Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

THỰC TRẠNG tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại CÔNG TY cổ PHẦN vận tải BIỂN TRƯỜNG XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.96 KB, 98 trang )

MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã không ngừng phát triển đi
lên trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nó đồng thời là sự chuyển đổi
của nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp
phải tự tính toán, cân nhắc và lập kế hoạch kinh doanh của mình để có thể cạnh
tranh trên thị trường và tồn tại. Đây là bước phát triển tất yếu của nước ta trên con
đường hội nhập kinh tế nhưng kèm theo là rất nhiều khó khăn mà các doanh
nghiệp gặp phải. Do vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường thì phải tìm mọi biện pháp để sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Hình thức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất phong phú nhưng động lực
và mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là có lợi nhuận cao. Vì vậy, để thành
công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh tốt, quản lý
tốt nhân sự,…trong đó hạch toán kế toán đóng vai trò rất quan trọng để quản lí
hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm đảm
bảo sản xuất được tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một cách hiệu quả nhất
các yếu tố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy các
doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý là vô
cùng quan trọng. Chính vì vậy để cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức
năng của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện công tác kế toán
hoạt động có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trên, qua thực tế nghiên cứu và tìm
hiểu công tác kế toán nên em đã chọn Công ty Cổ Phần vận tải biển Trường Xuân
làm cơ sở thực tập của mình.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần sau :
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty CP VTB Trường Xuân
Phần 2:Khảo sát các phần hành kế toán tại Công ty cổ phần VTB Trường Xuân


Phần 3: Lập bảng phân tích báo cáo tài chính


PHẦN I:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
BIỂN TRƯỜNG XUÂN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
a. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN TRƯỜNG XUÂN
Địa chỉ: Số nhà 219 – Khu 8 – Thị trấn Diêm Điền – Thái Thụy – Thái Bình
Mã số thuế: 1000334244
Điện thoại: 0363.853.597
Fax : 0363.712.399
Tài khoản giao dịch: 102010000361165 tại Ngân hàng công thương Thái Bình –
PGĐ Diêm Điền
Công ty cổ phần vận tải biển Trường Xuân được thành lập theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số 0803000087 do Sở KH&ĐT tỉnh Thái Bình cấp ngày 01 tháng 07
năm 2003 do ông Vũ Đức Then làm giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị.
Từ khi mới thành lập, công ty cổ phần vận tải biển Trường Xuân chỉ là một doanh
nghiệp nhỏ với số lượng công nhân ít, trang thiết bị máy móc thô sơ, lạc hậu, năng
lực sản xuất hạn chế, đời sống cán bộ gặp nhiều khó khăn.
Cho đến nay, sau hơn 10 năm thành lập, công ty đã có những bước phát triển rõ rệt.
Công ty có 3 tàu vận tải biển trọng tải 2.000 tấn, một tàu thuê tài chính có dư Nợ
9.017.651.322 đồng và một tàu đã thuộc về tài sản công ty. Tổng số lao động là 42
người, các phòng ban chức năng đang hoạt động có hiệu quả với cơ cấu chặt chẽ,
đem lại sản lượng hằng năm ước tính đạt hơn 50 tỷ và doanh thu đạt được hơn 30
tỷ.
b. Nguồn lực công ty
o

Về tài chính


Vốn điều lệ của công ty là 9.800.00.000 do các cổ đông trong công ty đóng góp
o

Về nhân lực


Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên đầy nhiệt huyết, tận tâm trong công việc với
số lượng 42 người. Ban lãnh đạo công ty cũng rất quan tâm và chú trọng tới đời
sống của công nhân viên, thường xuyên tổ chức tham quan nghỉ mát cũng như
khám sức khỏe định kỳ của nhân viên, đảm bảo những điều kiện tốt nhất để người
lao động yên tâm công tác và cống hiến hết mình cho công ty
o

Về cơ sở vật chất:

Công ty đang từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất để phục vụ công tác hành
chính và kinh doanh.
-

Nhà cửa, vật kiến trúc

-

Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn

-

Các thiết bị phục vụ công tác kế toán: máy in, điện thoại, máy tính, fax,..


