Những khó khăn của doanh nghiệp.
Bên cạnh những thuận lợi đó thì cảng Chùa Vẽ cũng gặp phải những khó khăn
Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chung của cảng biển Việt Nam trong những năm qua. Đó là tình trạng tiêu cực
trong hải quan va thủ tục hành chính quá rườm rà. Thêm vào đó tình trạng làm việc
của nhân viên trong cảng và bộ phận quản lý hành chính vẫn còn thấp và chưa
chuyên nghiệp dẫn tới một bộ phận hoạt động trì trệ và không hiệu quả. Mặt khác
việc quản lý và bố trí lịch làm việc cho các lô hàng không hợp lý đã khiến cho tàu
không thể tận dụng được hết công suất làm việc của mình.

Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2: CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH CẢNG
CHÙA VẼ
2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Cảng Chùa vẽ
2.1.1. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp là những máy móc, thiết bị, kho
bãi, nhà xưởng, văn phòng… Đây đều là những yếu tốt vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật

của doanh sẽ đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sinh lời
của tài sản. Doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý, sử dụng các yếu tố kỹ thuật
trên một cách hợp lý.
Trong thời đại phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, công nghệ phát
triển nhanh chóng, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng ngắn.
Do vậy, sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại ngày càng đóng vai trò
quyết định tới sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Chi nhánh có 5 cầu tàu, tổng chiều dài cầu tàu là 848m, cùng một thời điểm


có thể tiếp nhận 5 tàu Container vào neo đậu làm hàng.
Kho CFS có diện tích 35.000m2, kiểu kho kín đảm bảo an toàn đối với hàng



hóa.
Bãi có diện tích là 220.000m2 thiết kế chuyên dụng cho cảng Container.

2.1.2 Phương tiện thiết bị kỹ thuật (2014)


Tuyến tiền phương:
Có 04 cần trục giàn QC, 04 cần trục chân đế sức nâng 40 tấn, 01 cần trục chân đế




sức nâng 5 tấn.
Trong bãi:

Có 10 cần trục giàn RTG, 30 xe ô tô vận chuyển,18 xe nâng hàng và 02 xe cần trục



ô tô sức nâng 35-40 tấn.
- Hệ thống mạng nối xuyên suốt từ văn phòng Cảng tới chi nhánh Chùa vẽ bằng
hệ thống mạng xương sống: cáp quang, cáp STP, cáp UTP, mạng không dây 54
Mbps, mạng không dây dự phòng 6Mbps và cáp đồng theo công nghệ của
-

Cisco
Có 3 hệ thống camera,3 máy chủ, 83máy tính, 52máy in.
Phần mềm hệ thống dựa trên hệ điều hành Microsoft.

Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2 Sản phẩm doanh thu.
CÁC CHỈ TIÊU
I/ CHỈ TIÊU SẢN
LƯỢNG
1.Tổng sản lượng
-Xuất khẩu
-Nhập khẩu
-Nội địa
2.Các mặt hàng chủ
yếu

-Container - Teu
- Tấn
-Máy móc, thiết bị
-Sắt thép
-Phân bón
-Lương thực, thực
phẩm
-Xi măng, lưu huỳnh
-Than
-Quặng
-Vật liệu xây dựng
-Hàng hóa khác
3.H/H theo chiều
xếp dỡ
-Tàu <-> kho bãi
+ Đế
+ Cần tàu
-Tàu <-> ô tô, toa, sỉ
+ Đế
+ Cần tàu
-Kho bãi <-> ô tô,
toa, sỉ
+ Cần tàu
III/ CHỈ TIÊU KD
- Bốc xếp hàng hóa
+ Đầu ngoài
+ Đầu trong
- Lưu kho bãi

