Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

DẠNG BÀI SO SÁNH CÁC VÙNG KINH TẾ TRONG BDHSG MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.27 KB, 26 trang )

SỞ GD& ĐT TỈNH VĨNH PHÚC
PHÒNG GD& ĐT THỊ XÃ PHÚC YÊN

CHUYÊN ĐỀ
DẠNG BÀI SO SÁNH CÁC VÙNG KINH TẾ
TRONG BDHSG MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9
Tác giả: Nguyễn Thị Liên
Giáo viên: Trường THCS Lê Hồng Phong- Phúc Yên

Năm học: 2015-2016
DẠNG BÀI SO SÁNH CÁC VÙNG KINH TẾ
TRONG BDHSG MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9


Nguyễn Thị Liên – GV trường THCS Lê Hồng Phong
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :

Chủ đề trong chương trình địa lý 9 rất đa dạng nhưng chủ yếu dạy và học theo bài
độc lập, tuy nhiên một chủ đề có thể vận dụng các câu hỏi so sánh và không thể khác
được đó là chủ đề “ Sự phân hóa lãnh thổ” trong chủ đề đó có một số nội dung được học
ở nhiều vùng, kể cả các đặc điểm về tự nhiên, dân cư lẫn thế mạnh một số ngành kinh tế
. Tuy nhiên. Với chủ đề này, nếu tiến hành giảng dạy theo hướng các bài độc lập nhau,
thì thường có tình trạng giáo viên làm việc, thuyết trình là chủ yếu, đặc biệt trong quá
trình bồi dưỡng HSG, HS ít sôi động, ghi nhớ kiến thức có phần máy móc và thiếu linh
hoạt bài thi của các em sẽ không đạt kết quả cao như mong muốn.
Đề thi môn Địa lý thường bao gồm hai phần: phần lý thuyết (chiếm khoảng 6570% tổng số điểm) và phần thực hành (chiếm khoảng 30 - 35% tổng số điểm). Trong
phần lý thuyết, yêu cầu học phải nắm vững kiến thức cơ bản và nâng cao gồm: Địa lí tự
nhiên Việt Nam, Địa lí dân cư, Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí các vùng kinh tế …Trong
đó, Địa lý các vùng kinh tế của Việt Nam là phần có khối lượng kiến thức lớn nhất.
Trong phần kiến thức này, trong đề thi học sinh giỏi có thể hỏi ở cả dạng lý thuyết và


thực hành, với nhiều dạng câu hỏi lý thuyết từ dễ đến khó, từ dạng nêu, trình bày, phân
tích, chứng minh đến dạng câu hỏi so sánh, giải thích.
Để góp phần giúp giáo viên dạy học ôn thi và giúp học sinh làm bài thi môn Địa
lý có chất lượng tốt hơn, tôi mạnh dạn đưa ra các dạng bài so sánh các vùng kinh tế
trong BDHSG môn Địa lý 9, dưới dạng sưu tầm và dựa vào kinh nghiệm giảng dạy của
bản thân sơ bộ tổng kết các dạng câu hỏi lý thuyết chủ yếu và quy trình xử lí các dạng
câu hỏi đó trong chuyên đề Địa lí các vùng kinh tế. Chuyên đề được xây dựng dành cho
đối tượng học sinh giỏi lớp 9, dự kiến dạy trong 10 tiết.
II- NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU :

1- Nhiệm vụ nghiên cứu :


- Góp phần cùng các đồng nghiệp có thêm các dạng câu hỏi để có thể tiến hành
dạy phần địa lý các vùng kinh tế trong chương trình Địa lý 9 có hiệu quả hơn, đặc biệt
trong BDHSG.
- Giúp các em học sinh có thể tìm ra mối liên hệ giữa các đặc điểm kinh tế- xã hội
giữa các vùng, tạo điều kiện để khắc sâu kiến thức.
2- Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài được triển khai tại đội tuyển 9 trường THCS Lê Hồng Phong- Phúc Yên
B. NỘI DUNG
I- Thống kê, phân loại lượng kiến thức có thể dùng để so sánh:
Để hình dung những kiến thức về địa lý vùng có thể dùng để so sánh, tôi đã tiến
hành thống kê các kiểu kiến thức có trong từng bài. Cụ thể như sau:
* Phần khái quát:
- Vị trí địa lý của các vùng.
- Quy mô lãnh thổ và dân số các vùng.
* Phần đặc điểm nhân văn:
-Tác dụng của việc phát triển kinh tế- xã hội ở Trung du, miền núi phía Bắc
với Tây Nguyên.

- Đặc điểm chung về thành phần dân tộc, nguồn lao động ở Trung du, miền
núi phía Bắc với Tây Nguyên.
- Đặc điểm dân số, dân cư của Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông
Cửu Long.
* Phần kinh tế:
- Hiện trạng và khả năng phát triển cây công nghiệp giữa Trung du, miền núi
phía Bắc với Tây Nguyên, giữa Tây Nguyên với Đông Nam Bộ.


-Tiềm năng, hiện trạng sản xuất lâm nghiệp và thuỷ điện của Trung du, miền
núi phía Bắc với Tây Nguyên.
- Phát triển kinh tế biển giữa các vùng, trừ Tây Nguyên.
- Thế mạnh về chăn nuôi gia súc lớn giữa Trung du, miền núi phía Bắc với
Tây Nguyên.
-Thế mạnh về khai khoáng giữa Trung du, miền núi phía Bắc với

