Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO ĐIỀU PHỐI PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.85 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................3
Phần I:
VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN....................................................5
I. Chức năng nhiệm vụ bộ máy của Viện chiến lược phát triển..............5
1. Vài nét sơ lược về lịch sử hình thành phát triển của Viện Chiến lược
phát triển....................................................................................................5
2.Chức năng nhiệm vụ của Viện chiến lược phát triển.............................6
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức bộ máy của Viện Chiến lược phát triển...........7
3.1. Lãnh đạo viện...............................................................................7
3.2. Cơ cấu tổ chức của viện................................................................7
II. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế của Viện............................10
1. Những thành tựu chủ yếu của Viện.....................................................10
1.1. Trong nước.................................................................................10
1.2. Ngoài nước.................................................................................12
Phần II:
VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO ĐIỀU PHỐI PHÁT TRIỂN CÁC
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM.......................................................15
I. Chức năng nhiệm vụ bộ máy của Văn phòng ban chỉ đạo điều phối
phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:..................................................15
1. Vài nét sơ lược về lịch sử hình thành phát triển của Văn phòng Ban
Chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:.....................15
2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Văn phòng Ban Chỉ Đạo...........16
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động vủa Văn phòng Ban Chỉ đạo........18
II. Tình hình thực hiện công tác điều phối các vùng kinh tế trọng điểm
năm 2008....................................................................................................18
1. Những kết quả chủ yếu........................................................................19
SV: Cấn Thị Thanh Phương Lớp: KTPT 47B_QN
1.1. trong thời gian qua công tác điều phối đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển nhanh chóng của các vùng kinh tế trọng điểm...................19


1.2. Việc hoạt động của công tác điều phối đã tạo điều kiện cho tính
liên kết vùng, tỉnh từng bước chặt chẽ hơn........................................20
1.3. Công tác điều phối đã được cải tiến và đi vào nền nếp...............20
2.Những mặt hạn chế cần khắc phục.......................................................24
2.1. Nhiều vấn đề đã được khẳng định nhưng chưa được giải quyết
triệt để................................................................................................24
2.2. Công tác điều phối chưa được quán triệt đúng mức và chưa được
triển khai tích cực ở các cấp, các ngành............................................24
III. Kế hoạch công tác năm 2009 của ban chỉ đạo.................................25
1. Tư tưởng chỉ đạo chung......................................................................25
2. Đánh giá thực trạng.............................................................................26
2.1. Mặt tích cực................................................................................26
2.2. Những tồn tại..............................................................................27
3. Nguyên nhân chủ yếu..........................................................................28
3.1. Nguyên nhân khách quan............................................................28
3.2. Nguyên nhân chủ quan................................................................28
4. Những nhiệm vụ chính trong năm 2009..............................................28
4.1. Những nội dung chủ yếu.............................................................28
4.2. Kế hoạch hội nghị giao ban năm 2003........................................29
4.3. Tổ chức trao đổi thông tin...........................................................30
Phần III:
DỰ KIẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................................................31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................32
SV: Cấn Thị Thanh Phương Lớp: KTPT 47B_QN
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi hoàn thành chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội 1991-
2000, Đại hội IX quyết định thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho
10 năm đầu của thế kỉ XXI – Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa xây dựng nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.

