Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT về TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG của CÔNG TY TNHH xây DỰNG 189a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.09 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
ISO 9001:2008

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Địa điểm thực tập:Công ty TNHH xây dựng 189A
Họ và tên: Nguyễn Thị Liên
Ngày sinh: 30/08/1991
Lớp: QT1401N
NỘI DUNG BÁO CÁO

Mở đầu
Như chúng ta đã biết thì thực tập là khâu quan trọng trong quá trình học giúp
sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn.Thực tập là một giai
đoạn chuyển tiếp giữa giữa môi trường học tập với môi trường xã hội thực tiễn.
Mục tiêu của đợt thực tập nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với
thực tế ,gắn những kiến thức lý thuyết đã học được trên ghế nhà trường với môi
trường thực tiễn bên ngoài.
Đợt thực tập tốt nghiệp được xem là một trong những thử thách bắt buộc dành
cho các bạn sinh viên năm cuối. Nội dung của chương trình thực tập nhằm rèn luyện
cho sinh viên khả năng độc lập trong tư duy và công việc. Các sinh viên sẽ tự tìm nơi
để thực tập theo điều kiện của mình.Và em chọn Công ty TNHH xây dựng 189A tại
bộ phận kế toán của công ty để thực tập.
Thông qua đợt thực tập này đã giúp cho em có cơ hội để khẳng định mình,vận
dụng những kiến thức về chuyên ngành kế toán đã học một cách có khoa học và
sáng tạo vào công việc tại đơn vị thực tập. Ngoài ra quá trình thực tập còn giúp


Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

11
1

1

1

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

sinh viên học hỏi ,rèn luyện phong cách làm việc,biết ứng xử trong các mối quan
hệ ở cơ quan.

Nội dung thực tập
Báo cáo được chia làm 3 phần :
1.
2.
3.

MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 189A.
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 189A.
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG 189A.

Kết luận
Dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn,góp ý tận tình của các anh chị trong công ty

và giáo viên hướng dẫn thực tập em đã tiếp cận, tìm hiểu hoạt động kinh doanh
của Công ty, làm được một số công việc ở công ty và hoàn thành báo cáo thực tập
này.
Trong thời gian thực tập em đã rất cố gắng hoàn thành tốt các công việc
được giao, nghiêm túc học hỏi các anh chị trong công ty, có tinh thần và trách
nhiệm đối với công ty.Tuy nhiên vì thời gian thực tập còn ngắn nên một số vấn
đề em chưa được tìm hiểu kĩ vì vậy bài báo cáo thực tập này sẽ không tránh
được những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện và có ý nghĩa hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô!
Hải Phòng,năm 2014
Sinh viên Nguyễn Thị Liên

MỤC LỤC

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

22
2

2

2

2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo đang thực tập này là kết quả của sự hướng dẫn
tận tình của quý thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh - Trường Đại Học Dân Lập
Hải Phòng cùng với sự quan tâm chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc,
của cô chú, anh chị tại công ty TNHH xây dựng 189A.
Trong thời gian qua, ở trường em đã nhận được sự giúp đỡ dìu dắt của quý
thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh. Thầy cô đã mang đến cho em hành trang để
bước vào cuộc sống. Ở công ty thực tập em đã có điều kiện được tiếp xúc với thực
tế, trau dồi kinh nghiệm sống, kinh nghiệm làm việc cho bản thân, tất cả những
diều ấy đều nhờ sự quan tâm từ ban lãnh đạo, cô chú, anh chị công ty.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Khoa Quản Trị
Kinh Doanh - Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng đặc biệt là K.S Lê Đình Mạnh
người đã hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này, cùng với lòng biết ơn sâu sắc
đến ban lãnh đạo, cô chú công ty TNHH xây dựng 189A.
Trong bài báo cáo này không thể không có sai sót, kính mong nhận được ý
kiến đóng góp của quý thầy cô và quý công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

33
3

3


3

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

LỜI MỞ ĐẦU

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất
TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tăng sức
mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật cho sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước. Trong sản xuất kinh doanh với mục đích cuối cùng là
tìm kiếm lợi nhuận mà con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp
xây dựng cơ bản là phải tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng công trình, đảm
bảo tiến độ thi công, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.

Trong thời gian thực tập tai công ty TNHH xây dưng 189A, được sự
hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, cô chú trong phòng tài chính kế toán
công ty, em đã được nghiên cứu về loại hình, về qui mô, tình hình kinh doanh, tình
hình tài chính và phân tích kĩ hơn dựa trên thực tế về thực trạng và tình hình kinh
doanh của công ty mà em thực công ty giúp em có thêm tài liệu để hoàn thành báo
cáo thực tập của mình.
Mặc dù đã cố gắng đưa ra một cách đầy đủ nhất về tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty song vì thời gian thực tập và khả năng vận dụng lý luận
vào thực tiễn của bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, các cô chú để báo cáo
thực tập của em được hoàn thiện hơn nữa.


Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

44
4

4

4

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG 189A.
I.Thông tin chung về công ty TNHH xây dựng 189A.








Tên doanh nghiệp: công ty TNHH xây dựng 189A.