Đông

Nam bộ.
- Hiện trạng và ý nghĩa phát triển công nghiệp, cơ sở hạ tầng ở Duyên hải
Nam Trung Bộ với Bắc Trung Bộ.
Từ những kiến thức cụ thể đó, chúng ta có thể phân loại các nhóm kiến thức có
thể đưa ra để so sánh như sau:
- Nhóm kiến thức về vị trí địa lý các vùng.
- Nhóm kiến thức về các đặc điểm tự nhiên của các vùng.
- Nhóm kiến thức về đặc điểm dân số, dân cư.
- Nhóm kiến thức về tiềm năng phát triển 1 số ngành sản xuất.
- Nhóm kiến thức về hiện trạng các ngành sản xuất (thế mạnh).
II- Xác định nội dung địa lý có thể dùng để so sánh:
Như đã trình bày đối với mỗi bài cụ thể, giáo viên cần xác định những kiến thức

có thể so sánh được, qua đó để định lượng thời gian, khối lượng kiến thức và phương
pháp phù hợp. Giáo viên cần phải xác định trước trong giáo án những nội dung ghi bảng
quan trọng nhất, những kiến thức địa lý có liên quan nhiều nhất đến kiến thức đã học
trước đó để làm cơ sở cho học sinh tự học và học theo phương pháp so sánh.
Ví dụ: Trong bài Duyên hải Nam Trung Bộ, dựa trên cơ sở của bài Bắc Trung Bộ
giáo viên có thể tổ chức cho học sinh so sánh theo các nhóm đối tượng sau:
Điều kiện sản xuất ngư nghiệp
Bắc Trung Bộ

Duyên hải Nam Trung Bộ


Quy mô vùng biển
Khí hậu
Ngư trường
Dân số
Cơ sở hạ tầng
Hiện trạng phát triển ngư nghiệp
Bắc Trung Bộ

Duyên hải Nam Trung Bộ

Sản lượng khai thác
Sản lượng nuôi trồng
Giải thích nguyên nhân
Khả năng xuất khẩu
Hoặc trong bài Đông Nam Bộ, để có thể dạy nhanh nhưng học sinh vẫn có thể
khắc sâu kiến thức phần I, GV có thể tổ chức cho học sinh so sánh:
Đặc điểm tự nhiên :
Tây Nguyên


Đông Nam Bộ

Khí hậu
Nguồn nước
Vốn đất
Khoáng sản
Sinh vật
Phần kinh tế biển cũng có thể so sánh theo hướng sau:
Duyên hải Nam Trung Bộ Đông Nam Bộ
Các tài nguyên biển
Các ngành kinh tế biển đã có
Ngành kinh tế biển chủ đạo
Hướng phát triển
Rõ ràng, việc xác định những kiến thức cơ bản của các phần được đem ra so sánh
là cơ sở để giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học chủ yếu, chọn các loại đồ dùng dạy
học có liên quan để phục vụ cho việc học tập của học sinh. Để tăng cường sự hoạt động
của các em, việc xây dựng hệ thống tiêu chí so sánh cần phải do các em chủ động đề
xuất, giáo viên chỉ bổ sung, thống nhất và yêu cầu các em từ các tiêu chí đó, rút ra
những điểm giống- khác, hơn-kém, thuận lợi- khó khăn để thấy được nét đặc trưng của
từng vùng.
III- Các dạng câu hỏi so sánh Địa lý vùng kinh tế và gợi ý trả lời


Câu hỏi 1:
Vì sao ở Bắc Trung Bộ lựa chọn cơ cấu nông -lâm- ngư nghiệp kết hợp? Nông
nghiệp ở đây khác nông nghiệp Trung du, miền núi Bắc Bộ ở những điểm nào? Ngư
nghiệp ở đây có gì giống và khác so với Trung du, miền núi Bắc Bộ?
Gợi ý trả lời
- Vì lãnh thổ hẹp ngang, trên bề ngang đó có 4 kiểu địa hình, đòi hỏi phải kết hợp

mới mang lại hiệu quả kinh tế và đảm bảo phát triển bền vững.
- So sánh:
* Nông nghiệp :
+ Quy mô sản xuất lương thực của Bắc Trung Bộ nhỏ hơn, điều kiện tự nhiên khó
khăn hơn .
+ Cơ cấu nông nghiệp ở 2 vùng đều đa dạng, ngoài cây lương thực còn có cây
công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn. Tuy nhiên cây công nghiệp ở Bắc Trung Bộ chủ
yếu là các cây nhiệt đới.
* Ngư nghiệp :
+ Sản lượng thuỷ sản của Bắc Trung Bộ lớn hơn.
+ Tất cả các tỉnh của Bắc Trung Bộ đều có khả năng phát triển ngành này
+ Cả 2 vùng đều gặp khó khăn về khí hậu, thời tiết trong việc phát triển thủy sản.
Câu hỏi 2:
Có sự khác nhau nào trong sản xuất nông nghiệp giữa Trung du miền núi Bắc Bộ
và Tây Nguyên?
Gợi ý trả lời
Trung du miền núi Bắc Bộ chủ yếu trồng cây công nghiệp có nguồn gốc ôn đới và
cận nhiệt (chè, trẩu, hồi, quế…). Vùng có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước do có khí
hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh thích hợp với cây chè.


Tây Nguyên chủ yếu trồng cây công nghiệp lâu năm của vùng cận xích đạo (cà
phê, cao su, hồ tiêu). Vùng có diện tích trồng cà phê lớn nhất cả nước do Tây Nguyên có
khí hậu cận xích đạo, đất badan phù hợp với cà phê.
- Nguyên nhân: Sự khác nhau là do địa hình, đất trồng, nguồn nước, đặc biệt là sự phân
hóa khí hậu.
Câu hỏi 3:
So sánh việc phát triển tổng hợp kinh tế biển giữa 2 vùng: Duyên hải Nam Trung
Bộ và Đông Nam Bộ.
Gợi ý trả lời

1. Giống nhau
a. Vai trò của kinh tế biển trong nền kinh tế
- Đều có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các ngành kinh tế biển đều chiếm tỉ trọng
cao trong cơ cấu kinh tế của mỗi vùng.
- Triển vọng phát triển còn lớn do khai thác chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.
b. Các điều kiện phát triển
- Tài nguyên biển phong phú, đa dạng có thể phát triển đầy đủ các ngành kinh tế biển:
+ Nhiều bãi cá, tôm và các loại hải sản.
+ Các bãi biển đẹp nhằm phục vụ phát triển du lịch biển.
+ Có các loại khoáng sản biển.
+ Có điều kiện xây dựng hệ thống cảng biển để phát triển dịch vụ hàng hải.
- Dân cư có truyền thống và kinh nghiệm khai thác các tài nguyên biển (nuôi trồng và
đánh bắt thủy sản, làm muối...).
- Cả hai vùng đều đã bước đầu xây dựng được hệ thống hạ tầng - kĩ thuật phục vụ phát
triển các ngành kinh tế biển:
+ Các cơ sở đánh bắt và chế biến.
+ Hệ thống các cảng biển.
+ Mạng lưới đô thị biển và dịch vụ du lịch.
c. Các ngành kinh tế biển và các sản phẩm tiêu biểu
- Đều phát triển các ngành kinh tế biển truyền thống với các sản phẩm tiêu biểu.