Định hướng của quá trình phát triển đất nước trong giai đoạn này là tạo
xây dựng nền tảng vững chắc cho một nước công nghiệp, có vị trí xứng đáng
trên trường quốc tế và khu vực, với tầm nhìn chiến lược trở thành nước công
nghiệp hiện đại và một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh trong đó con
người là trung tâm. Để tạo động lực phát triển, nhanh chóng “cất cánh”, với
sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững, thật sự trở thành một nước công
nghiệp hiện đại như chiến lược đề ra trong điều kiện dưới các tác động của
tiến trình toàn cầu hóa cùng sự khan hiếm về nguồn lực hiện nay, ngoài xây
dựng bản quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội cũng như các bản quy
hoạch của từng vùng từng ngành lĩnh vực hợp lý tạo tiền đề cơ sở vật chất cho
sự phát triển các vùng kinh tế trọng điểm tạo bước đột phá thực sự trở thành
cực tăng trưởng của vùng kinh tế là động lực lôi kéo các vùng kinh tế xung
quanh phát triển theo.
Tuy nhiên, để giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng nhanh đi đôi với
công bằng xã hội giữa các vùng miền đặc biệt là làm tăng hiệu ứng lan tỏa
giảm hiệu ứng phân cực ở các cực tăng trưởng, phát hiện các mâu thuẫn nảy
sinh, điều chỉnh, hài hòa các mục đích và lợi ích của các quy hoạch giữa các
vùng, ngành, các lĩnh vực...sao cho đúng hướng và đạt hiệu quả cao nhất là
yêu cầu tất yếu đặt ra. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi Việt Nam ra nhập
WTO, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đổ vào các vùng ngày nhiều đòi hỏi công
tác quy hoạch các vùng miền hợp lý đúng tiến độ tạo kiện tiền đề cho việc thu
hút vốn đầu tư ban đầu tạo sức bật cho vùng kinh tế đó trong tương lai. Đây
SV: Cấn Thị Thanh Phương Lớp: KTPT 47B_QN
cũng làm mâu thuẫn về lợi ích giữa quy hoạch các vùng miền cũng như các
ngành các lĩnh vực càng trở nên gay gắt cần có sự can thiệp đúng lúc và hơp
lý của nhà nước.
Để các vùng kinh tế trọng điểm có sức lan tỏa lớn thực sự kéo các khu
vực lân cận phát triển theo, ngoài các chính sách quy hoạch hợp lý giữa các
vùng, các ngành, các lĩnh vực còn cần có sự phối hợp ăn khớp giữa các quy
hoạch cũng như rà soát điều chỉnh kịp thời những sai lệch phù hợp với thực

tiễn, đảm bảo các quy hoạch không chồng chéo cản trở lẫn nhau đi đúng tiến
độ, đạt hiệu quả lâu dài... Công tác điều phối phát triển vùng kinh tế trọng
điểm là yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay là nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo điều
phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm.
Được thực tập tại Văn phòng Ban Chỉ đạo điều phối phát triển vùng kinh
tế trọng điểm Viện Chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dưới sự
hướng dẫn tận tình của Cô Giáo TS. Phan Thị Nhiệm và sự nhiệt tình chỉ bảo
của các bác và các anh chị Văn phòng Ban Chỉ đạo, em đã phần nào hiểu
được cơ cấu, nhiệm vụ, chức năng các phòng ban ở Viện Chiến lược phát
triển đặc biệt là Văn Phòng Ban Chỉ đạo điều phối phát triển vùng kinh tế
trọng điểm. Báo cáo thực tập tổng hợp này tổng hợp những nhận thức của em
về Viện Chiến lược phát triển và Văn phòng Ban chỉ đạo phát triển vùng kinh
tế trọng điểm.
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý kiến của
thầy giáo và người hướng dẫn thực tập để bản báo cáo thực tập tổng hợp được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn Cô giáo TS. Phan Thị Nhiệm và – người
hướng dẫn thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
SV: Cấn Thị Thanh Phương Lớp: KTPT 47B_QN
Phần I:
VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
I. Chức năng nhiệm vụ bộ máy của Viện chiến lược phát triển
1. Vài nét sơ lược về lịch sử hình thành phát triển của Viện Chiến lược phát
triển
Viện Chiến lược phát triển ngày nay được thành lập trên cơ sở tiền thân
là hai vụ của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư): Vụ
Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn (a) và Vụ Kế hoạch phân vùng
kinh tế (b). Qúa trình hình thành và phát triển từ hai Vụ nêu trên cho đến Viện
Chiến lược phát triển hiện nay như sau:

Năm 1964:
a. thành lập Vụ Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn.
b. Thành lập Vụ Kế hoạch phân vùng kinh tế.
Năm 1974:(b) Thành lập Viện Phân vùng và quy hoạch.
Năm 1983: (a) Thành lập Viện Nghiên cứu kế hoạch dài hạn. Do vị trí
chức năng và nhiệm vụ của Viện, cán bộ phụ trách Viện tương đương cấp
Tổng cục và các cán bộ tương đương cấp vụ phụ trách các Ban và Văn phòng
Viện.
Năm 1986: (b) Đổi tên Viện phân vùng và quy hoạch thành Viện Phân
bố lực lượng sản suất.
Năm 1988: Giải thể Viện Nghiên cứu kế hoach dài hạn dài hạn và Viện
Phân bố lực lượng sản xuất. Thành lập Viện Kế hoạch dài hạn và Phân bố lực
lượng sản xuất thuộc Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Năm 1994: Đổi tên Viện Kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản
xuất thành Viện chiến lược phát triển (có vị trí tương đương Tổng cục loại I).
Năm 2003: Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 232/2003/QD-TTg
ngày 13/11/2003 Viện Chiến lược phát triển là Viện cấp Quốc gia, trực thuộc
SV: Cấn Thị Thanh Phương Lớp: KTPT 47B_QN
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, là đơn vị sự nghiệp khoa học, có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài khoản riêng, hoạt động tự chủ theo quy định của pháp luật có
chức năng nghiên cứu và đề xuất về chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tếm
– xã hội của cả nước, các vùng lãnh thổ; tổ chức nghiên cứu khoa học, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và tổ chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực
chiến lược, quy hoạch theo quy định của pháp luật.
2.Chức năng nhiệm vụ của Viện chiến lược phát triển
2.1. Tổ chức nghiên cứu và xây dựng các đề án về chiến lược, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, các vùng lãnh thổ theo sự phân công
của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.2. Gíup Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chiến lược,
quy hoạch, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các đơn vị chức năng