Địa chỉ trụ sở chính: số 10 Hàn Giang – P.Quang Trung – TP Hải Dương.
Hình thức pháp lý: Doanh nghiệp tư nhân.
Ngày đăng kí kinh doanh: 20/01/2006
Vốn ban đầu: 1.500.000.000 đồng.
Ngày thành lập: 18/6/2000
Giám đốc: Hàn Thị Nguyệt.

Lĩnh vực kinh doanh:
Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng. Xây dựng các công trình giao thông,
thủy lợi, dân dụng và công nghiệp. Xây lắp kết cấu công trình: xây gạch đá, bê
tông cốt thép, kết cấu kim loại. San lấp, nạo vét bồi đắp mặt bằng công trình, đào
đắp nền. Ngoài ra công ty còn có 1 cửa hàng mua bán vật liệu.
Liên hệ:



Điện thoại: 0320.3.856313
Email:

II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng 189A.
Công ty TNHH xây dựng 189A là một doanh nghiệp tư nhân được kinh
doanh và hạch toán độc lập, được thành lập theo quyết định số 1063/QĐUB ngày
18/6/2000 của UBNN tỉnh Hải Dương.
Với mức vốn ban đầu là 1.500.000.000đ, công ty mạnh dạn đổi mới trang
thiết bị, làm doanh thu máy năm gần đây tăng đáng kể, đội ngũ lao động tăng lên
rõ rệt, thu nhập bình quân được cải thiện là 1.500.000đ/người/tháng. Trang thiết bị

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N


55
5

5

5

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

máy móc chất lượng tốt nhất phục vụ cho thi công công trình như máy xúc, máy
ủi, máy lu…
Một số công trình lớn mà công ty đã thi công như đường Hữu Nghị thị trấn
Sao Đỏ - Hải Dương, đường Tung Trùng Phố - Lào Cai, kênh N12 Đông Quan –
Kim Thành – Hải Dương.
III. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH xây dựng 189A.


Mục tiêu hoạt động:
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng co hiệu quả các nguồn vốn

trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các ngành nghề đăng kí và các lĩnh vực
khác mà pháp luật không cấm nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn
việc làm ổn định cho người lao dộng, đóng góp cho Ngân sách Nhà Nước và
phát triển công ty ngày càng lớn mạnh trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
của mình.


-

Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Luôn đảm bảo về chất lượng các công trình thi công.
Không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ

-

nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Không ngừng bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên

-

trong công ty.
Mở rộng và phát triển kinh doanh, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với

-

Nhà nước.
Bảo đảm an toàn về hàng hóa, an toàn lao động và trong quá trình vận

-

chuyển.
Đặc biệt trú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, đầu tư trang
máy móc thiết bị hiện đại, từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nagyf

-


càng tiên tiến khoa học.
Hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ luật pháp, hạch toán và báo cáo



trung thực theo chế độ của nhà nước quy định.
Phạm vi kinh doanh:
Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh

doanh theo quy định của Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và điều lệ này
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

66
6

6

6

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện các biện pháp thích
hợp để đạt được các mục tiêu của công ty. Công ty có thể tiến hành hoạt động
kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà được pháp luật cho phép.

IV. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH xây dựng 189A.
4.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH xây dựng 189A.
Sơ đồ: Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty
Giám Đốc

Phòng kỹ
thuật

Phòng tổ
chức hành

Phòng vật tư

Đội XD số 1

Đội XD số 2

Phòng tài
chính kế toán

( Nguồn: P.Quản trị nhân sự )
4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
a) Nhiệm vụ và chức năng của giám đốc.


Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của









công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.
Ký kết hợp đồng nhân danh công ty.
Tuyển dụng lao động.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy đinh của pháp luật và Điều lệ công ty.

Chú ý: Giám đốc không được tăng lương, trả lương khi công ty không có khả
năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
b) Nhiệm vụ và chức năng của phòng kỹ thuật.

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

77
7

7

7

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

 Giúp giám đốc lập phương án tổ chức thi công, phối hợp với phòng kinh

doanh chuẩn bị và kiểm tra vật tư, thiết bị trước khi thi công.
 Tổ chức chỉ huy, giám sát, kiểm tra tiến độ, kỹ thuật thi công.
 Được quyền đình chỉ thi công khi thấy chất lượng công trình không đảm

bảo.
c) Nhiệm vụ và chức năng của phòng tổ chức tài chính kế toán.
 Giúp giám đốc lập kế hoạch khai thác và chu chuyển vốn, đáp ứng các

yêu cầu kinh doanh của đơn vị.
 Quản lý tài sản, nguồn vốn,và các nguồn lực kinh tế của công ty theo

quy định của Nhà nước.
 Xây dựng kế hoạch định kỳ về kinh phí hoạt động, chi phí bảo dưỡng

định kỳ và sửa chữa nhỏ của công ty và các kế hoạch tài chính khác.
 Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của Nhà

nước và Điều lệ của công ty.
 Xác định và pản ánh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài sản,

nguồn vốn.
 Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài

chính theo quy định và Điều lệ công ty.
 Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty phân công.

 Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế, báo cáo thu chi định kì nhằm giúp

Giám đốc điều hành vốn hiệu quả theo quy định pháp luật.
d) Nhiệm vụ và chức năng của phòng hành chính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

88
8

8

8

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

 Quản lý về mặt nhân sự.
 Có trách nhiệm đào tạo, tuyển dụng nhân sự cho công ty.
 Xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng nhân sự

theo yêu cầu của công việc cho các phòng ban, tổ, đội thi công của công
ty.
e) Nhiệm vụ và chức năng phòng vật tư.
 Cung cấp thông tin kinh tế, giá cả thị trường, các chủng loại vật tư nguyên


vật liệu cho các phòng ban liên quan.
 Mua sắm, cung cấp vật tư nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, thi công

các công trình.
f) Nhiệm vụ và chức năng của đội thi công.
 Thực hiện thi công các công trình xây dựng cũng như hạng mục công

trình thuộc các dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành nghiệm thu khối
lượng đã hoàn thành.
 Trực tiếp thi công công trình dưới sự chỉ đạo, giám sát của phụ trách thi

công.
V. Một số kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng 189A.
Bảng: Kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012, 2013
Đơn vị tính: đồng;%

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

So sánh
Chênh lệch

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

%
99

9

9

9

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.∑Doanh thu

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

5,788,602,000

6,946,322,000

1,157,720.000

20,00

2.∑Chi phí

290,925,700

351,510,900

60,585,200


20,83

3.Lợi nhận tt

25,120,000

42,705,000

17,585,000

70,00

4.Nộp thuế

7,033,000

10,676,250

3,643,250

51,80

5.Lợi nhuận st

18,087,000

32,028,750

13,941,750


77,08

( Nguồn: P.Tài chính-kế toán )
Qua bảng trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất của công ty có xu hướng
tăng. Tổng doanh thu năm 2012 đạt 5,788,602,000 đồng, năm 2013 đã tăng lên
thành 6,946,322,000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 20%. Bên cạnh đó tổng
chi phí cũng có xu hướng tăng, năm 2012 là 290,925,700 đồng, năm 2013 là
351,510,900 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,83%. Do đó ta thấy tốc độ tăng
chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Điều này có thể cho thấy rằng năm 2013
công ty đã thắt chặt các khoản chi phí. Lợi nhuận của công ty năm 2013 tăng so
với năm 2012 cụ thể là lợi nhuận tăng 13,941,750 đồng(đã nộp thuế) tương ứng
với 77,08%. Đã kéo theo thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng 3,643,250
đồng tương ứng với 51,08%. Tuy năm 2013 là một năm khó khăn với toàn bộ
nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới và các chính sách tài khóa thắt chặt của nhà nước
ta nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng chứng tỏ bộ máy quản lý đã biết
điều tiết rất tốt tình hình tài chính của họ.
VI. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp.
6.1. Thuận lợi.
- Hải Dương là một thành phố trẻ đang phát triển với tốc độ nhanh, đó là điều
kiện thuận lợi để Công ty đẩy mạnh kinh doanh của mình.

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

10 10
10 1010 10



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

- Tuy quy mô của Công ty ở mức vừa và nhỏ nhưng đội ngũ cán bộ, kỹ thuật có
trình độ cao, có ý thức kỷ luật tốt tạo được môi trường làm việc tốt. Hiệu quả
kinh doanh ngày càng tăng rõ rệt.
6.2. Khó khăn.
- Thiếu vốn kinh doanh.
- Chịu áp lực cạnh tranh.
- Những chính sách của Nhà nước cũng gây không ít khó khăn cho Công ty.
- Các rủi ro về thiên tai, hỏa hoạn.

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

11 11
11 1111 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

CHƯƠNG 2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG 189A.
I. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng 189A.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tập trung vào các lĩnh vực sau:



Lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp:
- Đây là lĩnh vực kinh doanh chính và truyền thống của công ty bao
gồm: xây dựng nhà ở, chung cư cao tầng, cao ốc văn phòng, trung tâm
-

thương mại, khách sạn, đường nhựa…
Công ty TNHH xây dựng 189A đã trúng thầu nhiều công trình có giá
trị lớn, đòi hỏi yêu cầu cao về tiến độ, biện pháp thi công, chất lương
công trình và đã được chủ đầu tư đánh giá cao như: đường Hữu Nghị
thị trấn Sao Đỏ-Hải Dương, đường Tung Trung Phố-Lào Cai, nhà làm

-

việc các dự án giao thông nông thôn Hải Dương…
Với bề dày kinh nghiệm và năng lực thi công đã được chứng minh
qua thực tế, chắc chắn trong thời gian tới công ty TNHH 189A sẽ là



một nhà thầu xây dựng có sức cạnh tranh cao trong lĩnh vực xây dựng.
Lĩnh vực kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng:
- Công ty có một cửa hàng mua bán vật liệu chuyên cung cấp vật tư,



hàng hóa phục vụ thi công cho các công trình.
Lĩnh vực cho thuê thiết bị:
- Lĩnh vực này do xí nghiệp cơ giới và thiết bị đảm nhận, toàn bộ máy
móc, thiết bị, coffa, cây chống, công cụ dụng cụ thi công …ngoài việc
phục cho công tác thi công các công trình của công ty công phục vụ

cho thuê các đơn vị, khách hàng có nhu cầu bên ngoài.