1.2 Ngành nghề kinh doanh
-Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
-Vận tải hàng hóa đường sông bằng tàu thủy
-Sửa chữa tàu thuyền, sà lan, ca nô.
1.3 Đặc điểm bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được gắn liền với chức năng, nhiệm vụ cũng
như trách nhiệm của họ. Các thông báo mệnh lệnh được truyền từ lãnh đạo đến cấp
cuối cùng của bộ máy quản lý, đồng thời các phòng ban, bộ phận trong công ty
luôn được phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo công ty luôn là một thể thống
nhất.


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh kiêm tài chính
Tàu TX06
Tàu TX09
Tàu TX18

*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
-Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc: là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động
của HĐQT, chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu
phục vụ cuộc họp;triệu tập và chủ tọa cuộc họp HĐQT, tổ chức việc thông qua
quyết định của HĐQT, giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của
HĐQT, là chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông đồng thời là người điều hành công
việc kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách
nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Giám đốc có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách

nhiệm trước cấp trên về tình hình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh


của công ty. Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động qua các trưởng phòng hoặc ủy quyền
cho các phó giám đốc.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ đưa ra kế hoạch cụ thể trên cơ sở kế hoạch chung
của công ty như: theo dõi quá trình thực hiện các chiến lược về thị trường tiêu thụ
sản phẩm, lựa chọn các mặt hàng kinh doanh để phù hợp với nhu cầu kinh doanh
của các đơn vị và của người dân…Ngoài ra phó giám đốc còn phân công nhiệm vụ
cho các nhân viên trong phòng thực hiện các phần hành công việc của mình.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ ghi chép, cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong công ty, quản lí vốn bằng tiền trong công ty. Thường xuyên kiểm kê hàng
hóa nhập- xuất- tồn kho, đối chiếu lượng tài sản của công ty.
-Phòng kinh doanh kiêm tài chính: có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, đưa ra các phương hướng kinh doanh có lợi nhuận nhất cho công ty để từ
đó theo dõi quá trình kinh doanh, đề xuất các biện pháp khắc phục những tồn tại
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra còn tổng hợp
báo cáo kết quả của sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm, theo dõi hoạt động
kinh tế, đồng thời thẩm định các dự toán. Tính toán các chỉ tiêu tài chính.
- Tàu Trường Xuân 06,09,18 có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa và các dịch vụ
trong mỗi chuyến đi để mang lại doanh thu, lợi nhuận cho công ty
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.4.1 Đặc điểm của tổ chức công tác kế toán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp
Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên:

Thủ quỹ kiêm văn phòng



-Kế toán trưởng: với vai trò là người đứng đầu bộ máy kế toán, là người chịu trách
nhiệm trước giám đốc về việc tổ chức điều hành toàn bộ công tác kế toán của
DN(cả kế toán tài chính và kế toán quản trị). Kế toán trưởng phải có nhiệm vụ tổ
chức hệ thống kế toán nói chung và hệ thống kế toán quản trị nói riêng của DN. Kế
toán trưởng tổ chức bộ máy kế toán trong đó có đảm nhận chức năng ,nhiệm vụ
của kế toán quản trị, xây dựng mô hình kế toán quản trị áp dụng. Xác định nội
dung,phạm vi KTQT áp dụng tại đơn vị. Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức,thu
thập,xử lí và phân tích thông tin, lập báo cáo KTQT…Xem xét, phân tích các báo
cáo quản trị và tư vấn cho giám đốc và các nhà quản lý doanh nghiệp ra quyết định
đối với từng tình huống cụ thể.
-Kế toán tổng hợp: chịu sự giám sát và phân công công việc của kế toán trưởng, có
nhiệm vụ ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong DN.
-Thủ qũy kiêm văn phòng: có nhiệm vụ quản lí, ghi chép các khoản thu,chi liên
quan đến tiền trong đơn vị theo lệnh của kế toán trưởng và lãnh đạo công ty
1.4.2 Chính sách kế toán
-Chế độ kế toán áp dụng: Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
-Niên độ kế toán: công ty bắt đầu Niên độ kế toán từ ngày 01/01/N kết thúc vào
ngày 31/12/N.
-Kỳ kế toán: Theo quý
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
-Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
-Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: khấu hao theo đường thẳng
-Phương pháp khấu hao thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
-Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: ghi nhận vào chi phí tài chính trong năm khi
phát sinh
-Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng có tuân thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại

chuẩn mực kế toán số 14. Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý


của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích, các
khoản nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu trong năm
Doanh thu cung cấp dịch vụ có tuân thủ theo 4 điều kiện ghi nhận doanh thu cung
cấp dịch vụ quy định tại chuẩn mực kế toán số 14