của Bộ, ngành, địa phương lập quy hoạch phát triển của mình phù hợp với
chiến lược,quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cà nước đã được
phê duyệt, theo dõi, thu thập thông tin, tổng hợp tình hình thực hiện chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và vùng lãnh
thổ.
2.3. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các dự án quy hoạch phát triển
ngành, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc địa phương quản lý
theo phân công của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.4. Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học
về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch được giao và nghiên cứu các lĩnh vực khoa
học khác theo quy định của pháp luật.
2.5. Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về xây dựng chiến lược,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
2.6. Phân tích, tổng hợp dự báo các biến động kinh tế - xã hội, khoa học,
công nghệ, môi trường và các yếu tố khác tác động đến chiến lược, quy hoạch
SV: Cấn Thị Thanh Phương Lớp: KTPT 47B_QN
để phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội.
2.7.Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực chiến lược, quy
hoạch theo sự phân công của Bộ trường Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.8. Tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy
hoạch, tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và đào tạo sau đại
học theo quy định của pháp luật.
2.9. Quản lý tổ chức bộ máy,cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng của Viện và quản lý tài chính, tài sản, kinh phí được giao theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giao.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức bộ máy của Viện Chiến lược phát triển

3.1. Lãnh đạo viện
Viện Chiến lược phát triển có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.
Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển do Thủ tướng Chính Phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về toàn bộ hoạt
động của Viện Chiên lược phát triển.
Phó Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng Viện Chiến
lược phát triển và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về lĩnh vực công tác
được phân công.
3.2. Cơ cấu tổ chức của viện
Hiện nay Viện có 2 phó Gíao sư, tiến sỹ có 22, 18 thạc sỹ và 76 cử nhân.
Viện chiến lược phát triển có Hội đồng khoa học và 10 đơn vị trực thuộc:
Ban tổng hợp, Ban dự báo, Ban nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và các
vấn đề xã hội, Ban Nghiên cứu phát triển vùng, Ban nghiên cứu phát triển hạ
SV: Cấn Thị Thanh Phương Lớp: KTPT 47B_QN
tầng, Trung tâm thông tin dữ liệu, đào tạo và tư vấn phát triển, Trung tâm
nghiên cứu kinh tế miến Nam và văn phòng. Năm 2004, dưới sự chỉ đạo của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Chiến lược phát triển thành lập thêm 1 văn
phòng Ban chỉ đạo điều phối phát triển các vùng trọng điểm. Các phòng ban
trong Viện Chiến lược hoạt động có các chức năng nhiệm vụ riêng:
3.2.1. Hội đồng khoa học: hội đồng khoa học và tổ chức tư vấn giúp
Viện trưởng xây dựng các chương trình khoa học, tổ chức công tác nghiên
cứu khoa học và đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của Viện,
3.2.2. Ban tổng hợp: nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và
xây dựng các báo cáo về Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Nghiên cứu dự báo kinh tế vĩ mô, đầu mối tổng hợp, tham mưu về
các vấn đề chung liên quan đến quản lý Nhà nước đối với công tác quy hoạch
trên phạm vi cả nước.
3.2.3. Ban dự báo: Phân tích, tổng hợp, dự báo, về biến động kinh tế,