II. Hoạt động marketing của công ty TNHH xây dựng 189A.
Hiện nay, các hoạt động trên thị trưỡng xây dựng đang cạnh tranh hết sức
gay gắt, các hoạt động đấu thầu, thắng thầu và lợi nhuận thu về phải đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một phương thức tối ưu giúp doanh
nghiệp hướng đến mục tiêu đề ra và đạt được kết quả như mong muốn là hoạch
định chiến lược Marketing. Chiến lược Marketing là chiến lược chức năng, nền
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

12 12
12 1212 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

tảng cho việc xây dựng các chiến lược khác trong doanh nghiệp như chiến lược sản
xuất, chiến lược tài chính…giúp cho doanh nghiệp định hướng được hoạt đông
kinh doanh của mình.
2.1. Thực trạng Marketing trong công ty TNHH xây dựng 189A.
Hoạt động marketing trong công ty hiện nay là tự hình thành ở các cấp lãnh
đạo và phòng ban chức năng, không phân rõ các công việc, không xây dựng phòng
ban Marketing riêng, do vậy vai trò và tác dụng của Marketing vẫn chưa được
công ty khai thác triệt để.
2.2. Xây dựng chiến lược Marketing cho công ty TNHH xây dựng 189A.
Trước khi xây dựng các chiến lược cho công ty TNHH xây dựng 189A,
dùng mô hình SWOT để phân tích các điểm mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ; từ đó

kết hợp các yếu tố để đề xuất phương hướng cụ thể.
Những cơ hội(O)
O1: Thị trường vật liệu xây dựng đang
trong tình trạng cung nhỏ hơn cầu.
O2: Tiềm năng của các đối thủ trên thị
trường tiêu thụ chưa mạnh.
O3: Nhu cầu về xây lắp của khách hàng
ngày mooyj tăng lên, mở ra nhiều cơ hội
cho công ty.
O4: Phát hiệ nhiều thị trường mới còn
non trẻ.
Những điểm mạnh(S)
S1: Máy móc thiết bị tốt, đảm bảo được
quá trình xây lắp, khả năng cạnh tranh
cao.
S2: Các công trình đã xây dựng được
chứng nhận đảm báo chất lượng.




Những nguy cơ(T)
T1: Trình độ quản lý và giám sát các dự
án của nhân viên trong công ty chưa tốt,
khó quản lý cùng lúc nhiều công trình,
nhiều hoạt động.
T2: Nhiều công ty đang dần dần thâm
nhập vào thị trường đang chiếm giữ, áp
lực về mối đe dọa về sự canh tranh trong
tương lai nặng hơn.

Những điểm yếu(W)
W1: Thiếu đội ngũ có chuyên môn về
quản lý và giám sát công trình.
W2: Chưa có đội ngũ chuyên nghiên cứu
tình hình và hoạch định các chiến ược
cho công ty.

Xây dựng chiến lược
Chiến lược an toàn trong kinh doanh:
- Tăng tốc độ thanh quyết toán công trình sau khi bàn giao công trình.
- Đào tạo nâng cao kỹ năng sáng tạo cho kỹ sư xây dựng trong công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

13 13
13 1313 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Thành lập đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ tìm hiểu tình hình biến động
trên thị trường và đối thủ cạnh tranh đang tồn tại hoặc vừa mới thâm



nhập.

Chiến lược cạnh tranh:
- Chiến lược thăm dò khách hàng, đối thủ cạnh tranh: tìm hiểu mong
muốn của chủ đầu tư về công trình sắp đấu thầu. Tìm hiểu về đối thủ
-

cạnh tranh, khả năng phục vụ của họ, so sánh giữa mình với đối thủ.
Chiến lược tranh thầu giá thấp: giảm các chi phí về vận chuyển, lắp
đặt thiết bị; chấp nhận mức lãi thấp nhưng lợi nhuận có thể cao nhờ

-

vào thầu được nhiều công trình.
Chiến lược giá cao: tùy từng trường hợp và tận dụng ưu điểm của

-

công ty, đưa giá chiến lược giá cao, nhằm thu lại lợi nhuận cao.
Chiến lược liên doanh liên kết: trên thị trường có một số công ty mạnh
hơn, do đó sau khi xét khả năng trúng thầu của mình xong, nếu không
đủ khả nàn nên thực hiện chính sách kiên doanh liên kết để tăng thêm



khả năng sức cạnh tranh, nâng cao khả năng trúng thầu.
Chiến lược và chính sách xúc tiến:
- Chiến lược tăng cường quảng cáo.
- Chiến lược xây dựng uy tín và thương hiệu cho công ty: nâng cao
trình độ cán bộ công nhân viên, tuyển thêm một số kỹ sư giỏi, có kinh
nghiệm. Xây dựng đội ngũ kiểm tra chất lượng riêng và đảm bảo tối
đa chất lượng công trình.


Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

14 14
14 1414 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

III. Quản trị nhân sự.
3.1. Đặc thù lao động tại công ty TNHH xây dựng 189A.
Mặc dù công tác tạo động lực cho nhân viên đã được công ty khá trú trọng và
đang có những bước tiến đáng kể nhưng thực sự vẫn chưa hấp dẫn được nhân
viên, đặc biệt những nhân viên lành nghề.
Bỏ ra chi phí đào tạo công nhân viên trước khi vào làm việc không phải nhỏ,
nhưng sau khi được đào tạo và làm việc thời gian ngắn thì họ lại nhảy việc để có
được mức lương tốt hơn. Như vậy chứng tỏ công tác đào tạo động lực công ty làm
chưa tốt và cần có chính sách biện pháp cải thiện tình trạng trên.
Bởi công ty tổ chức tuyển dụng khá thường xuyên, trung bình cứ một năm sẽ
có 2 đợt tuyển dụng và số lượng công nhân viên hiện tại của công ty là 25 người,
con số này không lớn bởi quy mô công ty còn khá nhỏ nhưng công ty đang quản
lý và sử dụng khá tốt.
Đối với những lao động trong công ty có trình độ từ trung cấp, cao đẳng và đại
học trở lên thường được thỏa mãn với mức lương mà công ty chi trả và cũng có xu
hướng gắn bó với công ty lâu dài hơn so với những công nhân viên chỉ mới qua
học nghề và lao động phổ thông bởi đôi khi mức lương được trả còn thấp hoặc họ
cũng chưa có sự gắn bó nhiều với công ty nên tâm lý vẫn muốn nhảy việc hơn so

với người lao động làm việc lâu năm.
Bảng: Cơ cấu lao động theo chức năng
Đơn vị: người
Chỉ tiêu

Số lượng

Tỷ trọng

Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng vật tư
Phòng tài chính kế toán
Đội xây dựng
Tổng

1
4%
4
16%
3
12%
2
8%
5
20%
10
40%
25

100%
( Nguồn: P.Tổ chức hành chính )
Nhận xét: Nhìn chung cơ cấu lao động của công ty là hợp lý, bởi lĩnh vực

kinh doanh chính của công ty là xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, dân
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

15 15
15 1515 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

dụng và công nghiệp…vì vậy cần nhiều người cho đội xây dựng hơn là các phòng
ban tổ chức hành chính, kỹ thuật, vật tư.
Bảng: Cơ cấu lao động theo trình độ
Đơn vị: người
Chỉ tiêu
Ban giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng vật tư
Phòng tài chính
kế toán
Đội xây dựng
Tổng


1
4

Trình độ học vấn
Cao
Trung LĐ phổ
Đại học
đẳng
cấp
thông
4%
1
16%
3
1
-

3
2
5

12%
8%
20%

2
1
5


10
25

40%
100%

4
16
64%

Số
lượng

Tỷ
trọng

1
1
-

-

-

2
1
3
5
1
3

20%
4%
12%
( Nguồn: P.Tổ chức hành chính )
Nhận xét: Nhìn chung trình độ người lao động của công ty ở mức khá. Tỷ lệ

đại học chiếm 64%, tỷ lệ cao đẳng chiếm 20%, tỷ lệ trung cấp chiếm 4%, tỷ lệ lao
động phổ thông chiếm 12%. Cơ cấu lao động này có thể đánh giá là hợp lý đối với
ngàng nghề xây dựng. Tuy nhiên công ty vẫn thường xuyên tuyển lao động để đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là lao động phổ thông dạy nghề.
Ngoài việc tổ chức đào tạo cho công nhân phổ thông, công ty cần tổ chức các lớp
đào tạo cho các cán bộ viên chức để nâng cao trình độ quản lý.

Bảng: Cơ cấu lao động theo độ tuồi lao động
Đơn vị: người
Nhóm tuổi
18-30
31-40
40-50
Trên 50
Tổng

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

Số lượng
15
6
3
1

25

Tỷ trọng
60%
24%
12%
44
100%
( Nguồn: P.Tổ chức hành chính )
16 16
16 1616 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Nhận xét: Nhìn chung cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động là hợp lý bởi
công ty là xây dựng nên đòi hỏi người lao động phải trẻ và có sức khỏe. Do đó với
nhóm tuổi lao động từ 18 đến 30 chiếm 60% tổng số lao động là hoàn toàn hợp lý.
Như vậy, do lĩnh vực hoạt động của công ty khá đặc biệt nên lao động


trong công ty cũng có những nét rất riêng biệt như sau:
Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, xây lắp kết cấu công trình là ngành
rủi ro khá cao, nguy hiểm lớn. Do đó, đòi hỏi công ty cần có sự đào tạo kỹ lưỡng



về mặt kỹ thuật chyên môn để đảm bảo an toàn cho người lao động.

Độ tuổi làm việc trong tổ đội xây dựng không phải chỉ có những người trẻ tuổi mà
vẫn có những lao động lành nghề sắp tới tuổi về hưu, nhưng chất lượng làm việc
của đối tượng trung niên này vẫn rất tốt thậm chí còn hơn lao động trẻ tuổi về một



số mặt như kinh nghiệm, sự linh hoạt và tốc độ làm việc.
Nhìn chung, công ty có đội ngũ lao động tương đối trẻ, có năng lực và trình độ, có
phong cách làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả.
3.2. Tuyển dụng lao động.
3.2.1. Xác định nhu cầu tuyển dụng.
Nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp đươc hình thành dựa trên cơ sở
chiến lược phát triển của công ty, các kế hoạch hoạt động trong từng thời kỳ và sự
biến động nguồn nhân lực trong công ty như số lao động thôi viêc, lao động nghỉ
hưu, thuyên chuyển công tác.
Nhu cầu tuyển dụng của công ty hàng năm được giám đốc công ty có
trách nhiệm lập kế hoạch về nhu cầu tuyển dụng lao động, bồi dưỡng và đào tạo lại
lực lượng lao động.
Khi công ty tuyển dụng sẽ có thông báo công khai về số lượng chức
danh và tiêu chuẩn lao động được tuyển dụng trong năm tới để mọi người đăng ký.
Các phòng ban căn cứ vào nhiệm vụ chức năng của mình được giao kế
hoạch chi tiết về việc sử dụng năm tiếp theo về phòng tổ chức để tổng hợp báo cáo
và đưa ra quyết đinh tuyển dụng.
3.2.2. Tiêu chí tuyển dụng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