- Các ngành đã được phát triển: khai thác tài nguyên sinh vật biển, du lịch biển, giao
thông vận tải biển.
2. Khác nhau
a. Vai trò của kinh tế biển
- Đông Nam Bộ: vai trò của kinh tế biển ngày càng được nâng cao, nhất là sau khi phát
hiện và đưa vào khai thác các mỏ dầu khí ở thềm lục địa (năm 1986).
- Duyên hải Nam Trung Bộ: phát triển chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.
b. Các điều kiện phát triển

- Đông Nam Bộ:
+ Lợi thế hơn so với Duyên hải Nam Trung Bộ:
Có các mỏ dầu khí lớn tập trung ở thềm lục địa. Vùng này chiếm phần lớn trữ lượng và
sản lượng dầu khí của cả nước.
Câu hỏi 4:
So sánh sự giống và khác nhau về điều kiện và hiện trạng phát triển ngành thủy
sản giữa Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ
Gợi ý trả lời
1. Giống nhau
a. Điều kiện phát triển
- Thuận lợi:
+ Tất cả các tỉnh đều giáp biển, vùng biển rộng lớn, nhiều bãi cá, bãi tôm ven bờ với
nhiều loại hải sản quý, thuận lợi phát triển ngành đánh bắt thủy sản.
+ Có các cửa sông, đầm phá thuận lợi để nuôi thủy sản nước lợ. Có thể phát triển nuôi
tôm trên cát.
+Người dân có nhiều kinh nghiệm trong việc đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản.
+ Bước đầu xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật và kết cấu hạ tầng phục vụ
phát triển thủy sản: các cảng biển, các cơ sở chế biển thủy sản, hệ thống giao thông....
+ Thị trường tiêu thụ trong và ngoài vùng rộng lớn.
+ Cả hai vùng đều có chính sách chú trọng, khuyến khích phát triển thủy sản.
- Khó khăn:


+ Chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán...gây khó khăn cho việc nuôi
trồng và hạn chế
số ngày ra khơi đánh bắt, phải di chuyển ngư trường.
+ Chất lượng cuộc sống của người dân còn thấp. Nguồn lao động có trình độ hạn chế,
thiếu lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật và tay nghề cao.
+ Cơ sở vật chất và hạ tầng còn thiếu thốn và yếu kém về chất lượng, bị tàn phá nặng nề
trong chiến tranh, đe dọa bởi thiên tai.

b. Hiện trạng phát triển
- Đều phát triển mạnh ở tất cả các tỉnh.
- Sản lượng thủy sản không ngừng tăng lên, nhất là thủy sản nuôi trồng.
- Trong cơ cấu ngành thủy sản, đánh bắt vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhưng đang có xu hướng
giảm tỉ trọng, nuôi trồng đang có xu hướng tăng tỉ trọng.
2. Khác nhau
a. Điều kiện phát triển
- Thuận lợi:
+ Tài nguyên cho khai thác thủy sản:
Bắc Trung Bộ: biển nông, có điều kiện phát triển nghề cá lộng. Trữ lượng thủy sản ít
hơn, không có các ngư trường lớn, chỉ nằm gần ngư trường vịnh Bắc Bộ.
Duyên hải Nam Trung Bộ: biển sâu hơn, thềm lục địa hẹp ngang nên có điều kiện phát
triển cả nghề lộng và nghề khơi. Vùng biển rất giàu có về tiềm năng thủy sản, có các
ngư trường lớn.
+ Tài nguyên cho nuôi trồng thủy sản: Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều nhiều vũng
vịnh kín nên có nhiều khả năng nuôi trồng thủy sản nước mặn hơn Bắc Trung Bộ.
+ Người dân vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc phát
triển đánh bắt thủy sản xa bờ.
- Khó khăn:
Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc về mùa đông và hiện tượng
phơn về mùa hạ.
Duyên hải Nam Trung Bộ chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu hơn, tình trạng


khô hạn khá sâu sắc, nhất là vào mùa khô.
b. Hiện trạng phát triển
- Về quy mô sản lượng:
+ Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng trọng điểm thủy sản lớn thứ hai của nước ta (sau
Đồng bằng sông Cửu Long), sản lượng thủy sản chiếm gần 27,4% của cả nước và lớn
gấp 2,5 lần Bắc Trung Bộ.

+ Sản lượng thủy sản khai thác của Duyên hải Nam Trung Bộ lớn hơn Bắc Trung Bộ
(gấp 3 lần - năm 2005), nhưng sản lượng thủy sản nuôi trồng lại nhỏ hơn (1,3 lần).
+ Tốc độ tăng sản lượng thủy sản của Bắc Trung Bộ nhanh hơn: giai đoạn 1995 - 2005
sản lượng thủy sản của Bắc Trung Bộ tăng 2,3 lần, trong khi Duyên hải Nam Trung Bộ
chỉ tăng 1,8 lần.
- Trong cơ cấu ngành thủy sản:
Ở Bắc Trung Bộ, thủy sản nuôi trồng chiếm tỉ trọng khá lớn: 26,4% tổng sản lượng thủy
sản của vùng (năm 2005) và đang tăng nhanh.
Ở Duyên hải Nam Trung Bộ, thủy sản nuôi trồng chỉ chiếm 7,8% tổng sản lượng thủy
sản của vùng và tăng chậm.
Câu hỏi 5:
So sánh việc phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên với Trung du và
miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý trả lời
1. Giống nhau
a. Quy mô và vai trò
- Đây là hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của nước ta.
- Mức độ tập trung hóa tương đối cao. Các khu vực trồng cây công nghiệp ở hai vùng
khá tập trung trên quy mô rộng lớn, thuận lợi hình thành vùng sản xuất hàng hóa lớn
phục vụ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
b. Hướng chuyên môn hóa
- Là hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm được hình thành từ lâu. Dưới thời
Pháp thuộc đã có các đồn điền cà phê, chè, cao su...