ĐƠN

VỊ
TÍNH

Tấn

Teu
Tấn
Tấn



KẾ
HOẠCH
NĂM
2014

THỰC HIỆN
NĂM
2014

5.400.000 5.210.000
1.350.000
2.010.000
1.850.000
400.000

% SO SÁNH

NĂM
2013


TT/K
H

14/13

5.347.581
1.445.153
2.005.134
1.897.294

96

97
93
100
98

374.722
400.221
4.791.646 5.079.881
13.034
1.024
75.755
86.276
22.555

94

94

94,3
1.273



712

-







10.081
8.466
191.049
27.741
5.240

1.222
233.255
9.381
263

383
####
#
82

296
1.992

Tấn
Tấn



3.898.712 4.294.278
3.895.105 4.294.278
3.067





1.311.288 1.019.635
1.223.956 1.019.259
87.332
376




4.007.085 4.313.939
4.007.085 4.313.939

Tr.đ
Tr.đ





Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

375.000

334.004
194.666
164.997
29.669
5.965

369.482
216.155
177.761
38.394
9.357

91
91
####
#
129
120
####
#
93
93
89


90
90
93
77
64
17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Lưu cont lạnh
- Cân hàng
- Cầu bến
- Nâng cont
- Hạ cont
- Giao nhận
- Buộc cởi dây
- Thuê kho bãi
- Thuê phương tiện
- Dịch vụ khác
-DT do đơn vị kí HĐ
và TN
IV/ TỔNG CHI PHÍ
V/ LÃI (+), LỖ (-)













Tr.đ

38.506
1.617
4.861
55.536
20.997
19
552
2.304
2.486
6.493

42.996
1.805
4.468
56.464
22.766
904
537
2.281
3.456
8.293


90
90
109
98
92
2
103
101

88.382

16.500

536

275.043
58.961

301.000
68.482

91
86

78

Nhìn vào bảng “ Báo cáo sơ kết năm 2014” ta thấy tổng sản lượng, doanh
thu, chi phí và lợi nhuận năm 2014 đều giảm so với năm 2013.
2.3 Một số hoạt động Marketing của chi nhánh cảng Chùa Vẽ.
Marketing là là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá

khuyến mãi và phân phối sản phẩm dịch vụ và ý tưởng tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa
mãn các mục tiêu của cá nhân tổ chức.
Chiến lược Marketing của chi nhánh là chiến lược sản phẩm. Sản phẩm
chính của chi nhánh là xếp dỡ container thông qua cầu tàu và được tính bằng
“TEU”.

Sản phẩm của cảng là sản phẩm dịch vụ cảng biển vì vậy chiến lược

sản phẩm của chi nhánh là nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ để thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng. Cảng Chùa Vẽ luôn quan tâm chú ý đến việc đổi mới trang
thiết bị máy móc nhằm nâng cao hiệu quả công việc , tiết kiệm thời gian cho chủ
hàng đồng thời chi nhánh cũng đã và đang bỏ dần các thủ tục rờm rà, đơn giản hóa
quy trình làm việc, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 và đang dần
đổi sang phiên bản ISO 9001 – 2008. Chi nhánh đã làm mới 2 điểm giao nhận trên
bãi và 6 điểm giao nhận gắn với 6 QC khu vực cầu 3 đến cầu 5 nâng cao hiệu quả
công việc.
Sản phẩm của chi nhánh là sản phẩm dịch vụ nên kênh phân phối là kênh
phân phối trực tiếp, cảng Chùa Vẽ tiến hành nghiên cứu nhu cầu vận chuyển hàng
Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hóa bằng đường biển sau đó sẽ cử người đi tiếp cận với chủ hàng có nhu cầu.
Chiến lược xúc tiến bán hàng. Chi nhánh cảng Chùa Vẽ trong thời gian qua
đã cử nhiều đoàn công tác đến các nước trong khu vực Đông Nam Á và các khu
vực từ Bắc vào Nam tìm kiếm bạn hàng, khảo sát đánh giá và ký được nhiều hợp
đồng vận chuyển, hợp đồng xếp dỡ. Để thị trường ngày càng mở rộng chi nhánh
phải thường xuyên tiến hành tiếp xúc với khách hàng trên mọi phương tiện.


Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.4 Tình hình nhân sự trong doanh nghiệp.
2.4.1. Cơ cấu theo trình độ lao động
ST
T
1
2
3
4
5

Trình độ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
LĐ phổ thông
Tổng

Năm 2013
SL
Tỉ trọng %

Năm 2014

SL
Tỉ trọng %

4
268
20
32
453
777

4
273
24
26
422
749

0,5
34,5
2,6
4,1
58,3
100

0,5
36,4
3,2
3,5
56,3
100


Nguồn lao động bao gồm 5 trình độ từ lao động phổ thông tới trình độ thạc sĩ
trong đó phần lớn là lao động phổ thông chiếm tới trên 50% việc tuyển dụng nguồn
nhân lực theo trình độ này phù hợp với việc bốc dỡ, vận chuyển hàng hóa, công
việc này không đòi hỏi phải có chuyên môn trình độ nghiệp vụ kỹ thuật cao. Tiếp
đến là trình độ Đại học tới trên 30% còn lại là trình độ thạc sĩ, cao đẳng và trung
cấp với 3 cấp trình độ này công nhân viên có thể tiếp thu một cách nhanh nhạy
những kiến thức chuyên môn cũng như việc xử lý linh hoạt trong những tình huống
phát sinh của doanh nghiệp.
Với trình độ thạc sĩ thì không có sự thay đổi. Có thể nói đây là cơ quan đầu
não, chuyên viên kinh tế cao cấp giàu chất xám đóng góp nhiều cho sự phát triển
ổn định của xí nghiệp.
2.4.2. Cơ cấu theo đặc điểm lao động.
ST
T
1
2
3