Phương pháp kế toán

Hiện nay. Công ty cổ phần vận tải biển Trường Xuân đang áp dụng hình thức
chứng từ ghi sổ


Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:

- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Sau đó được dùng để ghi vào sổ cái, các chứng từ gốc sau
khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghim vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
- Cuối tháng phải khoá sổ để tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh
Nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái
lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ kế toán chi tiết) lập báo cáo tài chính.


- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh bên Nợ và tổng số
phát sinh bên Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng

nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số
dư bên nợ và tổng số dư bên Có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết


PHẦN II:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN TRƯỜNG XUÂN
2.1 Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của công ty thuộc tài
sản lưu động, được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và các quan hệ
thanh toán. Vốn bằng tiền của công ty cổ phần vận tải biển Trường Xuân gồm tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng
2.1.1 Kế toán bằng tiền mặt
Tiền mặt tại công ty là một yếu tố vốn bằng tiền cấu thành trên tài sản lưu động
nhằm phục vụ nhu cầu kê khai thường xuyên tại công ty. Để phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, công ty luôn cần một lượng tiền mặt, số tiền mặt tại quỹ công ty luôn
được bảo đảm an toàn và thực hiện một cách triệt để đúng theo chế độ thu chi quản
lí tiền mặt
Hiện nay, công ty chỉ sử dụng loại tiền Việt Nam tại quỹ để thanh toán. Nhằm quản
lý và hạch toán chính xác tiền mặt tại qũy, không để xảy ra tình trạng mất mát,
thiếu hụt thì công tác quản lý tiền mặt tại quỹ ở công ty phải tuân theo đúng
nguyên tắc:
-

Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng
09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính

-


Niên độkế toán là 1 năm: từ 01/01 đến 31/12

-

Kỳ kế toán: theo quý

-

Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ

-

Đơn vị tiền tệ sử dung: VNĐ

Các chứng từ kế toán sử dụng:
-

Phiếu thu, phiếu chi

-

Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi


-

Hóa đơn GTGT

Việc quản lý tiền mặt phải do thủ quỹ, giám đốc chỉ thị. Khi thủ quỹ có công tác

đột xuất buộc phải vắng mặt ở nơi làm việc hoặc có sự thay đổi thủ quỹ thì phải có
văn bản chính thức của công ty. Khi bàn giao quỹ dứt khoát phải tiến hành việc
kiểm kê, thủ quỹ tuyệt đối không được nhờ người khác làm thay, không được trực
tiếp mua bán vật tư hàng hóa của công ty hay kiểm nghiệm công tác kế toán
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 111”Tiền mặt” để phản ánh tình hình thu
chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản của doanh nghiệp như
sau:
-

Bên Nợ: Phản ánh số phát sinh tăng

-

Bên Có: Phản ánh số phát sinh giảm

-

Số dư bên Nợ: số tiền mặt tồn quỹ hiện có

Sổ sách kế toán sử dụng:
-

Sổ cái

-

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

-


Chứng từ ghi sổ

-

Bảng kê chứng từ ghi Nợ, Có TK111

-

Sổ quỹ tiền mặt

Trình tự luân chuyển chứng từ:
Chứng từ
gốc (HĐ
mua hàng,
bán hàng,
giấy đề nghị
tạm ứng…)