- Đều chuyên môn hóa cây công nghiệp lâu năm.
- Cả hai vùng đều đạt hiệu quả cao với hướng chuyên môn hóa này. Hai vùng đều đứng
đầu cả nước về 1 loại cây công nghiệp lâu năm và đóng góp quan trọng cho xuất khẩu.
c. Điều kiện phát triển
- Có nhiều tiềm năng tự nhiên để phát triển cây công nghiệp lâu năm, trong đó phải kể

đến thế mạnh về đất và khí hậu. Tuy nhiên khó khăn lớn của cả hai vùng là tình trạng
thiếu nước về mùa khô.
- Dân cư có truyền thống, kinh nghiệm trồng và chế biến các sản phẩm cây công nghiệp
lâu năm.
- Dân cư thưa thớt, lao động chất lượng còn thấp, thiếu lao động có trình độ chuyên môn
kĩ thuật.
- Tuy đang được nâng cấp và đầu tư, nhưng cơ sở vật chất kĩ thuật và kết cấu hạ tầng
đều thiếu thốn, chất lượng thấp.
- Nhận được sự quan tâm của Nhà nước thông qua chủ trương chính sách về phát triển
cây công nghiệp, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, các cơ sở công nghiệp chế biến...
- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước rộng lớn. Các sản phẩm cây công nghiệp lâu
năm (chè, cà phê...) đã xâm nhập vào nhiều thị trường rộng lớn và cả thị trường khó tính
trên thế giới
2. Khác nhau
a. Quy mô
- Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ hai ở nước ta, sau Đông
Nam Bộ; có các vùng chuyên canh lớn với mức độ tập trung hóa cao.
- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ ba cả nước
sau Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, với mức độ tập trung hóa thấp hơn.
b. Hướng chuyên môn hóa
- Tây Nguyên chuyên môn hóa sản phẩm cây công nghiệp lâu năm đa dạng: cà phê, cao
su, chè...
- Trung du và miền núi Bắc Bộ chủ yếu là chuyên môn hóa cây chè.
c. Điều kiện phát triển


- Địa hình:
+ Tây Nguyên gồm các cao nguyên xếp tầng, mặt bằng rộng và tương đối phẳng, thích
hợp xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm có quy mô lớn.
+ Trung du miền núi Bắc Bộ: trung du và miền núi, bị chia cắt tương đối mạnh, ảnh

hưởng tới mức độ tập trung hóa và quy mô các vùng chuyên canh.
- Đất trồng:
+ Tây Nguyên: đất đỏ ba dan, diện tích khá lớn, đất có tầng phong hóa sâu, giàu chất
dinh dưỡng, thích hợp để phát triển cây công nghiệp lâu năm, nhất là cà phê, cao su, hồ
tiêu, điều...
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: đất feralit trên đá phiến và đá vôi, thích hợp với các cây
chè, trẩu,sở...
- Khí hậu:
+ Tây Nguyên có khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, phân thành hai mùa: mưa và
khô rõ rệt, khí hậu có sự phân hóa theo độ cao, nên bên cạnh việc trồng các loại cây
nhiệt đới còn có thể phát triển cả cây công nghiệp cận nhiệt (chè...). Khó khăn lớn nhất
là thiếu nước vào mùa khô.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh
lại có sự phân hóa theo độ cao địa hình, nên có thế mạnh đặc biệt để phát triển cây công
nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (tiêu biểu là cây chè). Khó khăn của vùng là
sương muối, rét hại vào mùa đông.
- Dân cư và nguồn lao động:
+ Tây Nguyên là vùng thưa dân nhất và là vùng nhập cư lớn nhất cả nước, trình độ lao
động cũng thấp hơn Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Người dân Trung du và miền núi Bắc Bộ có kinh nghiệm trồng và chế biến chè, còn
người dân Tây Nguyên có kinh nghiệm trồng và chế biến cà phê, cao su, hồ tiêu...
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật và kết cấu hạ tầng:
Nhìn chung, Tây Nguyên còn gặp khó khăn hơn so với Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Câu hỏi 6:


So sánh hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta là Tây Nguyên
và Đông Nam Bộ.
Gợi ý trả lời
1. Giống nhau

a. Quy mô và vai trò
- Là hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước cả về diện tích và sản lượng,
cung cấp những sản phẩm cây công nghiệp xuất khẩu chủ lực cho cả nước.
- Có mức độ tập trung đất đai tương đối cao. Các khu vực trồng cây công nghiệp tập
trung trên quy mô lớn, thuận lợi cho việc sản xuất hàng hóa.
b. Hướng chuyên môn hóa
- Đều có hướng chuyên môn hóa là cây công nghiệp lâu năm.
- Đều đạt hiệu quả cao với hướng chuyên môn hóa này.
c. Điều kiện phát triển
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Đất đỏ ba dan màu mỡ. Địa hình tương đối bằng phẳng với những mặt bằng khá rộng,
thuận lợi để xây dựng các vùng chuyên canh có quy mô lớn.
+ Khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, có sự phân hóa thành mùa mưa và mùa khô rõ
rệt. Mùa khô thuận lợi cho phơi sấy và bảo quản sản phẩm. Tuy nhiên, khó khăn lớn về
khí hậu của cả 2 vùng là mùa khô kéo dài và sâu sắc gây tình trạng thiếu nước nghiêm
trọng.
+ Nguồn nước khá phong phú với các hệ thống sông khá lớn (có giá trị về thủy lợi) và
nguồn nước ngầm. Tuy nhiên, thủy chế phân hóa theo mùa, sự hạ thấp mực nước ngầm
vào mùa khô gây khó khăn cho công tác thủy lợi.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Ngay từ thời Pháp thuộc đã hình thành các đồn điền cao su và cà phê, nên có sự tích tụ
cơ sở vật chất
kĩ thuật và tích lũy kinh nghiệm sản xuất.
+ Dân cư có nhiều kinh nghiệm trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp.
+ Đã hình thành hệ thống giao thông, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho việc trồng, chế


biến và tiêu thụ
sản phẩm cây công nghiệp.
+ Được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước.

