Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT về TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG của CÔNG TY TNHH xây DỰNG 189a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.14 KB, 59 trang )

MỤC LỤC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo đang thực tập này là kết quả của sự hướng
dẫn tận tình của quý thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh - Trường Đại Học Dân
Lập Hải Phòng cùng với sự quan tâm chỉ bảo giúp đỡ nhiêt tình của Ban Giám
Đốc, của cô chú, anh chi tai công ty TNHH xây dựng 189A.
Trong thời gian qua, ở trường em đã nhận được sự giúp đỡ dìu dắt của
quý thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh. Thầy cô đã mang đến cho em hành trang
để bước vào cuộc sống. ở công ty thực tập em đã co điều kiện được tiếp xúc với
thực tế, trau dồi kinh nghiệm sống, kinh nghiệm làm việc cho bản thân, tất cả
những diều ấy đều nhờ sự quan tâm từ ban lãnh đạo, cô chú, anh chị công ty.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Khoa Quản
Trị Kinh Doanh - Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng đặc biệt là K.S Lê Đình
Mạnh người đã hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này, cùng với lòng biết ơn
sâu sắc đến ban lãnh đạo, cô chú công ty TNHH xây dựng 189A.

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

22
22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng

LỜI MỞ ĐẦU
Sự nghiệp giáo dục của nước ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển
nhằm bắt kịp xu thế giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới, vì vậy
việc học tập đi đôi với thực hành là một biện pháp hiệu quả đúng đắn đã và đang
được áp dụng tại các trường đại học tại Việt Nam, không những chỉ trong các
ngành kỹ thuật mà cả trong các ngành kinh tế xã hội khác. Đối với sinh viên các
nghành kinh tế thì việc tổ chức các đợt thực tập tại các công ty, nhà máy, xí
nghiệp... là một việc rất cần thiết giúp sinh viên tiếp cận, tìm hiểu và làm quen với
môi trường làm việc thực tế từ đó vận dụng các kiến thức đã học tập được ở nhà
trường vào điều kiện làm việc thực tế một cách linh hoạt sáng tạo. Đồng thời đây
cũng là cơ hội giúp nhà trường nhìn nhận đánh giá được đúng, khách quan hiệu
quả đào tạo của mình cũng như đánh giá được trình độ, khả năng tiếp thu, học lực
của mỗi sinh viên.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo lê đình mạnh cùng sự giúp đỡ
của cán bộ công nhân viên Công ty TNHH xây dựng 189A. Em đã có 6 tuần thực
tập tại công ty, trong 6 tuần thực tập tại đây đã giúp em có một cái nhìn đầy đủ và
toàn diện hơn về vai trò và tầm quan trọng của quản trị trong doanh nghiệp đồng
thời vận dụng một cách cụ thể hơn những kiến thức đã học vào trong điều kiện
thực tế. Quá trình thực tập cũng giúp em hiểu được quá trình sản xuất thực tế và
các lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản trong công ty. Em đã
nắm được những nội dung về:


Hệ thống kế hoạch của công ty



Cơ cấu tổ chức của công ty




Quá trình quản lý dự án đầu tư



Hoạt động marketing của công ty



Hoạt động sản xuất và điều độ sản xuất trong công ty.
Vì nội dung nghiên cứu và tìm hiểu của bản đề cương thực tập là tương đối

rộng nên trong một khoảng thời gian ngắn (6 tuần) bản báo cáo thực tập không thể
tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp của các thầy
cô trường ĐH dân lập Hải Phòng cùng các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH
xây dựng 189A. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
XÂY DƯNG 189A.

I.Thông tin chung về công ty TNHH xây dựng 189A.








Tên doanh nghiệp: công ty TNHH xây dựng 189A.
Địa chỉ trụ sở chính: số 10 Hàn Giang – P.Quang Trung – TP Hải Dương.
Hình thức pháp lý: Doanh nghiệp tư nhân.
Ngày đăng kí kinh doanh: 20/01/2006
Vốn ban đầu: 1.500.000.000 đồng.
Ngày thành lập: 18/6/2000
Giám đốc: Hàn Thị Nguyệt.

Lĩnh vực kinh doanh:
Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng. Xây dựng các công trình giao thông,
thủy lợi, dân dụng và công nghiệp. Xây lắp kết cấu công trình: xây gạch đá, bê
tông cốt thép, kết cấu kim loại. San lấp, nạo vét bồi đắp mặt bằng công trình, đào
đắp nền. Ngoài ra công ty còn có 1 cửa hàng mua bán vật liệu.
Liên hệ:



Điện thoại: 0320.3.856313
Email:

II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng 189A.

Công ty TNHH xây dựng 189A là một doanh nghiệp tư nhân được kinh
doanh và hạch toán độc lập, được thành lập theo quyết định số 1063/QĐUB ngày
18/6/2000 của UBNN tỉnh Hải Dương.
Với mức vốn ban đầu là 1.500.000.000đ, công ty mạnh dạn đổi mới trang
thiết bị, làm doanh thu máy năm gần đây tăng đáng kể, đội ngũ lao động tăng lên
rõ rệt, thu nhập bình quân được cải thiện là 1.500.000đ/người/tháng. Trang thiết bị
máy móc chất lượng tốt nhất phục vụ cho thi công công trình như máy xúc, máy
ủi, máy lu…
Một số công trình lớn mà công ty đã thi công như đường Hữu Nghị thị trấn
Sao Đỏ - Hải Dương, đường Tung Trùng Phố - Lào Cai, kênh N12 Đông Quan –
Kim Thành – Hải Dương.
III. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH xây dựng 189A.