Phiếu thu

Bảng kê nợ Tk111
Chứng
từ ghi
sổ

Phiếu chi

Bảng kê có Tk111

Sổ cái



Giải thích quy trình kế toán:
Khi có nghiệp vụ thu chi tiền mặt xảy ra, kế toán sẽ căn cứ vào hóa đơn bán
hàng hoặc mua hàng để lập phiếu thu, phiếu chi sau đó phiếu thu, phiếu chi được
chuyển cho thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán , đồng thời ghi sổ quỹ tiền
mặt. Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các sổ chi tiết có liên quan sau đó vào sổ cái tài khoản 111, 112. Cuối
tháng vào bảng cân đối số phát sinh
Số liệu ở sổ cái và các bảng tổng hợp dùng để lập báo cáo tài chính
*Nghiệp vụ làm tăng tiền mặt
Ví dụ 1: Ngày 14/01/2013, Nguyễn Thị Thái rút tiền từ tài khoản ngân hàng:
60.000.000
Chứng từ gốc liên quan: Phiếu thu số 10


ơ


Cty CP VTB Trường Xuân

Mẫu số 01- TT
( Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày140/09/2006 của bộ trưởng BTC)

PHIẾU THU
Ngày 14 tháng 01 năm 2013

Quyển số:
Số: 10

Nợ: 1111
Có: 1121

Họ và tên người nộp tiền:Nguyễn Thị Thái
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do nộp: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
Số tiền: 60.000.000. Bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo : 0 chứng từ gốc
Ngày 14 tháng 01 năm 2013
Giám đốc

Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ

(Ký, ht, đóng dấu) (Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, ht )

Đã nhận đủ số tiền (viết bằngchữ):……………………………
*Nghiệp vụ làm giảm tiền mặt
Ví dụ 2: Ngày 17/01/2013, ông Phạm Tuấn Hưởng tàu Trường Xuân 18 đề nghị
tạm ứng số tiền 25.000.000 đồng để chi phí dưới tàu Trường Xuân 18
Chứng từ gốc liên quan: Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi số 22


Công ty CP VTB Trường Xuân
Bộ phận: Tàu Trường Xuân 18


Mẫu số 03 – TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC)

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 17/01/2013
Kính gửi: BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY CP VTB TRƯỜNG XUÂN
Tên tôi là: Phạm Tuấn Hưởng
Địa chỉ: Bộ phận tàu Trường Xuân 18
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 25.000.000đ(Viết bằng chữ) : Hai mươi lăm triệu
đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Thanh toán tiền chi dưới tàu cho tàu Trường Xuân 18
Thời hạn thanh toán
Giám đốc

Kế toán trưởng

Phụ trách bộ phận Người đề nghị TƯ

(Ký,họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


Cty CP VTB Trường Xuân


Mẫu số 01- TT
( Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Quyển số:
Ngày 17 tháng 01 năm 2013
Số: 22
Nợ: 141
Có: 1111

Họ và tên người nhận tiền: Phạm Tuấn Hưởng
Địa chỉ: Tàu TX18
Lý do chi: ứng tiền chi phí tàu TX18
Số tiền: 25.000.000. Bằng chữ: Hai mươi lăm triệu đồng chẵn
Kèm theo : 1 chứng từ gốc
Ngày 17 tháng 01 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ):………………………………………………



Công ty CP VTB Trường Xuân
ĐC: Số 219 – Khu 8- Diêm Điền–Thái Thụy–Thái Bình
BẢNG KÊ SỐ 1
Ghi Nợ TK 111- Tiền mặt
Tháng 01 năm 2013
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ

Ghi Nợ TK 111- Ghi Có
Diễn giải

Số

các TK khác

Số tiền

Ngày

PT10 14/01




112




Rút TG nhập quỹ

60.000.000

60.000.000

………

……

…….

Tổng cộng

755.560.000

60.000.000



….

...

Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)


Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên)

Bộ phận: Công ty CP VTB Trường Xuân
ĐC: Số 219 – Khu 8 – Diêm Điền – Thái Thụy – Thái bình
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 111
Tháng 01 năm 2013
Đơn vị tính: VNĐ


Chứng từ

Ghi Có TK 111- Ghi Nợ
Diễn giải

Số

các TK khác

Số tiền

Ngày

141

PC20 14/01 Tạm ứng chi phí tàu

25.000.000


25.000.000

……

…….

583.096.000

25.000.000



….

TX18




………
Tổng cộng



...

Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)


Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên)


Mẫu số: S02a –DN

CÔNG TY CP VTB TRƯỜNG XUÂN
Số 219- khu 8- Diêm Điền- Thái Thụy- TB

(Ban hành theo quyết định số:
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của
bộ trưởng BTC)

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01
Tháng 01 năm 2013
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Số

Ngày

Diễn giải

PT10 14/01 Rút TG nhập quỹ
....


....

........................
Cộng

Kèm theo:…chứng từ gốc
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)

Tài khoản
Nợ



111

112

.......

......

Số tiền
60.000.000
.........
755.756.000

Ngày 31 tháng 01 năm2013
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)



Mẫu số: S02a –DN

CÔNG TY CP VTB TRƯỜNG XUÂN

(Ban hành theo quyết định số:

Số 219- khu 8- Diêm Điền- Thái Thụy- TB

48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
của bộ trưởng BTC)

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02
Tháng 01 năm 2013
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ

Tài khoản

Số tiền

Diễn giải
Số

ngày

Nợ




PC20

17/01 Tạm ứng chi phí tàu TX18

141

111

....

....

........................
Cộng

Kèm theo:…chứng từ gốc
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)

.......

25.000.000

......

.........
583.096.000


Ngày 31 tháng 01 năm2013
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)


CÔNG TY CP VTB TRƯỜNG XUÂN
ĐC: Số 219- khu 8- Diêm Điền- Thái Thụy- Thái Bình
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Đơn vị tính: vnđ
Chứng từ ghi sổ

Số tiền

Số hiệu

Ngày tháng

CTGS01

31/01/2013

755.756.000

CTGS02

31/01/2013

583.096.000


Người lập phiếu

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Công ty CP VTB TRƯỜNG Xuân
Số 219- khu 8- Diêm Điền- Thái Thụy- Thái

Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên)

Mẫu số S02a- DNBan hành
theoQĐsố:48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC


Bình

SỔ CÁI
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu tài khoản:111
(Tháng 01/2013)
Đơn vị: VNĐ
Ngày
tháng
ghi sổ


Tk

Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu

NT

CTGS01 31/01

KH trả nợ tiền

31/01

CTGS01 31/01 Rút TG nhập quỹ

31/01

CTGS02 31/01 Chi tạm ứng cho
tàu TX18

31/01

đối
ứn Nợ

Dư đầu tháng 01
31/01


Số tiền

CTGS02 31/01 Chi trả cước DT

g



38.692.000

311 15.000.000
112 60.000.000
25.000.000

141
642

Cộng PS
Dư cuối tháng

3.850.000
755.756.000 583.096.000
211.352.000

01
Người lập phiếu

Kế toán trưởng

Ngày 31 tháng 01 năm 2013

Thủ trưởng dơn vị

(Ký,họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký tên, đóng dấu

Tập hợp các phiếu thu, chi trong tháng 01, kế toán vào sổ quỹ tiền mặt
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN TRƯỜNG XUÂN
Sổ quỹ tiền mặt
Loại quỹ: Tiền mặt Việt Nam


(Trích tháng 01/2013)
Đơn vị tính: VNĐ
NT

Số phiếu

Số tiền phát sinh

Diễn giải

Thu Chi

Thu

Chi


Dư tháng 01

G
Tồn

C

38.692.000

Số phát sinh
...

....

....

14/1 10

......................

.......

Rút TGNH

60.000.000

......

.......


nhập quỹ
17/1

22

Tạm ứng CP

25.000.000

dưới tàu TX18
......

....

....

......................
Cộng

.......

......

.......

755.756.000 583.096.000

Dư cuối tháng

211.352.000


Sổ này có…trang. Đánh từ số…
Ngày mở sổ: 01/01/2013
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

Tiền gửi ngân hàng là số tiền mà công ty gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà nước
hoặc các công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam. Tiền gửi ngân hàng của công ty
phần lớn được gửi tại ngân hàng để thực hiện công tác thanh toán một cách an toàn
và thuận tiện. Hiện nay, công ty đã mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Công
thương Thái Bình- PGĐ Diêm Điền.
Chứng từ sử dụng: để phản ánh các nghiệp vụ liên quan tới tiền gửi ngân hàng,
công ty đã sử dụng các chứng từ kế toán sau:


Giấy báo Có, giấy báo Nợ


×