+ Thu hút được các dự án đầu tư nước ngoài vào việc phát triển cây công nghiệp.
2. Khác nhau
a. Quy mô
- Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước.
- Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ hai cả nước.
b. Hướng chuyên môn hóa
- Đông Nam Bộ: cây công nghiệp lâu năm và hàng năm, trong đó cao su là cây công
nghiệp quan trọng nhất, cà phê đứng thứ hai (sau Tây Nguyên), là vùng chuyên canh
điều lớn nhất. Ngoài ra còn có các cây công nghiệp hàng năm: lạc, mía, đậu tương,
bông, thuốc lá...
- Tây Nguyên: ưu thế là cây công nghiệp lâu năm, trong đó cà phê là cây công nghiệp
quan trọng nhất. Ngoài ra còn có cao su, chè...
c. Điều kiện phát triển
- Địa hình:
+ Đông Nam Bộ: là vùng đồi lượn sóng, khá bằng phẳng, chưa bị chia cắt mạnh bởi
dòng chảy sông ngòi, độ cao phổ biến dưới 200m.
+ Tây Nguyên: gồm các cao nguyên xếp tầng, độ cao trung bình 500 - 600m, bề mặt khá
phẳng với diện tích lớn, thuận lợi để xây dựng các vùng chuyên canh có diện tích lớn
hơn ở Đông Nam Bộ.
- Đất đai:
+ Đông Nam Bộ: đất đỏ ba dan, đất xám phù sa cổ, thích hợp phát triển cả cây công
nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng năm (cao su, điều, lạc, mía...).
+ Tây Nguyên: đất đỏ ba dan màu mỡ với diện tích lớn nhất nước, thích hợp phát triển
cây công nghiệp lâu năm.
- Khí hậu:
+ Đông Nam Bộ: khí hậu không phân hóa theo độ cao nên chỉ trồng các cây công nghiệp


nhiệt đới. Mùa khô không sâu sắc như ở Tây Nguyên.
+ Tây Nguyên: khí hậu có sự phân hóa theo độ cao, nên có thể trồng cả cây công nghiệp

cận nhiệt (chè...) bên cạnh cây công nghiệp nhiệt đới. Mùa khô rất sâu sắc.
- Nguồn nước:
+ Đông Nam Bộ: có điều kiện thủy lợi tốt hơn Tây Nguyên.
+ Tây Nguyên: vào mùa khô mực nước ngầm hạ xuống rất thấp nên việc giải quyết nước
tưới khó khăn và tốn kém.
- Dân cư - lao động:
+ Đông Nam Bộ:
⇫ Là vùng nhập cư lớn thứ hai cả nước.
⇫ Dân số đông với mật độ dân số cao 500 người/km2
⇫ Nguồn lao động dồi dào và có đội ngũ lao động lành nghề trong trồng và chế biến sản
phẩm câycông nghiệp, người lao động nhanh nhạy với cơ chế thị trường.
+ Tây Nguyên:
⇫ Là vùng nhập cư lớn nhất cả nước.
⇫ Dân cư thưa thớt (mật độ dân số 89 người/km2)
⇫ Trình độ dân cư và lao động còn thấp, thiếu lao động có kĩ thuật về trồng và chế biến
cây công nghiệp.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật và kết cấu hạ tầng:
+ Đông Nam Bộ có cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ sản xuất cây công nghiệp tốt nhất
nước ta và được tích lũy qua nhiều thập niên:
⇫ Có nhiều cơ sở công nghiệp chế biến.
⇫ Mạng lưới giao thông thuận tiện, có các cảng biển phục vụ xuất khẩu sản phẩm cây
công nghiệp.
⇫ Hệ thống thủy lợi được xây dựng nhằm phục vụ cho việc tiêu nước vào mùa mưa và
giải quyết nước tưới vào mùa khô....
+ Tây Nguyên: cơ sở hạ tầng - kĩ thuật nghèo nàn và yếu kém nhất cả nước, xa các cảng
và trung tâm công nghiệp lớn.
- Vốn đầu tư:


+ Đông Nam Bộ: là vùng thu hút vốn đầu tư mạnh nhất cả nước, đặc biệt là vốn đầu tư

nước ngoài.
+ Tây Nguyên: việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn rất hạn chế.
Câu hỏi 7:
So sánh thế mạnh về tự nhiên để phát triển công nghiệp giữa Tây Nguyên với
Trung du và miền núi Bắc Bộ. Kể tên các nhà máy thủy điện lớn đang hoạt động trong
mỗi vùng.
Gợi ý trả lời
1. So sánh thế mạnh về tự nhiên
a. Giống nhau
- Đều có những loại khoáng sản với trữ lượng lớn, hoặc có giá trị kinh tế cao.
- Đều có tiềm năng lớn về thủy điện (do sông ngòi miền núi dốc, lắm thác ghềnh) đã và
đang được khai thác mạnh.
b. Khác nhau
- Trung du và miền núi Bắc Bộ:
+ Giàu có về khoáng sản để phát triển công nghiệp:
Khoáng sản năng lượng: nổi bật nhất là than. Vùng than Quảng Ninh (trữ lượng khoảng
3 tỉ tấn) là vùng than lớn nhất nước ta (chiếm 90% trữ lượng than cả nước). Ngoài ra còn
có một số mỏ than khác quy mô nhỏ hơn ở Na Dương (Lạng Sơn), Làng Cẩm (Thái
Nguyên)...
Khoáng sản kim loại đen và kim loại màu: sắt (Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang), thiếc
(Cao Bằng, Tuyên Quang), chì - kẽm(Bắc Kạn), đồng - vàng (Lào Cai), đồng - niken
(Sơn La)
Khoáng sản phi kim loại: apatit (Lào Cai), các nguồn nước khoáng ở Kim Bôi(Hòa
Bình), Mỹ Lâm (Tuyên Quang), Quang Hanh (Quảng Ninh)..., khoáng sản vật liệu xây
dựng (sét xi măng, đá vôi...) phân bố rộng khắp.
+ Vùng có tiềm năng rất lớn về thủy điện:
Tiềm năng thủy điện lớn nhất so với các vùng khác trong cả nước. Hệ thống sông Hồng
có tổng trữ năng thủy điện khoảng 11 nghìn MW (chiếm 37% tổng trữ năng thủy điện cả