Mục tiêu hoạt động:

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các ngành nghề đăng kí và các lĩnh vực
khác mà pháp luật không cấm nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc
làm ổn định cho người lao dộng, đóng góp cho Ngân sách Nhà Nước và phát triển
công ty ngày càng lớn mạnh trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình.


-

Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Luôn đảm bảo về chất lượng các công trình thi công.
Không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ

-

nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Không ngừng bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên

-

trong công ty.
Mở rộng và phát triển kinh doanh, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với

-

Nhà nước.
Bảo đảm an toàn về hàng hóa, an toàn lao động và trong quá trình vận

-

chuyển.
Đặc biệt trú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, đầu tư trang
máy móc thiết bị hiện đại, từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ngày

-

càng tiên tiến khoa học.

Hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ luật pháp, hạch toán và báo cáo



trung thực theo chế độ của nhà nước quy định.
Phạm vi kinh doanh:
Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh

doanh theo quy định của Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và điều lệ này phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện các biện pháp thích hợp để
đạt được các mục tiêu của công ty. Công ty có thể tiến hành hoạt động kinh doanh
trong các lĩnh vực khác mà được pháp
luậtĐốc
cho phép.
Giám
IV. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH xây dựng 189A.
4.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH xây dựng 189A.
Sơ đồ: Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty
Phòng kỹ thuậtPhòng tổ chức hành chính Phòng vật tư

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N
Đội XD số 1

Phòng tài chính kế toán

5
Đội XD số 2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng

( Nguồn: P.Quản trị nhân sự )
4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
a) Nhiệm vụ và chức năng của giám đốc.


Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của








công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.
Ký kết hợp đồng nhân danh công ty.
Tuyển dụng lao động.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy đinh của pháp luật và Điều lệ công ty.

Chú ý: Giám đốc không được tăng lương, trả lương khi công ty không có khả
năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
b) Nhiệm vụ và chức năng của phòng kỹ thuật.
 Giúp giám đốc lập phương án tổ chức thi công, phối hợp với phòng kinh


doanh chuẩn bị và kiểm tra vật tư, thiết bị trước khi thi công.
 Tổ chức chỉ huy, giám sát, kiểm tra tiến độ, kỹ thuật thi công.
 Được quyền đình chỉ thi công khi thấy chất lượng công trình không đảm

bảo.
c) Nhiệm vụ và chức năng của phòng tổ chức tài chính kế toán.
 Giúp giám đốc lập kế hoạch khai thác và chu chuyển vốn, đáp ứng các

yêu cầu kinh doanh của đơn vị.
Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
 Quản lý tài sản, nguồn vốn,và các nguồn lực kinh tế của công ty theo
quy định của Nhà nước.
 Xây dựng kế hoạch định kỳ về kinh phí hoạt động, chi phí bảo dưỡng

định kỳ và sửa chữa nhỏ của công ty và các kế hoạch tài chính khác.
 Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của Nhà

nước và Điều lệ của công ty.
 Xác định và pản ánh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài sản,

nguồn vốn.
 Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài


chính theo quy định và Điều lệ công ty.
 Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty phân công.
 Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế, báo cáo thu chi định kì nhằm giúp

Giám đốc điều hành vốn hiệu quả theo quy định pháp luật.
d) Nhiệm vụ và chức năng của phòng hành chính.
 Quản lý về mặt nhân sự.
 Có trách nhiệm đào tạo, tuyển dụng nhân sự cho công ty.
 Xây dựng kế hoạch và thực kiện đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng nhân sự

theo yêu cầu của công việc cho các phòng ban, tổ, đội thi công của công
ty.
e) Nhiệm vu và chức năng phòng vật tư.
 Cung cấp thông tin kinh tế, giá cả thị trường, các chủng loại vật tư nguyên

vật liệu cho các phòng ban liên quan.
Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
 Mua sắm, cung cấp vật tư nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, thi công
các công trình.
f) Nhiệm vụ và chức năng của đội thi công.
 Thực hiện thi công các công trình xây dựng cũng như hạng mục công


trình thuộc các dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành nghiệm thu khối
lượng đã hoàn thành.
 Trực tiếp thi công công trình dưới sự chỉ đạo, giám sát của phụ trách thi

công.
V. Một số kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng 189A.


Bảng: Kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012, 2013

Đơn vị tính: đồng;%

Chỉ tiêu

1.∑Doanh thu

Năm 2012

Năm 2013

So sánh
Chênh lệch

%

5,788,602,000

6,946,322,000

1,157,720.000


20,00

2.∑Chi phí

290,925,700

351,510,900

60,585,200

20,83

3.Lợi nhận tt

25,120,000

42,705,000

17,585,000

70,00

4.Nộp thuế

7,033,000

10,676,250

3,643,250


51,80

5.Lợi nhuận st

18,087,000

32,028,750

13,941,750

77,08

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
( Nguồn: P.Tài chính-kế toán )