công nghệ, môi trường, liên kết quốc của thế giới và các biến động kinh tế -
xã hội trong nước phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch. Dự báo các khả
năng phát triển, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của nền kinh tế Việt
Nam.
3.2.4.Ban nghiên cứu và phát triển sản xuất: nghiên cứu, tổng hợp các
kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành
công nghiệp, xây dựng và nông, lâm, ngư nghiệp trên phạm vi cả nước và
vùng lãnh thổ. Đầu mối tổng hợp tham mưu những vấn đề liên quan về quản
lý nhà nước đối với công tác quy hoạch các ngành sản xuất.
3.2.5. Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ: nghiên cứu, tổng
hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các
ngành dịch vụ của cả nước và trên các vùng lãnh thổ. Đầu mối tổng hợp, tham
mưu các vấn đề liên quan về quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch các
ngành dịch vụ.
SV: Cấn Thị Thanh Phương Lớp: KTPT 47B_QN
3.2.6. Ban nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và Các vấn đề xã
hội: nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu, và xây dựng chiến lược,
quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội trên
phạm vi cả nước và trên các vùng lãnh thổ, xây dựng các giải pháp đảm bảo
thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và các
vấn đề xã hội. Đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý
nhà nước đối với công tác quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và
các vấn đề xã hội.
3.2.7. Ban Nghiên cứu phát triển vùng: Nghiên cứu, tổng hợp các kết
quả nghiên cứu, và xây dựng các đề án chiến lược quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất các vùng lãnh thổ (trong đó có
các vùng kinh tế- xã hội, các vùng kinh tế trọng điểm, các hành lang kinh tế,
các tam giác phát triển, các vùng khó khăn, vùng ven biển và hải đảo). Đầu
mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề có liên quan về quản lý nhà nước đối với
công tác quy hoạch vùng lãnh thổ, tỉnh. Xây dựng hệ thống các bản đồ quy

hoạch phục vụ công tác lập quy hoạch.
3.2.8. Ban Nghiên cứu phát triển hạ tầng: Nghiên cứu, tổng hợp các
kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển hạ tầng của
cả nước và trên các vùng châu thổ. Đầu mối tham mưu các vấn đề về quản lý
Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hạ tầng. Tham gia thẩm định quy hoạch các
ngành liên quan.
3.2.9.Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam: Đầu mối nghiên cứu
và đề xuất về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ở
Nam Bộ, tổ chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược và quy hoạch phát
triển cho các tỉnh ở Nam Bộ. Theo dõi việc thực hiện quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội các tỉnh và vùng ở Nam Bộ. Tham gia thẩm định các dự án
quy hoạch phát triển theo phân công. Tổ chức hoạt động tư vấn quy hoạch
phát triển cho các tỉnh, các ngành ở Nam Bộ. Trung tâm nghiên cứu kinh tế
miền Nam có 4 phòng: phòng nghiên cứu Đông Nam Bộ, Phòng Nghiên cứu
SV: Cấn Thị Thanh Phương Lớp: KTPT 47B_QN
Đồng bằng sông Cửu Long, Phòng nghiên cứu tổng hợp và thông tin, bản đồ
phòng hành chính.
3.2.10. Trung tâm thông tin dữ liệu, đào tạo và tư vấn phát triển: Tổ
chức đào tạo cán bộ trình độ tiến sỹ về các lĩnh vực chiến lược, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội cho các ngành, các địa phương. Tổ chức thực hiện hoạt động
tư vấn về lĩnh vực nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội (đối với cả trong nước và quốc tế). Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin
tư liệu phục vụ đào tạo và tư vấn phát triển. Trung tâm thông tin tư liệu, Đào
tạo và tư vấn phát triển có 4 phòng: Phòng Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
Phòng Tư vấn phát triển, Phòng Thông tin tư liệu và phòng hành chính quản
trị.
3.2.11.Văn phòng Ban Chỉ đạo: bộ phận giúp việc Ban chỉ đạo điều
phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm (gọi tắt là Ban Chỉ Đạo) phát hiện
vấn đề cần điều phối, phối hợp cùng các Bộ, ngành, các địa phương trao đổi,