17 17
17 1717 17



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Bất kì doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng cho mình những tiêu chí tuyển
dụng cụ thể và phù hợp. Ban giám đốc công ty đã xây dựng tiêu chí tuyển dụng và
những tiêu chí đó trở thành quy định chung khi tuyển dụng bất kì một vị trí nào của
công ty.
Cụ thể:


Đối với công nhân viên tuổi từ 18 đến 40, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ thì



có giấy khấm sức khỏe do cơ quan y tế cấp quận huyện trở nên chứng nhận.
Bản sơ yếu lý lịch phải có xác nhận của UBNN xã, phường, thị trấn, nơi cư




trú hoặc tổ chức nơi người đó đang học tập và cư trú.
Có đơn xin dự tuyển hoặc đơn xin làm việc viết bằng tay hoặc đánh máy.
Ngoài ra còn có những tiêu chí tuyển dụng riêng cho từng bộ phận, từng vị
trí tuyển dụng như:
- Đối với cán bộ quản lý: Phải có văn bằng từ đại học trở lên, ngàng
nghề đào tạo phải phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ của công việc.
Có sức khỏe, có năng lực, trình độ, có khả năng đáp ứng được yêu cầu

-

công việc của công ty.
Đối với công nhân viên: Có văn bằng hoặc chứng chỉ nghề nghiệp phù
hợp với vị trí tuyển dụng. Có sức khỏe, có tinh thần trách nhiệm và có
khả năng đáp ứng nhu cầu công việc của công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

18 18
18 1818 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

3.2.3. Quy trình tuyển dụng lao động.
a) Xác định nguồn tuyển dụng


Nguồn nội bộ
Công ty sử dụng phương pháp này thường niên yết công việc còn chống
công khai ngay tại công ty cho mọi người đều biết. Trong bảng ghi rõ chỗ
làm còn chống, các thủ tục cần thiết phải làm khi đăng ký, các điều kiện tiêu
chuẩn và các quyền lợi. Tuyển dụng theo cách này thường được gọi là tuyển




nhân viên hiện hành, nghĩa là nhân viên đang làm việc trong công ty.
Nguồn vốn bên ngoài:
 Bạn bè của nhân viên: công ty sử dụng phương pháp này để khuyến


khích nhân viên đưa bạn bè và họ hàng vào làm việc.
Các ứng viên nộp đơn xin việc: công ty thiết lập một hệ thống hồ sơ
các ứng viên tự lộp đơn xin việc để khi cần thiết có thể mời họ vào



làm việc.
Nhân viên của các doanh nghiệp khác: tuyển dụng nhân viên có sẵn
tay nghề của một doanh nghiệp khác, của cơ quan nhà nước, các trung
tâm nghiên cứu…là con đường ngắn nhất và có hiệu quả nhất vì công



ty không phải chụi chi phí đào tạo.
Các trường đại học, cao đẳng trung cấp học nghề chuyên nghiệp: công
ty cử chuyên viên đến các trường tuyển nhân viên trực tiếp, đây là đội



ngũ nghề đào tạo, có sức bật vượt lên và có nhiều sáng kiến.
Ngoài ra còn có các nguồn khác:nhân viên cũ người thất nghiệp,
người làm nghề tự do

b) Phương pháp tuyển dụng



Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ( báo chí, truyền hình,





internet.. )
Thông qua sự giới thiệu của cán bộ nhân viên trong công ty.
Thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm, các hội chợ việc làm.
Thực hiện trương trình liên kết tuyển dụng và đào tạo với các trung
tâm đào tạo, các trường đại học, cao đẳng… Trên địa bàn Hải Dương
đối với các học sinh sinh viên mới ra trường và ngay cả với các sinh
viên đang trong thời gian thực tập.

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

19 19
19 1919 19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

C) Quy trình tuyển dụng
Chuẩn bị tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ

Phỏng vấn sơ bộ
Kiểm tra trắc nghiệm
Phỏng vấn sâu
Xác minh, điều tra
Khám sức khỏe

Ra quyết định tuyển dụng
Bố trí công việc
(Nguồn : Phòng Quản Trị Nhân sự)
*Chuẩn bị tuyển dụng
-

Thành lập hội đồng tuyển dụng, quy định rõ về số lượng, thành phần và

-

quyền hạn của hội đồng tuyển chọn.
Nghiên cứu kỹ các văn bản của nhà nước, tổ chức và doanh nghiệp liên quan

-

đến tuyển dụng như: Bộ lao động, các quy định về hợp đồng lao động.
Xác định tiêu chuẩn tuyển dụng.
Thông báo tuyển dụng
Các tổ chức, các doanh nghiệp có thể áp dụng hoặc kết hợp các hình thức
thông báo tuyển dụng như sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N