Qua bảng trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất của công ty có xu hướng
tăng. Tổng doanh thu năm 2012 đạt 5,788,602,000 đồng, năm 2013 đã tăng lên
thành 6,946,322,000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 20%. Bên cạnh đó tổng chi
phí cũng có xu hướng tăng, năm 2012 là 290,925,700 đồng, năm 2013 là
351,510,900 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,83%. Do đó ta thấy tốc độ tăng
chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Điều này có thể cho thấy rằng năm 2013

công ty đã thắt chặt các khoản chi phí. Lợi nhuận của công ty năm 2013 tăng so
với năm 2012 cụ thể là lợi nhuận tăng 13,941,750 đồng(đã nộp thuế) tương ứng
với 77,08%. Đã kéo theo thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng 3,643,250
đồng tương ứng với 51,08%. Tuy năm 2013 là một năm khó khăn với toàn bộ nền
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, do anhw hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới và các chính sách tài khóa thắt chặt của nhà nước ta nhưng
lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng chứng tỏ bộ máy quản lý đã biết điều tiết rất
tốt tình hình tài chính của họ.
VI. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp.
6.1. Thuận lợi.
- Hải Dương là một thành phố trẻ đang phát triển với tốc độ nhanh, đó là
điều kiện thuận lợi để Công ty đẩy mạnh kinh doanh của mình.
- Tuy quy mô của Công ty ở mức vừa và nhỏ nhưng đội ngũ cán bộ, kỹ thuật
có trình độ cao, có ý thức kỷ luật tốt tạo được môi trường làm việc tốt. Hiệu quả
kinh doanh ngày càng tăng rõ rệt.
6.2. Khó khăn.
- Thiếu vốn kinh doanh.
- Chịu áp lực cạnh tranh.
- Những chính sách của Nhà nước cũng gây không ít khó khăn cho Công ty.
- Các rủi ro về thiên tai, hỏa hoạn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N


Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng

CHƯƠNG 2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG 189A
I. Hoạt động marketing của công ty TNHH xây dựng 189A
1.1. Phân tích các hoạt động Marketing.
Hiện nay, các hoạt động trên thị trường xây dựng đang cạnh tranh hết sức gay gắt,
các hoạt động đấu thầu, thắng thầu và lợi nhuận thu về phải đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Một phương thức tối ưu giúp các doanh nghiệp hướng đến
mục lược Marketing. Chiến lược Marketing là chiến lược chức năng, nền tảng cho việc
xây dựng các chiến lược khác trong doanh nghiệp như chiến lược sản xuất, chiến lược tài
chính… giúp cho doanh nghiệp định hướng được hoạt động kinh doanh của mình.
1.2. Tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài chính.
Bảng: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
(ĐVT: đồng)
CHỈ TIÊU

2012

2013

Doanh thu thuần


5,788,602,000

6,946,322,000

Giá vốn hàng bán

5,472,556,300

6,552,106,100

316,045,700

394,205,900

290,925,700

351,510,900

25,120,000

42,708,000

25,120,000

42,708,000

Chi phí thuế TNDN

7,003,000


10,676,250

Lợi nhuận sau thuế

32,028,750

18,087,000

Lợi nhuận gộp
Doanh thu từ HĐTC
Chi phí tài chính
Chi phí QLDN
LN thuần từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng LNTT

(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Công ty đã duy trì tăng trưởng doanh thu trong những năm qua. Mặc dù

đang chịu ảnh hưởng của thời kỳ khủng hoảng kinh tế. điều này cho thấy sự thành
công trên lĩnh vực kinh doanh cũng như sự nhạy bén của ban lãnh đạo trong quá
trình quản lý đầu tư và điều hành hoạt động công ty. Đây là một trong những thế
mạnh giúp công ty dễ dàng xâm nhập thị trường đồng thời đảm bảo về tài chính
khi thực hiện chính sách mới.
1.3. Thực trạng Marketing trong Công ty xây dựng 189A
Hoạt động Marketing trong công ty hiện nay là tự hình thành ở các cấp lãnh đạo
và phòng ban chức năng, không phân rõ các công việc, không xây dựng phòng ban
marketing riêng, do vậy vai trò và tác dụng của marketing vẫn chưa được công ty khai
thác triệt để.
1.4. Xây dựng chiến lược Marketing cho Công ty xây dựng 189A
Trước khi xây dựng các chiến lược cho công ty 189A, dùng mô hình SWOT để
phân tích các điểm yếu, mạnh, cơ hội và nguy cơ; từ đó kết hợp các yếu tố để đề xuất
phương hướng cụ thể.
Những cơ hội ( O)

Những nguy cơ ( T)

O1: Thị trường vật liệu xây dựng đang T1: Trình độ quản lý và giám sát các dự
trong tình trạng cung nhỏ hơn cầu.

án của nhân viên trong công ty chưa tốt,

O2: Tiềm năng của các đối thủ trên thị khó quản lý cùng lúc nhiều công trình,
trường tiêu thụ chưa mạnh

nhiều hoạt động.

O3: Nhu cầu về xây lắp của khách hàng T2: Hoạt động đấu thầu cạnh tranh gay
ngày một tăng lên, mở ra nhiều cơ hội gắt, công ty vẫn đang sử dụng hình thức

cho công ty.

tranh thầu giá thấp, nhưng chưa xét đến

O4: Khu vực thị trường chính có mức khả năng đảm bảo lợi nhuận trong từng
hấp dẫn cao.

dự án.

O5: Phát hiện nhiều thị trường mới còn T3: Nhiều công ty đang dần dần thâm
non trẻ.

nhập vào thị trường đang chiếm giữ, áp
lực về mối đe dọa về sự cạnh tranh trong
tương lai nặng hơn.