thoả thuận giải quyết và trình cấp trên cho ý kiến quyết định.
3.2.12. Văn phòng: Tổng hợp, xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác và quản lý khoa học của Viện. Thực
hiện các công tác tổ chức và nhân sự, hành chính, quản trị, thư viện, tư liệu,
lưu trữ và lễ tân, quản lý cơ sở vật chất và tài chính của Viện. Đầu mối tổ
chức thực hiện các công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của Viện. Văn
phòng Viện có 4 phòng: Phòng Hành chính, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng
tài vụ và phòng quản trị và quản lý xe.
II. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế của Viện
1. Những thành tựu chủ yếu của Viện
1.1. Trong nước
1.1.1. Về nghiên cứu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
SV: Cấn Thị Thanh Phương Lớp: KTPT 47B_QN
Dưới sự chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện chiến lược đã chủ trì
xây dựng Tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất thời kỳ 1986-1990 và Đại
hội lần thứ VI của Đảng.
Tham gia nghiên cứu và xây dựng “Chiến lược ổn định và phát triển
Kinh tế - xã hội đến năm 2000” năm 1988 và trình Đại hội VII thông qua năm
1991,Viện Chiến lược xây dựng và trình đại hội IX thông qua chiến lược phát
triển Kinh tế - xã hội cho 10 năm đầu thế kỷ XXI: chiến lược đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiêp”
Từ năm 2001 đến nay, sau khi Đại hội IX thông qua chiến lược phát
triển kinh tế xã hội 2001-2010, Viện Chiến lược phát triển chủ trì triển khai
xây dựng các chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện nghị quyết
Đại hội IX, chương trình hành động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để triển khai
thực hiện chiến lược. Viện còn chủ trì phối hợp triển khai nghiên cứu một số
đề án báo cáo có tính chiến lược về phương hướng phát triển Kinh tế Xã hội
các vùng miền, các khu kinh tế có ý nghĩa động lực cho các nước, chiến lược
phát triển kinh tế biển Việt nam đến năm 2020, triển khai công tác nghiên cứu

các căn cứ khoa học quan trọng phục vụ việc lựa chọn chiến lược phát triển
đất nước thời kỳ 2010-2020, tham gia các tổ chuẩn bị văn kiện Đại hội X.
1.1.2. Về nghiên cứu Quy hoạch phát triển Kinh tế - xã hội
Dưới sự lãnh đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện đã phối hợp với các
bộ có liên quan hướng dẫn hỗ trợ các tỉnh thành phố trực thuộc TW phát triển
chủ trì xử lý tổng hợp và triển khai xây dựng dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội đến năm 2010 theo sự chỉ đạo phát triển kinh tế theo lãnh
thổ của chính phủ và xây dựng định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
Viện đã nghiên cứu định hướng và Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn Việt nam năm 2000”, Viện đã xây dựng quy hoạch
cho 9 ngành sản phẩm đến năm 2000 và 2010, quy hoạch công nghiệp và kết
SV: Cấn Thị Thanh Phương Lớp: KTPT 47B_QN
cấu hạ tầng của cả nước thời kỳ 1996-2010, triển khai lập dự án quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội 2010 cho 8 vùng kinh tế lớn và 3 vùng kinh
tế trọng điểm, quy hoạch kinh tế biển.
Chủ trì các đề án phát triển kinh tế xã hội các vùng theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ: Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, huyện đảo
phú Quốc, Côn Đảo, khu vực vịnh Cam Ranh, khu vực vịnh Văn phong.
Năm 2001 đến nay, Viện tiếp tục triển khai công tác quy hoạch theo chỉ
thị 32/1998/CT – TTg, Viện Chiến lược cùng các bộ ngành, các tỉnh thành
phố trực thuộc TW hoàn thành nhiều dự án xây dựng mới hoặc rà soát điều
chỉnh quy hoạch, trong đó có báo cáo tổng hợp xây dựng các vùng kinh tế xã
hội thời kỳ 2001-2010, phuơng hưóng phát triển kinh tế xã hội các vùng miền,
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 3 vùng kinh tế trọng điểm. Viện giúp các
tỉnh thành phố thực hiện và rà soát các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
1.1.3. Nghiên cứu khoa học
Chủ trì các chương trình khoa học cấp Nhà nước 70-01, 70A và nhiều đề

tài cấp Nhà nứơc, cấp Bộ.
Từ năm 2000-2005, Viện Chiến lược đã triển khai 59 đề tài nghiên cứu
bao gồm 4 đề tài thuộc công trình trọng điểm cấp nhà nước (trong đó có KC-
08, KC-09 và KX-02), 45 đề tài cấp Bộ và 10 đề tài cấp Viện, nghiên cứu một
số vấn đề lý luận và phương pháp luận phân vùng kinh tế và quy hoạch phát
triển ở Việt Nam.
Bên cạnh đó Viện còn trao đổi thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ và đào tạo
cán bộ nghiên cứu chiến lược và quy hoạch.
1.2. Ngoài nước
Viện có quan hệ hợp tác với các cơ quan, Viện nghiên cứu của nhiều
nước và tổ chức quốc tế:
- Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP).
SV: Cấn Thị Thanh Phương Lớp: KTPT 47B_QN

×