20 20
20 2020 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

-

Thông qua các trung tâm, Công ty cung ứng dịch vụ lao động.
Quảng cáo trên báo, đài, băng zôn, tờ rơi, mạng internet…
Dán thông báo trước cổng công ty.
Quảng cáo về công ty, công việc để người xin việc hiểu rõ hơn về tính hấp

-

dẫn về công việc.
Các chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm chính trong việc để người xin việc có

-

thể hình dung được công việc mà họ định xin việc.
Quyền lợi của ứng viên khi được tuyển như chế độ đãi ngộ, lương bổng, cơ

-

hội thăng tiến, môi trường làm việc..
Các hướng dẫn về thủ tục hành chính, hồ sơ, cách liên hệ với công ty.


*Thu nhập nghiên cứu hồ sơ
-

Tất cả mọi hồ sơ xin việc phải được ghi vào sổ xin việc, có phân loại chi tiết
để tiện cho việc sử dụng sau này. Người xin được tuyển dụng phải nộp cho

-

công ty ứng tuyển những giấy tờ theo mẫu quy định sau đây:
Đơn xin tuyển dụng
Bản khai sơ yếu lý lịch có trứng nhận của phường xã.
Giấy khám sức khỏe.
Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có liên quan theo yêu cầu.
Nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại một số thông tin của ứng viên, bao gồm:
+Học vấn , kinh nghiệm, quá trình công tác
+Khả năng chi thức
+Sức khỏe.
+Mức độ lành nghề, sự khéo léo về tay chân.
+Tình hỉnh, đạo đức, nguyện vọng.
+Nghiên cứu hồ sơ nhằm loại bỏ một số ứng viên không đáp ứng được các
tiêu chuẩn công việc, không cần phải làm tiếp các thủ túc khác trong quá
trình tuyển dụng, do đó có thể dảm bớt các chi phí và thời gian cho quá trình
tuyển dụng.

*Phỏng vấn sơ bộ
Phỏng vấn thường kéo dài từ 5 đến 10 phút, được sử dụng nhằm loại ngay
những ứng viên không đoạt tiêu chuẩn hoặc yếu kém rõ rệt hơn những ứng viên
khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra.
*Kiểm tra, trắc nghiệm


Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

21 21
21 2121 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Áp dụng các hình thức kiểm tra trắc nghiệm nhằm tìm ra được những ứng
viên xuất sắc nhất. các bài kiểm tra, sát hạch thường dùng các kiến thức cơ bản,
chuyên môn có liên quan đến vị trí ứng tuyển các nhân viên. Áp dụng các hình
thức trắc nhiệm cũng có thể được sử dụng để đánh giá ứng viên về một số khả
năng đặc biệt như chí nhớ mức độ khéo léo…
* Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu được sử dụng để đánh giá lại năng lực của ứng viên lần cuối.
Cuộc phỏng vấn này có thể do cấp trên trực tiếp khi ứng viên trúng tuyển vào vị trí
hoặc do lãnh đạo cao nhất của công ty thực hiện.
*Xác minh điều tra
Đây là quá trình xác minh những thông tin chưa rõ đối với các ứng viên có
triển vọng tốt, công tác xác minh điều tra sẽ cho biết thêm những tin về trình độ tay
nghề của ứng viên. Đối với những công việc đòi hỏi tính an ninh cao như thủ quỹ,
tiếp viên hàng không…thì công tác xác minh có thể yêu cầu tìm hiểu thêm về
nguồn gốc, lý lịch gia đình của nhân viên.
*Khám sức khỏe
Sau khi thực hiện các bước trên thi công ty tiến hành tổ chức khám sức
khỏe cho các ứng viên được vào vòng này để có thể đáp ứng được yêu cầu công
việc đề ra. Nếu một ứng viên có sức khỏe không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng

công việc và hiệu quả kinh tế, mặt khác còn gây ra những ảnh hưởng về mặt pháp
lý cho công ty.
*Ra quyết định tuyển dụng
Ra quyết định tuyển dụng là bước quan trọng nhất trong quá trình tuyển
dụng. Đây là bước ra quyết đinh tuyển dụng hay loại bở ứng viên. Để nâng cao
mức độ chính xác của các quyết định tuyển chọn, cần xem xét một cách có hệ
thống các thông tin, bản phân tích tóm tắt vể các ứng viên.
*Bố trí công việc
Các ứng viên sau khi được tuyển dụng sẽ được bố trí vào vị trí công việc
thích hợp hoặc vị trí khi công ty ra thông báo tuyển dụng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