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Những điểm mạnh ( S)

Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Những điểm yếu ( W)

S1: Máy móc thiết bị hiện đại, đảm bảo W1: Thiếu đội ngũ có chuyên môn về
được quá trình xây lắp, khả năng cạnh quản lý và giám sát các công trình

tranh cao.

W2: Chưa có đội ngũ chuyên nghiên

S2: Công ty đang chiếm lĩnh được thị cứu tình hình và hoạch định các chiến
trường vật liệu xây dựng.

lược cho công ty

S3: Các công trình đã xây dựng được W3: Công ty XD 789 đang phát triển
chứng nhận đảm bảo chất lượng.

mạnh dần và cùng có xu hướng thâm

S4: Được đánh giá là công ty chăm sóc nhập thị trường TP.Hải Dương
khách hàng tốt ở thành phố Hải Dương

1.4.1. Chiến lược an toàn trong kinh doanh:
 Tăng tốc độ thanh quyết toán công trình sau khi bàn giao công trình.
 Đào tạo nâng cao kỹ năng sáng tạo cho kỹ sư xây dựng trong công ty
 Thành lập đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ tìm hiểu tình hình biến động trên thị
trường và đối thủ cạnh tranh đang tồn tại hoặc vừa mới thâm nhập.
1.4.2. Chiến lược cạnh tranh:
 Chiến lược thăm dò khách hàng, đối thủ cạnh tranh:
Tìm hiểu mong muốn của chủ đầu tư về công trình sắp đấu thầu. Dựa vào những
yếu tố đó, đưa ra phương án thi công phù hợp với công trình và yêu cầu của chủ đầu tư.
Tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh, khả năng phục vụ của họ, so sánh giữa mình với
đối thủ, có những vượt trội gì, khi tham gia dự thầu đưa vào hồ sơ các yếu tố đó.
 Chiến lược tranh thầu giá thấp:
Tận dụng lợi thế về kinh doanh nguyên vật liệu của công ty trên thị trường đang

chiếm giữ, mua giá thấp từ gốc nên giảm được chi phí nguyên liệu so với đối thủ, đồng
thời giảm các chi phí về vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chấp nhận mức lãi thấp nhưng lợi
nhuận có thể cao nhờ vào thầu được nhiều công trình
 Chiến lược giá cao:
Tùy từng trường hợp và tận dụng ưu điểm của công ty, đưa ra chiến lược giá cao,
nhằm thu lại lợi nhuận cao, đồng thời trích lũy vốn hỗ trợ các hoạt động cho tương lai.
 Chiến lược liên doanh liên kết:

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng

Trên thị trường tại Hải Dương có một số công ty mạnh hơn, do đó sau khi xét khả
năng trúng thầu của mình xong, nếu không đủ khả năng, nên thực hiện chính sách liên
doanh liên kết để tăng thêm sức mạnh, nâng cao khả năng thắng thầu.
 Chiến lược tăng khả năng thắng thầu:
Đánh giá mức độ thắng nhầu trước khi quyết định có tham gia tranh thầu hay
không, hoặc tìm ra điểm yếu dẫn đến không thắng thầu. Dùng phương pháp đánh giá và
chấm điểm theo các tiêu chí có trọng số khác nhau và lập ra thang điểm phù hợp để xét
khả năng trúng thầu. Đề xuất các tiêu chí có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu cho
phương pháp này áp dụng tại công ty 189A như sau:
- Tiêu chí đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cho công ty
- Đánh giá về khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật .
- Đánh giá về khả năng đáp ứng yêu cầu tiến độ thi công .

- Đánh giá khả năng đáp ứng về năng lực thi công .
- Đánh giá về mặt tài chính, thương mại .
- Đánh giá mức độ quen biết với chủ đầu tư.
- Đánh giá về đối thủ cạnh tranh.
Lập bảng đánh giá trọng số cho các tiêu chí đã lập ra, tính điểm và điểm tổng
hợp, phần trăm khả năng thắng thầu, nếu nhỏ hơn 50% thì không nên tham gia dự thầu,
còn nếu trên 50%, vẫn tham gia dự thầu, và để an toàn hơn nữa có kết hợp nhiều biện
pháp đã nêu trên để tăng cường khả năng thắng thầu.
Ngoài ra, để thỏa mãn mức độ lợi nhuận đặt ra, tùy vào trường hợp cụ thể công
ty quyết định tham gia xây dựng nhiều công trình cùng một thời điểm hay không.
1.4.3. Chiến lược và chính sách sản phẩm:
 Chính sách phục vụ khách hàng khi bán sản phẩm.
 Chính sách bảo hành, bảo trì.
1.4.4. Chiến lược và chính sách phân phối sản phẩm:
- Nâng cao khả năng nắm bắt và làm chủ thông tin thị trường bằng cách xây dựng
đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ quan hệ, hợp tác, tìm kiếm thông tin.
- Mở rộng sản phẩm đến các thị phần mới: sau khi nghiên cứu, phân tích và đánh
giá nhu cầu của các thị trường mới, nhận thấy công ty cần mở rộng thị phần đối với lĩnh
vực mua bán vật liệu xây dựng trên tỉnh hải dương. Cần tập trung đầu tư thêm lĩnh vực