Chỉ tiêu
LĐ trực tiếp và công
nhân phục vụ
LĐ gián tiếp
Tổng

Năm 2013
SL
Tỉ trọng %

Năm 2014

SL
Tỉ trọng %

674

86,74

648

86,52

103
777

13,26
100

101
749

13,48
100

Nguồn nhân lực trong 2 năm 2013 và 2014 không có sự thay đổi nhiều về số
lượng cũng như nguồn lao động trực tiếp hay gián tiếp đây là dấu hiệu tốt trong
công tác quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Tỷ trọng nguồn lao động trực
Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

20



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tiếp trong 2 năm liên tiếp chiếm 86,74% và 86,52% tương đối ổn định, với con số
này sẽ giảm đi các chi phí cho các chế độ đãi ngộ như lương thưởng theo quý, bảo
hiểm hay các nguồn phúc lợi khác. Giảm bớt chi phí trong việc đào tạo huấn luyện
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Tỷ trọng nguồn lao động gián tiếp cũng ổn định đó là điều kiện thuận lợi
trong công tác đào tạo huấn luyện nhân lực.
2.4.3. Cơ cấu theo giới tính.

1
2
3

Chỉ tiêu
Nam
Nữ
Tổng

SL
560
217
777

Năm 2013
Tỉ trọng %
72,1
27,9
100


SL
538
211
749

Năm 2014
Tỉ trọng %
71,8
28,2
100

Theo nguồn số liệu thì số lượng lao động nữ và nam trong 2 năm 2013 và
2014 cũng không thay đổi nhiều. 2 năm liên tiếp tỷ lệ lao động nữ chỉ chiếm
khoảng 28% so sánh với 72% tỷ lệ lao động nam thì đây là một tỷ lệ hợp lý vì dựa
trên tính công việc cho thấy ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cần đến một
lực lượng lao động nam dồi dào trong hoạt động vận chuyển bốc dỡ hàng hóa cũng
như tính linh hoạt của công việc. Tỷ trọng động nữ chiếm 28% phù hợp với công
việc văn phòng sẽ ít ảnh hưởng tới việc thuyên chuyển xáo trộn trong giai đoạn
mang thai hay hưởng các chế độ khác.

Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.4.4. Cơ cấu theo độ tuổi.
ST
T
1

2
3
4
5
6
7
8

Nhóm tuổi
18-25
26-30
31-35
36-40
41-45
46-50
51-55
56-60
Tổng

Số
người
85
173
129
87
79
92
90
42
777


Năm 2013
Tỉ trọng %
10,9
22,3
16,6
11,2
10,2
11,8
11,1
5,9
100

Số
người
91
164
132
72
71
90
92
37
749

Năm 2014
Tỉ trọng %
12,1
21,9
17,6

9,6
9,5
12
12,3
5
100

Theo số liệu thống kê thì lực lượng lao động chủ yếu chiếm trong độ tuổi từ
18-35 (51,6%) độ tuổi này cho thấy dấu hiệu tích cực trong một doanh nghiệp năng
động trẻ sáng tạo và đặc biệt là với lĩnh vực kinh doanh hoạt động cảng biển.
Nguồn nhân lực trong độ tuổi từ 46-55 cũng chiếm tới 24,3% đây là bộ phận nòng
cốt đóng vai trò tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong những năm qua.
2.5 Hình thức trả lương của doanh nghiệp.
A: Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội được biểu hiện bằng tiền
được trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của từng
người để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người. Tiền lương được quy định
một cách đúng đắn là yếu tốt kích thích mạnh mẽ cho người lao động nhằm nâng
cao năng lực lao động.
Cũng theo chế độ trả lương chi nhánh cảng Chùa Vẽ đã áp dụng 3 hình thức
trả lương cho người lao động:
Trả theo sản phẩm trực tiếp:
+ Khối trực tiếp= sản lượng* đơn giá
Trả lương khoán ( trả theo hệ số phân phối lương):
+ Khối khoán =
(công bảo dưỡng, sửa chữa đột xuất của các phương tiện, thiết bị) * đơn giá.
Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