nước). Riêng sông Đà là gần 6 nghìn MW.
Tiềm năng thủy điện đang được khai thác mạnh: các nhà máy thủy điện Hòa Bình, Thác
Bà và tương lai là các nhà máy Na Dương, Sơn La.
+ Nguồn lợi lớn về hải sản: Vùng biển Quảng Ninh giàu có về hải sản; đang phát triển
mạnh mẽ đánh bắt hải sản, nhất là đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản. Do vậy vùng
có khả năng phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm từ biển.
- Tây Nguyên:
+ Nghèo tài nguyên khoáng sản, chỉ có bô xít với trữ lượng lớn (hàng tỉ tấn) nhưng đang
ở dạng tiềm năng, chưa được khai thác.
+ Tiềm năng lớn về thủy điện (chỉ sau vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ), đã và đang
được khai thác (nhà máy thủy điện Yaly và một số nhà máy thủy điện khác).
+ Diện tích rừng lớn nhất cả nước, được mệnh danh là “kho vàng xanh” của nước ta.
Tây Nguyên chiếm tới 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác
của cả nước, cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản.
2. Các nhà máy thủy điện lớn
- Trung du và miền núi Bắc Bộ:
+ Nhà máy thủy điện Hòa Bình, trên sông Đà, công suất 1920 MW.
+ Nhà máy thủy điện Thác Bà, trên sông Chảy, công suất 110 MW.
+ Nhà máy thủy điện Tuyên Quang, trên sông Gâm, công suất 342 MW.
- Tây Nguyên:
+ Nhà máy thủy điện Yaly, trên sông Xê Xan, công suất 700 MW.
+ Nhà máy thủy điện Đa Nhim, trên sông Đa Nhim (thượng nguồn sông Đồng Nai),
công suất 160 MW.
Câu hỏi 8:
So sánh hai vùng chuyên canh cây công nghiệp: Đông Nam Bộ với Trung du và
miền núi Bắc Bộ.
Gợi ý trả lời
1. Giống nhau
a. Quy mô



- Đều là hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của nước ta.
- Mức độ tập trung hóa tương đối cao. Các khu vực trồng cây công nghiệp ở hai vùng
khá tập trung trên quy mô rộng lớn, hình thành vùng sản xuất hàng hóa lớn phục vụ nhu
cầu thị trường trong và ngoài nước.
- Là hai vùng chuyên canh cây công nghiệp được hình thành từ lâu (dưới thời Pháp
thuộc đã có các đồn điền cà phê, chè, cao su...).
b. Hướng chuyên môn hóa
Đều chuyên môn hóa cây công nghiệp, trước hết là cây công nghiệp lâu năm. Bên cạnh
đó, cây công nghiệp hàng năm cũng khá phổ biến.
c. Điều kiện phát triển
- Có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi (đất, khí hậu, nguồn nước...) để phát triển cây
công nghiệp, nhất là cây công nghiệp lâu năm.
- Dân cư có truyền thống và kinh nghiệm trồng và chế biến các sản phẩm cây công
nghiệp.
- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước rộng lớn.
- Đã hình thành hệ thống giao thông, thủy lợi và cơ sở công nghiệp chế biến phục vụ cho
việc trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp.
- Được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước thông qua các chủ trương chính sách về phát
triển cây công nghiệp, về đầu tư, xây dựng các cơ sở công nghiệp chế biến.
- Thu hút được các dự án đầu tư nước ngoài vào việc phát triển cây công nghiệp.
2. Khác nhau
a. Quy mô
- Đông Nam Bộ tuy là vùng có diện tích tự nhiên nhỏ nhưng là vùng chuyên canh cây
công nghiệp trọng điểm số 1 của cả nước.
- Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích tự nhiên lớn nhất nước ta, nhưng là vùng
trọng điểm cây công nghiệp đứng thứ 3 (sau Đông Nam Bộ và Tây Nguyên).
- Đông Nam Bộ có mức độ tập trung hóa rất cao. Trung du và miền núi Bắc Bộ có mức
độ tập trung hóa thấp, sản xuất phân tán hơn.
b. Hướng chuyên môn hóa



- Đông Nam Bộ chủ yếu là các cây công nghiệp có nguồn gốc nhiệt đới, các cây ưa nhiệt
khá điển hình (cao su, cà phê, điều, mía...).
- Trung du và miền núi Bắc Bộ lại chủ yếu là các cây công nghiệp có nguồn gốc cận
nhiệt như: chè, trẩu, sở, các cây đặc sản như hồi...
c. Điều kiện phát triển
- Địa hình:
+ Đông Nam Bộ: đồi lượn sóng với bề mặt tương đối rộng và phẳng, do vậy có điều
kiện xây dựng các vùng chuyên canh có quy mô lớn.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: đồi, núi thấp và trung bình, bị chia cắt mạnh, gây khó
khăn cho việc tập trung hóa sản xuất, quy mô các vùng chuyên canh không lớn.
- Đất trồng:
+ Đông Nam Bộ chủ yếu là đất đỏ badan màu mỡ; đất xám phù sa cổ tuy bạc màu nhưng
có khả năng thoát nước tốt.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá vôi và đá phiến.
- Khí hậu:
+ Đông Nam Bộ có khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, không có sự phân hóa theo
độ cao nên phát triển các loại cây công nghiệp nhiệt đới như cao su, cà phê, ca cao, mía,
lạc...
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh,
phân hóa theo độ cao, đó là thế mạnh đặc biệt để phát triển cây công nghiệp có nguồn
gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, trẩu, sở...)
+ Khó khăn của Đông Nam Bộ là thiếu nước về mùa khô; của Trung du và miền núi Bắc
Bộ là sương muối và sương giá về mùa đông.
- Nguồn nước: Nguồn nước mặt và nước ngầm của Trung du và miền núi Bắc Bộ phong
phú hơn của Đông Nam Bộ.
- Dân cư và nguồn lao động:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có mật độ dân số thấp (119 người/ km2- 2006), người
dân có kinh nghiệm trồng và chế biến chè, trình độ dân trí còn thấp, nguồn lao động chất

lượng thấp.