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng


xây lấp. Tại các chi nhánh mới, kết hợp nhiều hoạt động: phân phối vật tư, cho thuê máy
móc thi công…
- Mở rộng và duy trì mối quan hệ với các khách hàng cũ. Chú trọng đầu tư cho các
hoạt động chính, thành lập bộ phận marketing, điều tra và tìm hiểu thị trường tiêu thụ.
1.4.5. Chiến lược và chính sách xúc tiến:
 Chiến lược tăng cường quảng cáo.
Sử dụng truyền thông để quảng cáo thương hiệu cho công ty. Thiết kế đồng phục
có in logo, biểu tượng của công ty. Tham gia tài trợ cho chương trình được công chúng
ủng hộ, như hội chợ xây dựng...Thông qua các hội thảo, hội nghị, đấu thầu...giới thiệu
năng lực của công ty.
 Chiến lược xây dựng uy tín và thương hiệu cho công ty:
Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, tuyển thêm một số kỹ sư giỏi, có kinh
nghiệm. Xây dựng đội ngũ kiểm tra chất lượng riêng,đề ra các mức khen thưởng cho
người giám sát viên và công nhân, đồng thời đảm bảo tối đa chất lượng công trình.
1..4.6. Cụ thể hóa chiến lược Marketing và chi phí Marketing:
Thành lập bộ phận Marketing, nhưng kết hợp với phòng kế hoạch nhằm giảm bớt
chi phí, và sử dụng nguồn nhân lực hiện có trong công ty. Đội ngũ phòng Kế hoạch Marketing bao gồm 8 nhân viên được phân chia nhiệm vụ: 1 trưởng phòng điều hành,
phân bổ và quản lý các công việc trong phòng, 3 nhân viên quản lý thông tin, điều tra thị
trường tương ứng với 3 khu vực thị trường mới. 2 nhân viên xử lý thông tin thu thập
được. 2 nhân viên lập kế hoạch. Bên cạnh đó, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công
nhân viên.

Bảng: CHI PHÍ ĐÀO TẠO CB - CNV

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

15



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng

Đối tượng đào tạo

Ngành học(bồi
dưỡng nghiệp vụ)

Số
lượng

Chi phí khóa học

Trưởng phòng Marketing

Quản trị chiến lược

1

10.000.000 vnđ/1học
viên

Giám sát thi công
xây dựng

5

1.800.000 vnđ/1học
viên


Quản lý vật tư

2

2.500.000 vnđ/1học
viên

Anh văn

10

1.000.000 vnđ/1học
viên

Nhân viên phòng kỹ
thuật
Nhân viên phòng thiết bị
vật tư
Các nhân viên có
nghiệp vụ liên

Tổng chi phí

34.000.000vnd

(Nguồn: Báo cáo của phòng kế hoạch năm 2010)
Toàn bộ chi phí Marketing được tính theo phần trăm doanh thu, lấy 5% Doanh thu.

II. Quản trị nhân sự.

2.1. Đặc thù lao động tại công ty TNHH xây dựng 189A.
Mặc dù công tác tạo động lực cho nhân viên đã được công ty khá trú trọng
và đang có những bước tiến đáng kể nhưng thực sự vẫn chưa hấp dẫn được nhân
viên, đặc biệt những nhân viên lành nghề.
Bỏ ra chi phí đào tạo công nhân viên trước khi vào làm việc không phải
nhỏ, nhưng sau khi được đào tạo và làm việc thời gian ngắn thì họ lại nhả việc để
có được mức lương tốt hơn. Như vậy chứng tỏ công tác đào tạo động lực công ty
làm chưa tốt và cần có chính sách biện pháp cải thiện tình trạng trên.
Bởi công ty tổ chức tuyển dụng khá thường xuyên, trung bình cứ một năm
sẽ có 2 đợt tuyển dụng và số lượng công nhân viên hiện tại của công ty là 25
người, con số này không lớn bởi quy mô công ty còn khá nhỏ nhưng công ty đang
quản lý và sử dụng khá tốt.
Đối với những lao động trong công ty có trình độ từ trung cấp, cao đẳng và
đại học trở lên thường được thỏa mãn với mức lương mà công ty chi trả và cũng có
xu hướng gắn bó với công ty lâu dài hơn so với những công nhân viên chỉ mới qua
học nghề và lao động phổ thông bởi đôi khi mức lương được trả còn thấp hoặc họ
Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
cũng chưa có sự gắn bó nhiều với công ty nên tâm lý vẫn muốn nhảy việc hơn so
với người lao động làm việc lâu năm.
Bảng: Cơ cấu lao động theo chức năng
Đơn vị: người
Chỉ tiêu


Số lượng

Tỷ trọng

Giám đốc

1

4%

Phòng tổ chức hành chính

4

16%

Phòng kỹ thuật

3

12%

Phòng vật tư

2

8%

Phòng tài chính kế toán


5

20%

Đội xây dựng

10

40%

Tổng

25

100%

(Nguồn: P.Tổ chức hành chính )
Nhận xét: Nhìn chung cơ cấu lao động của công ty là hợp lý, bởi lĩnh vực
kinh doanh chính của công ty là xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, dân
dụng và công nghiệp…vì vậy cần nhiều người cho đội xây dựng hơn là các phòng
ban tổ chức hành chính, kỹ thuật, vật tư.