22



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trả theo thời gian ( khối quản lý gián tiếp) theo cấp bậc công việc:
+ Quỹ lương = Doanh thu* tỷ trọng.
( Hệ số cấp bậc công việc * ngày công sản xuất trongtháng
* Hiệu quả kinh doanh)
Tiền lương

=

củamột người

26

B: Ngoài ra còn một số hình thức trả lương khác:
-

Tiền lương chi trả cho những ngày nghỉ theo Bộ luật Lao động:
Công nhân xếp dỡ nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ ngày lễ tết theo Bộ
luật Lao động được hưởng lương cơ bản theo hệ số lương cấp bậc cá nhân, tạm
thời áp dụng theo hệ thống thang bảng lương tại Nghị định số 205/2004/NĐ- CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ và mức lương tối thiểu chung, theo công thức:
HCB * Ltt
LP =
*N
26
Trong đó:
LP: Tiền lương chi trả cho số ngày nghỉ phép hàng năm, nghỉ về việc riêng,
nghỉ ngày lễ tết theo quy định của Bộ luật Lao động…
HCB: Hệ số lương cấp bậc cá nhân.

Ltt: Mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định
N: Số ngày nghỉ thực tế hoặc nghỉ theo quy định
Tiền lương khuyến khích sản phẩm, lương khoán trả theo kết quả sản
xuất kinh doanh hàng tháng: Ngoài tiền lương sản phẩm, lương khoán trả theo
định mức đơn giá và thanh toán theo từng ca- ngày công sản xuất, công nhân xếp
dỡ còn được trả thêm khoản tiền lương khuyến khích sản phẩm, lương khoán theo
kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, thông qua hệ số khuyến khích K KK. Tiền
lương khuyến khích theo lương sản phẩm, lương khoán hàng tháng của từng cá
nhân phụ thuộc vào lương sản phẩm, lương khoán và tính theo công thức: LKK =
LSP * KKK . Mức khuyến khích theo lương khoán sản phẩm trên cơ sở kết quả sản
xuất kinh doanh( KKK được tính trên nền lương sản phẩm thực hiện) và theo quy
định của công ty.
Khoản phụ cấp:
Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+Phụ cấp làm đêm ( từ 22h ngày hôm trước - 6h sáng hôm sau: 30% tiền lương
sản phẩm).
+Phụ cấp làm tối ( từ 18h- 24h: 10% tiền lương sản phẩm ).
Hệ số đánh giá mức độ hoàn thiện nhiệm vụ của từng cá nhân :
A: xuất sắc
B: hoàn thành
C: hoàn thành mức độ thấp
D: không hoàn thành nhiệm vụ
+Phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng: tổ trưởng tổ công nhân bốc xếp mức phụ cấp tính
theo phần trăm mức lương tối thiểu chung hiện đang áp dụng là 120.000đ/ tháng;
tổ trưởng tổ công nhân bốc xếp cơ giới mức phụ cấp tính theo phần trăm mức

lương tối thiểu chung hiện đang áp dụng là 80.000đ/ tháng
+ Phụ cấp độc hại ( 4000đ/công).
+ Các khoản thu nhập khác: tiền lương lễ Tết, lương quý, lương sản phẩm làm
công việc khác.
+ Tiền ăn giữa ca ( 15000đ/ công): áp dụng với lực lượng trực tiếp.
+ Trợ cấp BHXH : theo NĐ-CP, ốm đau thai sản.
C, Đánh giá trình độ tay nghề trực tiếp ( theo cấp bậc)
Bảng lương nhân viên chuyên môn nghiệp vụ:
+ chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp ( 4 bậc)
B1: 5,58
B2: 5,92
B3: 6,26
B4: 6,6
+ chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính ( 6 bậc)
B1: 4,0
B2: 4,33
B3: 4,66
B4: 4,99
B5: 5,32
Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
B6: 5.65
+ Cán sự và kỹ thuật viên ( trung cấp, cao đẳng : 12 bậc)
B1: 1,8

B7: 2,99


B2: 1,99

B8: 3,13

B3: 2,18

B9: 3,32

B4: 2,37

B10: 3,51

B5: 2,56

B11: 3,7

B6: 2,75

B12: 3,

Sv: Đỗ Thị An - QT 1501N

25


×