+ Đông Nam Bộ có mật độ dân số cao hơn nhiều (500 người/ km2), người dân có nhiều
kinh nghiệm trồng và chế biến cao su, điều, cà phê...; nguồn lao động lành nghề, năng
động với cơ chế thị trường.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật và kết cấu hạ tầng:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có cơ sở hạ tầng yếu kém, cơ sở công nghiệp chế biến
nhỏ bé.
+ Đông Nam Bộ có cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống quốc lộ, cảng biển phục vụ xuất
khẩu sản phẩm cây công nghiệp phát triển mạnh), tập trung nhiều cơ sở công nghiệp chế
biến.
- Vốn đầu tư:
+ Đông Nam Bộ là vùng thu hút vốn đầu tư mạnh nhất cả nước, nhất là vốn đầu tư nước
ngoài (chiếm hơn 50% tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam).
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn rất hạn chế so
với Đông Nam Bộ.
Câu hỏi 9:
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du miền núi phía Bắc là ba vùng chuyên canh
cây công nghiệp dài ngày lớn nhất nước ta. Hãy so sánh ba vùng chuyên canh này.
Gợi ý trả lời
Sự giống nhau.
a. Về quy mô.
- Cả ba vùng đều là các vùng chuyên canh cây công nghiệp thuộc loại lớn nhất nước ta.
- Mức độ tập trung hoá đất đai tương đối cao. Các khu vực trồng cao su (Đông Nam Bộ,
Tây Nguyên), cà phê (Tây Nguyên), chè (Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên) khá
tập trung trên một quy mô rộng lớn. Điều đó rất thuận lợi cho việc tạo ra một vùng sản
xuất hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Ngoài ra, cả ba vùng chuyên canh đều được hình thành từ lâu. Dưới thời Pháp thuộc ở
đây đã có các đồn điền trồng cao su, cà phê, chè.

b. Về hướng chuyên môn hoá.
- Hướng chuyên môn hoá của cả 3 vùng đều là cây công nghiệp dài ngày.


- Đạt hiệu quả kinh tế cao với hướng chuyên môn hoá này.
c. Về điều kiện để phát triển.
- Cả ba vùng đều có nhiều tiềm năng tự nhiên để phát triển cây công nghiệp dài ngày,
trong đó phải kể đến các thế mạnh về đất đai, khí hậu.
- Dân cư có truyền thống và kinh nghiệm trồng và chế chế biến sản phẩm của cây công
nghiệp dài ngày.
- Được sự quan tâm của Nhà nước thông qua các chủ trương, chính sách về phát triển
cây công nghiệp, về đầu tư, xây dựng các cơ sở chế biến..
Sự khác nhau.
Về hướng
Vùng

Đông
Nam Bộ

Về vị trí và vai trò của

chuyên

từng vùng.

môn hoá.

Đông Nam Bộ là vùng Chủ

Về điều kiện để phát triển


yếu Điều kiện tự nhiên và tài nguyên

chuyên canh cây công là cao su

thiên nhiên.

nghiệp số một của nước

-Địa hình chuyển tiếp giữa Tây

ta, với mức độ tập trung

Nguyên và Nam Trung Bộ với

hoá rất cao, có hiệu quả

đồng bằng sông Cửu Long, tương

kinh tế lớn

đối bằng phẳng.
Khí hậu: Có 2 mùa (khô, mưa)
trong năm.
mật độ dân số ở mức trung bình
so với cả nước
Về trình độ phát triển, Đông Nam
Bộ thuộc loại đứng đầu cả nước.
Về các điều kiện khác (Cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật

phục vụ việc trồng và chế biến
cây công nghiệp dài ngày), Đông


Nam Bộ có nhiều ưu thế hơn so
với hai vùng còn lại.
-Địa hình cao nguyên xếp tầng
với những mặt bằng tương đối
rộng lớn.
-Đất badan thích hợp với cây
Tây Nguyên là vùng

công nghiệp

chuyên canh cây công

Khí hậu: sự phân hoá 2 mùa ở

nghiệp lớn thứ 2 sau Cà

phê, Tây Nguyên sâu sắc hơn. Khó

Tây

Đông Nam Bộ, mức độ chè,

cao khăn lớn nhất của Tây Nguyên là

Nguyên


tập trung hoá cao với su.

thiếu nước trầm trọng trong mùa

một số sản phẩm nổi

khô.

tiếng ở trong nước và

Nguồn lao động ở Tây Nguyên

quốc tế.

thiếu và vì vậy, đây là một trong
những vùng nhập cư lớn của cả
nước.
trình độ phát triển thuộc loại kém

Trung du và miền núi Chủ

nhất trong 3 vùng.
yếu -Địa hình trung du và miền núi bị

phía Bắc là vùng chuyên là chè

chia cắt.

canh cây công nghiệp


Sự khác nhau về địa hình, trong

đứng hàng thứ 3 sau 2

chừng mực nhất định, ảnh hưởng

Trung du vùng trên với mức độ tập

đến mức độ tập trung hoá và

và miền
núi phía
Bắc

trung hoá thấp hơn.

hướng chuyên môn hoá (độ cao
địa hình).
-Đất feralit.
-Khí hậu có một mùa đông lạnh,
cộng với độ cao của địa hình nên
có điều kiện để phát triển cây cận
nhiệt (chè).