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng

Bảng: Cơ cấu lao động theo trình độ
Đơn vị: người
Chỉ tiêu

Số
lượng

Tỷ
trọng

Trình độ học vấn
Đại học

Cao
đẳng

Trung
cấp

LĐ phổ
thông

-

-

-

Ban giám đốc


1

4%

1

Phòng tổ chức
hành chính

4

16%

3

1

-

-

Phòng kỹ thuật

3

12%

2

1


-

-

Phòng vật tư

2

8%

1

1

-

-

Phòng tài chính
kế toán

5

20%

5

-


-

Đội xây dựng

10

40%

4

2

1

3

Tổng

25

100%

16
64%

5
20%

1
4%


3
12%

-

( Nguồn: P.Tổ chức hành chính )
Nhận xét: Nhìn chung trình độ người lao động của công ty ở mức khá. Tỷ
lệ đại học chiếm 64%, tỷ lệ cao đẳng chiếm 20%, tỷ lệ trung cấp chiếm 4%,tỷ lệ
lao động phổ thông chiếm 12%. Cơ cấu lao động này có thể đánh giá là hợp lý đối
với ngàng nghề xây dựng. Tuy nhiên công ty vẫn thường xuyên tuyển lao động để
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là lao động phổ thông dạy
nghề. Ngoài việc tổ chức đào tạo cho công nhân phổ thông, công ty cần tổ chức
các lớp đào tạo cho các cán bộ viên chức để nâng cao trình độ quản lý.

Bảng: Cơ cấu lao động theo độ tuồi lao động
Đơn vị: người
Nhóm tuổi
Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

Số lượng

Tỷ trọng
18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng


18-30

15

60%

31-40

6

24%

40-50

3

12%

Trên 50

1

44

Tổng

25

100%


Nhận xét: Nhìn chung cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động là hợp lý bởi
công ty là xây dựng nên đòi hỏi người lao động phải trẻ và có sức khỏe. Do đó với
nhóm tuổi lao động từ 18 đến 30 chiếm 60% tổng số lao động là hoàn toàn hợp lý.
Như vậy, do lĩnh vực hoạt động của công ty khá đặc biệt nên lao động trong
công ty cũng có những nét rất riêng biệt như sau:

Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, xây lắp kết cấu công trình là
ngành rủi ro khá cao, nguy hiểm lớn. Do đó, đòi hỏi công ty cần có sự đào tạo


kỹ lưỡng về mặt kỹ thuật chyên môn để đảm bảo an toàn cho người lao động.
Độ tuổi làm việc trong tổ đội xây dựng không phải chỉ có nhứng người trẻ
tuổi mà vẫn có những lao động lành nghề sắp tới tuổi về hưu, nhưng chất
lượng lam việc của đối tượng trung niên này vẫn rất tốt thậm chí còn hơn lao



động trẻ tuổi về một số mặt như kinh nghiệm, sự linh hoạt và tốc độ làm việc.
Nhìn chung, công ty có đội ngũ lao động tương đối trẻ, có năng lực và trình
độ, có phong cách làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả.
2.2. Tuyển dụng lao động.
2.2.1. Xác định nhu cầu tuyển dụng.
Nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp đươch hình thành dựa trên cơ sở chiến

lược phát triển của công ty, các kế hoạch hoạt động trong từng thời kỳ và sự biến
động nguồn nhân lực trong công ty như số lao động thôi viêc, lao động nghỉ hưu,
thuyên chuyển công tác
Nhu cầu tuyển dụng của công ty hàng năm được giám đốc công ty có trách
nhiệm lập kế hoạch về nhu cầu tuyển dụng lao động, bồi dưỡng và đào tạo lại lực

lượng lao động.

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Khi công ty tuyển dụng sẽ có thông báo công khai về số lượng chức danh
và tiêu chuẩn lao động được tuyển dụng trong năm tới để mọi người đăng ký.
Các phòng ban căn cứ vào nhiệm vụ chức năng của mình được giao kế
hoạch chi tiết về việc sử dụng năm tiếp theo về phòng tổ chức để tổng hợp báo cáo
và đưa ra quyết đinh tuyển dụng.
2.2.2. Tiêu chí tuyển dụng.
Bất kì doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng cho mình những tiêu chí tuyển
dụng cụ thể và phù hợp. Ban giám đốc công ty đã xây dựng tiêu chí tuyển dụng và
những tiêu chí đó trở thành quy định chung khi tuyển dụng bất kì một vị trí nào của
công ty.
Cụ thể:


Đối với công nhân viên tuổi từ 18 đến 40, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ thì có



giấy khấm sức khỏe do cơ quan y tế cấp quận huyện trở nên chứng nhận.
Bản sơ yếu lý lịch phải có xác nhận của UBNN xã, phường, thị trấn, nơi cư trú





hoặc tổ chức nơi người đó đang học tập và cư trú.
Có đơn xin dự tuyển hoặc đơn xin làm việc viết bằng tay hoặc đánh máy.
Ngoài ra còn có những tiêu chí tuyển dụng riêng cho từng bộ phận, từng vị trí

-

tuyển dụng như:
Đối với cán bộ quản lý: Phải có văn bằng từ đại học trở lên, ngàng nghề đào tạo
phải phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ của công việc. Có sức khỏe, có năng lực,

-

trình độ, có khả năng đáp ứng được yêu cầu công việc của công ty.
Đối với công nhân viên: Có văn bằng hoặc chứng chỉ nghề nghiệp phù hợp với vị
trí tuyển dụng. Có sức khỏe, có tinh thần trách nhiệm và có khả năng đáp ứng nhu
cầu công việc của công ty.
2.2.3. Quy trình tuyển dụng lao động.
a) Xác định nguồn tuyển dụng