22 22
22 2222 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Khi kế hoạch tuyển dụng đã được công ty và giám đốc phê duyệt, công ty
thông báo nhu cầu tiếp nhận, tuyển dụng lao động.
Tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ được cán bộ-bộ phận tuyển dụng của công ty trực
tiếp nhận hồ sơ gồm có những giấy tờ sau:
+ Sơ yếu ký lịch
+ Đơn xin việc
+ Giấy khám sức khỏe
+ Bản photo công chứng các bằng cấp chứng chỉ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ xong sẽ tiến hành tổ chức phỏng vấn trực tiếp nhằm

tuyển dụng cán bộ nhân viên có năng lực chuyên môn, tay nghề, sức khỏe phù hợp
với công việc được đào tạo.
Thông báo kết quả tuyển dụng: sau khi có kết quả tuyển dụng phòng tổ chức
hành chính của công ty có tránh nhiệm thông báo kết quả trúng tuyển đến các đối
tượng đến xin việc để lảm thủ tục tiếp nhận và ký hợp đồng thử việc. thời gian thử
việc là 3 tháng mức lương trong thời gian thử việc được hưởng theo quy định của
công ty là 85% lương chính thức.
Người chúng tuyển được bố trí vào các bộ phận được dự kiến tập sự với mục
đích đánh giá kết quả thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện các nội
quy, quy chế của công ty.
Sau thời gian thử việc, cán bộ của phòng tổ chức hành chính của công ty
cùng với bộ phận chuyên môn trực tiếp hướng dẫn sẽ đánh giá và đưa ra danh sách
những đối tượng đã trúng tuyển.
Ký kết hợp đồng: phòng tổ chức hành chính tập hợp hồ sơ của các đối tượng
chúng tuyển chính thức thời hạn hợp đồng căn cứ vào tính chất công việc được
giao. Mức lương chính thức được thực hiện hợp đồng lao động được hưởng theo
quy chế trả của công ty.
3.3. Chế độ lương thưởng của công ty TNHH xây dựng 189A.
3.3.1. Phương pháp trả lương.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

23 23
23 2323 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng


Quy chế trả lương được xây dựng theo nguyên tắc chủ yếu phụ thuộc vào năng
suất lao động, chất lượng công tác, giá trị cống hiến của từng bộ phận, cá nhân
người lao động. Chênh lệch về tiền lương và thu nhập giữa lao động phục vụ giản
đơn và lao động phục vụ có trình độ chuyên môn cao tùy theo tình hình sản xuất
kinh doanh thì công ty có những hình thức trả lương phù hợp.
Công ty trả lương cho lao động căn cứ theo nghị định số 205/2004/NĐ-CP ra
ngày 14/02/2004 của chính phủ.
Công ty xây dựng chính sách lương theo cơ sở thang bảng lương dựa trên sự
tham khảo của Nhà nước và các đơn vị cùng ngành, hệ suất, năng suất của từng cá
nhân dựa trên tình hình kinh doanh của công ty. Chính sách lương và chế độ tại
công ty không được phân theo phòng ban hay đơn vị mà cũng không theo sản
phẩm.
Công ty thực hiện phân phối tiền lương theo lao đông, tiền lương phụ thuộc vào
kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận. Thu nhập tiền lương
đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Công ty thực hiện đầy đủ các thông tư về nghị định mới, quy đinh mới về tiền
lương do Nhà nước quy định về mức lương của công ty, phù hợp với mức tăng
trong đời sống sinh hoạt, bước đầu đảm bảo cuộc sống của cán bộ nhân viên, là cơ
sở khích lệ cán bộ nhân viên thực hiện tốt công việc được giao.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty năm 2013 đạt 1,5
triệu đồng/người/tháng và 100% cán bộ công nhân viên trong công ty còn trong độ
tuổi lao động đều được tham gia bảo hiểm xã hội.



Tùy từng đối tượng mà công ty áp dụng hình thức trả lương.
Trả lương theo thời gian:

-Hình thức này được áp dụng đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên là lao động
gián tiếp và làm việc tai các bộ phận trong công ty.

-Cách tính lương:
Lương thời gian được tính theo công thức sau:
Ltt x (HSL+HSPC) x NC
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

24 24
24 2424 24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ltg

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

=
26

Trong đó: Ltg: lương thời gian



Ltt: lương tối thiểu
HSL: hệ số lương
HSPC: hệ số phụ cấp
NC: ngày công
Trả lương khoán:

-Hình thức trả lương khoán được áp dựng đối với những lao động ở các tổ, đội xây

dựng. Mức lương trả tùy thuộc vào khối lượng và chất lượng công việc họ làm.
Cuối tháng đội trưởng các tổ đội sản xuất trong công ty gửi các chứng từ “Bảng
chấm công”, “Bảng thanh toán hợp đồng giao khoán”…cho phòng quản lý thi công
đẻ cán bộ kỹ thuật xem xét xác nhận về khối lượng, chất lượng của từng công
trình, hạng mục công trình. Sau đó phòng quản lý thi công lập “Bảng thanh toán
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành” cho các công trình. Sau đó cùng với các
chứng từ khác chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ lương cho từng đội sản xuất
và chia lương cho từng công nhân trực tiếp sản xuất.
-Cách tính lương khoán theo khối lượng sản phẩm:
Tiền lương lĩnh
trong tháng của

Khối lượng sản phẩm
=

hoặc công việc

toàn đội sản xuất

Đơn giá tiền lương
x

hoàn thành

Tiền lương một

công việc hoàn thành

Tiền lương được lĩnh trong tháng của toàn đội sản xuất


ngày mà công nhân

=

nhận được

Tổng số ngày công

Lương một
tháng của

theo sản phẩm hoặc

Tiền lương một
=

công nhân i
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
Lớp: QT1401N

ngày mà công nhân i
nhận được

Số công
x

của công
nhân i
25 25
25 2525 25



×