trung du miền núi phía Bắc mật
độ dân số thấp hơn ĐNB
Trình độ phát triển còn kém
Câu hỏi 10.
Trung du - miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên là hai vùng có thế mạnh về chăn nuôi

gia súc lớn. Em hãy cho biết:
1. Tại sao hai vùng này lại có thế mạnh về chăn nuôi gia súc lớn và thế mạnh đó
được thể hiện như thế nào.
2. Sự khác nhau trong cơ cấu đàn gia súc lớn của hai vùng và giải thích tại sao
lại có sự khác nhau đó.
Gợi ý trả lời
1. Thế mạnh về chăn nuôi gia súc
- Có các đồng cỏ tự nhiên : Mộc Châu, Đơn Dương, Đức Trọng….
- Khí hậu hai vùng đều thích hợp chăn nuôi cho gia súc lớn.
- Nhu cầu lương thực của hai vùng tương đối được đảm bảo, giúp chuyển một phần diện
tích đất nông nghiệp sang trồng cây thức ăn cho chăn nuôi và hoa màu lương thực được
giành để chế biến thức ăn chăn nuôi.
- Nhu cầu từ các vùng khác với các sản phẩm chăn nuôi gia súc lớn của mỗi vùng.
- Biểu hiện: đàn trâu, bò hai vùng chiếm 60% tổng đàn trâu cả nước đàn bò của hai vùng
chiếm 27,4% tổng đàn bò cả nước (năm 2005).
2. Sự khác nhau trong cơ cấu đàn gia súc lớn của hai vùng
- Trung du - miền núi Bắc Bộ trâu được nuôi nhiều hơn bò, đàn trâu chiếm 57,5% tổng
đàn trâu cả nước và chiếm hơn 65% tổng đàn trâu bò của vùng.
- Tây Nguyên bò được nuôi nhiều hơn trâu. Đàn bò chiếm 89,6% tổng đàn trâu bò của
vùng.
- Nguyên nhân:
+ Trung du - miền núi Bắc Bộ: có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, có một mùa đông lạnh
thích hợp cho nuôi trâu.


+ Tây Nguyên có khí hậu nóng, với một mùa khô kéo dài (4 - 5 tháng) thích hợp cho
chăn nuôi bò.
Câu hỏi 11.
Hãy so sánh thế mạnh về kinh tế giữa vùng kinh tế Bắc Trung Bộ và vùng kinh tế
Duyên hải Nam Trung Bộ. Nguyên nhân nào làm cho cả 2 vùng chưa phát huy được hết

các thế mạnh của từng vùng?
Gợi ý trả lời
a. So sánh thế mạnh về kinh tế giữa 2 vùng
* Giống nhau:
- Cả 2 vùng đều phát triển các ngành:
+ Trồng cây công nghiệp.
+ Chăn nuôi gia súc lớn.
+ Khai thác, chế biến lâm sản.
+ Khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản.
- Cả 2 vùng đều có những trung tâm du lịch, nhiều thắng cảnh và bãi tắm đẹp, tạo điều
kiện để phát triển ngành du lịch, dịch vụ.
+ Bắc Trung Bộ có: Huế, Động Phong Nha, Sầm Sơn...
+ Nam Trung Bộ có: Hội An, Nha Trang...
* Khác nhau:
- Vùng kinh tế Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều ưu thế hơn về: khai thác lâm sản,
khai thác khoáng sản, thuỷ năng, khai thác muối, nghề cá biển khơi....
b. Nguyên nhân làm hạn chế việc phát huy thế mạnh của từng vùng
* Về tự nhiên:
- Vùng Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng của gió Lào, bão lụt nhiều...
- Vùng DHNTB chịu ảnh hưởng của bão, lụt và có mùa khô kéo dài gây thiếu nước
nghiêm trọng cho sản xuất.
=> Các nguyên nhân trên gây khó khăn cho giao thông, trồng trọt, chăn nuôi và nghề cá
của 2 vùng.
* Về xã hội:


- Cả 2 vùng đều có sự phân bố dân cư rất chênh lệch giữa ĐB duyên hải và miền núi,
trung du nên thiếu nhân lực để khai thác tiềm năng ở những vùng này.
- Cả 2 vùng đều chịu ảnh hưởng nặng nề của các cuộc chiến tranh trước đây.
Câu hỏi 12.

Tại sao vùng BTB có sản lượng nuôi trồng nhiều hơn vùng DHNTB nhưng vùng
DHNTB lại có sản lượng khai thác nhiều hơn?
Gợi ý trả lời
a. Tai sao sản lượng nuôi trồng ở khu vực Bắc trung Bộ nhiểu hơn DH Nam Trung
Bộ
- Do diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ở BTB lớn gấp 1,5 lần so với DHNTB
- Do vùng biển ở BTB nông, có các bãi cá tôm có trữ lượng không lớn -> tiềm năng cho
nuôi trồng.
- Người dân ở BTB có kinh nghiệm về nuôi trồng thuỷ hải sản.
b. Tại sao sản lượng khai thác ở DHNTB lại nhiểu hơn BTB
- Do ở DHNTB có 2 ngư trường trọng điểm : Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng
Tàu, và Hoàng Sa - Trường Sa
- Vùng biển ở DHNTB sâu nên có nhiều cá to và vùng nước trồi trên biển vùng cực Nam
Trung Bộ có năng xuất sinh học cao -> nhiều cá,tôm..
- Người dân ở đây có kinh nghiệm đánh bắt xa bờ nhiều ngày.
Câu hỏi 13:
So sánh sự khác nhau về điều kiện phát triển cây lương thực giữa Đồng bằng
sông Hồng với Đồng bằng sông Cửu Long.
Gợi ý trả lời
Đặc điểm
Đất đai

Đồng bằng sông Hồng
Đất phù sa màu mỡ, diện tích nhỏ,

Đồng bằng sông Cửu Long
Đất phù sa màu mỡ, nhất là dải

có đê bao bọc.


phù sa ven sông Tiền và sông
Hậu, diện tích lớn, không có đê

Khí hậu

bao bọc.
Nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa Cận xích đạo, nóng quanh năm
đông lạnh.

với 2 mùa là mùa mưa và mùa


×