Nguồn nội bộ
Công ty sử dụng phương pháp này thường niên yết công việc còn chống
công khai ngay tại công ty cho mọi người đều biết. Trong bảng ghi rõ chỗ làm còn
chống, các thủ tục cần thiết phải làm khi đăng ký, các điều kiện tiêu chuẩn và các
quyền lợi. Tuyển dụng theo cách này thường được gọi là tuyển nhân viên hiện
hành, nghĩa là nhân viên đang làm việc trong công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

20





Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Nguồn vốn bên ngoài:
Bạn bè của nhân viên: công ty sử dụng phương pháp này để khuyến khích nhân



viên đưa bạn bè và họ hàng vào làm việc.
Các ứng viên nộp đơn xin việc: công ty thiết lập một hệ thống hồ sơ các ứng viên



tự lộp đơn xin việc để khi cần thiết có thể mời họ vào làm việc.
Nhân viên của các doanh nghiệp khác: tuyển dụng nhân viên có sẵn tay nghề của
một doanh nghiệp khác, của cơ quan nhà nước, các trung tâm nghiên cứu…là con



đường ngắn nhất và có hiệu quả nhất vì công ty không phải chụi chi phí đào tạo.
Các trường đại học, cao đẳng trung cấp học nghề chuyên nghiệp: công ty cử
chuyên viên đến các trường tuyển nhân viên trực tiếp, đây là đội ngũ nghề đào tạo,




có sức bật vượt lên và có nhiều sáng kiến.
Ngoài ra còn có các nguồn khác:nhân viên cũ người thất nghiệp, người làm nghề tự
do
b) Phương pháp tuyển dụng






Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ( báo chí, truyền hình, internet.. )
Thông qua sự giới thiệu của cán bộ nhân viên trong công ty.
Thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm, các hội chợ việc làm.
Thực hiện trương trình liên kết tuyển dụng và đào tạo với các trung tâm đào tạo,
các trường đại học, cao đẳng… Trên địa bàn Hải Dương đối với các học sinh sinh
viên mới ra trường và ngay cả với các sinh viên đang trong thời gian thực tập.
C) Quy trình tuyển dụng
Chuẩn bị tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng

Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ

Phỏng vấn sơ bộ

Kiểm tra trắc nghiệm

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân

Lớp: QT1401N

Phỏng vấn sâu

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng

Xác minh, điều tra
Khám sức khỏe

Ra quyết định tuyển dụng

Bố trí công việc
(Nguồn : Phòng Quản Trị Nhân sự)
*Chuẩn bị tuyển dụng
-

Thành lập hội đồng tuyển dụng, quy định rõ về số lượng, thành phần và

-

quyền hạn của hội đồng tuyển chọn.
Nghiên cứu kỹ các văn bản của nhà nước, tổ chức và doanh nghiệp liên quan

-


đến tuyển dụng như: Bộ lao động, các quy định về hợp đồng lao động.
Xác định tiêu chuẩn tuyển dụng.
Thông báo tuyển dụng
Các tổ chức, các doanh nghiệp có thể áp dụng hoặc kết hợp các hình thức

-

thông báo tuyển dụng như sau:
Thông qua các trung tâm, Công ty cung ứng dịch vụ lao động.
Quảng cáo trên báo, đài, băng zôn, tờ rơi, mạng internet…
Dán thông báo trước cổng công ty.
Quảng cáo về công ty, công việc để người xin việc hiểu rõ hơn về tính hấp

-

dẫn về công việc.
Các chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm chính trong việc để người xin việc có

-

thể hình dung được công việc mà họ định xin việc.
Quyền lợi của ứng viên khi được tuyển như chế độ đãi ngộ, lương bổng, cơ

-

hội thăng tiến, môi trường làm việc..
Các hướng dẫn về thủ tục hành chính, hồ sơ, cách liên hệ với công ty.

*Thu nhập nghiên cứu hồ sơ


Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
- Tất cả mọi hồ sơ xin việc phải được ghi vào sổ xin việc, có phân loại chi tiết
để tiện cho việc sử dụng sau này. Người xin được tuyển dụng phải nộp cho
-

công ty ứng tuyển những giấy tờ theo mẫu quy định sau đây:
Đơn xin tuyển dụng
Bản khai sơ yếu lý lịch có trứng nhận của phường xã.
Giấy khám sức khỏe.
Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có liên quan theo yêu cầu.
Nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại một số thông tin của ứng viên, bao gồm:
Học vấn , kinh nghiệm, quá trình công tác
Khả năng chi thức
Sức khỏe.
Mức độ lành nghề, sự khéo léo về tay chân.
Tình hỉnh, đạo đức, nguyện vọng.
Nghiên cứu hồ sơ nhằm loại bỏ một số ứng viên không đáp ứng được các
tiêu chuẩn công việc, không cần phải làm tiếp các thủ túc khác trong quá
trình tuyển dụng, do đó có thể dảm bớt các chi phí và thời gian cho quá trình
tuyển dụng.

*Phỏng vấn sơ bộ
Phỏng vấn thường kéo dài từ 5 đến 10 phút, được sử dụng nhằm loại ngay

những ứng viên không đoạt tiêu chuẩn hoặc yếu kém rõ rệt hơn những ứng viên
khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra.
*Kiểm tra, trắc nghiệm
Áp dụng các hình thức kiểm tra trắc nghiệm nhằm tìm ra được những ứng
viên xuất sắc nhất. các bài kiểm tra, sát hạch thường dùng các kiến thức cơ bản,
chuyên môn có liên quan đến vị trí ứng tuyển các nhân viên. Áp dụng các hình
thức trắc nhiệm cũng có thể được sử dụng để đánh giá ứng viên về một số khả
năng đặc biệt như chí nhớ mức độ khéo léo…
* Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu được sử dụng để đánh giá lại năng lực của ứng viên lần cuối.
cuộc phỏng vấn này có thể do cấp trên trực tiếp khi ứng viên trúng tuyển vào vị trí
hoặc do lãnh đạo cao nhất của công ty thực hiện.
*Xác minh điều tra

Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Đây là quá trình sác minh những thông tin chưa rõ đối với các ứng viên có
triển vọng tốt, công tác xác minh điều tra sẽ cho biết thêm những tin về trình độ tay
nghề của ứng viên. Đối với những công việc đòi hỏi tính an ninh cao như thủ quỹ,
tiếp viên hàng không…thì công tác xác minh có thể yêu cầu tìm hiểu thêm về
nguồn gốc, lý lịch gia đình của nhân viên.
*Khám sức khỏe
Sau khi thực hiện các bước trên thi công ty tiến hành tổ chức khám sức
khỏe cho các ứng viên nọt vào vòng này để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc

đề ra. Nếu một ứng viên có sức khỏe không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công
việc và hiệu quả kinh tế, mặt khác còn gây ra những ảnh hưởng về mặt pháp lý cho
công ty.
*Ra quyết định tuyển dụng
Ra quyết định tuyển dụng là bước quan trọng nhất trong quá trình tuyển
dụng. Đây là bước ra quyết đinh tuyển dụng hay loại bở ứng viên. Để nâng cao
mức độ chính xác của các quyết định tuyển chọn, cần xem xét một cách có hệ
thống các thông tin, bản phân tích tóm tắt vể các ứng viên.
*Bố trí công việc
Các ứng viên sau khi được tuyển dụng sẽ được bố trí vào vị trí công việc
thích hợp hoặc vị trí khi công ty ra thông báo tuyển dụng.
Khi kế hoạch tuyển dụng đã được công ty và giám đốc phê duyệt, công ty
thông báo nhu cầu tiếp nhận, tuyển dụng lao động.
Tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ được cán bộ-bộ phận tuyển dụng của công ty trực
tiếp nhận hồ sơ gồm có những giấy tờ sau:
+ Sơ yếu ký lịch
+ Đơn xin việc
+ Giay khám sức khỏe
+ Bản photo công chứng các bằng cấp chứng chỉ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ xong sẽ tiến hành tổ chức phỏng vấn trực tiếp nhằm
tuyển dụng cán bộ nhân viên có năng lực chuyên môn, tay nghề, sức khỏe phù hợp
với công việc được đào tạo.
Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân
Lớp: QT1401N

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng

Thông báo kết quả tuyển dụng: sau khi có kết quả tuyển dụng phòng tổ chức
hành chính của công ty có tránh nhiệm thông báo kết quả trúng tuyển đến các đối
tượng đến xin việc để lảm thủ tục tiếp nhận và ký hợp đồng thử việc. thời gian thử
việc là 3 tháng mức lương trong thời gian thử việc được hưởng theo quy định của
công ty là 85% lương chính thức.
Người chúng tuyển được bố trí vào các bộ phận được dự kiến tập sự với mục
đích đánh giá kết quả thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện các nội
quy, quy chế của công ty.
Sau thời gian thử việc, cán bộ của phòng tổ chức hành chính của công ty
cùng với bộ phận chuyên môn trực tiếp hướng dẫn sẽ đánh giá và đưa ra danh sách
những đối tượng đã trúng tuyển.
Ký kết hợp đồng: phòng tổ chức hành chính tập hợp hồ sơ của các đối tượng
chúng tuyển chính thức thời hạn hợp đồng căn cứ vào tính chất công việc được
giao. Mức lương chính thức được thực hiện hợp đồng lao động được hưởng theo
quy chế trả của công ty.
2.3. Chế độ lương thưởng của công ty TNHH xây dựng 189A.
2.3.1. Phương pháp trả lương.
Quy chế trả lương được xây dựng theo nguyên tắc chủ yếu phụ thuộc vào năng
suất lao động, chất lượng công tác, giá trị cống hiến của từng bộ phận, cá nhân
người lao động. Chênh lệch về tiền lương và thu nhập giữa lao động phục vụ giản
đơn và lao động phục vụ có trình độ chuyên môn cao tùy theo tình hình sản xuất
kinh doanh thì công ty có những hình thức trả lương phù hợp.
Công ty trả lương cho lao động căn cứ theo nghị định số 205/2004/NĐ-CP ra
ngày 14/02/2004 của chính phủ.
Công ty xây dựng chính sách lương theo cơ sở thang bảng lương dựa trên sự
tham khảo của Nhà nước và các đơn vị cùng ngành, hệ suất, năng suất của từng cá
nhân dựa trên tình hình kinh doanh của công ty. Chính sách lương và chế độ tại
công ty không được phân theo phòng ban hay đơn vị mà cũng không theo sản
phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân

Lớp: QT1401N

25


×